BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
x
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
QUẢN LÝ VỀ ĐẤU THẦU TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐÀO THỊ MINH THANH
Hà Nội, 2023
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2023
Người cam đoan
Nguyễn Thị Thu Huyền
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Đào Thị Minh Thanh.
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2023
Học viên
Nguyễn Thị Thu Huyền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỀ ĐẤU
THẦU TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH ................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách ................................................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản ...................... 5
1.1.2. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước .... 8
1.1.3. Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách.................. 14
1.1.4. Quản lý về đấu thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách.......................................................................................... 21
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác Quản lý về đấu thầu trong
đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách .............................. 32
2.1 Cơ sở thực tiễn về quản lý đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách .............................................................................................. 35
2.1.1. Kinh nghiệm của huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắc Lắc ......................... 35
2.1.2. Kinh nghiệm của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh .................. 36
2.1.3. Một số bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về đấu thầu ......... 38
Chương 2.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ............................ 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 39
iv
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội.......................................................... 42
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm của huyện Lục Yên ảnh hưởng đến
công tác Quản lý về đấu thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách.......................................................................................... 46
2.2 Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 47
2.2.1. Phương pháp chọn điểm khảo sát ................................................. 47
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ...................................................... 49
2.2.3. Phương pháp xử lý dữ liệu ............................................................ 50
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ...................................... 51
2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng ................................................................. 51
2.3.2. Các chỉ tiêu định tính .................................................................... 54
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 55
3.1. Thực trạng quản lý về đấu thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái............... 55
3.1.1. Thực trạng bộ máy quản lý đấu thầu của huyện Lục Yên, tỉnh Yên
Bái ........................................................................................................... 55
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý nhà nước về đấu thầu
trong đầu tư xây dựng cơng trình từ nguồn vốn ngân sách của huyện Lục
................................................................................................................. 56
3.1.3. Các quy định về quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách của huyện Lục Yên...................... 58
3.1.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đấu thầu các cơng trình
xây dựng từ nguồn vốn ngân sách ở huyện Lục Yên............................... 59
3.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước về đấu thầu
trong đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước .............. 69
3.3. Kết quả khảo sát đánh giá về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực
đấu thầu xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái...................................................................... 73
v
3.3.1. Kết quả khảo sát đánh giá về công tác triển khai, ban hành các
văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ................................................... 73
3.3.2. Kết quả khảo sát đánh giá về công tác đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng về công tác đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước ......................................................................... 75
3.3.3. Kết quả khảo sát đánh giá về năng lực chuyên môn của cán bộ
tham gia hoạt động quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước .............................................. 76
3.3.4. Kết quả khảo sát về công tác báo cáo tình hình thực hiện hoạt
động đấu thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước hằng năm trên địa bàn huyện Lục Yên ................................... 77
3.3.5. Kết quả khảo sát về công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh
tra về đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện .......................................................... 78
3.3.6. Kết quả khảo sát đánh giá về công tác kiểm tra, giám sát hoạt
động đấu thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước .................................................................................................. 79
3.4. Đánh giá chung .................................................................................... 79
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 79
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 81
3.5. Giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên
Bái ............................................................................................................... 83
