831
Chịu trách nhiệm xuất bản
GIÁM ĐỐC - TỔNG BIÊN TẬP
PGS.TS. PHẠM MINH TUẤN
Chịu trách nhiệm nội dung
PHÓ GIÁM ĐỐC - PHĨ TỔNG BIÊN TẬP
ThS. NGUYỄN HỒI ANH
Biên tập nội dung:
Trình bày bìa:
Chế bản vi tính:
Đọc sách mẫu:
TS. VÕ VĂN BÉ
TS. LÊ HỐNG SƠN
ThS. NGUYỄN THỊ HẢI BÌNH
ThS. NGUYỄN VIỆT HÀ
NGUYỄN THỊ MINH HƯỜNG
PHẠM THÚY LIỄU
PHẠM THU HÀ
MINH HƯỜNG
BÍCH LIỄU
Số đăng ký kế hoạch xuất bản: 2650-2022/CXBIPH/4-106/CTQG.
Số quyết định xuất bản: 1534-QĐ/NXBCTQG, ngày 09/8/2022.
Nộp lưu chiểu: tháng 8 năm 2022.
Mã ISBN: 978-604-57-7932-3.
5
LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Sau 35 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam
khởi xướng và lãnh đạo, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn trong phát triển kinh tế, xã hội. Từ xuất phát điểm thấp sau hàng
chục năm chiến tranh, nền kinh tế đã có những chuyển biến tích cực,
góp phần quan trọng nâng cao mức sống, thu nhập của người dân, cải
thiện kết cấu hạ tầng và duy trì sự ổn định xã hội.
Với tốc độ hiện đại hóa nhanh trong những năm gần đây, xã hội
Việt Nam đã từ bỏ được nhiều giá trị cũ lạc hậu và giải phóng tự do cá
nhân trong hơn nhân và gia đình. Hơn nhân và gia đình Việt Nam
đang trải qua sự chuyển đổi quan trọng, từ mơ hình truyền thống đến
những đặc điểm hiện đại và cởi mở hơn. Những kiểu mẫu gia đình
nhiều thế hệ, coi trọng nam giới hay vai trò quan trọng của quan hệ họ
hàng và người đứng đầu gia đình phải là đàn ơng, xu hướng từ kết hôn
sớm sang kết hôn muộn hơn... đang chuyển biến rõ rệt. Các khuôn mẫu
truyền thống như hôn nhân sắp đặt, bất bình đẳng giới, chế độ gia
trưởng, có nhiều con dưới tác động của Nho giáo đã giảm mạnh. Hội
nhập quốc tế, cùng với nó là hội nhập và giao lưu văn hóa, giá trị cũng
góp phần tạo nên sự biến đổi gia đình.
Qua các thời kỳ phát triển, mặc dù cấu trúc và quan hệ trong gia
đình Việt Nam có những thay đổi, nhưng chức năng cơ bản của gia
đình vẫn tồn tại và gia đình vẫn luôn là nhân tố quan trọng, không
thể thiếu trong sự trường tồn của dân tộc và phát triển đất nước. Xây
dựng một hệ giá trị gia đình Việt Nam gồm tổng hịa giá trị kinh tế,
văn hóa, xã hội kết hợp giữa truyền thống và hiện đại trở thành
nguồn lực mạnh mẽ thực hiện mục tiêu phát triển con người, phát
triển đất nước đang là yêu cầu đặt ra khi thực hiện Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.
6
BIẾN ĐỔI GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
Nhằm cung cấp thêm tài liệu nghiên cứu về biến đổi gia đình qua
35 năm đổi mới đất nước, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật xuất
bản cuốn sách Biến đổi gia đình Việt Nam trong quá trình phát triển
của GS.TS. Hoàng Bá Thịnh - Trường Đại học Khoa học xã hội và
nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội dung cuốn sách tập trung
vào những nội dung chính sau đây:
- Xây dựng cơ sở lý luận trên cơ sở nghiên cứu các lý thuyết và
cách tiếp cận nghiên cứu gia đình trong quá trình phát triển xã hội,
hệ thống hóa các khái niệm và lý thuyết quan trọng nghiên cứu gia
đình và biến đổi gia đình trong thời kỳ đổi mới; phân tích các văn bản
pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nước, các bộ, ngành liên quan
đến biến đổi gia đình trong thời kỳ đổi mới.
- Phân tích thực trạng biến đổi gia đình Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới (từ năm 1986 đến nay), tập trung vào các chiều cạnh biến đổi
về hôn nhân, loại hình gia đình, quy mơ gia đình và chức năng cơ bản
của gia đình. Phân tích các nhân tố tác động đến biến đổi gia đình và
mối liên hệ giữa chính sách và biến đổi gia đình Việt Nam.
- Nhận diện những thách thức mà gia đình Việt Nam đang đối diện,
đề xuất những kiến nghị về chính sách và các giải pháp nhằm tăng
cường những giá trị tích cực của gia đình đối với xã hội và các cá nhân.
