Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Đề tài:"Lạm phát và biện pháp khắc phục ở Việt Nam" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.4 KB, 23 trang )





Đề tài:"Lạm phát và
biện pháp khắc phục
ở Việt Nam"

1



Lời nói đầu
Cơ chế thị trờng đã rung lên hồi chuông cảnh báo bao sự đổi thay của nền kinh tế
Việt Nam trong những thập niêm gần đây. Trong nền kinh tế thị trờng hoạt động đầy sôi
động và cạnh tranh gay gắt để thu đợc lợi nhuận cao và đứng vững trên thơng trờng.
Các nhà kinh tế cũng nh các doanh nghiệp phải nhanh chóng tiếp cận, nắm bắt những vấn
đề của nền kinh tế mới. Bên cạnh bao vấn đề cần có để kinh doanh còn là những vấn đề nổi
cộm khác trong kinh tế. Một trong những vấn đề nổi cộm khác trong kinh tế. Một trong
những vấn đề nổi cộm ấy là lạm phát. Lạm phát nh một căn bệnh của nền kinh tế thị
trờng, nó là một vấn đề hết sức phức tạp đòi hỏi sự đầu t lớn về thời gian và trí tuệ mới
có thể mong muốn đạt đợc kết quả khả quan. Chống lạm phát không chỉ là việc của các
nhà doanh nghiệp mà còn là nhiệm vụ của chính phủ. Lạm phát ảnh hởng toàn bộ đến
nền kinh tế quốc dân, đến đời sống xã hội, đặc biệt là giới lao động. ở nớc ta hiện nay,
chống lạm phát, giữ vững nền kinh tế phát triển ổn định, cân đối là một mục tiêu rất quan
trọng trong phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Trong thời gian gần đây, vấn đề lạm phát đã đợc nhiều ngời quan tâm, nghiên cứu
và đề xuất các phơng án khắc phục. Đã từ lâu tiền giấy xuất hiện và chẳng bao lâu sau đó
diễn ra tình trạng giảm giá tiền và dẫn đến lạm phát. Nét đặc trng nổi bật của thực trạng
nền kinh tế khi có lạm phát, giá cả của hầu hết các hàng hoá đều tăng cao và sức mua của
đồng tiền ngày càng giảm nhanh.


Nhìn lại lịch sử lạm phát, từ cuối thể kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20. ở nớc ta lạm phát
diễn ra nghiêm trọng và kéo dài mà nguồn gốc của nó là do hậu quả nặng nề của chiến
tranh, cơ cấu kinh tế bất hợp lý kéo dài. Lạm phát đã phá vỡ toàn bộ kế hoạch của nền kinh
tế, phơng hại đến tất cả các mối quan hệ trong nền kinh tế - xã hội.
Bài viết này với đề tài:"Lạm phát và biện pháp khắc phục ở Việt Nam"
Xuất phát từ vấn đề nghiên cứu lạm phát là cần thiết, cấp bách, đặc biệt thấy đợc tầm
quan trọng của lạm phát. Vì vậy, với lợng kiến thức còn hạn chế, em thiết nghĩ quan tâm
nghiên cứu đến đề tài cũng là một phơng pháp tìm hiểu nó một cách thấu đáo, sâu sắc hơn.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

2


I/ Lý luận chung về lạm phát:
1. Khái niệm và phân loại lạm phát:
a. Các khái niệm:
- Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền kinh tế thị trờng, nó xuất
hiện khi các yêu cầu của các quy luật kinh tế hàng hoá không đợc tôn trọng,
nhất là quy luật lu thông tiền tệ. ở đâu còn sản xuất hàng hoá , còn tồn tại
những quan hệ hàng hoá tiền tệ thì ở đó còn ẩn náu khả năng lạm phát và lạm
phát chỉ xuất hiện khi các quy luật của lu thông tiền tệ bị vi phạm.
- Trong bộ "T bản" nổi tiếng của mình C. Mác viết: "Việc phát hành
tiền giấy phải đợc giới hạn ở số lợng vàng hoặc bạc thực sự lu thông nhờ
các đại diện tiền giấy của mình". Điều này có nghĩa là khi khối lợng tiền
giấy do nhà nớc phát hành vào lu thông vợt quá số lợng vàng mà nó đại
diện thì giá trị của tiền giấy giảm xuống và tình trạng lạm phát xuất hiện.
- Một định nghĩa nữa về lạm phát do các nhà kinh tế học hiện đại đa ra
và nó đợc sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu thị trờng : "Lạm phát
là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian"

- Lạm phát đợc đặc trng bởi chỉ số lạm phát. Nó chính là GNP danh
nghĩa/ GNP thực tế. Trong thực tế nó đợc thay thế bằng tỷ số giá tiêu dùng
hoặc chỉ số giá bán buôn I
p
= ip.d
ip: chỉ số giá cả của từng loại nhóm hàng
d: tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại hàng.
b) Phân loại lạm phát:
- Lạm phát vừa phải: còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát
dới 10% một năm. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tơng đối.
Trong thời kỳ này nền kinh tế hoạt động bình thờng, đời sống của ngời lao
động ổn định. Sự ổn định đó đợc biểu hiện: giá cả tăng lên chậm, lãi suất tiền
gửi không cao, không xẩy ra với tình trạng mua bán và tích trữ hàng hoá với
số lợng lớn
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

3


Có thể nói lạm phát vừa phải tạo tâm lý an tâm cho ngời lao động chỉ
trông chờ vào thu nhập. Trong thời gian này các hãng kinh doanh có khoản
thu nhập ổn định, ít rủi ro nên sẵn sàng đầu t cho sản xuất, kinh doanh.
- Lạm phát phi mã: lạm phát xẩy ra khi giá cả tăng tơng đối nhanh với
tỷ lệ 2 hoặc 3 con số một năm. ở mức phi mã, lạm phát làm cho giá cả chung
tăng lên nhanh chóng, gây biến động lớn về kinh tế , các hợp đồng đợc chỉ số
hoá. Lúc này ngời dân tích trữ hàng hoá, vàng bạc, bất động sản và không
bao giờ cho vay tiền ở mức lãi suất bình thờng. Loại này khi đã trở nên vững
chắc sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng.
- Siêu lạm phát: xẩy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao vợt

xa lạm phát phi mã, nó nh một căn bệnh chết ngời, tốc độ lu thông tiền tệ
tăng kinh khủng, giá cả tăng nhanh không ổn định, tiền lơng thực tế bị giảm
mạnh, tiền tệ mất giá nhanh chóng, thông tin không còn chính xác, các yếu tố
thị trờng biến dạng và hoạt động kinh doanh lâm vào tình trạng rối loạn. Tuy
nhiên, siêu lạm phát rất ít khi xẩy ra.
Lịch sử của lạm phát cũng chỉ ra rằng, lạm phát ở các nớc đang phát
triển thờng diễn ra trong thời gian dài, vì vậy hiệu quả của nó phức tạp và
trầm trọng hơn. Vì vậy các nhà kinh tế đã chia lạm phát thành 3 loại.
Lạm phát kinh niên kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát dớ 50% một
năm; lạm phát nghiêm trọng thờng kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát trên
50%; siêu lạm phát kéo dài trên một năm với tỷ lệ lạm phát trên 200% một năm.
2. Nguyên nhân lạm phát:
a) Lạm phát theo thuyết tiền tệ: kinh tế đi vào lạm phát, đồng tiền mất
giá có nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát. Chẳng hạn thời tiết không
thuận, mất mùa, nông dân thu hoạch thấp, giá lơng thực tăng lên. Giá nguyên
vật liệu tăng làm cho giá cả hàng tiêu dùng tăng lên. Khi tiền lơng tăng, chi
phí sản xuất cũng tăng theo, dẫn đến giá các mặt hàng cũng tăng. Tăng lơng
đẩy giá lên cao. Tóm lại, lạm phát là hiện tợng tăng liên tục mức giá chung
và có thể giải thích theo 3 cách.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

