Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại trung tâm y tế thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

CAO THỊ QUÝ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
Y TẾ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ HỊA BÌNH,
TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ TÂN

Hà Nội, 2023


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế
tại trung tâm Y tế thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình” là kết quả của q
trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc của bản thân tôi. Luận
văn này chưa từng được công bố trên bất kể phương tiện truyền thông nào.


Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được xử lý
khách quan, trung thực. Trong quá trình nghiên cứu tơi có tham khảo một số
tài liệu đã được liệt kê ở phần sau. Các giải pháp nêu trong luận văn được rút
ra từ những cơ sở lý luận và q trình nghiên cứu thực tiễn. Tơi xin hồn tồn
chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hịa Bình, ngày ... tháng ... năm 2023
Người cam đoan

Cao Thị Quý


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngồi sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy
cơ Trường Đại học Lâm nghiệp; các anh chị cán bộ trung tâm Y tế và UBND
thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin chân thành bày
tỏ lịng biết ơn của mình tới TS. Phạm Thị Tân đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình học tập
và thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học
Lâm nghiệp đã chỉ bảo, giảng dạy trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các cán bộ Trung tâm Y tế thành
phố Hịa Bình và các cán bộ UBND thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình đã
cung cấp thơng tin, giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tất cả sự cố gắng cũng như năng lực
của mình. Tuy nhiên, do thời gian hạn hẹp, vừa công tác vừa học tập; nội
dung nghiên cứu sẽ có những hạn chế nhất định khơng thể tránh khỏi những

thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của q thầy cơ,
đó chính là sự giúp đỡ quý báu mà tôi mong muốn nhất để cố gắng hồn thiện
hơn trong q trình nghiên cứu và cơng tác.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hịa Bình, ngày ... tháng ... năm 2023
Học viên

Cao Thị Quý


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ...................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ ........................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế .................... 5
1.1.1. Nhân lực ngành y tế ................................................................................. 5
1.1.2. Nguồn nhân lực y tế ................................................................................. 5
1.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế ............................................. 8
1.1.4. Nội dung và tiêu chí đánh giá nâng cao chất lượng NNL y tế ........... 11
1.1.5. Nội dung các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế... 14
1.1.6. Yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế ...... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế ............... 23
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của một số Bệnh

viện (Trung tâm Y tế, Cơ sở y tế) .................................................................... 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho TTYT thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa
Bình ................................................................................................................... 25
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Tổng quan về thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình .............................. 27
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên............................................................. 27
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 29
2.2. Khái quát về Trung tâm Y tế thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình ...... 33
2.2.1. Sơ lược về Trung tâm Y tế thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình ........ 33


iv
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y
tế thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình ........................................................... 34
2.2.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn đối với nâng cao chất lượng
NNL tại TTYT thành phố Hịa Bình ................................................................ 39
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 41
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 41
2.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ................................................... 42
2.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 42
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 44
3.1. Thực trạng chất lượng NNL y tế tại TTYT thành phố Hịa Bình ......... 44
3.1.1. Thực trạng thể lực NNL y tế tại TTYT thành phố Hịa Bình............... 44
3.1.2. Thực trạng trí lực NNL y tế tại TTYT thành phố Hịa Bình ................ 48
3.1.3. Thực trạng tâm lực NNL y tế tại TTYT thành phố Hịa Bình ............. 60
3.2. Các hoạt động nâng cao chất lượng NNL y tế tại TTYT thành phố .... 67
3.2.1. Công tác tuyển dụng và thu hút nhân lực y tế ..................................... 67
3.2.2. Công tác quy hoạch nguồn nhân lực y tế ............................................. 68
3.2.3. Công tác bồi dưỡng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ............... 71
3.2.4. Thực hiện chính sách đãi ngộ và thù lao cho người lao động............ 73