Cuốn sách Biến đổi gia đình Việt Nam trong quá trình phát triển
là kết quả của sự kết hợp chặt chẽ tư duy lý luận với nghiên cứu thực
nghiệm trong nghiên cứu gia đình. Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý
luận, chính sách, luật pháp về gia đình, cùng với dữ liệu tổng kết, phân
tích thực tiễn phong phú mà cuốn sách thể hiện, chúng tôi hy vọng đây
sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho hoạt động giảng dạy và nghiên
cứu về gia đình. Đồng thời, cuốn sách có thể là tài liệu tham khảo hữu
ích cho các nhà hoạch định chính sách xã hội, các nhà quản lý và
những ai quan tâm đến sự phát triển của gia đình Việt Nam đương đại.
Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc.
Tháng 11 năm 2021
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT
7
LỜI NĨI ĐẦU
G
ia đình là một trong những thiết chế xã hội cơ bản và
quan trọng, là “phạm trù xuất hiện sớm nhất trong lịch
sử loài người” (C. Mác). Theo khơng gian và thời gian, gia đình
thay đổi theo sự phát triển của xã hội; đồng thời quan niệm về gia
đình và chính sách xã hội về gia đình cũng đổi thay theo sự biến
đổi của xã hội và gia đình. Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội
nhập quốc tế hiện nay, gia đình là một lĩnh vực đang có sự biến đổi
nhanh, đặc biệt là ở các quốc gia thuộc khu vực châu Á nói chung
và Đơng Nam Á nói riêng, nơi mà các quan niệm truyền thống về
hôn nhân, mối quan hệ vợ chồng, nghĩa vụ và trách nhiệm của các
thành viên gia đình đang thay đổi cùng với q trình cơng nghiệp
hóa, đơ thị hóa diễn ra với tốc độ khá nhanh.
Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về gia đình ở những phạm
vi khác nhau và cách tiếp cận từ các ngành khoa học, như: Xã hội
học, Tâm lý học, Nhân học, Văn hóa học, Kinh tế học, v.v.. Tuy
nhiên, còn hiếm những nghiên cứu về sự biến đổi gia đình trong
quá trình phát triển, đặc biệt là nghiên cứu gia đình Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới đất nước. Trong hơn ba thập niên đất nước
đổi mới, chúng ta chứng kiến những biến đổi sâu sắc và lớn lao của
gia đình Việt Nam. Sự biến đổi đó là kết quả của nhiều nhân tố,
trước hết do thành tựu từ những chương trình cải cách kinh tế - xã
hội mà Đảng và Nhà nước tiến hành trên phạm vi toàn quốc. Đồng
thời, trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới và chuyển sang
BIẾN ĐỔI GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
8
nền kinh tế thị trường, nhiều người nhận ra tầm quan trọng ngày
càng tăng của gia đình và sự cần thiết của việc bảo vệ, củng cố gia
đình, và muốn vậy, trước hết cần tìm hiểu về gia đình và sự biến
đổi của gia đình.
Nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu tìm hiểu gia đình, cuốn sách
này, với sự trải nghiệm từ những nghiên cứu và giảng dạy nhiều
năm qua, tác giả mong muốn giới thiệu về sự biến đổi gia đình
trong quá trình phát triển xã hội, tập trung phân tích những biến
đổi của gia đình Việt Nam trong giai đoạn hơn ba mươi năm đất
nước thực hiện công cuộc đổi mới, với những vấn đề lý luận và thực
tiễn. Cuốn sách được cấu trúc làm ba phần như sau:
Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận và luật pháp, chính sách của
Việt Nam về gia đình: gồm 8 chương, trong đó ba chương đầu tiên
đề cập đến những vấn đề lý luận gia đình và phương pháp nghiên
cứu gia đình. Ba chương này cung cấp những tri thức cơ bản với
các quan điểm, định nghĩa khác nhau về gia đình, cách tiếp cận lý
thuyết nghiên cứu gia đình và biến đổi gia đình; cùng phương
pháp nghiên cứu gia đình, với một số lưu ý khi nghiên cứu một vài
chủ đề gia đình, một số thang đo nghiên cứu giá trị gia đình. Năm
chương tiếp theo giới thiệu các quan điểm, luật pháp, chính sách
của Việt Nam về gia đình (gia đình trong luật pháp Việt Nam;
chính sách dân số và gia đình; chính sách xã hội về gia đình; chính
sách an sinh xã hội với gia đình) và mối quan hệ giữa gia đình và
xã hội trong phát triển. Phần thứ nhất của cuốn sách bên cạnh
việc cung cấp cho người đọc cơ sở lý luận về gia đình, cịn phân tích
mối quan hệ giữa luật pháp, chính sách và gia đình; tác động của
chính sách, luật pháp đối với sự biến đổi gia đình Việt Nam trong
thời kỳ đổi mới.