4


- Theo học thuyết tiền tệ, lạm phát là kết quả của việc tăng quá thừa mức
cung tiền.
- Theo học thuyết Keynes, lạm phát xẩy ra do thừa cầu về hàng hoá và
dịch vụ trong nền kinh tế (do cầu kéo).
- Theo học thuyết chi phí đẩy, lạm phát sinh ra do tăng chi phí sản xuất

(chi phí đẩy)
Trên thực tế lạm phát là kết quả của tổng thể 3 nguyên nhân trên, mỗi
nguyên nhân có vai trò khác nhau ở mỗi thời điểm khác nhau.
Mức cung tiền là một biến số duy nhất trong đẳng thức tỷ lệ lạm phát, mà
dựa vào đó ngân hàng Trung ơng đã tạo ra ảnh hởng trực tiếp. Trong việc
chống lạm phát, các ngân hàng Trung ơng luôn giảm sút việc cung tiền.
Tăng cung tiền có thể đạt đợc bằng hai cách:
- Ngân hàng trung ơng in nhiều tiền hơn (khi lãi suất thấp và điều kiện
kinh doanh tốt). hoặc
- Các ngân hàng thơng mại có thể tăng tín dụng
Trong cả hai trờng hợp sẵn có lợng tiền nhiều hơn cho dân c và chi
phí. Về mặt trung hạn và dài hạn, điều đó dẫn tới cầu về hàng hoá và dịch vụ
tăng. Nếu cung không tăng tơng ứng với cầu, thì việc d cầu sẽ đợc bù đắp
bằng việc tăng giá. Tuy nhiên, giá cả sẽ không tăng ngay nhng nó sẽ tăng sau
đó 2-3 năm. In tiền để trợ cấp cho chi tiêu công cộng sẽ dẫn đến lạm phát
nghiêm trọng.
Ví dụ:
Năm 1966 - 1967 chính phủ Mỹ đã sử dụng việc tăng tiền để trả cho
những chi phí leo thang của cuộc chiến tranh tại Việt Nam, lạm phát tăng từ
3% (năm 1967) đến 6% (năm 1970).
Xét trong dài hạn lãi suất thực tế (i) và sản lợng thực tế (y) đạt mức cân
bằng, nghĩa là (i) và (y) ổn định. Mức cầu tiền thực tế không đổi nên M/P
cũng không đổi. Suy ra khi lợng tiền danh nghĩa (M) tăng lên thì giá cả sẽ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

5


tăng lên với tỷ lệ tơng ứng. Vậy lạm phát là một hiện tợng tiền tệ. Đây là lý

do tại sao ngân hàng Trung ơng rất chú trọng đến nguyên nhân này.
b) Lạm phát theo thuyết Keynes (lạm phát cầu kéo):
Tăng cung tiền không phải là nguyên nhân duy nhất dẫn đến tăng cầu về
hàng hoá, dịch vụ. Tăng tiêu dùng, chi phí công cộng và tăng dân số là những
nhân tố phi tiền tệ, sẽ dẫn đến tăng cầu. áp lực lạm phát sẽ tăng sau 1 đến 3
năm, nếu cầu về hàng hoá vợt quá mức cung, song sản xuất vẫn không đợc
mở rộng hoặc do sử dụng máy móc với công suất tiến tới giới hạn hoặc vì
nhân tố sản xuất không đáp ứng đợc sự gia tăng của cầu. Sự mất cân đối đó
sẽ đợc giá cả lấp đầy. Lạm phát do cầu tăng lên hay lạm phát do cầu kéo
đợc ra đời từ đó. Chẳng hạn ở Mỹ, sử dụng công suất máy móc là một chỉ số
có ích phản ánh lạm phát trong tơng lai ở Mỹ, sử dụng công suất máy móc
trên 83% dẫn tới lạm phát tăng.
c) Lạm phát theo thuyết chi phí đẩy:
Lạm phát chi phí đẩy vừa lạm phát, vừa suy giảm sản lợng tăng thêm
thất nghiệp nên còn gọi là lạm phát "đình trệ" Hình thức của lạm phát này
phát sinh ra từ phía cung, do chi phí sản xuất cao hơn đã đợc chuyển sang
ngời tiêu dùng. Điều này chỉ có thể đợc trong giai đoạn tăng trởng kinh tế
khi ngời tiêu dùng sẵn sàng trả với giá cao hơn.
Ví dụ:
Nếu tiền lơng chiếm một phần đáng kể trong chi phí sản xuất và dịch
vụ. Nếu tiền lơng tăng nhanh hơn năng suất lao động thì tổng chi phí sản
xuất sẽ tăng lên. Nếu nhà sản xuất có thể chuyển việc tăng chi phí này cho
ngời tiêu dùng thì giá bán sẽ tăng lên, công nhân và các công đoàn sẽ yêu
cầu tiền lơng cao hơn trớc để phù hợp với chi phí sinh hoạt tăng lên, điều đó
tạo thành vòng xoáy lợng giá.
Một yếu tố chi phí chính khác là giá cả nguyên vật liệu đặc biệt là dầu
thô. Trong năm 1972 - 1974 hầu nh giá dầu quốc tế tăng 5 lần dẫn đến lạm
phát tăng từ 4,6% đến 13,5% bình quân trên toàn thế giới.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


6


Ngoài ra sự suy sụp của giá dầu (1980) làm cho lạm phát giảm xuống
mức thấp cha từng thấy.
Bên cạnh những yếu tố gây nên lạm phát đó là giá nhập khẩu cao hơn
đợc chuyển cho ngời tiêu dùng nội địa. Nhập khẩu càng trở nên đắt đỏ khi
đồng nội tệ yếu đi hoặc mất giá so với đồng tiền khác. Ngoài ra yếu tố tâm lý
dân chúng, sự thay đổi chính trị, an ninh quốc phòng Song nguyên nhân trực
tiếp vẫn là số lợng tiền tệ trong lu thông vợt quá số lợng hàng hoá sản
xuất ra. Việc tăng đột ngột của thuế (VAT) cũng làm tăng chỉ số giá.













