Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

(Tiểu luận) bài tập nhóm 1 môn học lịch sử đảng cộng sản việt nam đề bài đại hội iv và v

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.86 MB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP NHĨM 1
MƠN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đề bài: Đại hội IV và V
Họ tên thành viên:
Nguyễn Minh Phụng
(nhóm trưởng)
Đinh Thị Thu Duyên

11218797

Phạm Thị Ngọc Yến

11227086

Phùng Yến Phương

11225307

Bùi Thị Trúc Quỳnh

11218146

Nguyễn Văn Quý Phúc

11216900

Phạm Thanh Thanh

11218150



Nguyễn Thị Hải Quỳnh

11217737

Lý Hồng Phong

11216898

Cao Tâm Đan

11221188

11221690

Lớp học phần: 32
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Thị Hồng Thuận

Hà Nội, 08/2L


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
NỘI DUNG........................................................................................................................2
PHẦN I: ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ IV....................................2
1.1.

BỐI CẢNH LỊCH SỬ......................................................................................2

1.1.1.


Bối cảnh quốc tế.........................................................................................2

1.1.2.

Bối cảnh trong nước..................................................................................2

1.2.

ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ IV CỦA ĐẢNG.................2

1.2.1.

Địa điểm tổ chức........................................................................................2

1.2.2.

Số đại biểu/ Tổng số đảng viên.................................................................2

1.2.3.

Tổng bí thư:...............................................................................................2

1.2.4.

Các văn kiện:.............................................................................................2

1.2.5.

Chủ đề/ Tên gọi:........................................................................................3


1.2.6.

Mục tiêu:....................................................................................................3

1.2.7.

Quan điểm:.................................................................................................4

1.2.8.

Phương hướng:..........................................................................................4

1.2.9.

Nhiệm vụ:...................................................................................................4

1.2.10. Cơng nghiệp hố:.......................................................................................5
1.2.11. Kinh tế thị trường/ Cơ chế quản lý kinh tế:............................................5
1.2.12. Hệ thống chính trị:....................................................................................6
1.2.13. Văn hố:.....................................................................................................6
1.2.14. Xã hội:........................................................................................................7
1.2.15. Quốc phịng an ninh:.................................................................................8
1.2.16. Đối ngoại:...................................................................................................8
1.2.17. Các hội nghị TW:.......................................................................................9
1.2.18. Kết quả chủ yếu:........................................................................................9
1.2.19. Kinh nghiệm.............................................................................................10
PHẦN II: ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ V...................................10
2.1.


BỐI CẢNH LỊCH SỬ....................................................................................10

2.1.1.

Bối cảnh quốc tế.......................................................................................10

2.1.2.

Bối cảnh trong nước................................................................................10

2.2.

ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ V CỦA ĐẢNG.................11

2.2.1.

Địa điểm tổ chức:.....................................................................................11


2.2.2.
2.2.3.

Số đại biểu/ Tổng số đảng viên:..............................................................11
Tổng bí thư:..............................................................................................11

2.2.5.

Chủ đề/ Tên gọi:.......................................................................................11

2.2.6.


Mục tiêu:..................................................................................................11

2.2.7.

Quan điểm:...............................................................................................12

2.2.8.

Phương hướng:........................................................................................12

2.2.9.

Nhiệm vụ:.................................................................................................13

2.2.10. Cơng nghiệp hố:.....................................................................................14
2.2.11. Kinh tế thị trường/ Cơ chế quản lý kinh tế:..........................................15
2.2.12. Hệ thống chính trị:..................................................................................16
2.2.13. Văn hố:...................................................................................................16
2.2.14. Xã hội:......................................................................................................16
2.2.15. Quốc phịng an ninh:...............................................................................17
2.2.16. Đối ngoại:.................................................................................................17
2.2.17. Các hội nghị TW:.....................................................................................18
2.2.18. Kết quả chủ yếu:......................................................................................18
Kinh nghiệm:......................................................................................................... 19
KẾT LUẬN......................................................................................................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................21
KỊCH BẢN...................................................................................................................... 22
PHẦN I: THUYẾT TRÌNH (10 phút)........................................................................22
PHẦN II: TRỊ CHƠI (30 phút).................................................................................25

