Tải bản đầy đủ (.pdf) (192 trang)

Giáo trình thuế phần 2 ts nguyễn thanh sơn, ths nguyễn văn nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (30.24 MB, 192 trang )

Chương 9: LUẬT QUẢN LÝ THUẾ

168

Chuong 9

LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
———GŒ4##————

I. PHAM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Luật quản lý thuế định nội dung quản lý các loại thuế,
các
khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà nước do cơ quan
quản lý
thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật. Luật có phạm
vi
điều chỉnh tồn điện, bao gồm cả thuế liên quan đến việc xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa, các loại thuế phát sinh trong
nội

địa;

các

khoản

phí,

lệ phí

thuộc



ngân

sách

Nhà

khoản thu khác mang tính chất bắt buộc như thuế.
Nội
nộp thuế,
thuế; kiểm
định hành
nại, tố cáo

nước



dung quản lý thuế bao gồm: đăng ký thuế, khai
ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế,
tra thuế, thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành
chính thuế; xử lý vi phạm luật thuế; giải quyết
về thuế.

các

thuế,
giảm
quyết
khiếu


Tuuật quản lý thuế điều chỉnh với 3 nhóm chủ thể liên quan
đến 8 nội dung quản lý thuế bao gồm:

Nhóm

1: Người nộp thuế, bao gồm người có nghĩa vụ thuế

với Nhà nước và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp
thuế thay.

Nhóm 2: Cơ quan quản lý thuế, bao gồm cơ quan thuế, eơ
quan hải quan và công chức quản lý thuế làm việc bại cơ quan
thuế và cơ quan hải quan.
quan.

Nhóm

83: Cơ

quan

Nhà

nước,

tổ

chức,




nhân



liên


Chương 9:LUẬT QUẦN LÝ THUẾ

164

I. QUYEN HAN, TRACH NHIỆM CỦA TỪNG NHÓM
CHỦ THỂ HỆ THỐNG THUẾ HIỆN HANH
1. Về quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế:
a) Người nộp thuế có quyền sau đây:

thơng
— Được hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp
tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyển lợi về thuế.
tính
— Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc
định số
thuế, ấn định thuế; yêu cầu cơ quan, tổ chức giám
khẩu.
lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu nhập
— Được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật.
~ Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của


pháp luật về thuế.

~ Ký hợp đồng với các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục về thuế.
~ Nhận văn bản kết luận về kiểm tra thuế, thanh tra thuế
luận
của cơ quan quản lý thuế; yêu câu giải thích nội dung kết
kiểm tra thuế, thanh tra thuế; bảo
kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

lưu ý kiến

trong

biên

bản

~ Được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công
chức quản lý thuế gây ra theo quy định của pháp luật.
— Yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế của mình.
~ Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi
hành chính liên quan đến quyên và lợi ích hợp pháp của mình.
_ Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức

quản lý thuế và tổ chức, cá nhân khác.

b) Người nộp thuế có nghĩa vụ sau đây:
- Đăng

pháp luật.



thuế,

sử dụng



số thuế theo quy

định

của


Chương 9: LUẬT QUAN LY THUẾ

16B

— Khai thuế chính xác, trung thực đẩy đủ và nộp hỗ sơ
thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực, đây đủ của hồ sơ thuế.

— Nộp tiền thuế đẩy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
— Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
— Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động
phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê

khai thông tin về thuế.
~ Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng

số lượng,

chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa,

cung cấp địch vụ theo quy định của pháp luật.

— Cung cấp chính xác, đẩy đủ, kịp thời thơng tin, tài
liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số liệu và nội
giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ
tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp

theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

liệu
dung
chức
thuế

— Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan
quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của luật
thuế.
~ Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định
của luật thuế trong trường hợp người đại diện theo pháp luật
hoặc đại điện theo ủy quyển thay mặt người nộp thuế thực hiện
thủ tục về thuế sai quy định.
Trong các quyển và nghĩa vụ trên, điểm nổi lên là người
nộp thuế có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế theo cơ chế tự

khai tự nộp. Bên cạnh đó, luật quy định thêm quyền mới cho

người nộp thuế là quyền được ký hợp đồng với tổ chức kinh

doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, quyển được yêu cầu cơ quan

quản lý thuế giải thích việc tính thuế; u cầu cơ quan có thẩm

quyển

giám

định

chất lượng, chủng loại hàng

hóa xuất

nhập


Chương 9: UẬT QUẦN LÝ THUẾ

166

khẩu; quyền được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế,
công chức quản lý thuế gây ra.