3.2.5. Đánh giá cán bộ, viên chức y tế............................................................ 80
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng NNL tại TTYT thành
phố Hịa Bình ............................................................................................... 81
3.3.1. Những yếu tố bên ngồi TTYT thành phố ............................................ 81
3.3.2. Những yếu tố bên trong TTYT thành phố............................................. 82
3.3.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị............................................................. 86
3.3.4. Chính sách phát triển NNL y tế ............................................................ 87
3.4. Đánh giá chung về nâng cao chất lượng NNL y tế tại TTYT thành phố . 88
3.4.1. Kết quả đạt được.................................................................................... 88
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 89


v
3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại TTYT thành phố
Hịa Bình ...................................................................................................... 96
3.5.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng; các quy hoạch, kế hoạch của Chính
phủ về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân.................................................. 96
3.5.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng NNL tại TTYT thành
phố Hịa Bình ................................................................................................... 99
3.5.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại TTYT
thành phố ........................................................................................................ 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 110
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT


Ý nghĩa

Chữ viết tắt

1

TTYT

Trung tâm Y tế

2

NNL

Nguồn nhân lực

3

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

4

NVYT

Nhân viên Y tế

5


PTNNL

Phát triển nguồn nhân lực

6

KCB

Khám chữa bệnh

7

CLNNL

Chất lượng nguồn nhân lực

8

CBCC

Cán bộ công chức

9

UBND

Ủy ban Nhân dân

10


CCVC

Công chức, viên chức

11

CSYT

Cơ sở y tế

12

SDD

Suy dinh dưỡng

13

SXH

Sốt xuất huyết

14

TYT

Trạm y tế

15


XHH

Xã hội hóa

16

CBVC

Cán bộ viên chức

17

NCKH

Nghiên cứu khoa học

18

VSMT

Vệ sinh môi trường

19

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

20


BYT

Bộ Y tế

21

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

22

QLNN

Quản lý nhà nước

23

YTCC

Y tế công cộng

24

CCDV

Cung cấp dịch vụ

25


DS-KHHGĐ

Dân số - Kế hoạch hóa gia đình


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu NNL theo độ tuổi và giới tính tại TTYT thành phố Hịa
Bình ................................................................................................................. 44
Bảng 3.2. Cơ cấu nguồn nhân lực y tế theo phân loại sức khỏe tại TTYT thành
phố Hịa Bình .................................................................................................. 47
Bảng 3.3. Cơ cấu trình độ học vấn của đội ngũ CBVC TTYT thành phố ...... 48
Bảng 3.4. Cơ cấu theo chức danh của đội ngũ cán bộ, viên chức của TTYT
thành phố Hịa Bình ........................................................................................ 51
Bảng 3.5a. Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ Tin học, Ngoại ngữ, Tiếng
dân tộc ............................................................................................................. 54
Bảng 3.5b. Cơ cấu NNL theo các chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ ............ 55
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá cán bộ viên chức, người lao động tại TTYT thành
phố từ năm 2020 - 2022 .................................................................................. 59
Bảng 3.7. Cơ cấu nguồn nhân lực y tế theo thâm niên công tác ..................... 61
Bảng 3.8a. Đánh giá sự hài lòng của người bệnh và người nhà người bệnh
ngoại trú về nhân viên y tế TTYT thành phố Hịa Bình ................................. 63
Bảng 3.8b. Đánh giá sự hài lòng của người bệnh và người nhà người bệnh nội
trú về nhân viên y tế TTYT thành phố Hịa Bình ........................................... 64
Bảng 3.9. Đánh giá sự hài lòng của nhân viên y tế tại TTYT ........................ 66
Bảng 3.10. Cán bộ viên chức về công tác tại TTYT từ năm 2020 - 2022 ...... 67
Bảng 3.11. Quy hoạch chức danh cán bộ quản lý tại TTYT thành phố ......... 69
Bảng 3.12. Nguồn nhân lực y tế giữa thực tế với nhu cầu theo trình độ chun
mơn của TTYT thành phố Hịa Bình .............................................................. 70
Bảng 3.13. Công tác đào tạo, phát triển NNL tại TTYT thành phố ............... 72

Bảng 3.14. Thu nhập bình quân của cán bộ viên chức TTYT thành phố ....... 78
Bảng 3.15. Chế độ phúc lợi tại TTYT thành phố ........................................... 79
Bảng 3.16. Danh hiệu thi đua từ năm 2020 - 2022 ......................................... 80