d) Lạm phát dự kiến:
Trong nền kinh tế, trừ siêu lạm phát, lạm phát phi mã, lạm phát vừa phải
có xu hớng tiếp tục giữ mức lịch sử của nó. Giá cả trong trờng hợp này tăng
đều một cách ổn định. Mọi ngời thể dự kiến đợc trớc nên còn gọi là lạm
phát dự kiến.


y

y

y
1

y
0

y
0

y
*

y
*

AD
1

AD
0

P

P
1


P
0

E
1

E
0

E
0

ASSL

ASRL

P
1

P
0

E
1

ASLR

AD


P

ASSR
1

ASSR
2

Chi tiêu quá khả năng cung ứng
-
Khi sản lợng vợt tiềm năng
đờng AS có độ dốc lớn nên khi
cầu tăng mạnh, AD - AD
1
, giá cả
tăng P
0
- P
1

Chi phí tăng đẩy giá lên cao
- Cầu không đổi, giá cả tăng sản
lợng giảm xuống Y
0
- Y
1

AS
1
- AS

2

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

7













Trong lạm phát dự kiến AS & AD dịch chuyển lên trên cùng, độ sản
lợng vẫn giữ nguyên, giá cả tăng lên theo dự kiến.
e) Các nguyên nhân khác:
Giữa lạm phát và lãi suất khi tỷ lệ lạm phát tăng lên lãi suất danh nghĩa
tăng theo, tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền, càng giữ nhiều tiền càng thiệt.
Điều này đặc biệt đúng trong các cuộc siêu lạm phát, tiền mất giá càng nhanh,
tăng mức độ tiền gửi vào ngân hàng, vào quỹ tiết kiệm hoặc đẩy ra thị trờng
để mua về mọi loại hàng hoá có thể dự trữ gây thêm mất cân bằng cung cầu
trên thị trờng hàng hoá và tiếp tục đẩy giá lên cao.
Giữa lạm phát và tiền tệ khi ngân sách thâm hụt lớn các chính phủ có
thể in thêm tiền để trang trại, lợng tiền danh nghĩa tăng lên là một nguyên

nhân gây ra lạm phát. Và một khi giá cả đã tăng lên thì sự thâm hụt mới nảy
sinh, đòi hỏi phải in thêm một lợng tiền mới và lạm phát tiếp tục tăng vọt.
Kiểu lạm phát xoáy ốc này thờng xảy ra trong thời kỳ siêu lạm phát. Tuy
nhiên, chính phủ có thể tài trợ thâm hụt bằng cách vay dân thông qua bán tín
phiếu. Lợng tiền danh nghĩa không tăng thêm nên không có nguy cơ lạm
phát, nhng nếu thâm hụt tiếp tục kéo dài, số tiền phải trả cho dân (cả gốc lẫn
y

y
*

AD"

AD'

AD

E

E'

E"

ASLR

ASSR
2

ASSR
1


ASSR
0

P
2

P
1

P
0

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

8


lãi) sẽ lớn đến mức cần phải in tiền để trang trải thì khả năng có lạm phát
mạnh là điều chắc chắn.
Các nguyên nhân liên quan đến chính sách của nhà nớc, chính sách
thuế, chính sách cơ cấu kinh tế không hợp lý. Các chủ thể kinh doanh làm
tăng chi phí đầu vào, nguyên nhân do nớc ngoài.
3) Những tác động của lạm phát:
Lạm phát có nhiều loại, cho nên cũng có nhiều mức độ ảnh hởng khác
nhau đối với nền kinh tế. Xét trên góc độ tơng quan, trong một nền kinh tế
mà lạm phát đợc coi là nỗi lo của toàn xã hội và ngời ta có thể nhìn thấy
tác động của nó.
* Đối với lĩnh vực sản xuất:

Đối với nhà sản xuất, tỷ lệ lạm phát cao làm cho giá đầu vào và đầu ra
biến động không ngừng, gây ra sự ổn định giả tạo của quá trình sản xuất. Sự
mất giá của đồng tiền làm vô hiệu hoá hoạt động hạch toán kinh doanh. Hiệu
quả kinh doanh - sản xuất ở một vài danh nghiệp có thể thay đổi, gây ra những
xáo động về kinh tế. Nếu một doanh nghiệp nào đó có tỷ suất lợi nhuận thấp
hơn lạm phát sẽ có nguy cơ phá sản rất lớn.
* Đối với lĩnh vực lu thông:
Lạm phát thúc đẩy quá trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan hiếm hàng
hoá. Các nhà doanh nghiệp thấy rằng việc đầu t vốn vào lĩnh vực lu thông.
Thậm chí khi lạm phát trở nên khó phán đoán thì việc đầu t vốn vào lĩnh
vực sản xuất sẽ gặp phải rủi ro cao. Do có nhiều ngời tham giâ vào lĩnh vực
lu thông nên lĩnh vực này trở nên hỗn loạn. Tiền ở trong tay những ngời vừa
mới bán hàng xong lại nhanh chóng bị đẩy vào kênh lu thông, tốc độ lu
thông tiền tệ tăng vọt và điều này làm thúc đẩy lạm phát gia tăng.
* Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng:
Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng, thơng mại và ngân hàn bị thu hẹp.
Số ngời gửi tiền vào ngân hàng giảm đi rất nhiều. Về phía hệ thống ngân
hàng, do lợng tiền gửi vào giảm mạnh nên không đáp ứng đợc nhu cầu của
ngời đi vay, cộng với việc sụt giá của đồng tiền quá nhanh, sự điều chỉnh lãi
suất tiền gửi không làm an tâm những ngời hiện đang có lợng tiền mặt
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

9


nhàn rỗi trong tay. Về phía ngời đi vay, họ là những ngời có lợi lớn nhờ sự
mất giá đồng tiền một cách nhanh chóng. Do vậy, hoạt động của hệ thống
ngân hàng không còn bình thờng nữa. Chức năng kinh doanh tiền bị hạn chế,
các chức năng của tiền tệ không còn nguyên vẹn bởi khi có lạm phát thì chẳng

có ai tích trữ của cải hình thức tiền mặt.
* Đối với chính sách kinh tế tài chính của nhà nớc:
Lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lợng hàng hoá, khi
lạm phát xảy ra những thông tin trong xã hội bị phá huỷ do biến động của
giá cả làm cho thị trờng bị rối loạn. Ngời ta khó phân biệt đợc những
doanh nghiệp làm ăn tốt và kém. Đồng thời lạm phát làm cho nhà nớc thiếu
vốn, do đó nhà nớc không còn đủ sức cung cấp tiền cho các khoản dành cho
phúc lợi xã hội bị cắt giảm các ngành, các lĩnh vực dự định đựơc chính phủ
đầu t và hỗ trợ vốn bị thu hẹp lại hoặc không có gì. Một khi ngân sách nhà
nớc bị thâm hụt thì các mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống kinh tế xã
hội sẽ không có điều kiện thực hiện đợc.
II. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam

1. Thực trạng:
Một trong những khía cạnh quan trọng nhất của công tác quản lý kinh tế
vĩ mô là việc tìm kìm chế lạm phát. Thực ra không phải 10 năm gần đây lạm
phát mới xuất hiện ở Việt Nammà từ năm 1980 trở về trớc, lạm phát cũng đã
tồn tại, chỉ có điều biểu hiện của nó không công khai, các nghị quyết của
đảng cộng sản Việt Nam, đại hội V trở về trớc không sử dụng khái niệm lạm
phát mà chỉ dùng cụm từ "Chênh lệch giữa thu và chi giữa hàng và tiền ";
"Thị trờng vật giá không ổn định "
Lạm phát ở thời kỳ này là "Lạm phát ngầm" nhng chỉ số giá cả ở thị
trờng tự do thì tăng cao, vợt xa mức tăng giá trị tổng sản lợng cũng nh
thu nhập quốc dân.
Sau một thời kỳ "ủ bệnh" đã bộc phát thành lạm phát công khai với mức
lạm phát phi mã cũng tăng giá ba chữ số. Đảng đã kịp thời nhận định tình
hình này.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


10


"Chúng ta cha có chính sách cơ bản về tài chính gắn liền với chính sách
đúng đắn về giá cả, tiền tệ, tín dụng. Các khoản chi ngân sách mang nặng tính
bao cấp và một thời gian dài vợt qua nguồn thu. Việc sử dụng vốn vay và
viện trợ kém hiệu quả. Tất cả những cái đó gây ra thâm hụt ngân sách là
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến lạm phát trầm trọng".
Trong điều hành vĩ mô phát triển nền kinh tế, mọi quốc gia trên thế giới
đều phải quan tâm tới chính sách tài chính, tiền tệ, chống lạm phát. Đối với
nớc ta hiện nay, kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả đang là một vấn đề lớn
đặt ra trong điều hành của chính phủ, của các cấp các ngành vì sự phát triển và
ổn định. Cho tới nay, Việt Nam đã thành công về phơng diện này. Lạm phát
đã giảm từ hơn 700% một năm vào năm 1986 xuống chỉ còn 35% vào năm
1989. Đây là một thành công lớn, phản ánh kết quả tổng hợp của nhiều yếu
tố, nh tự do hoá nền kinh tế, áp dụng một tỷ giá hối đoái thực tế hơn, ngời
dân không còn tồn trữ hàng hoá, vàng và đô la mà bắt đầu tích luỹ bằng đồng
tiền trong nớc, xuất khẩu dầu thô ngày càng tăng. Tuy nhiên, những tiến bộ
vợt bậc trong năm 1989 đã không đợc củng cố ngay bằng các chính sách
tiền tệ và tài khoản thận trọng, do đó trong các năm 1992 và 1993, giá cả đã
tăng gần 70% năm.
2. Lịch sử của lạm phát:
- Giai đoạn thứ nhất: Từ năm 1890 trở về trớc, lạm phát đợc hiểu
giống hoàn toàn định nghĩa của Marx, cho nên chống lạm phát là tìm tòi mọi
cách hạn chế việc phát hành tiền vào lu thông.
- Thời kỳ 1938 - 1945: Ngân hàng Đông Dơng cấu kết với chính quyền
thực dân Pháp đã lạm phát đồng tiền Đông Dơng để vơ vét của cải nhân dân
Việt Nam đem về Pháp đóng góp cho cuộc chiến tranh chống phát xít Đức và
sau đó để nuôi mấy chục vạn quân nhận bán Đông Dơng làm chiếc cầu an
toàn đánh Đông Nam á. Hậu quả nặng nề của lạm phát nhân dân Việt Nam

phải chịu giá sinh hoạt từ 1939 - 1945 bình quân 25 lần.
- Thời kỳ 1946 - 1954: Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà do Chủ
tịch Hồ Chí Minh sáng lập và lãnh đạo đã phát hành đồng tài chính thay đồng
Đông Dơng và sau đó là đồng ngân hàng để huy động sức ngời, sức của của
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

11


toàn dân tiến hành cuộc kháng chiến 9 năm đánh đuổi quân xâm lợc Pháp,
kết quả giải phòng hoàn toàn nửa đất nớc.
- Thời kỳ 1955 - 1965: Chính phủ tay sai Mỹ kế tiếp nhau ở miền Nam
Việt Nam liên tục lạm phát đồng tiền Miền Nam để bù đắp lại cuộc chiến
tranh chống laị phong trào giải phóng dân tộc ở Miền Nam. Mặc dù đợc
chính phủ Mỹ đổ vào miền Nam một khối lợng hàng viện trợ khổng lồ, giá
trị hàng trăm tỷ USD cũng không thể bù đắp lại chi phí.
Nguyễn Văn Thiệu - Chính phủ đã lạm phát hàng trăm tỷ đồng tiền lu
thông ở miền Nam năm 1975 gấp 5 lần. Năm 1969 lên tới 600 triệu đồng, giá
sinh hoạt tăng hàng trăm lần so với năm 1965.
- Thời kỳ 1965 - 1975:
ở miền Bắc Việt Nam chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà phải tiến
hành một cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nớc, chống chiến tranh phá hoại ở
Mỹ tại miền Bắc, giải phóng miền Nam thống nhất đất nớc, đã phát hành số
tiền lớn (gấp 3 lần tiền lu thông của năm 1965 ở miền Bắc) để huy động lực
lợng toàn dân, đánh thắng độc quân xâm lợc ở Mỹ và tay sai ở cả hai miền.
Nhng nhờ có sự viện trợ to lớn và có hiệu quả của Liên xô, Trung Quốc và
các nớc XHCN anh em đã hạn chế đợc lạm phát trong thời gian này.
- Thời kỳ 1976 đến nay: Sau khi thống nhất đất nớc, chúng ta thiếu
nhiều kinh nghiệm trong thời bình nên duy trì quá lâu cơ chế thời chiến tập

trung quan liêu bao cấp toàn diện, không mở rộng sản xuất hàng hoá. XHCN
không tiến hành hạch toán kinh doanh nên đã tự gây cho mình nhiều khó
khăn, sản xuất không đủ tiêu dùng, ngân sách không đủ chi tiêu, lạm phát tiền
giấy liên tục và bùng nổ dữ dội tới 3 con số. Nhng kể từ năm 1999 đến nay
với sự chỉ đạo đúng đắn của nhà nớc thì lạm phát hiện nay chỉ còn dừng lại ở
mức độ tốt cho sự phát triển nền kinh tế tức là chỉ ở mức 15-17% có thể nói
đây cũng là một thành công không nhỏ của nhà nớc ta.
3. Đặc trng lạm phát ở nớc ta:
Lạm phát ở Việt Nam cũng có những biểu hiện chung giống với lạm
phát ở các quốc gia khác nh: chỉ số giá cả nói chung tăng phổ biến do vậy
giá trị của đồng tiền giảm. Song lạm phát ở Việt Nam có đặc trng riêng do
điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

