Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

NHU CẦU VITAMIN CỦA CÁ RÔ PHI ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.88 KB, 3 trang )

NHU CẦU VITAMIN CỦA CÁ RÔ
PHI

Rô phi là nhóm cá được nuôi phổ biến trong ao hồ các vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới, xếp hàng thứ 3 trong nghề nuôi cá có
vảy với tốc độ phát triển hàng năm khoảng 11.5%. Sản lượng
toàn cầu của nghề nuôi cá rô phi tăng 4 lần kể từ 1984, khoảng
550 327 tấn lên 2 543 017 tấn, chiếm 4.28% tổng sản lượng
ngành cá có vảy năm 2004. (FAO, 2004)
Cá rô phi nhanh lớn, có sức chống chịu tốt với bệnh tật, sức sinh
sản cao và thích ứng được với sự biến động của các yếu tố môi
trường. Cá rô phi nuôi chủ yếu thuộc 2 giống: Tilapia- ăn mồi
cỡ lớn, đẻ trứng đáy và Oreochromis - ăn mồi cỡ nhỏ và ngậm
trứng. Các loài được nuôi phổ biến là O.niloticus, O. aureus,
loài lai giữa O. niloticus và O.aureus, O. mossambicus và
Tilapia zilli. Ở loài ngậm trứng, con cái chậm lớn và có kích
thước nhỏ nên thường áp dụng hình thức nuôi đơn tính đực. Vì
vậy việc xác định giới tính của cá nuôi, và phương pháp điều
chỉnh giới tính bằng thủ công, chuyển giới bằng xử lí hormone
hoặc lai giống là rất quan trọng.
Ban đầu, cá rô phi được nuôi quãng canh với mật độ vừa phải
trong ao có nguồn thức ăn tự nhiên phong phú, nhu cầu Vitamin
của cá chủ yếu được đáp ứng thông qua nguồn thức ăn tự nhiên.
Khi nghề nuôi cá rô phi phát triển, hình thức nuôi quãng canh
truyền thống được thay thế bằng mô hình nuôi bán thâm canh và
thâm canh, nguồn vitamin từ thức ăn tự nhiên không còn đáp
ứng đủ nhu cầu mà phải được cung cấp thông qua thức ăn công
nghiệp. Nghiên cứu về nhu cầu vitamin của cá rô phi bắt đầu
năm 1982, cho đến nay, gần như toàn bộ nhu cầu vitamin của
đối tượng này đã được định lượng.
Bảng 1: Nhu cầu Vitamin của cá rô phi….


Nhóm Vitamin tan trong nước:
Thiamin (B
1
):
Trong mô động vật, Thiamin thường ở dạng di-phosphate như
thiamin pyrophosphate (TPP). TPP là một cofactor (chất phi
Protein, có vai trò quan trọng trong hoạt động của Enzyme) quan
trọng cho một số phản ứng sản sinh năng lượng bao gồm: phản
ứng khử hợp chất hữu cơ giải phóng CO
2
và phản ứng có
transketolase xúc tác.
Dấu hiệu thiếu B
1
trên cá điêu hồng lai (O.mossambicus ×
O.niloticus) giai đoạn giống nuôi ở nước mặn 32%
0
là tăng
trưởng giảm, hiệu quả sử dụng thức ăn kém và tỉ lệ hồng cầu
trong máu thấp. Hàm lượng thiamin yêu cầu là 2.5 mg/kg thức
ăn (Lim và LeaMaster, 1991).
Riboflavin (B
2
):
Riboflavin có nhiều trong các nguyên liệu động và thực vật,
riboflavin thường tạo phức với protein như flavin nucleotide.
Trong tế bào, flavin mononucleotide và flavin adenine
dinucleotide thường liên kết với các thành phần hữu cơ khác tạo
thành flavoprotein (chất có liên quan đến quá trình chuyển hóa
protein, chất béo và carbohydrate). Trong các phức hợp enzyme,

riboflavin đóng vai trò như chất trung gian vận chuyển electron
cho phản ứng oxy hóa khử sinh học.
Cá rô phi không được cung cấp đủ riboflavin có dấu hiệu biếng
ăn, tăng trưởng chậm, tỉ lệ chết cao, mòn vây, màu sắc không
bình thường, còi cọc, đục thủy tinh thể.
Nhu cầu riboflavin cho cá O.aureus giai đoạn giống, nuôi trong
nước ngọt là 6 mg/kg thức ăn (Soliman và Wilson 1992), cho cá
lai O.mossambicus × O.niloticus nuôi ở nước mặn 32 ppt là 5
mg/kg thức ăn

×