Phần thứ hai: Biến đổi gia đình trong quá trình phát triển;
với 6 chương, phân tích những biến đổi gia đình gồm biến đổi hơn
nhân; biến đổi quy mơ và loại hình gia đình; biến đổi chức năng
LỜI NĨI ĐẦU
9
gia đình; biến đổi quan hệ trong gia đình; biến đổi văn hóa gia
đình; và tác động của khoa học cơng nghệ đến gia đình. Trong
phần này, bên cạnh những quan điểm, khái niệm then chốt liên
quan đến từng chương sách, tác giả không chỉ giới thiệu biến đổi
gia đình trên thế giới mà cịn cung cấp những dữ liệu nghiên cứu
về gia đình ở cấp độ quốc gia, vùng và địa phương trong các giai
đoạn khác nhau, cho thấy sự biến đổi của gia đình ở những chiều
cạnh đa dạng phản ánh sự biến đổi xã hội trong hơn ba thập niên
kể từ khi bắt đầu sự nghiệp đổi mới đất nước. Độc giả sẽ thấy
trong phần này sự biến đổi về hôn nhân với các chiều cạnh: thay
đổi quan niệm về tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời; độ tuổi kết hôn
muộn hơn; phạm vi kết hôn mở rộng về lãnh thổ địa lý. Trong khi
đó giảm đi loại hình gia đình mở rộng (từ ba thế hệ trở lên) và
quy mơ gia đình có xu hướng thu nhỏ, do tác động của chính sách
dân số - kế hoạch hóa gia đình. Sự biến đổi loại hình gia đình
cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội đã tác động và làm thay
đổi các chức năng cơ bản của gia đình, trong đó chức năng giáo
dục của gia đình có xu hướng thu hẹp lại và nhường dần chức
năng giáo dục thế hệ trẻ cho nhà trường và xã hội, và chức năng
kinh tế lại thu hút nhiều thời gian và công sức của các cặp vợ
chồng, khiến cho họ có phần sao nhãng chức năng tình cảm, chức
năng giáo dục con cái. Điều này được thể hiện rõ thêm trong
chương “Biến đổi quan hệ trong gia đình”, đặc biệt là mối quan hệ
giới trong gia đình. Sự phát triển của xã hội đã tác động đến
những giá trị, chuẩn mực của gia đình, làm biến đổi văn hóa gia
đình theo cả hai chiều tích cực và tiêu cực. Đóng góp vào những
biến đổi về loại hình gia đình, quy mơ gia đình và các chức năng
của gia đình có vai trị khơng nhỏ của khoa học và cơng nghệ.
Những nội dung biến đổi gia đình này không chỉ thể hiện trên
phạm vi quốc gia, mà cịn được phân tích với những lát cắt khác
nhau cho thấy sự khác biệt giữa các vùng, miền và các nhóm dân
cư, dân tộc, giới tính.
BIẾN ĐỔI GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
10
Phần thứ ba: Những vấn đề gia đình Việt Nam đang đối diện
trong quá trình phát triển; gồm 11 chương; đề cập đến những
thách thức đối với gia đình trong quá trình phát triển ở Việt Nam
hiện nay, như: mất cân bằng giới tính khi sinh; gia đình và người
cao tuổi; kết hôn sớm và hôn nhân cận huyết; bạo lực gia đình; ly
hơn và nạo, hút thai; hiếm muộn và mang thai hộ; sống độc thân
và làm cha, mẹ đơn thân; gia đình đa văn hóa; hơn nhân cùng
giới tính.
Trong phần này, tác giả giới thiệu chín vấn đề mà gia đình
Việt Nam đương đại phải đối diện trong q trình phát triển. Do
tư tưởng trọng nam cịn ảnh hưởng đến một bộ phận không nhỏ
trong xã hội, nên hiện tượng các cặp vợ chồng theo đuổi sinh con
trai đã dẫn đến mất cân bằng giới tính khi sinh, cùng với nó là các
hệ lụy như: khan hiếm cơ dâu; buôn bán phụ nữ và trẻ em gái; mất
cân bằng về cơ cấu lao động; gia tăng hiện tượng sinh con thứ ba
và bất bình đẳng giới trong xã hội. Bên cạnh đó, gia đình người cao
tuổi đang là một vấn đề cần được quan tâm của cộng đồng, xã hội
do xu hướng già hóa dân số diễn ra nhanh. Vấn đề chăm sóc người
cao tuổi của gia đình trong bối cảnh đơ thị hóa, di cư diễn ra ngày
càng phổ biến, là những thách thức không nhỏ liên quan đến gia
đình có người cao tuổi. Ở một số vùng miền núi, dân tộc thiểu số
còn hiện tượng kết hôn sớm và hôn nhân cận huyết, điều này ảnh
