Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Quan hệ sản xuất và trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất là 2 mặt của quá trình phát triển kinh tế -1 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.43 KB, 6 trang )


A. Lời nói đầu

Trong quá trình phát triển kinh tế ở nước ta nói riêng và ở các nước khác nói chung,
sự phát triển kinh tế ở mỗi nước tuy khác nhau nhưng đều có một số điểm chung,
dựa trên một số quy tắc cơ bản để xây dựng và phát triển kinh tế. một trong những
nguyên tắc cơ bản trong phát triển kinh tế ở mỗi nước là quan hệ sản xuất phải phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mỗi đất nước đều có vị trí địa lý,
điều kiện tự nhiên và sự phân bố dân cư không giống nhau dẫn đến quan hệ sản xuất
và trình độ của lực lượng sản xuất ở mỗi vùng cũng khác nhau. Do tính đặc thù trên
nền khi quan hệ sản xuất ở một vùng, một trình độ phát triển nào đó phù hợp với
tình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ kéo theo sự phát triển về kinh tế
nhanh chóng, nhưng nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất thì nó sẽ có tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế, vì vậy
quan hệ sản xuất và trình đọ phát triển của lực lượng sản xuất có tác động lẫn nhau
là hai mặt của quá trình phát triển kinh tế.
Nghiên cứu về đề tài này sẽ phần nào giúp chúng ta hiểu rõ được mối quan hệ giữa
quan hệ sản xuất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong quá trình phát
triển kinh tế.
B. Nội dung
Triết học là bộ mông khoa học của mọi khoa học, triết học có nhiệm vụ nghiên cứu
về các nguyên lý (quy luật) chung nhất, ở đây ta nghiên cứu về mối quan hệ giữa
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất xét trong lý
luận hình thái kinh tế - xã hội.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

I. Nhận thức lý luận hình thái kinh tế - xã hội
1. Vai trò của sản xuất vật chất trong đời sống xã hội.
sản xuất vật chất là quá trình con người cải tạo cải biến giới tự nhiên làm biến đổi
nó cho phù hợp với nhu cầu của con người của xã hội loài người.
2. Vai trò của phương thức sản xuất đối với nền sản xuất của xã hội


Để tiến hành sản xuất cần có 3 nhân tố cơ bản
a. Điều kiện tự nhiên
* Điều kiện tự nhiên toàn bộ nguồn lực của giới tự nhiên, được khai thác sử dụng
vào các quá trình sản xuất nhất định gồm các yếu tố như đất đai, khí hậu, sông
ngòi…
b. Điều kiện dân cư
* Điều kiện dân cư toàn bộ những con người sinh sống hoạt động trên một khu vực
địa lý nhất định, đây là điều kiện thiết yếu và quan trọng của các quá trình sản xuất,
vì sản xuất không thể thiếu lực lượng lao động và còn là cơ sở phân bố và phát triển
sản xuất, là nhân tố quyết định cho trình độ lao động sản xuất và phát triển.
c. phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức mà 1 xã hội sử dụng để tiến hành sáng tạo của
cải vật chất bao gồm hai mặt thống nhất với nhau về cách thức, về mặt kỹ thuật
công nghệ.
3. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tình độ phát triển của các lực lượng sản
xuất
a. Vị trí
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Là quy luật cơ bản nhất của toàn bộ đời sống xã hội, bởi vì nó là quy luật của sự vận
động phát triển của phương thức sản xuất xã hội, sự tác động của quy luật này dẫn
đến sự biến đổi của phương thức sản xuất. và đây cũng chính là đề tài mà chúng ta
nghiên cứu để làm rõ sự ảnh hưởng của nó đến đời sống sản xuất của con người.
Trong tác phẩm góp phần phê phán khoa kinh tế chính trị năm 1959 Các Mác viết
"trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con người ta có những quan hệ nhất
định tất yếu không phụ thuộc ý muốn của họ từ những quan hệ sản xuất. Những
quan hệ này phù hợp với một trình độ phát triển nhát định của lực lượng sản xuất
vật chất của họ.
b. Khái niệm lực lượng sản xuất
Là tổng thể các nhân tố vật chất kỹ thuật công nghệ của một quá trình sản xuất nhất

định nào đó, nó phản ánh trình độ chinh phục tự nhiên của con người, bao gồm 2
nhóm cơ bản
- Tư liệu sản xuất
Công cụ lao động là yếu tố phản ánh rõ nhất trình độ con người chinh phục tự nhiên
như thế nào
- Người lao động
Trong lao động sản xuất hiện đại tri thức kỹ năng của người lao động ngày càng
quan trọng. Như Lênin đã viết "lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại
là công nhân, là người lao động" (Lênin toàn tập).
Trong hai nhóm trên nhân tố người lao động là quan trọng nhất bởi vì các tư liệu
sản xuất đều là sản phẩm của lao động, những tư liệu đó chỉ có tác dụng, có giá trị
trong sản xuất một khi được người lao động sử dụng, cũng chính vì vậy trong xã hội
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

cong nghiệp hiện đại thì lực lượng sản xuất số một là người công nhân công nghiệp,
nhu cầu của 1 nền sản xuất hiện đại cùng sự phát triển của khoa học công nghệ, các
tri thức khoa học ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp của xã hội, nó
không phải là nhân tố thứ 3 kết tinh trong tư liệu sản xuất, vá người lao động thông
qua các quá trình sáng chế kỹ thuật, sáng chế kỹ thuật phải thông qua nhân tố người
lao động.
c. Khái niệm quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ sản xuất giữa con người với nhau trong quá trình
sản xuất quan hệ sản xuất này được phân tích trên 3 phương diện
- Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất quan hệ quyết định các mối quan hệ khác.
- Quan hệ tổ chức quản lý, vi mô, vĩ mô, tuỳ thuộc vào quan hệ sản xuất, thực chất
là lớp quan hệ tổ chức kết hựop giữa tư liệu sản xuất với sức lao động trong các quá
trình sản xuất cụ thể
- Phân phối sản phẩm tuỳ thuộc vào mối quan hệ sở hữu người công nhân sở hữu
sức lao động, người chủ sở hữu tư liệu sản xuất.
- Vai trò của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất