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN TRONG
NHÓM.............................................................................................................................26


LỜI MỞ ĐẦU
Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã mở ra một thời kỳ
mới cho dân tộc ta - thời kỳ cả nước cùng đi lên chủ nghĩa xã hội. Sự chuyển tiếp đó là
một tất yếu của lịch sử Việt Nam, nhưng đi đến đích đó bằng con đường nào, đó là một
câu hỏi không hề dễ dàng. Đảng ta phải trải qua q trình tìm tịi, khảo nghiệm dài lâu
mới đề ra được những đường lồi đúng đắn đề xây dựng một hệ thống Xã hội chủ nghĩa
như ngày hôm nay. Qua bao năm thăng trầm lịch sử, từ khi giành được độc lập, thống
nhất đất nước, Đảng và Nhà nước luôn tích cực đổi mới các phương hướng, biện pháp
thực hiện, điều đó được định hướng rất rõ qua các kỳ Đại hội. Trong đó, đại hội IV là
một kỳ đại hội mang nhiều ý nghĩa lịch sử quan trọng, đây là kỳ đại hội đầu tiên sau khi
đất nước ta hồn tồn giải phóng, xác định đường lối chủ đạo của đất nước khi tiền lên
con đường chủ nghĩa xã hội, quyết định bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa đề
đi lên quá độ chủ nghĩa xã hội, đề ra những phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể
cho kế hoạch 5 năm lần thứ hai. Diễn ra trong bối cảnh đặc biệt, mặc dù còn khá nhiều
hạn chế, nhưng chúng ta hiều rằng đó là điều khó tránh khỏi. Đảng và Nhà nước đã cố
gắng hồi phục toàn diện đất nước, dẫn dắt dân tộc vực dậy đề tiền đến những thành tựu to
lớn như bây giờ, đó vừa là nền tảng, vừa là bài học kinh nghiệm cho những đại hội sau
Trải qua 5 năm kể từ cuộc đại thắng Mùa xuân năm 1976, đất nước ta bước vào kỷ
nguyên xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đảng và Nhà nước ta
gặp phải những thách thức, khó khăn khơng chỉ về đường lồi chính trị mà cịn cả về đời
sông kinh tế, xã hội trong bối cảnh lúc bấy giờ. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V diễn
ra trong bối cảnh đó là cần thiết để có thể giải quyết những bài toán nặng nề do thực tế
đặt ra. Đại hội V vạch ra những phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu kinh tế xã hội
trong thời gian 1981 - 1985 và những năm 80. Với những quyết định có ý nghĩa trọng đại
trong việc thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng và những nhiệm vụ cách mạng to lớn
trong tình hình đất nước và bồi cảnh quốc tế thời điềm đó, Đại hội tồn quốc lần thứ V

hứa hẹn sẽ đánh dấu một bước chuyền mình to lớn và mạnh mẽ của Đảng. Hiểu được
tầm quan trọng đó, nhóm 1 chúng em xin chọn nghiên cứu và trình bày đề tài:” Đại hội
Đại biểu tồn quốc lần thứ IV và thứ V của Đảng”
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài nghiên cứu của nhóm khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm em mong nhận được sự góp ý của cơ để bài viết được
hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!