2. Về trách nhiệm và quyền của cơ quan quản lý thuế
a) Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm sau đây:

— Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật.
dẫn pháp

luật về thuế;

— Giải thích, cung cấp thơng tin liên quan
định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế.

đến việc xác

— Tuyên truyền, phổ biến, hướng
cơng khai các thủ tục về thuế.

~ Giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định
của Luật này.
— Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế,
xóa nợ tiển phạt, hồn thuế theo qui định của Luật này và các

quy định khác của pháp luật về thuế.
— Xác

nhận

việc

thực

hiện

nghĩa


vụ

thuế

của

người

nộp

thuế khi có để nghị theo quy định của pháp luật.
~ Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện
pháp luật về thuế theo thẩm quyền.
— Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế
cho đối tượng kiểm tra thuế, thanh tra thuế và giải thích khi có

u cầu.

— Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định
của Luật này.
— Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp
thuế theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyển.
b) Cơ quan quản lý thuế có các quyền hạn sau đây:
1. Yêu

câu người nộp

thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên


quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao


Chương 9: LUẬT QUẢN LÝ THUẾ

167

dịch của các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.

2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông

tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối
hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế.
3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

4. Ấn định thuế.
5. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế.
6. Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyển,
công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp

vi phạm pháp luật về thuế.

7. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi

phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật.

8. Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại
thuế vào ngân sách Nhà nước theo quy định của Chính phủ.


Trong các quy định về trách nhiệm và quyển hạn của cơ
quan quản lý thuế, Luật nhấn mạnh chức năng tuyên truyền, hỗ
trợ người nộp thuế, công khai minh bạch các thủ tục và thời
hạn giải quyết hồ sơ thuế, gắn trách nhiệm của cơ quan quản lý
thuế, công chức quần lý thuế trong việc tiếp nhận và giải quyết

hé sơ, bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế
thực hiện cơ chế tự tính — tự khai — tự nộp.

3. Về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác:
Luật quản lý thuế quy định các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm tham gia vào công tác quản lý thuế, cụ thể:
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp có trách

nhiệm chỉ đạo, giám sát việc chấp hành các Luật thuế.

— Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm động viên
nhân dân nghiêm chỉnh thi hành pháp luật thuế, giám sát việc


168

Chương 9: LUẬT QUẢN LÝ THUẾ

thi hành pháp luật thuế của người nộp thuế và cơ quan quản lý
thuế, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật thuế.
— Cơ quan

thơng tin, báo chí có trách nhiệm


tun truyền

phổ biến chính sách, pháp luật thuế và phản ánh, phê phán các
hành vi vi phạm pháp luật thuế.

— Các cơ quan quản lý Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ
quản lý ngành có trách nhiệm cung cấp thơng tin liên quan đến
người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế hoặc phối hợp với eơ
quan quản lý thuế thực hiện cưỡng chế thuế, xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm pháp luật thuế.

Trong nhóm các tổ chức, cá nhân có liên quan, Luật đã quy
định và tạo khung pháp lý cho loại hình tổ chức dịch vụ làm
thủ tục về thuế hoạt động, nhằm tăng cường hỗ trợ và nâng cao
tính tuân thủ cho người nộp thuế. Đây là loại hình doanh
nghiệp có điều kiện, được thành lập và hoạt động theo quy định
của Luật Doanh nghiệp, thực hiện các thủ tục về thuế theo thỏa
thuận trong hợp đồng dịch vụ. Phạm vi các hoạt động dịch vụ
bao gồm khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị
số thuế được miễn, được giảm, được hoàn theo quy định của
Luật này và pháp luật có liên quan. Tổ chức này chịu trách
nhiệm

với người

nộp

thuế theo nội dung thỏa

thuận


trong hợp

đồng dịch vụ theo pháp luật dân sự. Tuy nhiên, nếu tổ chức
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục thuế thực hiện không đúng quy
định của pháp luật thuế thì người nộp thuế vẫn phải chịu trách
nhiệm với Nhà nước về nghĩa vụ thuế của mình.