Lực lượng sản xuất giữ vai trò quyết định với quan hệ sản xuất bởi vì lực lượng sản
xuất là nhân tố thuộc nhân tố nội dung vật chất, đảm bảo cho sự duy trì kết hợp các
quá trình sản xuất. Tính quyết định đó thể hiện với một trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất hiện có nó đòi hỏi các quan hệ sở hữu cách thức giải quyết và mộ
chế độ tương ứng với nó những biến đổi trong lực lượng sản xuất đặt ra nhu cầu
phải thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Vì vậy, yêu cầu cơ bản của quy luật này trong việc quy định hoàn thiện hệ thống
quan hệ sản xuất thì phải căn cứ vào thực trạng của nhu cầu phát triển lực lượng sản
xuất, mỗi người cần liên hệ thực tiễn quan hệ sản xuất
Việc chuyển từ quan hệ sản xuất lỗi thời lên cao hơn như Các mác nhận xét "không
bao giờ xuất hiện trước khi những điều kiện tồn tại vật chất của những quan hệ đó
chưa chín muồi"
d. Vai trò của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất
Quan hệ sản xuất giữ vai trò là các hình thức kinh tế của các quá trình sản xuất, nó
có vai trò tác động đến việc sử dụng khai thác, sử dụng phát triển các lực lượng sản
xuất như thế nào, có thể là tích cực khi phù hợp với nhu cầu của lực lượng sản xuất,
có thể tác động tiêu cực trong trường hợp không phù hợp.
Biện chứng của mối quan hệ trên được thể hiện theo logic sau đây lực lượng sản
xuất là yếu tố động cách mạng, lao động sản xuất là yếu tố tính chậm phát triển,
chính điều đó tạo khả năng mâu thuẫn giữa hai mặt của những phương thức sản xuất,
mâu thuẫn này bộc lộ rõ khi lực lượng sản xuất đã phát triển đến 1 giới hạn nhất
định nó đặt ra nhu cầu phải thay đổi quan hệ sản xuất, sự thay đổi này chỉ thực hiện
được thông qua các cuộc cách mạng do đó tạo sự biến đổi của phương thức sản xuất
xã hội.
II. Việp áp dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất trong phát triển kinh tế ở Việt Nam.
1. Quan hệ sản xuất hàng hoá ở Việt Nam
Như chúng ta đã biết các quan hệ sản xuất ở nước ta rất phong phú đa dạng, do điều

kiện địa lý đất nước ta kéo dài từ Bắc xuống Nam dẫn đến điều kiện khí hậu, sông
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

ngòi, sự phân bố dân cư giữa các vùng trong cả nước rất khác nhau dẫn tới mối
quan hệ sản xuất rất đa dạng mang yếu tố đặc thù. Miền Nam do có lượng nước dồi
dào rất phát triển về trồng trọt có tổng sản lượng cao nhất, miền Bắc do là vùng tập
trung đông dân cư và có truyền thống canh tác lâu đời nên sản xuất có sản lượng lớn,
miền Trung có khí hậu khắc nghiệt thường xuyên có bão lũ nền không phát triển
được như hai miền Bắc và Nam, chỉ nói về mặt nông nghiệp phần nào cho ta thấy
sự khác biệt rõ rệt về mối quan hệ sản xuất ở 3 miền với những đặc thù riêng.
a. Những quan hệ sản xuất ở Việt Nam
nền kinh tế hàng hoá ở ta là một nền kinh tế nhiều thành phần được Nhà nước
khuyến khích phát triển nhằm đa dạng hoá các quan hệ sản xuất của Nhà nước trong
các lĩnh vực quan trọng phục vụ các nhu cầu thiết yếu của đời sống.
Như điện, nước, các công trình công cộng…Đối với cách thành phần kinh tế tư bản
tư nhân và kinh tế cá thể thực hiện chính sách khuyến khích phát triển, nhưng với
thành phần kinh tế này phải có những biện pháp từ chính sách của Nhà nước để
quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Thực hiện quan điểm từ Đại hội VI khi
khẳng định không những khôi phục thành phần kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế cá
thể mà phải phát triển chúng rộng rãi theo chính sách của Đảng và Nhà nước.
b. Sự hình thành quan hệ sản xuất trong nền kinh tế ở nước ta
Như ta đã biết trước đây nước ta là một nước phong kiến kinh tế chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp, tự cung tự cấp. Sau nước ta trở thành thuộc địa của Pháp, hàng hoá tuy
có phong phú hơn trước đây nhưng vẫn không có các ngành sản xuất ở trình độ
khoa học, hàng hoá chủ yếu phục vụ cho các nhu cầu cơ bản của đời sống. Sau một
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×