1


NỘI DUNG
PHẦN I: ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ IV
1.1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ
1.1.1. Bối cảnh quốc tế
Từ cuối những năm 1970 trở đi, tình hình KT – XH ở Liên Xô và các nước Đông Âu
gặp nhiều khó khăn, việc duy trì sự ủng hộ, viện trợ vật chất đối với các nước bên ngoài
ngày càng hạn chế. Các nhà lãnh đạo Liên Xơ tìm cách thương lượng với Mỹ giảm dần
cuộc chạy đua vũ trang.
Giữa thập niên 70, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN, thành lập tháng
8/1967) có nhiều hoạt động tăng cường thúc đẩy hợp tác giữa các thành viên, tạo sự ảnh
hưởng và uy tín trong khu vực.
Lực lượng Khmer Đỏ lên cầm quyền ở Campuchia sau thắng lợi cuộc kháng chiến
chống Mỹ (tháng 4/1974) phản bội cách mạng, được một số thế lực bên ngoài ủng hộ, thực
hiện tàn sát nhân dân trong nước, thi hành chính sách đối ngoại thù địch chống phá cách
mạng Việt Nam.
1.1.2. Bối cảnh trong nước
Sau Đại thắng mùa Xuân 1975, Việt Nam bước vào kỉ nguyên độc lập, thống nhất và
quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Bối cảnh đó có những thuận lợi cơ bản, nhưng cũng khơng
ít khó khăn phức tạp:
 Hậu quả nặng nề của 30 năm chiến tranh vô cùng ác liệt đã tác động sâu sắc đến

mọi mặt của đời sống xã hội Việt Nam
 Sau năm 1975, điểm xuất phát chung của cả nước vẫn là một nước nông nghiệp
nghèo nàn, lạc hậu
 Vừa ra khỏi chiến tranh, Việt Nam lại phải đương đầu với cuộc chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc ở biên giới Tây Nam (1978) và biên giới phía Bắc (1979)
1.2. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ IV CỦA ĐẢNG
1.2.1. Địa điểm tổ chức
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng được tiến hành tại thủ đô Hà Nội từ
ngày 14 đến ngày 20/12/1976.
1.2.2. Số đại biểu/ Tổng số đảng viên
1008 đại biểu thay mặt hơn 1.550.000 đảng viên trong cả nước dự Đại hội. Trong
số đại biểu đó có 214 đại biểu vào Đảng trước Cách mạng tháng Tám 1945, 200 đại biểu
đã từng bị đế quốc giam cầm, 39 đại biểu là anh hùng các lực lượng vũ trang và anh hùng
lao động, 142 đại biểu là nữ, 98 đại biểu đại diện các dân tộc thiểu số… Đến dự Đại hội
cịn có 29 đồn đại biểu các Đảng cộng sản, Đảng cơng nhân, phong trào giải phóng dân
tộc và các tổ chức quốc tế
1.2.3. Tổng bí thư:
Đồng chí Lê Duẩn được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam
1.2.4. Các văn kiện:
2


-

Diễn văn khai mạc của đồng chí Tơn Đức Thắng
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khố III tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IV do đồng chí Lê Duẩn trình bày
- Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch nhà nước 5
năm lần thứ hai (1976 – 1980) do đồng chí Phạm Văn Đồng trình bày

- Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng do đồng chí Lê
Đức Thọ trình bày
- Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng
- Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV thông
qua
- Nghị quyết của Đại hội IV về các Báo cáo
- Diễn văn bế mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng
1.2.5. Chủ đề/ Tên gọi:
Đại hội IV là đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân tộc; là đại hội tổng
kết những bài học lớn của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước; là đại hội thống nhất Tổ
quốc đưa cả nước tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa (Đại hội tồn thắng của sự nghiệp
giải phóng dân tộc, thống nhất nước nhà, cả nước tiến lên xây dựng CNXH)
1.2.6. Mục tiêu:
1.2.6.1. Mục tiêu tổng quát:
Phương hướng, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế văn hoá (1976 – 1980)
nhằm hai mục tiêu vừa cơ bản vừa cấp bách là:
Thứ nhất, xây dựng một bước cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, bước
đầu hình thành cơ cấu kinh tế mới trong 5 năm trên phạm vi cả nước: đòi hỏi phải tổ chức
lại nền sản xuất xã hội, phân bố lại lao động, đi đơi với một chính sách đầu tư đúng hướng
nhằm sử dụng tốt nhất lực lượng lao động, tư liệu sản xuất, tăng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân. Đồng thời, phải bước đầu hình thành một cơ cấu kinh tế phù hợp với
đường lối của Đảng, quán triệt nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ là cơng nghiệp hố
xã hội chủ nghĩa, cho phép giải quyết tốt các mối quan hệ lớn của nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai, cải thiện một bước đời sống của nhân dân: trước hết những nhu cầu thông
thường về ăn, mặc, ở, học tập, sức khoẻ… thực hiện phân phối công bằng, hợp lý cho
nhân dân, chú trọng những tầng lớp nhân dân lao động hiện đang làm những việc khó
khăn nặng nhọc, địi hỏi kỹ thuật cao, sản xuất nhiều sản phẩm q, xây dựng những cơng
trình quan trọng. Đi đôi với việc chăm lo đời sống vật chất, phải chú trọng cải thiện đời
sống văn hoá của nhân dân, tạo ra cuộc sống mới với những quan hệ xã hội tốt đẹp.
Làm tốt hai mục tiêu trên là chuẩn bị cơ sở và tiền đề, tạo ra bàn đạp để đẩy mạnh