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính thành phố Hịa Bình ......................................... 27
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức trung tâm y tế thành phố Hịa Bình ........................ 36
Sơ đồ 3.1. Kết quả khảo sát về môi trường làm việc ...................................... 82
Sơ đồ 3.2. Kết quả khảo sát về lãnh đạo trực tiếp và đồng nghiệp ................. 83
Sơ đồ 3.3. Kết quả khảo sát về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi ............. 84
Sơ đồ 3.4. Kết quả khảo sát về công việc, cơ hội học tập và thăng tiến ......... 85
Sơ đồ 3.5. Kết quả khảo sát hài lòng chung về trung tâm .............................. 86


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong quá trình kinh tế ngày càng hội nhập và cạnh tranh ngày càng
khốc liệt thì vấn đề về nguồn nhân lực là yếu tố quyết định trong phát triển
kinh tế của mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi địa phương. Con người là tài sản quan
trọng nhất mà đơn vị có. Sự thành cơng của đơn vị phụ thuộc vào tính hiệu
quả của cách quản lý con người và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đảng
ta đã nhiều lần khẳng định: Con người là vốn quý nhất, chăm lo cho hạnh
phúc của con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta. Vấn đề con
người và phát huy nhân tố con người thu hút sự quan tâm, chú ý, được thảo
luận rộng rãi trên các diễn đàn trong nước và quốc tế. Nghị quyết Đại hội XII
của Đảng chỉ rõ: “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí

tuệ và năng lực làm việc; xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh”.
Ngành Y tế là một ngành đặc thù, liên quan trực tiếp tới tính mạng và
sức khỏe con người, do vậy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế có vai
trị đặc biệt trong q trình thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ và nâng cao
sức khỏe nhân dân. Những năm qua Ngành Y tế nước ta đã có những bước
tiến vượt bậc trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là hoạt động khám chữa bệnh
nhằm nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân. Đóng góp khơng nhỏ vào thành
tựu đó là hoạt động của hệ thống Bệnh viện trên cả nước. Bệnh viện công lập
Nhà nước là đơn vị sự nghiệp được Đảng, Nhà nước xây dựng hệ thống từ
Trung ương đến địa phương nhằm đảm bảo cho mọi người dân tiếp cận được
các dịch vụ y tế dễ dàng, thuận lợi.
Trung tâm Y tế thành phố Hòa Bình tiền thân là Trung tâm Y tế Dự
phịng thành phố Hịa Bình, được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 01
năm 2017. Đến năm 2019, sát nhập Bệnh viện Đa khoa thành phố và Trung
tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thành phố. Năm 2020, thực hiện sát nhập


2
địa giới hành chính huyện Kỳ Sơn sát nhập về thành phố Hịa Bình. Vì thế,
Trung tâm Y tế huyện Kỳ Sơn sát nhập về Trung tâm Y tế thành phố, lấy tên
là Trung tâm Y tế thành phố Hòa Bình, là đơn vị y tế nằm trong hệ thống y tế
nhà nước Trung tâm y tế thành phố đã trở thành một trong những đơn vị y tế
tuyến cơ sở hạng II, khẳng định được vị thế trong công tác chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe nhân dân.
Sự phát triển nhanh mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã đem đến
những cơ hội cũng như thách thức đối với ngành Y tế Hịa Bình nói chung và
TTYT thành phố Hịa Bình nói riêng. Những địi hỏi ngày càng cao về chất
lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, kỹ thuật cao, máy, trang thiết bị tiên
tiến, hiện đại, để đáp ứng được những u cầu đó thì yếu tố mang tính quyết
định chính là nguồn nhân lực, là sức mạnh, là trí tuệ, là sự tâm huyết với nghề

của đội ngũ cán bộ, viên chức, người lao động. Để nâng cao chất lượng khám
chữa bệnh của TTYT thành phố Hòa Bình thì yếu tố nguồn nhân lực y tế là
yếu tố then chốt, quyết định. Xuất phát từ những lý do đó tác giả đã lựa chọn
đề tài: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Trung tâm Y tế thành
phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình” để làm chủ đề nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực y tế tại
TTYT thành phố Hịa Bình, đề tài đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực y tế tại TTYT thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực y tế.
- Phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Trung tâm y tế

thành phố Hịa Bình.