II. QUY ĐINH KHAI THUẾ, NỘP THUẾ
Luật quy định nguyên tắc chung về khai thuế là người nộp
thuế phải tự tính thuế và khai số thuế phải nộp với cơ quan
quản lý thuế. Quy định này là một bước thay đổi căn bản so với
việc quản lý truyền thống trước đây - người nộp thuế khai các
căn cứ tính thuế, sau đó cơ quan thuế tính ra nghĩa vụ thuế và


Chương 9: LUẬT QUẢN LÝ THUẾ

169

thông báo cho người nộp thuế số thuế phải
nộp. Các quy định

về khai thuế đã chuyển sang cơ chế quản
lý thuế mới, cơ chế

hậu kiểm. Cơ quan quản lý thuế tôn trọn
g
khai thuế của người nộp thuế, đồng thời có
sát hiệu quả, vừa bảo đảm khuyến khích sự

vừa bảo đảm phát hiện, ngăn ngừa những
pháp luật thuế.

việc tự tính thuế và
các biện pháp giám
tuân thủ tự nguyện,
trường hợp vi phạm

1. Quy định rõ các loại giấy tờ của từng loại hồ sơ
thuế, hỗ
sơ khai thuế, hồ sơ miễn giảm thuế, hồ sơ hoàn
thuế... để người
nộp thuế tự xác định được trách nhiệm của mình
và tránh tùy
tiện của cơng chức thuế trong khi thì hành cơng vụ.
Đồng thời,
trong các thông tư hướng dẫn cũng ban hành hệ thống
mẫu
biểu áp dụng chung cho người nộp thuế và cơ quan
thuế, trong
đó có hướng dẫn cụ thể cách khai các chỉ tiêu trong
mẫu biểu
để nghị nộp thuế, đễ thực hiện.
2. Quy định hình thức khai thuế điện tử. Điều này đặc
biệt

hữu ích cho các doanh nghiệp phải thực hiện nhiều cơng
việc
hành chính tập trung tại một thời điểm bằng cách giảm chi phí


đi lại và thời gian lưu chuyển hồ sơ thuế.

3. Quy định thống nhất thời hạn nộp hô sơ khai thuế phù
hợp với từng loại thuế khai theo tháng, theo năm, theo từng
lần
phát sinh để người nộp thuế dễ thực hiện. Quy định thời
hạn,
phương thức khai thuế của một số loại thuế cho phù hợp
với
thực tế hơn. Cụ thể:
— Mở rộng thời hạn nộp hỗ sơ khai thuế tháng là ngày 20
của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế (quy
định

hiện hành

là ngày

10 của tháng tiếp theo) để tạo diéu kiện

thuận lợi cho người nộp thuế có thời gian chuẩn bị tờ
khai và
làm tốt thủ tục khai thuế (thuế GTGT, thuế TTĐB,
thuế tài
nguyên, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao).

— Đổi mới việc khai thuế tạm tính theo q: quy định khi

hết mỗi


q

thì người nộp thuế tạm

khai

thuế theo

quý

dựa


Chương 9: LUẬT QUẦN LÝ THUẾ

170

Thời gian
trên kết quả hoạt động kinh doanh của quý đó.
quý tiếp
hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ 30 của
nghiệp,
quý phát sinh nghĩa vụ thuế: thuế thu nhập đoanh
g hợp
thu nhập đối với người có thu nhập cao trong trườn
số thuế khấu trừ một tháng dưới 5 triệu đồng.

nộp
theo
thuế

tổng

_ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cả năm chậm nhất là ngày
hoặc năm
thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch

đất nơng
tài chính: thuế mơn bài, thuế nhà đất, thuế sử dụng
nghiệp, tiền thuê đất.

— Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh

ngày phát
nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ
thuế thu
sinh nghĩa vụ thuế. Thuế chuyển quyền sử dụng đất,
cao, thuế
nhập không thường xuyên đối với người có thu nhập

nhà thầu...

đối với
— Thống nhất thời hạn khai quyết toán thuế năm

tài
tất cả các loại thuế là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm
chính của doanh nghiệp.

~ Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp
thức

chấm đứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình
sở hữu doanh nghiệp

hoặc tổ chức lại doanh

nghiệp

chậm

nhất

hợp
là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh các trường
đó.

4. Quy định về việc xác định ngày đã nộp hô sơ khai thuế:

~ Ngày nộp hồ sơ khai thuế là ngày cơ quan thuế nhận
được hồ sơ hợp lệ, đây đủ giấy tờ theo quy định.
~ Đối với trường hợp hồ sơ khai thuế được nộp trực tiếp tại
nhận
cơ quan thuế, ngày nộp hồ sơ là ngày công chức thuế tiếp
hồ sơ.

~ Đối với trường hợp hồ sơ khai thuế được gửi qua đường
bưu chính, ngày nộp hồ sơ là ngày cơng chức thuế nhận hồ sơ
và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.


Chương 9: LUẬT QUẦN LÝ THUẾ


171

Đối với trường hợp hồ sơ khai thuế được nộp thông qua
giao dịch điện tử, ngày nộp hồ sơ do hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử ghi nhận tự động theo ngày thực hiện khai thuế.
5. Quy định gia hạn thời gian khai thuế đối với trường hợp
người nộp thuế khơng có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng
hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, để giảm bớt khó
khăn cho người nộp thuế. Thời gian gia hạn không quá ba mươi
ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm,
khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ
thuế, sáu mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán
thuế, kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế. Người

được gia hạn nộp hỗ sơ khai thuế sẽ không phải nộp thuế theo

mức ấn định của cơ quan thuế và khơng bị phạt vi phạm hành
chính về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế hoặc không khai
thuế.

6. Quy định người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai
thuế khi phát hiện hồ sơ thuế có sai sót trước khi cơ quan thuế
thực hiện kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế, đồng
thời người nộp thuế không bị phạt vi phạm hành chính về các
lỗi sai sót này. Quy định này nhằm khuyến khích tính tự
nguyện tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
+ Trường hợp khai

bổ sung hồ sơ khai


thuế làm

tăng số

tiền thuế phải nộp, người nộp thuế tự xác định số tiên phạt
chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp

và mức xử phạt theo quy định tại
Trường hợp người nộp thuế không
không đúng số tiền phạt chậm nộp
tiền phạt chậm nộp và thông báo
thực hiện.

Điều 106 Luật quản lý thuế.
tự xác định hoặc xác định
thì cơ quan thuế xác định số
cho người nộp thuế biết để

+ Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số
thuế phải nộp, người nộp thuế được bù trừ số thuế giảm vào số
thuế phát sinh của kỳ tiếp theo kỳ nhận được hô sơ khai bổ


172

Chương 9: LUẬT QUẦN LÝ THUẾ

sưng. Số tiên phạt chậm nộp (nếu có) của số thuế điều chỉnh
giảm khơng được điều hành cho tháng phát sinh nghĩa vụ thuế

mà được điểu chỉnh bắt đâu từ kỳ tính thuế tiếp theo kỳ nhận
được hô sơ khai bổ sung.

7. Quy định thời hạn nộp thuế được gắn với thời gian khai
thuế, vừa bảo đảm phù hợp với tính chất của từng loại thuế, vừa
tạo thuận lợi cho người nộp thuế dễ thực hiện, giảm chỉ phí

tuân thủ pháp luật về thuế cho người nộp thuế.

~ Ngày 20 hàng tháng là ngày cuối của thời hạn nộp thuế
của loại khai thuế theo tháng (thuế GTGT tháng, thuế thu nhập
cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên...

— Ngày 30/1, 30/4, 30/7 và ngày 30/10 là ngày cuối của thời
hạn nộp thuế của loại khai thuế theo quý (thuế TNDN, thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao).
~ Ngày thứ 90 của năm (thường là ngày cuối cùng của quý ])
là ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế theo quyết toán thuế
năm (thuế TNDN, thuế thu nhập đốt với người có thu nhập cao,
thuế tài nguyên...