12


- Lạm phát của một nền kinh tế kém phát triển trong đó khu vực kinh tế
nhà nớc có địa vị thống trị. Nền kinh tế Việt Nam thuộc loại kém phát triển
nhất thế giới, các chỉ tiêu bình quân đầu ngời rất thấp. Khu vực kinh tế nhà
nớc ở Việt Nam chiếm 1 tỷ trọng lớn hiếm có trên thế giới. Mặc dù khu vực
nhà nớc chiếm phần lớn số vốn đầu t và chất xám trong cả nớc nhng lại
chỉ có thể làm ra từ 30% - 37% tổng sản phẩm xã hội. Các xí nghiệp quốc
doanh nhìn chung đã nộp cho ngân sách nhà nớc một số tiền thấp rất xa so
với số tiền nhà nớc cung cấp cho nó qua bù lỗ, bù giá, cấp phát tín dụng, lãi
suất thấp Đúng ra khu vực kinh tế nhà nớc phải đem lại nguồn thu chủ yếu
cho xã hội thì ở đây lại ngợc lại. Khu vực kinh tế t nhân làm ăn có hiệu
quả hơn và đóng góp một phần quan trọng trong ngân sách của nhà nớc.
Chính hoạt động của các hãng kinh tế nhà nớc với lãi giả, lỗ thật đã đẩy nền

kinh tế lạm phát, thị trờng rối loạn, lỗ lãi khó kiểm tra. Sự giảm sút hiệu quả
sản xuất kinh doanh dẫn đến đến vòng luẩn quẩn. Hiệu quả giảm sát dẫn đến
thu không đủ bù chi và lạm phát, rồi lạm phát làm cho hiệu quả kinh doanh
tiếp tục giảm sút, cứ nh vậy nó làm cho nền kinh tế Việt Nam càng lún sâu
vào đói nghèo, lạc hậu.
- Lạm phát của một nền kinh tế độc quyền mà nhà nớc có địa vị thống
trị trên mọi lĩnh vực, cơ chế kinh tế quan liêu bao cấp. Trong nền kinh tế thị
trờng sự cạnh tranh ắt sinh ra một công ty thắng thế chiếm vị trí độc quyền.
Để đạt đợc điều đó, phải tiến hành cải tiến máy móc, trang thiết bị, tổ chức
lao động, tập trung nguồn vốn Nhng khi ở vị trí độc quyền công ty sẽ bóp
chết các địch thủ khác và cũng ít chú ý hơn đến việc áp dụng tiến bộ KHKT
dẫn đến sự suy thoái trong kinh doanh. Nếu công ty này nhỏ thì sự ảnh hởng
của nó đến nền kinh tế sẽ không có nhiều hiệu quả tiêu cực. nhng nếu đó là
một công ty lớn thì sự suy thoái này sẽ kéo theo cả nền kinh tế lâm vào tình
trạng khủng hoảng. Trên thực tế, độc quyền ở Việt Nam cũng nh ở các nớc
XHCN khác đã khống chế toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội. Chế độ
độc quyền nhà nớc và cơ chế hoạch định quan liêu, mệnh lệnh đã triệt tiêu
mất các quan hệ thị trờng ở Việt Nam làm cho nền kinh tế Việt Nam xa lạ
với thị trờng. Đây cũng là nguyên nhân đáng chú ý trong việc góp phần tăng
lạm phát.
- Lạm phát của một nền kinh tế đóng, phụ thuộc một chiều vào các
nguồn tài trợ từ bên ngoài. Việt Nam đóng cửa nền kinh tế, không quan hệ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

13


kinh tế với các nớc TBCN. Chính sách này ra đời do sự thù địch, cấm vận của
Mỹ. Nguyên nhân nữa dẫn đến sự đóng góp của nền kinh tế là do sự đối đầu

đông tây mà Việt Nam và các nớc XHCN là 1 cực. Sự bó hẹp nền kinh tế
này đã dẫn đến những khó khăn đáng kể cho sản xuất kinh doanh.
- Ngoài những đặc điểm trên thì lạm phát Việt Nam có cơ cấu của nó
bao gồm những ngành kém hiệu quả có đợc sự u tiên phát triển. Mọi ngời
đều thấy sự mất cân đối khi u tiên phát triển công nghiệp nặng (vốn lớn, thu
hồi lãi chậm).
- Lạm phát ở một nớc chịu ảnh hởng nặng nề của các cuộc chiến tranh
kéo dài do đó chi phí cho lĩnh vực quốc phòng lớn, tiền trợ cấp gia đình
chính sách Những khoản này đã làm tăng thêm thâm hụt ngân sách và tăng
lạm phát.
- Việt Nam là nớc nông nghiệp mà luôn chịu ảnh hởng của thiên tai,
hạn hán, mất mùa Do đó, ngân sách hụt đi do phải chi ra 1 khoản trợ cấp
cho các vùng thiên tai.
4. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát ở Việt Nam:
Phần trớc, chúng ta đã đề cập đến nguyên nhân lạm phát nói chung, bây
giờ ta xét trong thời điểm cụ thể và ở quốc gia cụ thể. Lạm phát ở Việt Nam
có nhiều nguyên nhân và ý kiến khác nhau. Từ những phân tích về đặc trng
của nó ta có thể thấy con đờng dẫn đến lạm phát.
Thứ nhất: Nguyên nhân của lạm phát từ trong chính các thể chế kinh tế
quan liêu bao cấp mệnh lệnh, đóng cửa thể chế này hớng nền kinh tế Việt
Nam phát triển các ngành có chi phí cao, tách rời cầu thị trờng, cô lập với thế
giới bên ngoài dẫn đến sự mất cân đối giữa cung và cầu, thu và chi ngân
sách thể hiện nền kinh tế thích xu hớng phát triển kém hiệu quả, các xi
nghiệp làm ăn thua lỗ Đó là nguyên nhân sâu xa đa nền kinh tế lâm vào
lạm phát phi mã.
Thứ hai: Do điều hành sai lầm của bộ máy nhà nớc, nh xác định cơ
cấu không xuất phát từ hiệu quả. Sự đổi tiền và tăng giá năm 1985 là chính
sách phá giá đồng tiền, làm giảm niềm tin của dân vào đồng tiền của nhà
nớc. Chính sách lãi suất thấp so với mức trợt giá làm cho ngời dân không
muốn g ửi tiết kiệm. Sự mất cân đối tài chính gây lạm phát qua kênh tín dụng,