3.5.1. Định hướng phát triển Quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái ............................................................................................. 83
vi
3.5.2. Ngun tắc hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đấu thầu
trong đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ......... 84
3.5.3. Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đấu thầu
trong đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách ......................... 84
3.5.4. Một số kiến nghị ............................................................................ 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm về đất đai huyện Lục Yên năm 2022 .............................. 41
Bảng 2.2. Đặc điểm dân số và lao động huyện Lục Yên năm 2022 ............... 42
Bảng 2.3. Thang đánh giá Likert được sử dụng trong luận văn...................... 49
Bảng 3.1. Tổng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách cho các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản giai đoạn 2019 - 2022 trên địa bàn huyện Lục Yên ............................ 59
Bảng 3.2. Tình hình thực hiện đấu thầu trong đầu tư xây dựng cơng trình năm
2019 - 2022 tại huyện Lục Yên ....................................................................... 60
Bảng 3.3. Tình hình tuyên truyền, phổ biến, quán triệt về pháp luật và chính
sách đấu thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách địa
bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ................................................................... 64
Bảng 3.4. Tình hình tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn ................................... 66
Bảng 3.5. Tình hình báo cáo về đấu thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lục Yên ......................... 68
Bảng 3.6. Công tác phổ biến, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật và
chính sách về đấu thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách trên địa bàn huyện Lục Yên .................................................................... 74
Bảng 3.7. Tình hình đào tạo đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lục Yên ......................... 75
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát, đánh giá năng lực chuyên môn của cán bộ tham
gia hoạt động quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước ....................................................................... 76
Bảng 3.9. Công tác thực hiện báo cáo hoạt động đấu thầu trong đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lục Yên 77
Bảng 3.10. Công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về đấu thầu các dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lục
Yên .................................................................................................................. 78
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát, đánh giá về công tác kiểm tra giám sát hoạt động
đấu thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước .... 79
viii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Bản đồ hành chính huyện Lục Yên ................................................. 39
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu các ngành nông nghiệp - công nghiệp - thương mại
huyện Lục Yên năm 2022 ............................................................................... 44
Sơ đồ 3.1. Tổ chức quản lý của UBND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái .......... 55
Sơ đồ 3.2 Bộ máy quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái .................................. 56
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong bối cảnh đất nước ta đang ra sức thi đua phấn đấu hoàn thành các
mục tiêu về phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2020 - 2025, Đảng ta xác định
từ Đại hội khóa XIII đến năm 2025 phấn đấu đưa nước ta trở thành nước công
nghiệp. Đại hội Đảng bộ huyện Lục Yên khóa XXII nhiệm kỳ 2020 -2025
cũng đã xác định các nhiệm vụ cụ thể nhằm xây dựng huyện Lục Yên cơ bản
trở thành huyện nông thôn mới vào năm 2025; trong đó việc hồn thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng là yếu tố then chốt quyết định thành công. Đây là khâu
đặc biệt quan trọng liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, sử dụng nguồn ngân
sách và nhân lực lớn. Hằng năm để hoàn thiện các tiêu chí trong thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, huyện Lục Yên phải
đầu tư rất nhiều cơng trình xây dựng cơ bản; đây là một trong những lĩnh vực
nhạy cảm dễ nảy sinh tham nhũng, lãng phí. Vì vậy, Nhà nước đã xây dựng
luật đấu thầu trong đó có các quy định về đấu thầu các cơng trình xây dựng cơ
bản nhằm đảm bảo cho chủ thầu lựa chọn được nhà thầu đủ năng lực.
Để xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng của địa phương tạo đà phát triển
kinh tế - xã hội cho huyện nhà, công tác đấu thầu luôn được lãnh đạo chính
quyền địa phương coi trọng. Đối với các cơng trình xây dựng cơ bản sử dụng
nguồn vốn NSNN cấp thì cơng tác đấu thầu cần phải được quản lý một cách
khoa học và phù hợp.
Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị
trường phát triển, thông qua hoạt động này những nhà thầu đáp ứng các yêu
cầu kinh tế kỹ thuật và chi phí của chủ đầu tư sẽ được lựa chọn. Chính vì vậy,
hoạt động đấu thầu nhằm thực hiện tính cạnh, cơng bằng, minh bạch. Hoạt
động đấu thầu có vai trò đảm bảo 4 nội dung: hiệu quả - cạnh tranh - cơng
bằng - minh bạch. Hiệu quả có thể về mặt tài chính hoặc về thời gian hay một
tiêu chí nào khác tùy thuộc vào mục tiêu của dự án. Muốn đảm bảo hiệu quả
2
cho dự án phải tạo điều kiện cho nhà thầu cạnh tranh cơng khai ở phạm vi
rộng nhất có thể nhằm tạo ra sự cơng bằng, đảm bảo lợi ích cho các bên. Với
các dự án có tổng đầu tư lớn, có giá trị về mặt kinh tế hoặc xã hội thì cơng tác
đấu thầu là một khâu quan trọng không thể thiếu và đấu thầu phải tuân thủ
theo quy định của Nhà nước.