hơn nữa sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trong những kế hoạch tiếp sau
1.2.6.2. Mục tiêu cụ thể:
Với mục tiêu cụ thể đến năm 1980 phấn đấu đạt được về phương diện kinh tế như
sau: 21 triệu tấn lương thực, 1 triệu tấn cá biển, 1 triệu hecta khai hoang, 1 triệu 200 nghìn
hecta rừng mới trồng, 16 triệu 500 nghìn con lợn, sản lượng cơ khí tăng hai lần rưỡi so
với năm 1975, 10 triệu tấn than sạch, 5 tỷ kW/ giờ điện, 2 triệu tấn xi măng, 1 triệu 300
nghìn tấn phân hố học, 300 nghìn tấn thép, 450 triệu mét vải, 130 nghìn tấn giấy, 14 triệu
mét vng nhà ở (khơng kể phần nhân dân tự làm). Dự kiến bình quân hàng năm sản
3


Document continues below
Discover more
Lịch sử Đảng
from:
CSVN
lsđ01
Đại học Kinh tế…
999+ documents

Go to course

Trắc nghiệm lịch sử
15

Đảng chương 1 phầ…
Lịch sử
Đảng…

100% (39)


Trắc nghiệm lịch sử
20

Đảng chương 1 phầ…
Lịch sử
Đảng…

100% (16)

Bài tập lớn LS Đảng 12

14

vai trò lãnh đạo của…
Lịch sử
Đảng…

100% (14)

Đại hội VI,đại hội VII Đại hội VI và Đại hội…
Lịch sử
Đảng…

100% (14)

[123doc] - bai-thu27

hoach-lop-cam-…



Lịch sử
Đảng…

100% (12)

phẩm xã hội tăng từ 14 – 15%, thu nhập quốc dân tăng 13 – 14%, giá trị tổng sản lượng
Đảng
- Tại
nông nghiệp tăng 8 – 10%, giá trị tổng sản lượng công nghiệp Lịch
tăng 16sử
– 18%.
Năng
suất
lao động xã hội tăng 7,5 – 8%. Trong quá trình chỉ đạo thực hiện
cần
phấn
đấu
đạt
tốc độ
sao nói, sau cách…
phát triển cao hơn các chỉ tiêu đó, nhất là về những lĩnh vực
16 có điều kiện, đặc biệt trong
nơng nghiệp.
Lịch sử
100% (12)
1.2.7. Quan điểm:
Đảng…
Với thắng lợi hoàn toàn của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, cách mạng
Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới: giai đoạn cả nước độc lập, thống nhất và làm nhiệm