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

14


ngân hàng nhà nớc luôn phải phát hành tiền để cân đối các nguồn vốn cho
vay của ngân hàng, đáp ứng yêu cầu của các ngành kinh tế và xây dựng cơ bản
ngày càng tăng. Nhà nớc lại không chủ động đợc việc cung cầu hàng hoá,
gây ra sự rối loạn trên thị trờng, giá cả thay đổi một cách bất hợp lý so với
giá quốc tế. Mặt hàng giá cả bị nhích lên do cơn sốt xi măng, thép, xăng dầu,
vàng và ngoại tệ.
Thứ ba: Cho đến nay, xơng sống của nền kinh tế Việt Nam vẫn là các
doanh nghiệp. Những doanh nghiệp này đóng góp 37% vào ngân sách nhà
nớc. Trong số gần 6000 doanh nghiệp nhà nớc thì chỉ riêng 18 tổng công ty
lớn với hơn 300 thành viên đã đóng góp trên 70% tổng nộp ngân sách của khu
vực kinh tế quốc doanh. Việc làm ăn của nhiều công ty xuất nhập khẩu hàng
năm nhà nớc phải bù lỗ, bù giá quá lớn có năm chiếm gần 40% tổng số chi
cho ngân sách, không những không làm thêm mà còn phải chi ra.
Thứ t: Môi trờng đầu t chậm đợc cải tiến, tích luỹ ở trong nớc còn
ở mức thấp, mới ở khoảng 25 26% GDP. Đầu t những công trình có vốn
lớn, thời gian thi công kéo dài quá sức chịu đựng của nền kinh tế trong lúc đó
nguồn thu hạn hẹp, thất thu lớn. Tình hình đó làm cho nguồn tài chính quốc
gia bị thâm hụt, không còn cách nào khác buộc nhà nớc phải in tiền giấy bù
đắp, vì vậy đã gây ra lạm phát tiền giấy.
Thứ năm: Nguyên nhân từ cơ chế kinh tế độc quyền mà nhà nớc có vị
trí thống trị trên mọi lĩnh vực: Cơ chế quan liêu bao cấp nặng nề. Nhà nớc
can thiệp sâu vào các hoạt động của nền kinh tế. Các quan hệ tiền tệ không
đợc phát huy một cách đầy đủ tác dụng kích thích, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Quy luật giá trị vi phạm một cách nghiêm trọng. Các nhà lãnh đạo đầy

tham vọng muốn kiểm soát toàn bộ các cơ sở kinh tế quốc dân bằng kế hoạch
hoá tập trung.
Cùng với những yếu kém của nền kinh tế, chúng ta còn đứng trớc tác
động mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ đang lan rộng trong
khu vực" Đó sẽ là những thách thức lớn đối với chúng ta trong quá trình thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2005
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

15


III. Các biện pháp kiềm chế lạm phát ở nớc ta:
1. Các quan điểm và khắc phục lạm phát
Tăng lãi suất ngân hàng cao hơn mức lạm phát. Thuyết tiền tệ Friedman
đợc áp dụng. Muốn khắc phục lạm phát cần phải thi hành chính sách "hạn
chế tiền tệ" hay " khắc khổ" thu, tăng lãi suất tín dụng của ngân hàng trung
ơng, hạn chế tăng lơng, duy trì thất nghiệp ở mức thấp.
* Theo cách tiếp cận khác.
+ Đối với mọi cuộc siêu lạm phát và lạm phát phi mã, hầu nh đều gắn
liền với sự tăng trởng nhanh chóng về tiền tệ, thâm hụt ngân sách lớn nên
đề ra biện pháp giảm mạnh tốc độ tăng cung tiền, cắt giảm mạnh mẽ chi tiêu
và kiểm soát có hiệu quả việc tăng lơng danh nghĩa, chắc chắn sẽ chặn đứng
và đẩy lùi lạm phát.
+ Đối với lạm phát vừa phải, muốn kiềm chế và đẩy lùi từ từ xuống mức
thấp hơn cũng đòi hỏi áp dụng các chính sách nói trên. Tuy nhiên, biện pháp
này kéo theo suy thoái và thất nghiệp - một giá đắt - nên việc kiểm soát chính
sách tiền tệ và tài khoá trở nên phức tạp và đòi hỏi phải thận trọng.
Có thể xoá bỏ lạm phát hay không? Cái giá phải trả của việc xoá bỏ hoàn
toàn lạm phát không tơng xứng với lợi ích đem lại của nó, vì vậy các quốc

gia thờng chấp nhận lạm phát ở mức thấp và xử lý ảnh hởng của nó chỉ số
hoá các yếu tố chi phí nh tiền lơng, giá vật t, lãi suất Đó là cách làm cho
sự thiệt hại của lạm phát là ít nhất.
Có nhiều áp lực buộc chính phủ phải tăng chi ngân sách, nhng ngợc
lại không mấy sức ép để tăng thêm thu nhập. Bội chi ở mức trên 6% so với
GDP năm 1995 và khoảng 6% năm 1996 đã đợc trang trải bằng vay nợ nớc
ngoài và trong nớc. Tuy nhiên, chính phủ có thể sẽ khó cỡng lại cám dỗ in
thêm tiền một lần nữa khi việc phát hành trái phiếu gặp khó khăn. Khi tiền
viện trợ đợc rót vào, chính phủ sẽ thấy rằng nhiều dự án đòi hỏi phía Việt
Nam phải đồng tài trợ bằng tiền trong nớc. Những đòi hỏi này rõ ràng sẽ
làm tăng thêm gánh nặng cho ngân sách vốn đã eo hẹp (trừ phi tìm đợc
cách thúc đẩy tích luỹ trong nớc và kiểm soát đợc chi tiêu ngân sách) do đó
có thể tăng nhanh đầu t mà không gây nên lạm phát.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

16


Lĩnh vực tài chính - tiền tệ đạt tiến bộ đáng kể, nổi bật nhất là đã chặn
đợc nạn lạm phát cao, từng bớc đẩy lùi lạm phát. Chỉ số hàng tiêu dùng và
dịch vụ giảm
1
từ 67,4% năm 1993 xuống còn 17,5% năm 1994.
Năm 1995: 5,2%
Năm 1996: 14,,4%; Năm 1997: 12,7%
Năm 1998: 4,5%; Năm 1999: 3,6%
2. Giải pháp chống lạm phát ở nớc ta:
Căn cứ vào thực tế thực thi và các giải pháp chống lạm phát, chúng ta có
thể kể đến một số giải pháp chủ yếu sau:

a. Giải pháp đầu tiên:là Đảng cần nâng cao nhận thức chính trị, nhận
thức kinh tế cán bộ, Đảng viên theo hớng đổi mới. Không đợc trang bị t
duy mới, kiến thức mới thì cán bộ không thể thực hiện đợc những yêu cầu
đổi mới trên mọi lĩnh vực. Đồng thời nhà nớc phải vững mạnh chuyên chính
vô sản, lập lại trật tự kỷ cơng xã hội, giữ vững phép nớc phải kiên quyết
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong hệ thống Đảng và các cơ quan
nhà nớc, đấu tranh không khoan nhợng, xóa bỏ những đặc quyền, đặc lợi,
những t tởng cục bộ địa phơng đang làm trì trệ, tê liệt những chủ trơng
chính sách của nhà nớc. Để làm việc này, nhà nớc cần ban hành những đạo
luật chung về kinh tế, các đạo luật cụ thể về giá cả, lao động, tài chính, ngân
hàng làm cơ sở thống nhất cho việc thi hành trong cả nớc đồng thời phải
đề cao chức năng thoái soát kiểm kê của nhà nớc đối với các hoạt động
kinh tế, hoạt động xã hội.
b. Các biện pháp về tiền tệ, tín dụng, thanh toán và ngân hàng trong
việc chống lạm phát.
"Kiên quyết đẩy lùi và khống chế lạm phát, ổn định về tăng cờng nền
tài chính, tiền tệ, tạo môi trờng cho sản xuất hàng hoá phát triển có hiệu
quả"
Nh vậy, Đảng đã thấy rõ tầm quan trọng của việc đẩy lùi và kiềm chế
lạm phát với việc thi hành các chính sách tài chính, tín dụng, tiền tệ, xây
dựng một nền tài chính lành mạnh. Nghị quyết TW II còn vạch rõ:



Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

17



+ Xoá bao cấp qua tín dụng
+ Đổi mới cơ chế quản lý ngoại hối, hạ cơn sốt ngoại tệ
+ Đổi mới cơ cấu và phơng thức cân đối ngân sách
+ Cải tiến việc phân cấp quản lý ngân sách.
+ Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý, giáo dục việc thực hiện
các giải pháp này không nằm ngoài nội dung hoàn thiện chính sách lãi suất.
Giảm hoặc rút bớt về một khối lợng tuyệt đối giấy bạc để thực hiênj
biện pháp này, thông thờng chính phủ và ngân hàng sử dụng các hình thức
thu hút vốn vào quỹ ngân hàng nh sau:
+ Khuyến khích vào mở rộng tiền vốn ngân hàng (bao gồm cả gửi tiết
kiệm của nhân dân bằng cách nâng cao mức lãi suất gửi tiết kiệm vào ngân
hàng trên mức lạm phát, với sự sụt giá đồng bảng và chính sách bảo vệ bảo
hiểm giá trị đồng vốn gửi vào ngân hàng.
+ Phát hành công trái,trái phiếu và xổ số kiến thiết với quy mô mở rộng
và bâừng những biện pháp hành chính cỡng bức với ngời sản xuất, kinh
doanh trong việc mua công phiếu trái phiếu hoặc bằng những chế độ thởng
hiện vật và giải cao, phòng giúp kích khích.
+Thu hẹp khả năng thanh toán cuối cùng các hối phiếu hoặc kỳ phiếu
thơng mại đối với ngân hàng thơng mại thông qua việc hạn chế chiết khấu
và các chiết khấuvà nâng cao tỷ lệ quỹ vốn lao động.
+ ấn định giá hối đoái, hợp lý đồng bạc quốc gia theo chế độ 1 giá hối
đoái và thực hiện nghiêm ngặt điều kiện quản lý ngoại hối, biện pháp này cho
phép ngân hàng nhà nớc thu về một khối lợng tiền tệ đáng kể trênthị ttrờng
tăng thu nhập ngân sách, đó là một cách để thấy và bù đắp một phần thiếu hụt
cán cân thu chi ngân sách.
+ Hạn chế và thu hẹp tín dụng ngân hàng nói chung, nhất là tín dụng do
hoạt động thơng mại thuần tuý,, hối đoái trong điều kiện sản xuấtnhất là sản
xuất hàng tiêu dùng bị đình đốn. Song có thể gia tăng khối lợng tiêu dùng
ngắn hạn hớng vào sản xuất hàng tiều dùng thiết yếu bằng số ngoại tệ thu
đợc qua xuất khẩu, cung ứng dịch vụđối ngoại hoặc vay nợ, viện trợ.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

18


-Với biện phát này có thể giảm đi một khối lợng tiền tệ đáng kể do việc
buôn bán vòng vèo ăn chênh lệch giá và bấy lâu nay không sao kiểm soát nổi.
Mặt khác do hớng tín dụng ngân hàng có lựa chọn và chú trọng tính hiệu quả
của nó có thể tạo ra đợc một khối lợng hàng hoá nhất định bán và thu tiền về,
đồng thời giảm đi một khối lợng đáng kể số tiền sẽ chi cho các kỳ phiếu
thơng mại giữa ngân hàng và khách hàng cũng nh các hoạt động tái chiết khấu
và tín dụng cuối cùng của ngân hàng nhà nớc và ngân hàng thơng mại.
- Để hạn chế và điều hoà tín dụng, ngân hàng TW thờng sử dụng các
biện pháp: Tăng hay giảm lãi suất để giảm hay tăng khối lợng tín dụng,
nghĩa là đối với công cụ lãi suất này sẽ khuyến khích hoặc hạn chế ai trong
hoạt động kinh doanh, thực hiện mua hay bán các chứng khoán tại thị trờng
bỏ ngỏ.
c. Nhà nớc thực hiện thả nổi giá cả hầu hết trên các mặt hàng, giờ đây
giá cả của hàng hoá do thị trờng định đoạt. Nhà nớc chỉ dừng lại ở mức quy
định một ít mặt hàng treo giá của nhà nớc đa ra. Từ năm 1989 giá cả hầu
hết các hàng hoá đựơc thị trờng xác định, đến nay nhà nớc chỉ còn xác định
giá cớc tải liên lạc, giá năng lợng, xăng dầu. Một số mặt hàng quan trọng
nhà nớc can thiệp bằng các biện pháp kinh tế tích cực. Chẳng hạn giá gạo hạ
thấp, nhà nớc bỏ tiền ra mua với giá gạo cao hơn thị trờng tự do để giữ vững
và khuyến khích sản xuất nông nghiệp. Giá vàng lên cao, ngân hàng nhà nớc
bán vàng ra thị trờng với mức giá thấp hơn để kéo vàng hạ xuống. Với giải
pháp này nhà nớc đã xóa bỏ tình trạng ngân sách phải bao cấp cho các xí
nghiệp và các tổ chức kinh tế thông qua hệ thống giá thấp. Do trực tiếp chịu sự
quy định của quan hệ cung cầu, của ngời sản xuất và ngời tiêu dùng là

chức năng điều tiết giá cả do thị trờng đảm nhận đã đợc khôi phục trở lại.
Trên thị trờng giá cả đã có sự co giãn lên xuống và thực sự trở thành tấm
gơng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế. Giá cả trở
thành mệnh lệnh của thị trờng và nó cũng rất khắc nghiệt. Đồng thời giá cả
có tác động đến nhu cầu, làm cho nhu cầu đợc điều chỉnh tốt hơn theo hớng
đa dạng, tiết kiệm Mọi ngời tiêu dùng đã tính toán đợc các khoản chi tiêu
không cần thiết. Nhà nớc Việt Nam cho phép ngân hàng quốc gia đợc xác
định tỷ giá ngoại tệ xấp xỉ với thị trờng tự do, biện pháp này có tác dụng xoá
bỏ hiện tợng đầu cơ vàng và ngoại tệ gây rối loạn thị trờng. Hiện nay nhà
nớc cùng với ngân hàng TW đang tiến dần đến việc điều chỉnh giá vàng và
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