3
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực y tế tại

Trung tâm y tế thành phố Hịa Bình.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại

Trung tâm y tế thành phố Hịa Bình.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng khảo sát là toàn bộ viên chức, người lao động làm việc tại

TTYT thành phố Hịa Bình năm 2022: Các cán bộ y tế trực tiếp khám, chữa
bệnh và chăm sóc bệnh nhân: bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, dược
sỹ; Cán bộ thuộc các phòng chức năng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tại Trung tâm Y tế thành phố Hịa Bình, tỉnh
Hịa Bình.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung phân tích thực trạng chất lượng
nguồn nhân lực y tế tại Trung tâm Y tế thành phố Hịa Bình.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn sử dụng dữ liệu trong giai đoạn từ năm
2020 đến năm 2022. Các phiếu lấy ý kiến sự hài lòng của người bệnh lấy tại
thời điểm tháng 5/2023.
4. Nội dung nghiên cứu
- Lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế.
- Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực y

tế tại Trung tâm Y tế thành phố Hịa Bình.
- Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trung tâm Y tế

thành phố Hịa Bình.
5. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:


4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực y tế;
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.



5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế
1.1.1. Nhân lực ngành y tế
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra năm 2006 thì nhân lực y tế
được định nghĩa: “Nhân lực y tế là những người tham gia vào các hoạt động
với mục đích chính tăng cường sức khỏe cộng đồng”. Nhân lực y tế là những
người trực tiếp cung cấp dịch vụ y tế hoặc là những người làm các công việc
khác như quản lý, phục vụ cho cơng tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Nhân lực y tế là “mắt xích” quan trọng góp phần nâng cao dịch vụ chăm
sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo các mục tiêu “chiến lược quốc gia bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến
năm 2030”.
Trong cơng cuộc cải cách hệ thống y tế tại Việt Nam, một trong những
việc trọng tâm là tập trung xây dựng nhân lực ngành y tế. Cụ thể, cần xây
dựng đội ngũ cán bộ y tế có trình độ, đặc biệt ở tuyến cơ sở; có cơ chế chính
sách đảm bảo chất lượng chuyên môn y tế và chất lượng đào tạo tại các
trường đại học y và đảm bảo mức lương xứng đáng cho các cán bộ y tế.
1.1.2. Nguồn nhân lực y tế
1.1.2.1. Khái niệm
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Theo Liên
Hợp Quốc: “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm,
năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi
cá nhân và của đất nước” [22].
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Nguồn nhân lực của một quốc
gia là tồn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động. Như



6
vậy, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội,
cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển.
Theo giáo trình Quản trị nhân lực, trường Đại học Kinh tế Quốc dân do
Nguyễn Ngọc Quân và Nguyễn Vân Điềm chủ biên (2010) thì khái niệm này
được hiểu như sau: “Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những
người lao động làm việc trong tổ chức đó, cịn nhân lực được hiểu là nguồn lực
của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực” [17, tr. 7].
Theo Trần Thanh Thủy, nguồn nhân lực trong tổ chức được hiểu là tổng
số cán bộ công chức, viên chức và người lao động có trong danh sách của một tổ
chức, làm việc bằng thể lực, trí lực của họ và hoạt động theo chức năng nhiệm
vụ của tổ chức. Hay có thể gọi là lực lượng lao động của tổ chức [12].
Theo Phạm Tiến Định, nguồn nhân lực trong tổ chức như sau: “Nguồn
nhân lực trong tổ chức là tổng thể tất cả lực lượng nhân lực được xác định bởi
số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động đủ điều kiện tham gia vào hoạt động
của tổ chức đó”. Vì vậy, nguồn nhân lực được nhìn nhận khơng chỉ thể hiện ở
mặt số lượng đơn thuần mà còn ở sự biến đổi, cải thiện liên tục về cơ cấu và
chất lượng [18].
Theo Đoàn Đức Thạch, nguồn nhân lực y tế là tổng thể số lượng và
chất lượng con người với tổng hịa các tiêu chí về trí lực, thể lực và những
phẩm chất đạo đức - tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã
hội đã, đang và sẽ huy động vào quá trình chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân [20].
Nghề Y là một nghề đặc biệt, nhân lực ngành y tế phải được đáp ứng
yêu cầu về chuyên môn và y đức. Vì thế cần được tuyển chọn, đào tạo, sử
dụng và đãi ngộ đặc biệt. Nhân lực y tế là nguồn lực quyết định chất lượng
dịch vụ y tế.
Trong phạm vi luận văn, nguồn nhân lực y tế được hiểu: Nhân lực y tế
bao gồm tất cả những người tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng

cao sức khỏe nhân dân.


7
1.1.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực y tế
Nhân lực ngành y tế (bao gồm bác sĩ, y tá, nữ hộ sinh, dược sĩ…) là
thành phần vô cùng quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ y tế có chất
lượng, hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe tồn dân (UHC) và đạt được các
Mục tiêu Phát triển bền vững (SDGs) liên quan đến sức khỏe. Đội ngũ nhân
lực y tế đa chun ngành, có chun mơn tốt có khả năng cung cấp các dịch
vụ y tế chất lượng cao và lấy người dân làm trung tâm là vô cùng cần thiết để
đáp ứng nhu cầu y tế đang thay đổi tại Việt Nam, đặc biệt là sự gia tăng của
các bệnh khơng lây nhiễm và già hóa dân số. Nguồn nhân lực y tế có đặc
điểm đặc thù riêng của ngành như sau:
- Thứ nhất, nhân lực y tế có trình độ chun mơn cao và làm việc nhóm
tốt: Do đặc thù cơng việc là chăm sóc sức khỏe nhân dân, liên quan trực tiếp
đến sức khỏe và tính mạng con người nên đòi hỏi nhân viên y tế phải giỏi
chuyên môn. Bên cạnh giỏi chuyên môn để làm việc độc lập thì nhân lực y tế
cần biết làm việc nhóm tốt để tạo một ê kíp làm việc hiệu quả, thực hiện sứ
mạng của “thiên sứ áo trắng” chăm sóc sức khỏe cho nhân dân;
- Thứ hai, thực hiện đúng và chuẩn mực đạo đức ngành y: Họ ln ln
phải khắc cốt ghi tâm trong lịng lơi thề Hippocrates và 12 điều Y đức đã
được coi là “tiêu chuẩn đạo đức của người làm công tác y tế” được ban hành
kèm theo Quyết định số 2088-QĐ/BYT ngày 06/11/1996 của Bộ trưởng Bộ
Y tế;
- Thứ ba, thời gian học tập, đào tạo chuyên môn cho nhân viên y tế dài:
So với một số ngành chun mơn khác thì ngành Y có thời gian học tập lý
thuyết trên giảng đường và thực tập tại các bệnh viện dài. Đối với bác sĩ thời
gian học tập 6 năm, dược sĩ 5 năm, trong khi các ngành khác dài nhất là 5 năm.
Tuy nhiên, để hoàn thành tốt nhiệm vụ và đảm bảo mọi thao tác khám chữa bệnh

cho người bệnh, giảm thiểu sai sót, địi hỏi nhân viên y tế phải tăng cường thời
gian thực hành, trực tại các bệnh viện, tự học và từ nghiên cứu rất nhiều;