Thời gian qua, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu
trên địa bàn huyện Lục Yên đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà
nước, tăng cường tính minh bạch và cạnh tranh trong việc lựa chọn nhà thầu,
nâng cao chất lượng cơng trình, thiết bị mua sắm và dịch vụ tư vấn. Tuy nhiên
công tác quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước ở huyện Lục Yên hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều hạn
chế, bất cập cả về cả cơ sở pháp lý và công tác tổ chức thực hiện.
Với những lí do trên tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý về đấu thầu trong
đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Lục
Yên, tỉnh Yên Bái” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao kết quả công tác quản lý về đấu
thầu trong xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện
Lục Yên, tỉnh Yên Bái
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, đề tài cần thực hiện được các mục
tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý về đấu thầu
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách.
- Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý về đấu thầu trong đầu
tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách cấp trên địa bàn huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái.
3
- Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý về đấu thầu
trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Lục
Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý về đấu thầu
trong đầu tư xây dựng cơng trình bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn
huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
đấu thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên quản lý về đấu thầu trong
đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách cấp mà không nghiên cứu việc
quản lý công tác đấu thầu cho các cơng trình xây dựng cơ bản khác.
- Phạm vi về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu tại huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập từ
năm 2019 - 2022, số liệu sơ cấp được điều tra khảo sát trong năm 2022.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý về đấu thầu trong đầu
tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách.
- Thực trạng công tác quản lý về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý về đấu thầu trong đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý về đấu thầu trong
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái.
4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý đấu thầu trong đầu
tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách;
- Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu;
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỀ ĐẤU THẦU
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
1.1. Cơ sở lý luận về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản
Theo giáo trình Kinh tế đầu tư của PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và
TS. Từ Quang Phương chủ biên, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2007):
“Đầu tư nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó [20].
Như vậy, mục tiêu của mọi đầu tư là đạt được những kết quả lớn hơn so
với những hi sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành
đầu tư. Nguồn lực phải hi sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là
sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài
chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, bệnh viện, trường học),
tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chun mơn, khoa học kỹ thuật, quản lý,…)
và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn
trong nền sản xuất xã hội.
Xây dựng cơ bản được hiểu là các chương trình, dự án đầu tư kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định có tổ chức sản xuất và khơng có tổ
chức sản xuất các ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây
dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khơi phục các tài sản cố định.
6
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là
việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định nhằm phát triển cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất, vận chuyển
cũng như không sản xuất, vận chuyển. Nó là q trình xây dựng cơ sở vật
chất phục vụ cho đầu tư phát triển của một quốc gia.
Đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh
doanh nói riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản
cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi
ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế
quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng,
hiện đại hóa hay khơi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Đầu tư XDCB dẫn đến tích lũy vốn, xây dựng thêm nhà cửa và mua
sắm thiết bị có ích, làm tăng sản lượng tiềm năng của đất nước và về lâu dài
đưa tới sự tăng trưởng kinh tế. Như vậy, đầu tư XDCB đóng vai trị quan
trọng trong việc ảnh hưởng tới sản lượng và thu nhập. Như vậy, từ những khái
niệm nêu trên, có thể rút ra khái niệm về XDCB như sau: Đầu tư xây dựng cơ
bản là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt động sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm từng bước tăng cường và hoàn thiện
cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
1.1.2.1. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động có tính chất và đặc điểm khác biệt
so với các hoạt động đầu tư khác, cụ thể như sau:
(1) Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đòi hỏi lượng vốn lớn và nằm
đọng lại trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu
tư xây dựng cơ bản phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết. Đồng thời phải thiết lập
được các biện pháp quản lý phù hợp nhằm đảm bảo tiền vốn được sử dụng
7
đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thốt vốn đầu tư, đảm bảo cho quá trình
đầu tư xây dựng các cơng trình được thực hiện đúng theo kế hoạch và tiến độ
đã được xác định. Tức là đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản.