19


giá đôla theo mức giá cả của thị trờng thế giới, đây là một trong những kế
hoạch hoà nhập kinh tế Việt Nam với thế giới.
d. Thứ t: Tạo điều kiện phát triển nền kinh tế ngoài quốc doanh. Nhà
nớc cho phép các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đợc kinh doanh trên
nhiều lĩnh vực. Hiện nay nền kinh tế nớc ta có 5 thành phần kinh tế tham gia
cùng hoạt động. Pháp luật của nhà nớc đảm bảo các quyền lợi, quyền bình
đẳng, không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế. Nhiều thành phần
kinh tế cũng hoạt động tạo đợc sự cạnh tranh, gây sức ép với nhau buộc để
đổi mới. Việc mở rộng các thành phần kinh tế để giải quyết việc làm cho
ngời lao động. Mục tiêu cụ thể giảm tỷ lệ lạm phát xuống khoảng 30 - 40%
năm 1994 và dới 12% năm 1997 và năm 1996 lạm phát giảm xuống còn
3,6% năm 1999, nhng có nghĩa lạm phát đã giảm xuống mà đến đầu năm
1998 lạm phát đang dần dần tăng lên. Những thông tin gần đây về kiểm soát
lạm phát thời kỳ 1993 - 1997 đã đựơc nói đến: "Nếu nh năm 1992 - 1993

còn lạm phát ở mức 70% mỗi năm thì năm 1994 đã kéo xuống 15%. Tính từ
tháng 3 năm 1994 chỉ số giữa bình quân chỉ còn 0,5% (Việt Nam).
e. Thứ năm: Nhà nớc mở rộng quyền xuất nhập khẩu mở cửa biên giới
khuyến khích các nguồn nhập khẩu vào Việt Nam, đã làm cho thị trờng ngày
càng phong phú, làm cho cung và cầu trở lên cân bằng hơn, việc nhập khẩu
vào Việt Nam còn có tác dụng gây sức ép với hàng hoá trong nớc buộc họ
phải nâng cao chất lợng để đáp ứng thị hiếu của khách hàng, hoạt động nhập
khẩu cần có nhiều vốn ngoại tệ từ đó mà xuất khẩu gia tăng. Nhà nớc sớm
thực hiện chính sách bảo hộ một số ngành trong nớc, việc bảo hộ này không
có nghĩa là cấp nhập khẩu mà là đầu t vốn, kỹ thuật để chất lợng hàng hoá
đạt tiêu chuẩn, giá thành hạ để đủ sức cạnh tranh với thị trờng quốc tế.
Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu đáng kể trong công cuộc chống
lạm phát nhờ áp dụng các giải pháp nêu trên. Điều đó không có nghĩa là
những giải pháp mẫu mực hoàn hảo đủ để quyết định vấn đề chống lạm phát
một cách hoàn hảo đủ để quyết định vấn đề chống lạm phát một cách căn bản.
Tuỳ từng hoàn cảnh, từng giai đoạn mà chúng ta có thể linh hoạt sử dụng các
biện pháp khác nhau nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế lớn. Vì phát triển kinh tế
có hiệu quả lại liên quan đến những vấn đề to lớn và rộng nh chiến lợc kinh
tế - xã hội hay đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

20



Kết luận

Chúng ta nhận thức rằng quá trình đấu tranh chống lạm phát không đơn
giản ngày một ngày hai. Nó là căn bệnh kinh niên nhng việc xoá bỏ hoàn

toàn lạm phát thì cái giá phải trả không tơng xứng với lợi ích đem lại.
Tình hình diễn biến lạm phát và khắc phục nó tại Việt Nam rất phức tạp.
Lạm phát đã hoành hành công khai khi Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế
xã hội, xoá bỏ cơ chế bao cấp, quan liêu. Sự cải cách không đồng bộ giữa giá
cả và quản lý kinh tế dẫn đến khủng hoảng trầm trọng. Thành công trong công
cuộc chống lạm phát 1989 đa đất nớc vợt lên chính là sự đổi mới trong
nhận thức quản lý kinh tế của Đảng và nhà nớc ta. Kinh tế ổn định đã làm
tiền đề cơ sở cho sự thành công của các thành tựu trong lĩnh vực giáo dục,
khoa học, chính trị Những thành tựu to lớn mà chúng ta đạt đựơc trong công
cuộc chống lạm phát cũng không vì thế mà làm chúng ta chủ quan, nới lỏng.
Lạm phát luôn rình rập và đe doạ chúng ta bất cứ lúc nào. Chính vì vậy Đảng
và nhà nớc cần phải luôn thận trọng trong mỗi bớc đi của mình để đảm bảo
cho nền kinh tế nớc ta phát triển vững mạnh làm nền tảng để phát triển khoa
học, giáo dục, đuổi kịp sự phát triển của các nớc trong khu vực nói riêng và
các nớc trên thế giới nói chung. Điều này không chỉ của riêng ai mà một
phần không nhỏ dành cho các nhà doanh nghiệp trẻ góp phần làm rạng danh
đất nớc trong nhiều năm tới này.
Lạm phát đã và đang sẽ là vấn đề nổi cộm trong lý thuyết Tài chính -
Tiền tệ. Tuy vậy, em đã cố gắng tới mức cao nhất hoàn thành đề án trong khả
năng của mình. Bài viết này chỉ là những thu nhặt bớc đầu mang tính chất cơ
sở cho việc phát triển nhận thức sau này.
Em hy vọng đây là cách tiếp cận có hiệu quả trong quá trình tìm hiểu nền
kinh tế nói chung và lạm phát nói riêng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

21


Tài liệu tham khảo


1. Tạp chí thị trờng giá cả
Số 3 - 1998
Số 5 - 1999
Số 2 - 2001
Số 5 - 2001
Số 7 -2001
2. Tạp chí phát triển kinh tế
Số 77 năm 1999
3. Tạp chí thị trờng, tài chính, tiền tệ
Tháng 4- 2000
Tháng 8 - 2000
4. Tạp chí tài chính tháng 9 - 2001
5. Thời báo kinh tế số 87 - 2001
6. Kinh tế kinh tế học Samulson
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

22


Mục lục
Trang

Lời mở đầu
1

I/ Lý luận chung về lạm phát 2

1. Phân loại lạm phát 3


2. Nguyên nhân của lạm phát 4

3. Những tác động của lạm phát 8

II/ Thực trạng lạm phát ở Việt Nam 9

1. Thực trạng 9

2. Lịch sử của lạm phát 10

3. Đặc trng lạm phát ở nớc ta 11

4. Nguyên nhân dẫn tới lạm phát 13

III/ Các biện pháp kiềm chế lạm phát ở nớc ta 15

1. Các quan điểm và khắc phục lạm phát 15

2. Giải pháp chống lạm phát ở nớc ta 16

a) Về phía Đảng và Nhà nớc 16

b) Các biện pháp về tiền tệ, tín dụng, thanh toán và ngân hàng trong
hạn chế và chống lạm phát.
16

c) Về phía ngân hàng TW - Ngân hàng thơng mại 18

d) Việc điều chỉnh giá cả và sự quản lý của nhà nớc 19


e) Hoạt động đối ngoại trên thơng trờng của nhà nớc 19

kết luận
20



Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×