vụ chiến lược duy nhất là tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, tiến nhanh, tiến mạnh,
tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội
1.2.8. Phương hướng:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã xác định đường lối chung của
cách mạng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới của nước ta là:
- Nắm vững chun chính vơ sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao
động
- Tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng về quan hệ sản xuất, cách
mạng khoa học – kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hố, trong đó cách mạng
khoa học – kỹ thuật là then chốt
- Đẩy mạnh cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội; xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa,
xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hoá mới, xây dựng
con người mới xã hội chủ nghĩa; xố bỏ chế độ người bóc lột người, xố bỏ nghèo
nàn và lạc hậu
- Khơng ngừng đề cao cảnh giác, thường xuyên củng cố quốc phòng, giữ gìn an ninh
chính trị và trật tự xã hội; xây dựng thành cơng Tổ quốc Việt Nam hồ bình, độc
lập, thống nhất và xã hội chủ nghĩa; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân
dân thế giới vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội
1.2.9. Nhiệm vụ:
- Những nhiệm vụ cơ bản của kế hoạch 5 năm (1976 – 1980)
Thứ nhất, tập trung cao độ sức của cả nước, các ngành, các nghề, các cấp tạo ra
một bước phát triển vượt bậc về nông nghiệp; ra sức đẩy mạnh lâm nghiệp, ngư nghiệp;
phát triển công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm nhằm giải quyết vững chắc nhu cầu
của cả nước về lương thực, thực phẩm và một phần quan trọng hàng tiêu dùng thông
dụng; cải thiện một bước đời sống của nhân dân, tạo tích luỹ cho cơng nghiệp hố xã hội
chủ nghĩa
Thứ hai, phát huy năng lực sẵn có và xây dựng thêm nhiều cơ sở mới về công
nghiệp nặng, đặc biệt là cơ khí, nhằm phục vụ trước hết cho nơng, lâm, ngư nghiệp và
cơng nghiệp nhẹ. Tích cực mở mang giao thông vận tải; đẩy mạnh công tác khoa học - kỹ

thuật,… Chuẩn bị về mọi mặt để triển khai xây dựng lớn cho những kế hoạch dài hạn sau
này
Thứ ba, sử dụng hết mọi lực lượng lao động xã hội; tổ chức và quản lý tốt lao
động, phân bố lại lao động giữa các vùng và các ngành nhằm tăng rõ rệt năng suất lao
động xã hội. Hình thành bước đầu cơ cấu kinh tế mới cơng – nơng nghiệp. Kết hợp kinh
tế với quốc phịng, xây dựng nền quốc phịng tồn dân.
4


Thứ tư, hoàn thành về cơ bản cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam, củng cố và
hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc; cải tiến mạnh mẽ công tác
thương nghiệp, giá cả, tài chính, ngân hàng
Thứ năm, tăng nhanh nguồn hàng xuất khẩu, trước hết là sản phẩm nông nghiệp và
công nghiệp nhẹ; mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài
Thứ sáu, ra sức phát triển sự nghiệp giáo dục, văn hố, y tế, đẩy mạnh đào tạo cán
bộ và cơng nhân; thanh toán hậu quả của chiến tranh và chủ nghĩa thực dân mới về mặt xã
hội
Thứ bảy, thực hiện một sự chuyển biến sâu sắc trong tổ chức và quản lý kinh tế,
xây dựng một hệ thống mới về quản lý kinh tế trong cả nước
1.2.10.Cơng nghiệp hố:
Đẩy mạnh cơng nghiệp hố XHCN, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH,
đưa nền kinh tế nước ta đi từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN. Ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ,
kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công –
nông nghiệp; vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp
kinh tế trung ương với kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất;
kết hợp phát triển lực lượng sản xuất với xác lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới; kết
hợp kinh tế với quốc phòng, tăng cường quan hệ phân công, hợp tác, tương trợ với các
nước XHCN anh em trên cơ sở chủ nghĩa quốc tế XHCN, đồng thời phát triển quan hệ
kinh tế với các nước khác trên cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền và các bên cùng có lợi;