(2) Đầu tư xây dựng cơ bản có tính chất lâu dài, thời gian để tiến hành
một công cuộc đầu tư cho đến khi hoàn thành và phát huy tác dụng thường
mất một thời gian dài với nhiều biến động có thể xảy ra. Các yếu tố thay đổi
theo thời gian sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
ví dụ như: giá cả, lạm phát, lãi suất… Do đó để quản lý tốt vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, đòi hỏi chủ thể quản lý cần phải dự đoán được những biến động
của các yếu tố nêu trên.
(3) Sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản là các cơng trình xây dựng gắn
liền với đất xây dựng cơng trình. Vì vậy, mỗi cơng trình xây dựng có một địa
điểm xây dựng và chịu sự tác động không nhỏ của điều kiện địa hình, địa
chất, thủy văn, mơi trường, khí hậu, thời tiết… của nơi cơng trình được xây
dựng. Sản phẩm xây dựng cơ bản chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng.
Chính vì vậy, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải dựa vào dự tốn chi
phí đầu tư xây dựng cơng trình được xác định và phê duyệt trước khi thực
hiện đầu tư xây dựng cơng trình.
(4) Sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản có tính đơn chiếc; mỗi hạng mục
cơng trình, cơng trình có một thiết kế và dự tốn riêng. Tùy thuộc vào mục
đích đầu tư và điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết… của
nơi đầu tư xây dựng cơng trình để xây dựng dự tốn kinh phí cho phù hợp.
Mục đích của đầu tư và các điều kiện nêu trên quyết định đến qui
hoạch, kiến trúc, qui mô và kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải
pháp công nghệ thi cơng… và dự tốn chi phí đầu tư xây dựng cơng trình,
hạng mục cơng trình. Vì vậy, quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản
phải gắn với từng hạng mục cơng trình hoặc từng cơng trình xây dựng nhằm
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ NSNN.
8
(5) Đầu tư xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngồi trời nên ln
chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây
dựng cơng trình thường xun phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu
tư xây dựng cơng trình. Quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải thúc
đẩy quá trình tổ chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi cơng…
nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền vốn trong q trình đầu tư
xây dựng các cơng trình.
Những đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản nêu trên cho thấy tính đa
dạng và phức tạp của đầu tư xây dựng cơ bản và địi hỏi cần phải có cách thức
tổ chức quản lý và cấp phát vốn cho phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
1.1.2. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư
Vốn đầu tư được định nghĩa theo Luật Đầu tư (2014) của Việt Nam như sau:
"Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh".
Theo Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/20003: Vốn đầu
tư là các nguồn lực về tài chính, nguồn tài nguyên, chất xám... của chủ thể
kinh tế và được đưa vào trong hoạt động đầu tư, chủ thể kinh tế ở đây có
thể là các cá nhân, doanh nghiệp, ngành hay một quốc gia. Hay nói cách
khác vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội được sử dụng nhằm mang lại hiệu
quả trong tương lai [26].
Cũng theo PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt và TS. Từ Quang Phương tại
Giáo trình kinh tế đầu tư xuất bản năm 2007: "Vốn đầu tư là biểu hiện bằng
tiền của tồn bộ chi phí cần thiết để tạo nên thực thể cơng trình có đủ điều
kiện để đưa vào khai thác sử dụng. Vốn đầu tư vào xây dựng kết cấu hạ tầng,
đầu tư tài sản cố định sẽ hình thành các sản phẩm XDCB [20].
Vốn đầu tư XDCB
9
"Vốn đầu tư cơ bản là tổng hợp các chi phí để tái sản xuất tài sản cố
định. Nó nhằm xây dựng những tài sản cố định mới, mở rộng, xây dựng và
hoàn thiện kỹ thuật của tài sản cố định hiện có để hiện đại hố cơng cụ sản
xuất và áp dụng những quy trình kỹ thuật mới. Chi phí xây dựng cơ bản có
thể chia thành ba nhóm: chi phí về xây dựng, chi phí về mua sắm máy móc
thiết bị và chí phí xây dựng cơ bản khác" [20].