8. Quy định thứ
sau: (1) tiền thuế nợ,
sinh, (4) tiển phạt vi
thuế biết được nhiệm
ngân sách Nhà nước,
đọng kéo dài và thuộc
nộp thuế.

tự thanh toán các khoản tiền thuế như

(2) tiền thuế truy thu, (3) tiền thuế phát
phạm pháp luật thuế để giúp người nộp
vụ thanh tốn các khoản nghĩa vụ với
tránh bị rơi vào tình trạng chây ì, nợ
điện bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế

9. Đối với số tiền thuế nộp thừa hoặc số tiền thuế thuộc
diện được hoàn, người nộp thuế được quyển lựa chọn để bù trừ
số tiễn thuế nộp thừa với số tiên thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả
bù trừ số tiên thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ,

kể cả bù trừ giữa các loại thuế với nhau, hoặc để nghị hoàn trả.


Chuong 9: LUAT QUAN LÝ THUẾ

IV. QUY
NỘP THUẾ

ĐỊNH HE THONG

178

THONG

TIN VE NGƯỜI

Thực hiện Luật Quản lý thuế điểm cốt
lõi là quản lý phải
dựa vào thông tin. Thông tin về người nộp

thuế là yêu cầu cần
thiết của công tác quản lý thuế, đảm bảo
eơ quan quản lý thuế
theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá mức
độ tuân thủ pháp
luật thuế của người nộp thuế. Trên cơ sở
đó, cơ quan quản lý

thuế tập trung vào quản lý các đối tượng có nhiều
khả năng vi

phạm

pháp luật thuế, tránh thất thu ngân sách, đồng
thời giảm

phiển hà cho đối tượng chấp hành tốt pháp luật
thuế.
Hệ thống thông tin về người nộp thuế được xây
dựng từ
các nguồn: Thông tin từ hổ sơ do người nộp thuế kê
khai, gửi eơ
quan quản

lý thuế, thông tin từ các cơ quan Nhà

cá nhân có liên quan đến người nộp thuế.

nước, tổ chức,


Trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan thuế của các
cơ quan quản lý Nhà nước được quy định thành hai nhóm.
Nhóm
1: Cung cấp thơng tin tự động theo phát sinh sự
kiện liên quan đến người nộp thuế. Cơ quan cấp đăng ký kinh
doanh có trách nhiệm cung cấp thông tin về đăng ký kinh
doanh hoặc thay đổi đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân
cho cơ quan quản lý thuế, kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm
cung cấp thơng tin về số tiền đã nộp, đã hồn của người
nộp

thuế.

dm 2: Cung cap théng tin theo yêu cầu của cơ quan quan
lý thuế. Ngân hàng, tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung
cấp
nội dung giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được u cầu cung cấp thơng
tín
của cơ quan quản lý thuế. Cơ quan quản lý Nhà nước về
nhà,
đất có trách nhiệm cung cấp thơng tin về hiện trạng sử dụng
đất, sở hữu nhà của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Cơ quan
cơng
an có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin liên quan
đến
quản lý thuế, cung cấp thông tin về cá nhân xuất cảnh,
nhập



Chương 9: LUẬT QUẦN LÝ THUẾ

174

tiện giao thông.
cảnh và thông tin về đăng ký, quản lý phương
thông tin về
Cơ quan chỉ trả thu nhập có trách nhiệm cưng cấp
thuế theo
chi trả thu nhập và số thuế khấu trừ của người nộp
thương mại
yêu cầu của cơ quan quản lý thuế. Cơ quan quản lý
lý hàng
có trách nhiệm cung cấp thơng tin về chính sách quản
và nước
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, q cảnh của Việt Nam
ngồi, thơng tin về quần lý thị trường.
kinh
Cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, tổ chức
giữ bí mật
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế có trách nhiệm
thơng tin của người nộp thuế.
Co

quan

quan

ly


thuế

được

cơng

khai

các

tin

thơng

vi

phương tiện
phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế trên
gian lận
thông tin đại chúng trong các trường hợp: Trốn thuế,
phạm pháp
thuế, chây ì khơng nộp tiền thuế đúng thời hạn, vi
nộp thuế
luật về thuế làm ảnh hưởng đến quyên lợi và nghĩa vụ
cầu của cơ
của tổ chức, cá nhân khác, không thực hiện các yêu
quan quần lý thuế theo quy định của pháp luật.