hướng khơng tốt đến chất lượng giống nịi và nguồn nhân lực của
thế hệ tương lai. Bạo lực gia đình vẫn đang là một vấn đề nhức
nhối và thách thức hiện nay trên phạm vi tồn cầu, trong đó có
Việt Nam. Vấn nạn này cùng với những nguyên nhân khác đã
khiến cho ly hôn tăng dần theo thời gian (cho dù tỷ lệ ly hôn thấp
và tốc độ tăng chậm), sự tan vỡ gia đình ảnh hưởng nhiều đến sự
phát triển của con cái và tốn kém cho xã hội. Môi trường sống ô
nhiễm cùng với lối sống, sinh hoạt không phù hợp, đã khiến cho
một bộ phận các cặp vợ chồng có khát vọng làm cha mẹ nhưng
LỜI NĨI ĐẦU
11
hiếm muộn, vơ sinh. Khoa học cơng nghệ trong lĩnh vực y học phát
triển, cùng với Luật Hôn nhân và Gia đình cho phép người thân
mang thai hộ, có thể đáp ứng nhu cầu của các cặp vợ chồng hiếm
muộn, nhưng đồng thời cũng dẫn đến những hệ quả như hiện
tượng đẻ thuê, buôn bán trẻ sơ sinh, và những rắc rối về pháp lý,
tình cảm, đạo đức của việc mang thai hộ. Đề cập đến sự đa dạng
của loại hình gia đình, khơng thể khơng nhắc đến loại hình hộ gia
đình độc thân và làm cha/mẹ đơn thân, một xu hướng đã và đang
phổ biến hơn ở nước ta hiện nay, cho thấy sự lựa chọn lối sống
không kết hôn của một bộ phận những nam nữ thanh niên hiện
đại. Q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã thúc đẩy sự gia
tăng gia đình đa văn hóa, khơng chỉ là sự kết hơn giữa các dân tộc,
các vùng miền trong nước, mà ngày càng nhiều cuộc hôn nhân
giữa các quốc gia làm nên hiện tượng di cư hôn nhân xuyên biên
giới, với những hệ quả xã hội ngoài mong đợi.
Sự thay đổi nhận thức và mức độ cởi mở của dư luận xã hội về
hơn nhân cùng giới tính khơng chỉ thấy ở sự điều chỉnh của luật
pháp, mà còn thể hiện nhiều ở các tác phẩm văn học trong nước và
quốc tế, cùng với những nghiên cứu khoa học xã hội về định kiến
với người đồng tính, quyền cơng dân của cộng đồng LGBT*, và sự
ủng hộ kết hôn giữa những người cùng giới tính.
Đó là những “vấn đề xã hội” (Social Proplems) chủ yếu mà gia
đình Việt Nam nói riêng và gia đình ở các quốc gia khác trên thế
giới nói chung đang đối diện, với mức độ và phạm vi khác nhau.
Bởi lẽ gia đình là sản phẩm của xã hội, là một kiến tạo văn hóa xã hội, chứ khơng thuần túy bị ảnh hưởng bởi những hiện tượng
tự nhiên (đời sống tình dục, mang thai, sinh con, ni con bằng
sữa mẹ). Do vậy, gia đình trong xã hội này, hay một nền văn hóa
__________
* Là tên viết tắt của: đồng tính luyến ái nữ (Lesbian), đồng tính luyến ái
nam (Gay), song tính luyến ái (Bisexual), chuyển giới (Transgender).
12
BIẾN ĐỔI GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
này, của một tầng lớp xã hội này có thể rất khác với gia đình của
các xã hội, nền văn hóa và tầng lớp xã hội khác. Những vấn đề
này vừa cho thấy sự biến đổi trong nhận thức và thực tiễn về gia
đình, vừa hàm ý cần có những chính sách và giải pháp phù hợp
cho từng vấn đề gia đình hiện nay. Hai chương cuối của cuốn
sách sẽ đưa ra một phác thảo dự báo về biến đổi gia đình và
những vấn đề đặt ra cùng một số giải pháp cho gia đình Việt Nam
trong quá trình phát triển.
Nhân dịp cuốn sách được xuất bản, tác giả trân trọng cảm ơn
Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội, nơi tác giả gắn bó từ những ngày đầu
thành lập Khoa, cùng với các đồng nghiệp, học viên cao học và
nghiên cứu sinh, đã động viên tác giả hoàn thành cuốn sách. Đặc
biệt, cảm ơn Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật đã tạo điều
kiện cho cuốn sách đến được với đông đảo bạn đọc.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng cuốn sách khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn
đọc để lần xuất bản sau cuốn sách được hồn thiện hơn.