Đầu tư XDCB là hoạt động để tạo ra các tài sản cố định đưa vào hoạt
động trong các lĩnh vực kinh tế xã hội nhằm thu được lợi ích dưới các hình
thức khác nhau. Xét một cách tổng thể, không một hoạt động đầu tư nào mà
không cần phải có các tài sản cố định. Tài sản cố định bao gồm toàn bộ các cơ
sở vật chất, kỹ thuật theo tiêu chuẩn quy định của nhà nước. Để có được tài
sản cố định chủ đầu tư có thể thực hiện được theo quy định của nhà nước. Để
có được tài sản cố định chủ đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách tiến hành
xây dựng mới các tài sản cố định.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Theo Luật Ngân sách nhà nước (2015): "Ngân sách nhà nước là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [27].
Luật Ngân sách nhà nước quy định các nội dung về lập, chấp hành,
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, quyết toán ngân sách nhà nước và về nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan nhà nước các cấp trong lĩnh vực ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế, là một công cụ tài chính quan
trọng của Nhà nước thực hiện huy động và phân phối vốn đầu tư thông qua
hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước.
Theo Giáo trình Quản lý tài chính công tái bản lần thứ hai do PGS. TS
Dương Đăng Chinh và TS. Phạm Văn Khoa, thì: “vốn đầu tư XDCB từ
NSNN là một phần của vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước được
10
hình thành từ sự huy động của Nhà nước dùng để chi cho đầu tư xây dựng cơ
bản nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản là
các cơng trình xây dựng gắn liền với đất xây dựng cơng trình” [8].
Từ khái niệm ngân sách nhà nước, vốn đầu tư và vốn đầu tư xây dựng
cơ bản đã phân tích ở trên ta có thể hiểu vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một
phần của vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước được hình thành từ sự
huy động của Nhà nước dùng để chi cho đầu tư xây dựng cơ bản nhằm xây
dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho
nền kinh tế quốc dân.
Vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN có thể hiểu là biểu hiện bằng tiền
để hình thành nên các sản phẩm xây dựng. Vốn đầu tư XDCB bao gồm: (i)
Chi phí xây dựng (Tiền cơng trả cho cơng nhân xây dựng, tiền mua vật liệu,
chi phí đầu tư máy móc thiết bị); (ii) Chi phí khác và (iii) các chi phí dự
phịng. Ở một cách nhìn khác, PGS.TS Dương Đăng Chinh cho rằng, vốn đầu
tư XDCB từ nguồn NSNN thường tập trung vào các dự án đầu tư kết cấu hạ
tầng, tạo ra cơ sở vật chất ngày càng hoàn thiện phục vụ cho phát triển kinh tế
của quốc gia.
Theo phân cấp quản lý ngân sách chia vốn đầu tư XDCB từ NSNN
thành vốn đầu tư XDCB của ngân sách Trung ương được hình thành từ các
khoản thu của ngân sách trung ương nhằm đầu tư vào các dự án phục vụ lợi
ích quốc gia.
Vốn đầu tư XDCB của ngân sách địa phương được hình thành từ khoản
thu của ngân sách địa phương nhằm đầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi ích
của địa phương đó. Nguồn vốn này thường được giao cho các cấp chính
quyền địa phương quản lý thực hiện.
Tóm lại, vốn đầu tư XDCB từ NSNN phần lớn được sử dụng để đầu tư
cho các dự án khơng có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, có vốn đầu tư lớn, có
11
tác dụng chung cho nền kinh tế - xã hội mà các thành phần kinh tế khác
khơng có khả năng hoặc không muốn tham gia đầu tư.
1.1.2.2. Phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Phân loại vốn đầu tư XDCB
Theo thời gian gồm có: Vốn đầu tư XDCB ngắn hạn (Dưới 5 năm);
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trung hạn (Từ 5 đến 10 năm); Vốn đầu tư xây
dựng cơ bản dài hạn (Từ 10 năm trở lên).