làm cho nước Việt Nam trở thành một nước XHCN có kinh tế cơng – nơng nghiệp hiện
đại, văn hố và khoa học kỹ thuật tiên tiến, quốc phịng vững mạnh, có đời sống văn
minh, hạnh phúc”. Báo cáo đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển
kinh tế và văn hoá (1976 – 1980) nhằm 2 mục tiêu vừa cơ bản vừa cấp bách là bảo đảm
nhu cầu của đời sống nhân dân, tích luỹ để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH.
Muốn vậy, phải ra sức thực hiện các nhiệm vụ: phát triển vượt bậc về nông nghiệp, ngư
nghiệp, giải quyết một cách vững chắc nhu cầu của cả nước về lương thực, thực phẩm và
hàng tiêu dùng thông dụng, xây dựng thêm nhiều cơ sở mới về cơng nghiệp nặng, đặc biệt
là cơ khí, mở mang giao thông vận tải, xây dựng cơ bản, đẩy mạnh khoa học kỹ thuật; sử
dụng hết lực lượng lao động; hoàn thành cơ bản cải tạo XHCN ở miền Nam, củng cố
quan hệ sản xuất XHCN ở miền Bắc, cải tiến mạnh mẽ công tác thương nghiệp, giá cả, tài
chính, ngân hàng; tăng nhanh nguồn xuất khẩu; phát triển giáo dục, văn hoá, y tế, cải cách
giáo dục, đào tạo cán bộ, thanh toán hậu quả của chủ nghĩa thực dân mới; xây dựng một
hệ thống mới về quản lý kinh tế trong cả nước
1.2.11.Kinh tế thị trường/ Cơ chế quản lý kinh tế:
Trong giai đoạn 1976 – 1980, nền kinh tế nước ta vẫn là nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung quan liêu bao cấp. Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành
chính, dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới. Cơ chế thị
trường chưa được hình thành.
- Tiếp tục xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống quản lý kinh tế, nhằm vào
những vấn đề quan trọng nhất là tổ chức lại nền sản xuất xã hội trong phạm vi cả nước;
cải tiến phương thức quản lý kinh tế lấy kế hoạch hố làm chính; kiện tồn bộ máy quản
lý kinh tế.
5


-Tổ chức lại tất cả các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng... trong cả nước theo hướng sản xuất lớn xã hội chủ
nghĩa, xố bỏ tình trạng phân tán, cục bộ, hình thành những ngành kinh tế - kỹ thuật thống
nhất và phát triển trên phạm vi cả nước, những vùng kinh tế và những cơ cấu kinh tế địa

phương thích hợp với điều kiện tự nhiên ở địa phương và yêu cầu của cả nước. Tổ chức
lại các ngành cung ứng vật tư và lưu thông phân phối nhằm phục vụ tốt hơn nữa sản xuất
và đời sống nhân dân trong cả nước.
- Cơng tác kế hoạch hố cần được cải tiến theo phương hướng sau đây: cải tiến kế
hoạch hoá thống nhất của Nhà nước trên cơ sở đề cao trách nhiệm và phát huy sáng tạo
của các ngành, các địa phương và các cơ sở; kế hoạch của các ngành, các địa phương và
các cơ sở phải kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ chung với điều kiện và khả năng cụ thể của
mình; coi trọng việc tăng năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả kinh tế; quan tâm
đầy đủ cả sản xuất lẫn lưu thông, phân phối.
- Trong công tác quản lý kinh tế, phải coi trọng giá trị sử dụng, đồng thời coi trọng
quy luật giá trị; phải thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, sử dụng tốt thị trường và những
đòn bẩy kinh tế: giá cả, tín dụng, tiền lương, lợi nhuận, v.v..
- Bộ máy quản lý kinh tế cần được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ và
nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và theo vùng lãnh
thổ; thi hành chế độ thủ trưởng ở tất cả các cơ quan quản lý.
1.2.12.Hệ thống chính trị:
Báo cáo đã nêu lên những thay đổi và nhiệm vụ chủ yếu của công tác xây dựng
Đảng trong thời kỳ mới
- Nâng cao chất lượng lãnh đạo chính trị của Đảng cả về mặt xây dựng đường lối,
chính sách cũng như về mặt tổ chức thực hiện đường lối. Bảo đảm cho Đảng tuyệt
đối trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin, tiếp tục đi sâu nghiên cứu để phát
triển, hồn chỉnh và cụ thể hố hơn nữa đường lối chính trị đúng đắn và có sáng
tạo của Đảng
- Xây dựng bằng được cơ cấu tổ chức bảo đảm chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ
nghĩa, xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hoá mới và
con người mới xã hội chủ nghĩa. Ra sức khắc phục bệnh quan liêu, tác phong thủ
công nghiệp, lối chỉ đạo phân tán
- Xây dựng tổ chức Đảng trong toàn thể từ cơ quan lãnh đạo cấp trên đến tế bào cơ
sở thật vững mạnh về tư tưởng và tổ chức, bảo đảm cho đường lối, chính sách của
Đảng được thơng suốt từ trên xuống dưới.