GS.TS. HỒNG BÁ THỊNH
13
MỤC LỤC
Lời Nhà xuất bản
Lời nói đầu
Danh mục các bảng, hình
Danh mục các hộp
5
7
19
24
Phần thứ nhất
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ LUẬT PHÁP,
CHÍNH SÁCH CỦA VIỆT NAM VỀ GIA ĐÌNH
25
Chương I
MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ GIA ĐÌNH
VÀ LOẠI HÌNH GIA ĐÌNH
27
I. Các quan niệm về gia đình
27
II. Quan điểm của Ph. Ăngghen về gia đình
31
III. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về gia đình
39
IV. Gia đình và các khái niệm liên quan
52
V. Thay đổi quan niệm về gia đình
58
VI. Đa dạng loại hình gia đình
62
Chương II
LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU VỀ GIA ĐÌNH
68
I. Lý thuyết cấu trúc chức năng
70
II. Lý thuyết xung đột xã hội
76
III. Lý thuyết tương tác biểu trưng
81
IV. Lý thuyết trao đổi xã hội
85
V. Lý thuyết hệ thống gia đình
87
VI. Lý thuyết phát triển (hay lý thuyết đường đời)
89
VII. Lý thuyết hiện đại hóa và biến đổi gia đình
91
BIẾN ĐỔI GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
14
Chương III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU GIA ĐÌNH
I. Mở đầu
99
99
II. Các bước thực hiện nghiên cứu
101
III. Những lưu ý khi nghiên cứu về một vài chủ đề gia đình
109
IV. Một số thang đo trong nghiên cứu giá trị gia đình
135
Chương IV
GIA ĐÌNH TRONG LUẬT PHÁP VIỆT NAM
145
I. Chính sách nhà nước bảo vệ hơn nhân, gia đình
145
II. Quyền kết hơn và ly hôn
146
III. Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
154
IV. Bình đẳng giới trong gia đình
156
V. Về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
161
VI. Luật pháp, chính sách về hơn nhân có yếu tố nước ngồi
163
Chương V
CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ GIA ĐÌNH
180
I. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về chính
sách dân số trong thời kỳ đổi mới
180
II. Từ chính sách giảm sinh đến khuyến khích mỗi cặp vợ
chồng sinh đủ hai con
190
III. Chính sách an sinh xã hội và mức sinh: thúc đẩy bình
đẳng giới
197
IV. Mối quan hệ giữa chính sách dân số và gia đình
202
Chương VI
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VỀ GIA ĐÌNH
I. Khái niệm và chức năng của chính sách xã hội
205
205
II. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xây dựng
gia đình
208
III. Đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước Việt Nam
về gia đình và cơng tác gia đình
IV. Chính sách xã hội tác động đến biến đổi gia đình
226
233
15
MỤC LỤC
Chương VII
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VỚI GIA ĐÌNH
238
I. Quan niệm về an sinh xã hội
238
II. Một số chính sách về an sinh xã hội với gia đình
250
Chương VIII
MỐI QUAN HỆ GIỮA GIA ĐÌNH
VÀ XÃ HỘI TRONG PHÁT TRIỂN
I. Một vài quan điểm về phát triển
285
288
II. Gia đình - một nhân tố quan trọng góp phần vào tăng
trưởng kinh tế
292
III. Gia đình và những tổn thất xã hội/mất mát xã hội
308
Phần thứ hai
BIẾN ĐỔI GIA ĐÌNH
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
321
Chương IX
HÔN NHÂN VÀ BIẾN ĐỔI HÔN NHÂN
323
I. Định nghĩa và chức năng của hôn nhân
323
II. Phạm vi của hơn nhân
326
III. Loại hình hơn nhân
330
IV. Các hình thức/tập tục của hơn nhân
337
V. Mơ hình cư trú sau hơn nhân
338
VI. Biến đổi về hơn nhân
341
Chương X
BIẾN ĐỔI QUY MƠ VÀ LOẠI HÌNH GIA ĐÌNH
368
I. Biến đổi quy mơ và loại hình gia đình Việt Nam
368
II. Biến đổi loại hình gia đình
373
III. Ngun nhân của sự biến đổi quy mơ và loại hình gia đình
384
Chương XI
BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG GIA ĐÌNH
I. Các chức năng của gia đình
388
388
BIẾN ĐỔI GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
16
II. Các chức năng cơ bản của gia đình
391
III. Mối quan hệ giữa các chức năng gia đình
410
IV. Biến đổi chức năng gia đình
412
V. Một số vấn đề trong thực hiện chức năng tinh thần, tình