Theo lĩnh vực đầu tư gồm có: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các
ngành kinh tế (các ngành cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV); Vốn đầu tư xây
dựng cơ bản cho các địa phương và vùng lãnh thổ; Vốn đầu tư xây dựng cơ
bản theo các thành phần kinh tế.
Theo tính chất nguồn vốn gồm có: Vốn ngân sách nhà nước; Vốn tín
dụng đầu tư; Vốn đầu tư XDCB tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch
vụ thuộc mọi thành phần kinh tế; Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài Vốn vay nước ngoài; Vốn ODA; Vốn huy động từ nhân dân.
Phân loại vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
Theo Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương (2007) thì vốn đầu tư
xây dựng cơ bản được phân loại như sau [20]:
Một là, Theo tính chất cơng việc của hoạt động XDCB: vốn được phân
thành chi phí xây lắp (xây dựng), chi phí thiết bị, chi phí giải phóng mặt bằng,
chi phí tư vấn, chi phí khác và chi phí dự phịng.
Hai là, Theo nguồn hình thành, tính chất vốn và mục tiêu đầu tư, người
ta phân chia thành các nhóm chủ yếu sau:
- Nhóm vốn đầu tư XDCB tập trung của NSNN. Vốn đầu tư XDCB tập
trung của NSNN bao gồm: vốn XDCB tập trung, vốn sự nghiệp có tích chất
đầu tư xây dựng, vốn đầu tư cho các chương trình mục tiêu, vốn ngân sách xã
dành cho đầu tư XDCB. Trong đó:
12
+ Vốn XDCB tập trung: Đây là loại vốn XDCB từ NSNN chiếm tỷ
trọng và quy mô lớn lớn nhất. Cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tập
trung được xây dựng và sử dụng cho quản lý các nguồn vốn khác.
+ Vốn sự nghiệp có tích chất đầu tư xây dựng: Dự toán NSNN hàng
năm đều bố trí vốn cho các hoạt động sự nghiệp, các hoạt động sự nghiệp này
có cơ chế quản lý vốn riêng, nhưng nếu sử dụng nguồn vốn nầy để sửa chữa
công trình hoặc dùng để duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng các cơng trình thì áp
dụng cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
+ Vốn dành cho các chương trình mục tiêu quốc gia: Trong giai đoạn
2016 - 2020 có 02 chương trình mục tiêu quốc gia gồm: Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng Nơng thơn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững. Trong giai đoạn 2021 - 2025 có 03 chương trình mục
tiêu quốc gia gồm: Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai
đoạn 2021 - 2025.
+ Vốn ngân sách xã dành cho đầu tư XDCB: Ngân sách xã dùng đầu tư
cho XDCB có quy mô nhỏ tuy nhiên cơ chế quản lý vốn lại áp dụng cơ chế
quản lý đầu tư XDCB tập trung nhưng linh hoạt hơn.
- Nhóm vốn đầu tư XDCB từ NSNN sử dụng cho các chương trình mục
tiêu đặc biệt, bao gồm: Chương trình đầu tư cho xã nghèo đặc biệt khó khăn
(Chương trình 135); Chương trình 134 đầu tư cho đồng bào dân tộc thiểu số;
Chương trình 5 triệu ha rừng (Chương trình 661).
- Nhóm vốn vay, bao gồm: vay trong nước và vay nước ngoài. Nguồn
vay vốn vay trong nước chủ yếu là trái phiếu chính phủ (vay trong nước của
nhân dân để đầu tư vào giao thơng, thủy lợi, giáo dục, y tế). Nguồn vốn vay
ngồi nước chủ yếu là vay các tổ chức tài chính, hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và một số nguồn vay khác.
13
- Nhóm vốn đầu tư XDCB từ NSNN áp dụng cho các lĩnh vực đặc thù,
đặc biệt như: đầu tư XDCB các cơng trình, dự án quốc phịng an ninh, phòng
chống lụt bão, thiên tai.