V. QUY ĐỊNH KIỂM TRA THUẾ, THANH TRA. THUẾ

Kiểm tra thuế là nhiệm vụ rất eơ bản
thuế khi thực hiện theo cơ chế hậu kiểm
thủ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Mục
khuyến khích người nộp thuế chấp hanh
đông thời cũng gắn trách nhiệm của công

của cơ quan quản lý
để giám sát sự tuân
đích là nhằm hỗ trợ,
tốt nghĩa vụ thuế,
chức kiểm tra thuế.

hỗ
iểm tra thuế được thực hiện qua hai bước. Bước 1: Kiểm tra

phát hiện
sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế. Qua kiểm tra, nếu
thuế
thấy sai sót, cơ quan quản lý thuế thơng báo cho người nộp
Trường
biết để bổ sưng, hoàn chỉnh hồ sơ và nộp thuế bổ sung.
hợp người nộp thuế đã được cảnh báo mà khơng khai lại hoặc
thì
khơng có giải thích, chứng minh về sự đúng đắn của hồ sơ
cơ quan

thuế thực hiện biện

pháp


bước

2 mạnh

hơn.

Đó

là ấn

tra
định số thuế phải nộp hoặc tiến hành kiểm tra thuế, thanh
thuế tại trụ sở người nộp thuế.


Chương 9: LUẬT QUẦN LÝ THUẾ
Thanh
dấu hiện vi
kinh doanh
định kỳ một
tố cáo hoặc
thẩm quyền.
Thanh

175

tra thuế được thực hiện trong các trường hợp: Có
phạm pháp luật thuế, Doanh nghiệp có ngành nghề
đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng thì thanh tra
năm không khá một lần. Để giải quyết khiếu nại,

theo yêu cầu của thủ tướng cơ quan Nhà nước có
tra thuế là thanh tra chuyên

thuế được giao nhiệm

ngành

vụ thanh tra phải là thanh

và công chức
tra viên thuế.

Thanh tra thuế được sử dụng một số biện pháp khẩn cấp, tạm
thời để ngăn chặn vi phạm hoặc bảo đảm xử lý vi phạm như:
tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi vi phạm, khám
nơi cất giấu tài liệu, tang vật, ghi âm, ghi hình cơng khai khi
lấy thơng tin trực tiếp từ đối tượng thanh tra, tổ chức, cá nhân
có liên quan.

Luật quy định các
nộp thuế, công chức quần
kiểm tra thuế, bảo đảm
pháp luật thuế và tránh
của công chức thuế.

quyển hạn và trách nhiệm
lý thuế trong công tác thanh
sự nghiêm minh trong việc
được sự tùy tiện lạm dụng


của người
tra thuế,
tuân thủ
quyén lực

VI. QUY ĐỊNH CƯỠNG CHẾ THỊ HÀNH QUYẾT ĐỊNH

HÀNH CHÍNH THUẾ

Cơ quan quản lý thuế thực hiện cưỡng chế nộp thuế khi :
— Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp
luật về thuế đã quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn
nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy
định.
— Người nộp thuế nợ tiển thuế, tiền phạt vi phạm
luật về thuế khi đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.

pháp

— Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành
phát tán tài sản, bỏ trốn.

vi


Chương 9: LUẬT QUẦN LÝ THUẾ

176

Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính

thuế bao gồm:
— "Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân

hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, yêu cầu phong toả tài
khoản.

~ Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
— Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy
định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt.
— Thu tiên, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác

đang nắm giữ.

~ Dùng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu.
— Thu hồi mã số thuế, đình chỉ việc sử dụng hóa đơn.
~ Kiến nghị thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh,
phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

giấy

pháp thu
cá nhân
tác dụng
nộp thuế

tiền,
khác
ngăn

để cố

Trong các biện pháp cưỡng chế trên, biện
tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức,
(bên thứ ba) đang nắm giữ là biện pháp mới, có
chặn các hành vi tẩu tán tiền, tài sản của người
tình trốn thuế, khơng nộp thuế.