cảm của gia đình Việt Nam hiện nay
435
Chương XII
BIẾN ĐỔI QUAN HỆ TRONG GIA ĐÌNH
I. Các vai trị trong hơn nhân, gia đình
II. Những cách tiếp cận xã hội học về gia đình
III. Giới và các vai trị trong gia đình
IV. Các mối quan hệ giới trong gia đình
441
441
443
450
454
Chương XIII
VĂN HĨA GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
469
I. Văn hóa và văn hóa gia đình
470
II. Văn hóa gia đình trong thời kỳ đổi mới
479
III. Bài học kinh nghiệm và giải pháp về xây dựng văn hóa
gia đình
488
Chương XIV
TÁC ĐỘNG CỦA KHOA HỌC - CƠNG NGHỆ
ĐẾN CHỨC NĂNG GIA ĐÌNH HIỆN NAY
497
I. Lựa chọn bạn đời: Hị hẹn online
498
II. Khoa học - cơng nghệ và chức năng sinh sản
499
III. Khoa học - công nghệ và chức năng kinh tế
502
IV. Khoa học - công nghệ và chăm sóc sức khỏe gia đình
506
V. Khoa học - cơng nghệ và đời sống văn hóa, tình cảm gia đình
510
Phần thứ ba
NHỮNG VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM
ĐANG ĐỐI DIỆN TRONG Q TRÌNH PHÁT TRIỂN
513
Chương XV
MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH
515
I. Thực trạng mất cân bằng giới tính khi sinh trên
thế giới
515
17
MỤC LỤC
II. Mất cân bằng giới tính khi sinh ở Việt Nam
517
III. Nguyên nhân mất cân bằng giới tính khi sinh
522
IV. Hệ lụy mất cân bằng giới tính khi sinh
531
V. Chính sách giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh
533
Chương XVI
GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI CAO TUỔI
538
I. Quan niệm về người cao tuổi
538
II. Chính sách và luật pháp về người cao tuổi
543
III. Vài nét về người cao tuổi Việt Nam
548
IV. Gia đình và người cao tuổi
550
Chương XVII
KẾT HƠN SỚM VÀ HƠN NHÂN CẬN HUYẾT
565
I. Kết hơn sớm
565
II. Hơn nhân cận huyết thống và những hệ lụy
585
Chương XVIII
BẠO LỰC GIA ĐÌNH
603
I. Khái niệm bạo lực gia đình
604
II. Các hình thức bạo lực gia đình
611
III. Thực trạng bạo lực gia đình
615
IV. Nguyên nhân của bạo lực gia đình
V. Hậu quả của bạo lực gia đình
620
623
Chương XIX
LY HƠN VÀ NẠO, HÚT THAI
632
I. Quan niệm về ly hôn
632
II. Nạo, hút/phá thai
651
Chương XX
HIẾM MUỘN VÀ MANG THAI HỘ
660
I. Hiếm muộn
660
II. Mang thai hộ
667
BIẾN ĐỔI GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
18
Chương XXI
SỐNG ĐỘC THÂN VÀ LÀM CHA, MẸ ĐƠN THÂN
677
I. Sống độc thân
677
II. Những nguyên nhân sống độc thân/hộ gia đình độc thân
687
III. Làm cha, mẹ đơn thân
695
Chương XXII
GIA ĐÌNH ĐA VĂN HĨA
706
I. Đa dạng văn hóa, nhìn từ gia đình
706
II. Hơn nhân đa văn hóa
710
III. Hơn nhân có yếu tố nước ngoài và một số vấn đề xã hội
749
Chương XXIII
HƠN NHÂN CÙNG GIỚI TÍNH
I. Quan điểm về hơn nhân cùng giới tính
759
759
II. Mức độ phổ biến của cộng đồng LGBT và hơn nhân cùng
giới tính
761
III. Cộng đồng LGBT và hôn nhân đồng giới ở Việt Nam
767
Chương XXIV
MỘT PHÁC THẢO VỀ DỰ BÁO BIẾN ĐỔI GIA ĐÌNH
774
I. Sự thay đổi nhân khẩu học
775
II. Xã hội và xu hướng xã hội
778
III. Khoa học và công nghệ
780
IV. Triển vọng kinh tế
783
Chương XXV
BIẾN ĐỔI GIA ĐÌNH VIỆT NAM: THÀNH TỰU,
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH
785
I. Biến đổi gia đình Việt Nam: Thành tựu nổi bật
785
II. Biến đổi gia đình Việt Nam: Những vấn đề đặt ra
789
III. Một số giải pháp chính sách về gia đình trong q trình phát triển
793
TÀI LIỆU THAM KHẢO
799
19
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1. Tính đối xứng của đời sống xã hội: Các giả thuyết về
mơ hình trật tự và mơ hình xung đột của xã hội
Bảng 3.1. Năm phương pháp thu thập dữ liệu trong nghiên
cứu gia đình
Bảng 3.2. Khung đánh giá độ tin cậy của tài liệu
Bảng 3.3. Tình trạng Ly hơn giai đoạn từ năm 1950 đến năm 1998
Bảng 3.4. Tình trạng ly hơn ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2005
Bảng 3.5. Tỷ lệ kết hôn thô và tỷ lệ ly hôn thô ở Việt Nam
Bảng 4.1. Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và các