8
- Thứ tư, nhân viên y tế làm việc trong môi trường vất vả, áp lực, lây
nhiễm cao: Nhân viên y tế phải trải qua quá trình học tập dài, vất vả, đầy gian
truân hơn so với các chuyên ngành khác nhưng khi đi làm thì phải thường
xuyên chịu áp lực công việc, căng thẳng, thường xuyên trực đêm, trực vào
ngày nghỉ, lễ tết, môi trường làm việc lây nhiễm cao đặc biệt là làm việc tại
khoa truyền nhiễm, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS, điều trị bệnh nhân tâm
thần, viêm gan B, viêm gan C, các dịch bệnh… Từ năm 2019 cho đến nay, đại
dịch Covid-19 bùng phát, diễn biến phức tạp đòi hỏi nhân viên y tế làm việc
liên tục không kể ngày đêm, trong môi trường làm việc khó khăn và lây nhiễm
cao khi tham gia chống dịch, tiêm phòng, điều tra truy vết cho người dân.
1.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế
1.1.3.1. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực y tế
Nguồn nhân lực khơng chỉ được xem xét dưới góc độ số lượng mà cịn
ở khía cạnh chất lượng. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về chất lượng
nguồn nhân lực.
Theo Trần Thanh Thủy và Phạm Tiến Định: “Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trong tổ chức chính là nâng cao mức độ đáp ứng công việc
của người lao động trên các phương diện: Thể lực - Trí lực - Tâm lực và
tâm lực so với yêu cầu cụ thể nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức”
[12], [18].
Theo Vũ Thị Ngọc Phùng: “Chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá
qua trình độ học vấn, chuyên môn và kĩ năng của người lao động cũng như
sức khỏe của họ” [14, tr. 168]. Với quan điểm này thì chất lượng của nguồn
nhân lực được đánh giá thơng qua: trình độ học vấn, trình độ chun mơn, kĩ
năng (trí lực) và sức khỏe (thể lực), các tiêu chí này có thể đo lường khá dễ

dàng vì được định lượng bằng các cấp bậc đào tạo chuyên môn.
Theo quan điểm PGS. TS. Trần Xuân Cầu và PGS. TS. Mai Quốc Chánh
thì chất lượng nguồn nhân lực được hiểu như sau: “Chất lượng nguồn nhân


9
lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các
yếu tố cấu thành bên trong của nguồn nhân lực” [15, tr 55].
Theo Tạ Ngọc Hải - Viện Khoa học Tổ chức nhà nước: “Chất lượng
nhân lực là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố bộ phận như trí tuệ, trình độ, sự
hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khỏe, thẩm mỹ... của người lao động. Trong
các yếu tố trên thì trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng trong việc xem
xét đánh giá chất lượng nguồn nhân lực” [16].
Theo Nguyễn Văn Thạch: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế
chính là nâng cao mức độ đáp ứng cơng việc của người lao động trên các
phương diện: Thể lực, trí lực và tâm lực so với yêu cầu cụ thể nhằm đạt được
mục tiêu chung của ngành” [19].
Từ những luận điểm trên có thể hiểu: Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực y tế chính là nâng cao: Thể lực - Trí lực - Tâm lực cho đội ngũ những
người tham gia vào các hoạt động nhằm nâng cao sức khỏe nhân dân. Cụ thể,
nâng cao nguồn nhân lực y tế là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính
sách và biện pháp nhằm tạo ra sự thay đổi tích cực về số lượng, chất lượng và
cơ cấu nguồn nhân lực, được biểu hiện ở việc hoàn thiện và nâng cao kiến
thức, kỹ năng, nhận thức của nguồn nhân lực, nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn
nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
1.1.3.2. Ý nghĩa của nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế
* Đối với nền kinh tế
Giữa các nguồn lực như con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, khoa
học cơng nghệ… có mối quan hệ nhân quả với nhau, nhưng trong đó nguồn
nhân lực được xem là nguồn lực nội sinh, chi phối quá trình phát triển kinh tế

- xã hội của mỗi địa phương và mỗi quốc gia.
Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ
và tái tạo nguồn nhân lực khác. Nâng cao nguồn nhân lực càng cao thì việc sử
dụng các nguồn lực khác càng ngày càng hiệu quả.