VIIL QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHAM PHÁP LUẬT VỀ

THUÊ

Luật quy định các hành vi vi phạm pháp luật thuế và các

chế tài xử phạt đối với 3 nhóm chủ thể thực hiện pháp luật về
thuế, cụ thể:

a) Đối với người nộp thuế.
Œ€ó 4 nhóm hành vi vi phạm là:


Chương 9: LUẬT QUAN LY THUE
— Vi phạm các thủ tục thuế: Vi phạm về hồ sơ, thủ tục,
thời hạn của đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, cung cấp thông
tin về người nộp thuế. Mức xử phạt theo khung xử phạt hành
chính của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
chậm.

— Chậm



số tiền
0,05%
chiếm

nộp tiền thuế. Mức xử phạt là 0,05% / ngày nộp

Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
thuế được hoàn. Mức xử phạt là 10% số thuế khai sai và
số thuế khai sai của mỗi ngày nộp chậm hoặc mỗi ngày
dụng tiền thuế.

— Trốn thuế, gian lận thuế. Mức xử phạt từ 1 đến 3 lần số
thuế trốn, số thuế gian lận.

b) Đối với cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế
— Co quan quản lý thuế thực hiện không đúng theo quy
định, gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường thiệt
hại cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
— Công chức quản lý thuế gây phiển hà, khó khăn cho
người nộp thuế, thuế thiếu tỉnh thần trách nhiệm hoặc xử lý sai
quy định, làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
nộp thuế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho
người nộp thuế thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
~ Công chức quản lý thuế lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
thông đồng, bao che cho người nộp thuế, lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền
thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách

nhiệm hình sự và phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền
thuế, tiền phạt đã sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt
theo quy định của pháp luật.


Chuong 9: LUAT QUAN LY THUE

— F738

c) Đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác,
người bảo lãnh nộp tiền thuế
- Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khơng thực
hiện trách nhiệm trích chuyển từ tài khoản của người nộp thuế
vào tài khoản của ngân sách
tiền phạt vi phạm pháp luật
thuế theo yêu cầu của cơ quan
tương ứng với số tiền không
ngân sách Nhà nước.
— Người

Nhà nước đối với số tiền thuế,
về thuế phải nộp của người nộp
quản lý thuế thì bị phạt số tiền
trích chuyển vào tài khoản của

bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ thuế phải nộp

tiên thuế, tiền phạt thay cho người nộp thuế được bảo lãnh

trong trường hợp người nộp thuế không nộp thuế vào tài khoản

của ngân sách Nhà nước hoặc vi phạm pháp luật về thuế.

— Tổ chức, cá nhân có liên quan có hành vi thơng đồng,

bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận
hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết
thuế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
pháp luật.

thuế, khơng thực
định hành chính
mà bị xử lý hành
theo quy định của

'VIII KHIẾU NẠI, TỐ CÁO. KHỞI KIÊN
Đây cũng là một nội dung được quy định tại Chương 13
Tuuật Quản lý thuế và đã được quy định cụ thể tại các Điều 42,

43, 44, 45, 46 Nghị định số 85/NĐ-CP của Chính phủ ngày

25/5/2007 quy định chi tiết một số điểu của Luật Quản lý thuế
đã thể hiện tính cơng khai, minh bạch, rõ ràng trách nhiệm và
quyển lợi giữa 02 chủ thể: người nộp thuế và cơ quan quản lý
thuế, công chức thuế.
— Quyển khiếu nại, tố cáo của người nộp thuế, tổ chức, cá
nhân.


Chương 9: LUẬT QUẦN LÝ THUẾ

— Thẩm quyển giải quyết khiếu nại, tố các
quản lý thuế các cấp (Chỉ cục trưởng, Cục trưởng,
trưởng, Bộ trưởng Bộ Tài chính).
— Thời hạn, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo.
= Trách nhiệm và quyển hạn của cơ quan quản
Trong đó quy định cơ quan quản lý thuế phải hoàn

lý thu
trả tiền

thuế, tiền phạt không đúng, đồng thời phải trả cả lãi theo lãi

suất quy định.