nước có liên quan về hơn nhân có yếu tố nước ngồi
Bảng 4.2. Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hơn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngồi (theo Nghị định số 126/2014/NĐ-CP)
Bảng 7.1. Quy mơ các dân tộc thiểu số, giai đoạn 1999-2019
Bảng 7.2. Dân số các dân tộc thiểu số theo giới tính, giai đoạn
1999-2019
Bảng 9.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời khi kết hôn theo các
nhóm tuổi (%)
Bảng 9.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của người trả lời từ 18
đến 60 tuổi phân theo đồn hệ hơn nhân (%)
Bảng 9.3. Quyền quyết định hồn tồn của cha mẹ đối với hơn
nhân của con cái thuộc các nhóm tuổi chia theo nơng thơn - đơ thị,
giới tính, nhóm thu nhập
Bảng 9.4. Tình trạng hơn nhân của dân số từ 15 tuổi trở lên
theo vùng kinh tế - xã hội năm 2019
Bảng 9.5. Số cuộc hôn nhân theo vùng kinh tế - xã hội năm 2019
Hình 9.1. Tuổi kết hơn trung bình lần đầu theo giới tính,
thành thị, nơng thơn năm 2019
20
BIẾN ĐỔI GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
Bảng 10.1. Quy mơ gia đình ở một số tỉnh, thành phố năm 2019 (%)
Hình 10.1. Phân bố số thế hệ trong hộ gia đình theo thành
thị - nơng thơn
Hình 10.2. Tỷ trọng dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo tình
trạng hơn nhân, thành thị/nơng thơn, 2019
Bảng 10.2. Tỷ trọng dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo tình
trạng hơn nhân và vùng kinh tế xã hội, 2019
Hình 10.3. Cơ cấu của người di cư phân theo tình trạng hơn
nhân và giới tính năm 2019
Hình 10.4. Khảo sát online về việc pháp luật có nên cơng nhận
hơn nhân đồng tính
Bảng 11.1. Xu hướng giảm sinh ở Việt Nam
Bảng 11.2. Tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên, chia theo thành
thị, nông thôn thời kỳ 2006-2018 (%)
Hình 11.1. Những khó khăn của cha mẹ trong giáo dục con cái
theo địa bàn nghiên cứu (%)
Bảng 11.3. Tương quan giới tính với những khó khăn trong
giáo dục con ở Bắc Giang và Nam Định (%)
Bảng 15.1. Tỷ số giới tính khi sinh theo thành thị, nơng thơn
(2009 - 2019)
Bảng 15.2. Mười tỉnh, thành phố có tỷ lệ giới tính khi sinh cao
nhất và thấp nhất theo thành thị và nơng thơn, năm 2019 (%)
Hình 15.1. Dự báo tỷ số giới tính khi sinh của Việt Nam,
2019 - 2069
Hình 15.2. Lý do nhất thiết phải có con trai theo thành thị nơng thơn (%)
Bảng 15.3. Tỷ số giới tính khi sinh theo thứ tự sinh và vùng
kinh tế - xã hội, giai đoạn 2014-2019 (39.255 ca)
Hình 15.3. Tỷ số giới tính khi sinh ở lần sinh thứ 3 trở đi khi
khơng có con trai ở lần sinh trước, chia theo mức sống, giai đoạn
2014-2019
Bảng 15.4. Số tiến sĩ Nho học ở 10 tỉnh có tỷ số mất cân bằng
giới tính khi sinh cao
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
21
Bảng 16.1. Xu hướng gia tăng tỷ trọng người cao tuổi Việt
Nam trong tổng dân số qua các năm
Bảng 16.2. Chỉ số già hóa theo vùng kinh tế - xã hội (%)
Bảng 16.3. Tình trạng hơn nhân của nam và nữ giới độ tuổi 65
và hơn 65 ở Mỹ, năm 2000 (%)
Bảng 16.4. Tình trạng hơn nhân của người cao tuổi Việt Nam
theo nhóm tuổi và giới tính (%)
Bảng 16.5. Người hỗ trợ nhiều nhất cho người cao tuổi trong
sinh hoạt hàng ngày (%)
Bảng 16.6. Tỷ lệ người cao tuổi sống một mình trong hộ gia
đình theo giới tính, khu vực và điều kiện sống (%)
Bảng 17.1. Tỷ lệ kết hôn trong độ tuổi 15-19 theo giới tính ở
một số nước trên thế giới (%)
Bảng 17.2. Tỷ lệ phụ nữ tuổi 25-29 kết hôn trước 18 tuổi ở một
số quốc gia
Bảng 17.3. Tỷ lệ kết hôn trong nhóm tuổi 15-19 theo giới tính:
Việt Nam và một số quốc gia/vùng lãnh thổ châu Á (%)
Bảng 17.4. Tỷ lệ kết hơn chia theo giới tính, nhóm tuổi, và tuổi
kết hơn trung bình lần đầu, 1989-2018 (%)
Bảng 17.5. Tỷ lệ phụ nữ từ 20-24 tuổi kết hôn lần đầu trước 15
tuổi và trước 18 tuổi vùng kinh tế - xã hội, 2019 (%)
