Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

BỆNH NẤM THỦY MI Ở THỦY SẢN NƯỚC NGỌT docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97 KB, 3 trang )

BỆNH NẤM THỦY MI Ở THỦY SẢN NƯỚC
NGỌT

Tác nhân gây bệnh
Gây bệnh là một số loài thuộc các giống: Leptolegnia,
Saprolegnia và Achlya; Họ Saprolegniaceae; Bộ Saprolegniales.
Đây là các nấm dạng sợi, thuộc nhóm nấm bậc thấp, cấu tạo sợi
nấm đa bào nhưng không có các vách ngăn. Sợi nấm có chiều
dài từ 3-5mm, đường kính sợi nấm khoảng 20-42µm, có phân
nhánh và chia làm 2 phần, một phần gốc bám chắc vào cơ thể
cá, phần ngọn tự do ngoài môi trường nước. Nấm có khả năng
sinh sản bằng nhiều hình thức khác nhau: Sinh sản dinh dưỡng
bào tử, sinh sản vô tính bằng túi bào tử kín, sinh sản hữu tính
bằng tiếp hợp. Bào tử nấm có tiên mao, có thể vận động trong
nước nên khả năng lây lan bệnh rất cao.
Dấu hiệu bệnh lý
Khi cá bị bệnh nhẹ rất khó phát hiện bằng mắt thường, khi phát
hiện được bằng mắt thường thì bệnh đã nặng. Đầu tiên, trên da
cá xuất hiện các vùng trắng xám, sau vài ngày tại đó mọc lên các
sợi nấm mảnh và phát triển lên thành từng búi nấm trắng như
bông, 1 đầu sợi nấm bám vào da của cá, đầu kia tự do ngoài môi
trường nước. Nấm thủy mi có thể tiết ra chất làm tan rã protein
của tế bào tổ chức cơ thể cá, kích thích tế bào tổ chức tiết ra dịch
nhờn làm cản trở hô hấp và tuần hoàn. Cá bị bệnh nấm thủy mi
có hiện tượng bơi lội hỗn loạn, không bình thường, do bị kích
thích ngứa ngáy, thích cọ sát vào các vật thể trong nước, làm
tróc vẩy trầy da tạo cơ hội thuận lợi cho vi khuẩn và kí sinh
trùng gây bệnh xâm nhập làm cá bị bệnh nặng hơn và tác hại sẽ
nghiêm trọng thêm.
Nấm thủy my còn có thể ký sinh làm ung trứng cá. Phần gốc của
sợi nấm cắm sâu vào màng trứng, phần ngoài của sợi nấm lơ


lửng trong nước tủa ra xung quanh, nhìn trứng cá giống bị nấm
thủy my giống như hoa gạo. Trứng cá bị nhiễm nấm thường chết
(ung), với nhân trứng chuyển sang màu trắng đục. Trong bể ấp,
nấm thủy my thường phát triển đầu tiên ở các trứng ung do
không được thụ tinh, sau lây sang các trứng khỏe và làm trứng
bị chết. Nếu không có tác động kịp thời có thể làm giảm đáng kể
tỷ lệ cá bột, hoặc đôi khi phải xả bỏ hoàn toàn.
Phân bố và lan truyền bệnh
Bệnh nấm thủy my xảy ra ở nhiều loài cá ngọt và trứng cá, bệnh
có thể gặp ở khắp mọi nơi trên thế giới và trứng của chúng.
Trong các loài cá nuôi phổ biến ở Việt Nam, như cá chép, cá
mè, cá trắm cỏ, cá trê, cá trôi và một số đối tượng nuôi đặc sản
khác như baba, ếch, đều có thể bị nhiễm bệnh nấm thủy my.
Nấm thủy my còn ký sinh gây chết trứng của các loài cá nước
ngọt, đặc biệt là trứng của cá chép (Cyprinus Carpio) chịu ảnh
hưởng rất lớn của loại bệnh này. Trong thực tế, nếu không có
biện pháp thích hợp để phòng bệnh, thì hi
ệu quả của các đợt sinh
sản nhân tạo cá chép thường rất thấp do tác hại của nấm thủy
my. Bệnh hay phát triển ở các đàn cá bị thương tổn trên da do
tác động đánh bắt, vận chuyển hay do ký sinh trùng ký sinh.
Bệnh nấm thủy my thường phát triển vào mùa có nhiệt độ thấp,
thích hợp ở nhiệt độ nước từ 18-25
0
C, đây là nhiệt độ vào mùa

đông xuân, mùa thu ở miền bắc và mùa mưa ở miền Nam. Tuy
vậy, có một số loài thuộc giống Achlya có thể phát triển tốt ở
mức nhiệt độ cao hơn thế. Các mùa đông xuân và mùa thu là
những mùa cho cá sinh sản trong các trại cá giống nước ngọt ở

Việt Nam, do vậy bệnh này gây tác hại nhiều trong các ao nuôi
vỗ cá bố mẹ, các ao lưu giữ giống qua đông và các bể ấp trứng
trong các trang trại cá giống.
Bệnh phát triển thuận lợi trong các ao nuôi có mật độ cao, nước
tù bẩn, hàm lượng chất hữu cơ cao và trong các bể ấp có nhiều
trứng bị ung. Nấm thường phát triển đầu tiên ở các trứng bị ung,
sau lây lan nhanh sang các trứng khỏe và gây chết hàng loạt.
Phương pháp chẩn đoán
Khi cá nhiễm nấm, các dấu hiệu bên ngoài thể hiện khá rõ ràng.
Tuy vậy, để chẩn đoán chính xác cần lấy bệnh phẩm từ cá bệnh,
kiểm tra dưới kính hiển vi để phát hiện các sợi nấm dài 5-6mm,
phân nhánh nhiều. Nếu muốn xác định tên giống loài của nấm,
cần nuôi cấy trên các môi trường nấm và quan sát quá trình hình
thành cơ quan sinh sản và và tạo bào tử của nấm để phân loại.

×