10
* Đối với các cơ sở y tế sử dụng nguồn nhân lực
Nâng cao nguồn nhân lực giúp cho nguồn nhân lực có thể thích nghi
nhanh chóng sự phát triển của khoa học - công nghệ, kỹ thuật hiện đại nhằm
đáp ứng được mục tiêu của cơ sở y tế, giúp duy trì và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của cơ sở y tế, nâng cao tính ổn định và năng động của cơ sở
khám chữa bệnh.
* Đối với cán bộ, nhân viên y tế
Tạo điều kiện để cán bộ, nhân viên y tế tiếp thu kiến thức nâng cao khả
năng hiểu biết, phát triển trình độ học vấn của bản thân, nâng cao kỹ năng trình
độ chun mơn - nghiệp vụ… đáp ứng được nguyện vọng, nhu cầu học tập
nâng cao và cơ hội phát triển, thăng tiến trong nghề nghiệp của bản thân cán bộ,
nhân viên y tế, tạo động lực thúc đẩy cán bộ, nhân viên y tế làm việc tốt hơn.
1.1.3.3. Vai trò của nâng cao chất lượng NNL y tế
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tăng cường cơng tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đã ban
hành Nghị quyết số 20/NQ/TW, ngày 25/10/2017 xác định mục tiêu tổng
quát: “Nâng cao sức khỏe cả về thể chất và tinh thần, tầm vọng, tuổi thọ, chất
lượng cuộc sống của người Việt Nam. Xây dựng hệ thống y tế công bằng,
chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Phát triển nên khoa học y học dân
tộc và đại chúng. Bảo đảm mọi người dân đều được chăm sóc sức khỏe”.
Để thực hiện mục tiêu đó cần xây dựng hệ thống mạng lưới y tế rộng
khắp, gần dân; được chỉ đạo thống nhất xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ
theo ngành từ Trung ương tới địa phương trong phạm vi cả nước, đồng thời

bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương. Đồng thời,
cần xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có năng lực chun mơn vững vàng, tiếp
cận trình độ quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong chuỗi sản xuất, cung
ứng dược phẩm, dịch vụ y tế.
Trong phát triển ngành y tế, bên cạnh việc xây dựng khuôn khổ pháp lý
thống nhất; xây dựng mạng lưới y tế đồng bộ trong toàn quốc; đầu tư nguồn


11
lực tài chính một cách thoả đáng để ngành y có thể làm tốt việc chăm sóc sức
khỏe cộng đồng. Nhà nước phải xây dựng, đào tạo đủ và phân bổ hợp lý
nguồn nhân lực cho ngành y tế để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày
càng cao của nhân dân.
Nguồn nhân lực y tế ln có đủ năng lực, chun mơn, nghiệp vụ,
phẩm chất đạo đức… có vai trị quan trọng, quyết định đến việc thành cơng
hay thất bại trong việc nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo của mình đối với
cơng tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Các chính sách của nhà nước trong
lĩnh vực y tế có đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn hay khơng, việc thực hiện
các chính sách ấy có hiệu quả hay khơng, có phát huy được tác dụng hay
không… phụ thuộc vào năng lực, phẩm chất, đạo đức của nguồn nhân lực y tế.
Mặt khác, nhu cầu về thầy thuốc và cán bộ thuộc nhiều chuyên môn
khác nhau cũng đòi hỏi phải đào tạo bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, hộ sinh, điều dưỡng,
kỹ thuật viên… với số lượng ngày càng nhiều, chất lượng ngày càng cao, cơ
cấu hợp lý, nắm bắt các kiến thức y học hiện đại, giỏi thực hành, có y đức tốt.
Trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ y tế nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn địi
hỏi Nhà nước phải có chính sách thích hợp, thể hiện ở tất cả các khâu từ tuyển
chọn, đào tạo, đãi ngộ và tôn vinh…
1.1.4. Nội dung và tiêu chí đánh giá nâng cao chất lượng NNL y tế
1.1.4.1. Nâng cao trí lực, nâng cao tâm lực, nâng cao thể lực
* Nâng cao trí lực

- Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ: Kiến thức là những hiểu
biết chung và những hiểu biết chuyên ngành về một số lĩnh vực cụ thể của
người lao động. Nâng cao kiến thức của nhân lực là nâng cao trình độ học
vấn, trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho người lao động, nó có ý nghĩa trong
việc nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trong lao động sản xuất.
Tiêu chí đánh giá:
+ Số lượng về trình độ chun môn, nghiệp vụ của người lao động đã
đạt được;



×