Bảng 17.6. Tỷ lệ dân số 15-19 kết hơn chia theo độ tuổi, giới
tính và thành thị/nơng thôn, 2009 (%)
Bảng 17.7. Tỷ lệ dân số 15-19 kết hơn theo giới tính và vùng
kinh tế - xã hội, 1999-2009 (%)
Bảng 17.8. Tỷ lệ dân số 15-19 kết hôn chia theo độ tuổi, giới
tính và vùng kinh tế - xã hội, 2009 (%)
Bảng 17.9. Mười tỉnh có tỷ lệ cao kết hơn trong độ tuổi 15 -19
theo giới tính, 1999-2009
Bảng 17.10. Trình độ học vấn và kết hơn sớm theo giới
tính, 1999
Bảng 17.11. Tỷ lệ tảo hơn của người dân tộc thiểu số, năm 2018
Bảng 17.12. Tỷ lệ hôn nhân cận huyết của người dân tộc thiểu
số, năm 2014 và năm 2018 (‰)
22
BIẾN ĐỔI GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
Hình 17.1. Tỷ lệ tảo hơn của người dân tộc thiểu số theo vùng
kinh tế - xã hội, năm 2018 và năm 2014 (%)
Bảng 18.1. Sự tương đồng và khác biệt giữa các khái niệm liên
quan đến bạo lực gia đình
Bảng 19.1. Số cuộc kết hơn và ly hơn ở Trung Quốc, 2005-2019
Bảng 19.2. Ly hôn của dân số từ 13 tuổi trở lên theo đô thị và
nông thôn (%)
Bảng 19.3. Ly hôn của dân số từ 13 tuổi trở lên theo giới tính (%)
Bảng 19.4. Tỷ lệ kết hơn và ly hôn so với dân số năm 2019 theo vùng
Bảng 19.5. Số vụ ly hôn đã xét xử năm 2019 phân theo địa
phương và theo cấp xét xử
Bảng 19.6. Việt Nam là nước có tỷ lệ nạo thai vào loại cao nhất
thế giới (số liệu năm 1992)
Bảng 19.7. Việt Nam là nước có tỷ lệ nạo thai vào loại cao nhất
thế giới (số liệu năm 2010)
Bảng 19.8. Mười nước có tổng số ca nạo thai cao nhất thế giới
qua một thế kỷ
Bảng 19.9: Tỷ lệ nạo, phá thai của các vùng/quốc gia (theo thứ
tự từ cao xuống thấp)
Bảng 19.10. Số ca nạo thai ở Việt Nam, 2010-2016
Hình 21.1. Biến đổi tình trạng hơn nhân của những hộ độc
thân ở Hàn Quốc, 2000 và 2015 (%)
Hình 21.2. Tỷ lệ độc thân ở Việt Nam, 1989-2019
Bảng 21.1. Giới tính người sống độc thân Việt Nam, 1989-2009
Hình 21.3. Tỷ lệ độc thân của người từ 65 tuổi trở lên ở Việt Nam,
1989-2009
Bảng 21.2. Tỷ lệ dân số từ 40 tuổi trở lên chưa từng kết hơn
theo giới tính và nhóm tuổi ở Việt Nam, 1999 và 2009 (%)
Bảng 22.1. Tình hình lấy vợ của nam giới xã Đại Hợp theo khu
vực địa lý, giai đoạn 2007-2009
Hình 22.1. So sánh lấy chồng nước ngoài và lấy vợ thiên hạ ở
xã Đại Hợp, 2007-2009
Bảng 22.2. Số lượng đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngồi tại
Hải Phịng, 2001-2014
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
23
Bảng 22.3. Số liệu phụ nữ Hải Dương lấy chồng nước ngoài
Bảng 22.4. Phụ nữ xã Đại Hợp lấy chồng nước ngoài, giai đoạn
1997-2009
Bảng 22.5. Tuổi trung bình khi kết hơn của cơ dâu Việt Nam
và chú rể Hàn Quốc
Bảng 22.6. Trình độ học vấn của cơ dâu nước ngồi lấy chồng
Hàn Quốc, 2004 (%)
Bảng 22.7. Quốc tịch của cô dâu lấy chồng trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn
Bảng 22.8. Nơi ở của cô dâu nước ngoài sau khi lấy chồng Hàn
Quốc, 2004
Bảng 22.9. Phụ nữ vùng đồng bằng sông Cửu Long lấy chồng
Đài Loan, 1990-2003
Bảng 22.10. Độ tuổi phụ nữ Việt Nam lấy chồng nước ngoài (%)
Bảng 22.11. So sánh tuổi phụ nữ xã Đại Hợp và phụ nữ đồng
bằng sông Cửu Long lấy chồng Đài Loan
Bảng 22.12. Trình độ học vấn của phụ nữ Việt Nam lấy chồng
nước ngoài (%)
Bảng 22.13. Việc làm của phụ nữ Việt Nam trước khi lấy chồng
nước ngoài (%)
Bảng 22.14. Mức độ ủng hộ của các thành viên gia đình về việc
con gái lấy chồng nước ngồi (%)
Hình 22.2. Những khó khăn cơ dâu Việt Nam sống ở Hàn Quốc
(N=150)
Bảng 22.15. Khả năng làm chủ tiếng Hàn của cô dâu ngoại quốc
Hình 22.3. Những khó khăn của phụ nữ nước ngoài lấy chồng
Hàn Quốc (%)
Bảng 22.16. Độ tuổi ly hơn của cơ dâu nước ngồi, 2004 (%)
Hình 23.1. Người Mỹ tự nhận xu hướng tính dục của mình (%)
Hình 23.2. Người Mỹ tự nhận xu hướng LGBT của mình theo
thế hệ (%)
Bảng 23.1. Người Mỹ tự nhận xu hướng tình dục của mình
theo thế hệ (%)