Bốn là: Theo phân cấp quản lý vốn NSNN: theo hình thức này chia thành:
+ Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách trung ương. Bao gồm các cơng trình,
dự án sử dụng vốn ĐTXDCB từ ngân sách trung ương.
+ Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách địa phương. Bao gồm các cơng trình,
dự án đầu tư XDCB từ NSNN từ ngân sách địa phương.
1.1.2.3. Đặc điểm của nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước.
Ngoài các đặc điểm chung của vốn đầu tư XDCB như: Có thời gian đầu
tư dài, quy mơ lớn và thời gian thu hồi dài, thậm chí khơng thể thu hồi được,
có độ rủi ro cao tỷ lệ thuận với thời gian thu hồi, phụ thuộc vào các phương
thức và chính sách huy động vốn và hiệu quả vốn đầu tư XDCB là hiệu quả
kinh tế - xã hội tổng hợp thì vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN cịn có các
đặc điểm riêng. Chính những đặc điểm riêng này quyết định đến cách thức
quản lý vốn của chính quyền các cấp, trong đó có cấp huyện.
Thứ nhất, là nguồn tự cân đối trong dự toán thu, chi NSNN cấp huyện
được Hội đồng nhân dân huyện phê duyệt hàng năm. Áp dụng cơ chế quản lý
theo Luật NSNN năm 2015 và Luật Đầu tư công năm 2019.
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện dùng cho việc phát triển
hạ tầng thiết yếu trên địa bàn do Chủ tịch UBND huyện quyết định đầu tư. Việc
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dựa trên cơ sở đánh giá tác động của hoạt động
đầu tư ảnh hưởng tới phát triển kinh tế xã hội ở địa phương được đầu tư.
Thứ ba, đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện áp dụng quy
trình đầu tư tuân thủ chặt chẽ các quy định về đầu tư XDCB từ NSNN như:
lập và giao kế hoạch vốn, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB,
thực hiện thanh tra, giám sát đối với hoạt động đầu tư XDCB từ NSNN.
Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN của chính quyền cấp huyện có thể
đến từ nhiều nguồn: Từ nguồn vốn đầu tư do NSNN cấp tỉnh phân cấp cho
14
huyện quản lý hoặc nguồn vốn do huyện cân đối và ưu tiên đầu tư cho các dự
án trọng điểm của huyện.
Thứ năm, nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện chủ
yếu là nguồn vốn tự cân đối của huyện dành cho đầu tư XDCB, nguồn tăng
thu của cấp huyện trong dự toán thu, chi NSNN cấp huyện.
Thứ sáu, chủ thể sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện là
UBND (đại diện là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng), các phòng ban
chuyên mơn sử dụng NSNN cho hoạt động XDCB như: phịng Kinh tế và Hạ
tầng, phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, phịng dân tộc, Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn.
1.1.3. Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách
1.1.3.1. Khái niệm về đấu thầu trong đầu tư xây dựng và đặc điểm của đấu thầu
Khái niệm về đấu thầu
Để rút ra khái niệm về đấu thầu xây dựng, trước tiên chúng ta đi nghiên
cứu khái niệm đấu thầu.
Có nhiều khái niệm về đấu thầu được đưa ra trong các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước, cụ thể như sau:
Theo Ủy ban Luật Thương mại quốc tế của Liên hiệp quốc về đấu thầu
hàng hóa, xây lắp và dịch vụ thì: “Đấu thầu là tiến hành mua sắm hàng hóa,
xây lắp và dịch vụ theo một cách nào đó”.
Trong Hiệp định mua sắm chính phủ của Tổ chức thương mại tự do
giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu thì định nghĩa “Đấu thầu là quá trình
một cơ quan mua sắm, được liệt kê trong Bản chào mở của thị trường, được
quyền sử dụng hoặc được mua hàng hóa và/hoặc dịch vụ vì mục đích cơng và
khơng nhằm mục đích bán hay bán lại mang tính thương mại hoặc sử dụng
trong việc sản xuất hoặc cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ vì mục đích bán hay
bán lại mang tính thương mại”.