Tuật quản lý thuế là cơ sở pháp lý cho
tuân thủ pháp luật thuế. Luật quản lý thuế
trọng thúc đẩy tiến trình cải cách và hiện
quản lý thuế phù hợp với thơng lệ và chuẩn
đảm tính hiệu lực của pháp luật thuế và tính
tác quản lý thuế.

các nhóm chủ thể
là nền tảng quan
đại hóa cơng tác
mực quốc tế, bảo
hiệu quả của công

IX. VĂN BẢN PHÁP LUẬT
— Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 năm 2006.
— Nghị


định

85/2007/NĐ-P

ngày

25/05/2007

phủ quy định chỉ tiết thi hành Luật Quản lý thuế.

của

Chính

- Thơng tư số 60/9007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ

Tài chính, hướng

thuế.

dẫn thi hành một số điều của Luật Quản ly


178

+ củ a co quan

Tổng Cục



CÂU HỎI, BÀI TẬP & BÀI GIẢI CÁC CHƯƠNG

181

CÂU HOI & BAI TAP VE

THUE XUAT KHAU, THUE NHAP KHAU
—.....
1.Câu

hỏi lý thuyết:

Câu 1. Trị giá tính thuế hàng hóa
giao dịch?
Câu

2. Điều kiện áp dụng

tính thuế theo giá trị giao địch?

phương

Câu 3. Chứng từ nộp thuế GTGT
có các chứng từ gì?

nhập
pháp

khẩu


là giá trị

xác định trị giá

ở khâu nhập khẩu gồm

Câu 4. Khái niệm “Đơn giá của hàng hóa được bán ra với
số lượng lớn nhất sau khi nhập khẩu” khi áp dụng giá tính thuế

hàng nhập khẩu?

Câu ð. Chuyển nhượng xe ơ tơ sử dụng
phải nộp thuế nhập khẩu khơng?

trên

10 năm



Câu 6. Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu được quy định như thế nào?

Câu 7. Lô hàng A gồm nhiều mặt hàng trong đó có mặt

hàng B phải xác định trị giá tính thuế theo phương pháp
trừ. Lơ hàng A được nhập khẩu ngày 1/1/2006. Mét lô
khác trong đó có mặt hàng giống hệt với mặt hàng B

khẩu trước đó và được bán cho nhiều người mua trong nước
các mức giá và thời điểm khác nhau như sau:

khấu
hang
nhập
theo


182

CÂU HỎI, BÀI TẬP & BÀI GIẢI CÁC GHƯƠNG
Đơn giá
900.

a ve
đồng/chiếc

000
0 We

vs

đồng/chiếc

Số lượng/lần bán |_ Thời gian bán
B0 chiếc
2

28/3/2006


30 chiếc

15/1/2006

20 chiếc

3/3/2006

200 chiếc

20/1/2006

250 chiéc

12/2/2006

:

Tổng cộng

Số lũy kế
Z

100 chiếc

mou

chiếc


B50 chiếc

Il. Bai tap:

Bài

1. Công

ty Anh

và Em

xuất khẩu

một lô hàng

gồm

1.000 sản phẩm, giá bán theo điểu kiện FOB quy ra đồng Việt

Nam là 200.000 đồng/sản phẩm, thuế suất thuế xuất khẩu là
2%. Xác định thuế xuất khẩu phải nộp của lô hàng đối với công
ty Anh và Em?
Bài
nguyên

2. Công

ty N


liéu A, gid mua

&M

nhập

khẩu

một

lô hàng

2.000

theo diéu kién CIF (Cang TP.HCM)

kg
quy

ra đồng Việt Nam là: 30.000 đồng/kg, thuế suất thuế nhập khẩu
là 10%. Xác định thuế nhập khẩu phải nộp của lô hàng đối với
Céng ty N & M? (Gia st tri giá tính thuế được xác định là giá

CIF).
Bài 3. Công ty A & B nhập khẩu một lô hang gồm 200 don
vị sầm phẩm (đây là hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối), giá mua
theo điều kiện CIF ( Cảng TP.HCM) quy ra đồng Việt Nam là
500.000.000 đồng/sản phẩm, thuế suất thuế nhập khẩu theo
thuế suất tuyệt đối là 25.000.000 đồng/sản phẩm. Xác định thuế
nhập khẩu phải nộp của lô hàng đối với Công ty A &B.

Bài 4. Tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của một cơng
ty kinh doanh xuất nhập khẩu có các tài liệu như sau:



×