Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Phát hiện hội chứng giảm đẻ ở vịt do BYD Virus ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.67 KB, 3 trang )

Phát hiện hội chứng giảm đẻ
ở vịt do BYD Virus


Ở một số nông trang nuôi vịt, dịch bệnh đang b
ùng phát,
làm mất hoàn toàn khả năng đẻ trứng của vịt. Hơn n
ữa
bệnh dịch do virus này đã gây thiệt hại kinh tế nghi
êm
trọng. Dựa vào d
ịch tễ học, phân lập mầm bệnh, đặc tính
của virus và đặc điểm bệnh lý của bệnh do ch
ủng virus
phân lập được gây ra (đáp ứng nguyên lý c
ủa Koch), các
nhà khoa học tiến hành nghiên c
ứu có hệ thống để giải
trình tự gene của virus và phát hi
ện rằng bệnh giảm đẻ ở
vịt là do một chủng flavivirus mới, có t
ên là BYD virus,
cùng loài với Tembusu virus.


Mổ khám cho thấy buồng trứng thoái hóa và xu
ất huyết
nghiêm trọng
Dịch tễ học và đặc điểm lâm sàng
Hội chứng giảm đẻ không rõ nguyên nhân đư
ợc phát hiện


ở một số trang trại nuôi vịt tại miền nam Trung Quốc.
Dịch bệnh nhanh chóng lan rộng ra h
ầu hết các khu vực
chăn nuôi v
ịt đẻ ở Trung Quốc bao gồm rất nhiều tỉnh
duyên hải và các vùng lân cận, như tỉnh An Huy, th
ành
phố Bắc Kinh… Bệnh dịch ảnh hưởng tới cả đàn v
ịt nuôi
thịt, vịt giống và vịt hướng trứng.
Kết quả cho thấy những đàn nhiễm b
ệnh có dấu hiệu đặc
trưng là giảm ăn đột ngột, cùng v
ới giảm đẻ mạnh. Thực
tế, tỷ lệ trứng giảm nghiêm trọng
£ 10% trong vòng 5
ngày. Triệu chứng tiêu chảy phân xanh cũng thư
ờng
xuyên xuất hiện trong đàn. Theo s
ự tiến triển của bệnh,
một số con vịt có biểu hiện đi lại bất thư
ờng, khó khăn
hoặc bị liệt. Tỷ lệ chết dao động từ 5 tới 15% tùy thu
ộc
vào điều kiện chăm sóc.
Bệnh lý học
Buồng trứng xuất huyết nghiêm trọng, viêm bu
ồng trứng
và thoái hóa tr
ứng non luôn xuất hiện dai dẳng ở vịt mắc

bệnh. Một số có biểu hiện nang trứng vỡ v
à viêm màng
bụng, đôi khi lách sưng.
Biến đổi bệnh lý vi thể đặc trưng nhất của bệnh là xu
ất
huyết buồng trứng, nang trứng hẹp và vỡ. Nang vỡ v
à mô
kẽ được chứa đầy thể ái toan hình hạt hoặc tròn. Th
ể ái
toan cũng được tìm thấy trong huyết quản của nhiều c
ơ
quan nội tạng. Tăng sinh tế bào thần kinh đệm ở n
ão,
thâm nhiễm tế bào lympho ở màng nhện.
Phân lập và đặc tính của BYD virus
Khi phân lập nhóm nghiên cứu đã lo
ại trừ các nhiễm
trùng thông thường do virus hay vi khuẩn đã biết, đ
ặc biệt
là virus cúm A và adenovirus EDS-76. Định hư
ớng để
phân lập được các tác nhân gây bệnh mới.
Mẫu não và buồng trứng của các con vịt nhiễm bệnh đư
ợc
xử lý để phân lập virus sử dụng phôi vịt và phôi ch
ết sau
3 - 4 ngày gây nhiễm. Thu nước trong xoang niệu và ti
ếp
đời. Ở đời thứ 5, liều gây nhiễm 10-5.8ELD50/ml (Li
ều

gây chết 50% phôi nhiễm). Virus gây bệnh tích tế b
ào
(CPE) trên tế bào xơ phôi vịt sơ c
ấp (DEFs) sau 36 giờ
gây nhiễm.
Các tế bào nhiễm virus bị vỡ, nhân đỏ quan sát đư
ợc khi
nhuộm hematoxylin và eosin (HE). Virus này c
ũng nhân
lên tốt trong tế bào Vero biểu hiện bệnh tích tế b
ào CPE
là tế bào tròn và nổi lên b
ề mặt của ống nghiệm sau 60
giờ gây nhiễm. Chủng virus phân lập được có t
ên là
Baiyangdian virus (BYDV), là tên của 1 khu vực,
nơi mà
virus được phân lập ra đầu tiên

×