Theo Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội
nước Việt Nam thì: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các
15
yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại
ĐIều 1 của Luật này trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế” (khoản 2, Điều 4)[24].
Hiện nay, q trình hồn thiện văn bản pháp luật về đấu thầu vẫn đang
được hoàn thiện và phát triển. Theo đó tại Điều 4, Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 đã quy định “Đấu thầu là quá trình lựa chọn
nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phí
tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực
hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư có
sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng minh bạch và hiệu quả
kinh tế.” Đây là khái niệm quy định rõ ràng, xác định đầy đủ nhất nội hàm của
đấu thầu; và phạm vi áp dụng đấu thầu.
Với quan điểm cá nhân, tác giả đồng tình với khái niệm về đấu thầu
quy định tại Điều 4 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2023. Từ
đó, tác giả luận văn thống nhất tất cả các nội dung được đề cập trong luận văn
này về đấu thầu hay liên quan đến Quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước đều được căn cứ vào
Luật Đấu thầu năm 2013.
Khái niệm về đấu thầu xây dựng
Theo tác giả Trần Quang Phú (2012) đã đưa ra khái niệm đấu thầu xây
dựng như sau:
Đấu thầu xây dựng là đấu thầu các cơng việc có liên quan đến xây
dựng cơng trình và các hạng mục cơng trình nhằm lựa chọn ra nhà thầu
xây dựng có thể đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của công việc với mức
chi phí hợp lý nhất [21].
Từ khái niệm về đấu thầu theo quan điểm của Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 của Quốc hội ban hành ngày 26/11/2023, ta có thể rút ra khái
niệm về đấu thầu xây dựng như sau:
16
Đấu thầu xây dựng là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực
hiện hợp đồng có liên quan đến xây dựng cơng trình và các hạng mục cơng
trình trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế
nhằm lựa chọn ra nhà thầu xây dựng có thể đáp ứng được các yêu cầu của bên
mời thầu với mức chi phí hợp lý nhất.
Như vậy, Đấu thầu xây dựng giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được nhà
thầu đáp ứng tốt nhất những u cầu của mình; từ đó chất lượng cơng trình
được nâng cao, giá cả hợp lý, phù hợp với cơng năng sử dụng.
Đặc điểm của đấu thầu xây dựng
Ngồi những đặc điểm chung của đấu thầu thì đấu thầu xây dựng có
những đặc điểm khác biệt so với các loại đấu thầu khác, cụ thể như sau:
(1) Đấu thầu xây dựng mang tính phức hợp: Đấu thầu xây dựng với
mục đích lựa chọn nhà thầu cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau từ tư vấn thiết
kế, thi công cho đến việc hồn thiện cơng trình. Vì vậy, đối với những cơng
trình quan trọng, có quy mơ lớn, chủ đầu tư thường phải chia thành các gói
thầu khác nhau.
(2) Đấu thầu xây dựng mang tính kỹ thuật khá cao: Đấu thầu xây dựng
phải bảo đảm lựa chọn dược nhà thầu có khả năng kỹ thuật, có cơng nghệ đáp
ứng được u cầu kỹ thuật của cơng trình.
(3) Đấu thầu xây dựng có giá trị lớn: Các cơng trình xây dựng đều cần
một lượng vốn lớn trong đó chủ yếu là vốn ngân sách nhà nước. Do đó, việc
tìm ra phương thức, hình thức đấu thầu thích hợp để sử dụng lượng vốn đó
phù hợp nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cũng như xã hội cao nhất.
(4) Đấu thầu xây dựng có thời gian thực hiện thầu kéo dài: Các cơng
trình xây dựng địi hỏi phải có thời gian thực hiện dài, do đó khi trúng thầu,
nhà thầu phải thi cơng cơng trình với khoảng thời gian dài; nếu khơng quản lý
thích hợp sẽ dẫn đến những tiêu cực như chất lượng cơng trình kém hoặc
chậm tiến độ, khơng thực hiện công việc được giao [32].