- Gắn với kiện toàn cơ sở Đảng, ra sức nâng cao tư cách đảng viên và chất lượng đội
ngũ đảng viên, loại trừ những phần tử đã thối hố, biến chất, những người khơng
cịn đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng, bằng việc phát động và thông qua các
phong trào cách mạng của quần chúng và bằng cơng tác nội bộ
1.2.13.Văn hố:
Đẩy mạnh cách mạng tư tưởng và văn hoá, xây dựng và phát triển nền văn hoá
mới. Sự biến đổi này trước hết về bản chất của tư tưởng và văn hoá nhằm xác lập hệ tư
tưởng mới, xây dựng con người mới, nền văn hố mới trong tồn bộ tiến trình cách mạng
xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
6


Nền văn hố mới là nền văn hố có nội dung xã hội chủ nghĩa và tính chất dân tộc.
Đó là nền văn hố có tính Đảng và tính nhân dân sâu sắc. Nền văn hoá ấy được xây dựng
dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, vừa
kết tinh truyền thống tốt đẹp của dân tộc, vừa hấp thụ có chọn lọc những thành quả của
văn minh lồi người. Nền văn hoá ấy là sự kết hợp hài hoà những tinh hoa và phong cách
riêng của các dân tộc anh em trong đại gia đình dân tộc Việt Nam. Xây dựng nền văn hố
mới là q trình bồi đắp tư tưởng của giai cấp cơng nhân, những tình cảm lành mạnh,
những phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc, đồng thời đấu tranh quét sạch ảnh hưởng
của văn hoá thực dân, phong kiến, tư sản và những nhân tố lạc hậu trong xã hội
Phát triển hệ thống giáo dục, từng bước phổ cập giáo dục theo độ tuổi.
Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng của công tác xuất bản sách báo, khuyến
khích các hoạt động văn hoá, nghệ thuật phát triển để tuyên truyền và giáo dục sâu rộng
đường lối, chính sách của Đảng, động viên, cổ vũ tinh thần nhân dân thi đua sôi nổi thực
hiện thắng lợi các mục tiêu của kế hoạch 5 năm
1.2.14.Xã hội:
Thiết lập và khơng ngừng tăng cường chun chính vô sản, thực hiện và không
ngừng phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động. Xây dựng con người mới
xã hội chủ nghĩa; xoá bỏ chế độ người bóc lột người, xố bỏ nghèo nàn và lạc hậu. Một

trong những mục tiêu quan trọng của kế hoạch 5 năm là cải thiện đời sống của nhân dân
bởi vì nhân dân ta vừa trải qua một cuộc chiến tranh chống đế quốc Mỹ khốc liệt và vì
con người là vốn quý nhất để xây dựng nền kinh tế và văn hoá xã hội chủ nghĩa. Một số
phương hướng cụ thể như sau:
- Về việc làm: Ra sức phấn đấu bảo đảm việc làm cho những người trong tuổi lao
động và có khả năng lao động, sắp xếp cho mỗi người công việc phù hợp với năng
lực
- Về việc cải thiện bữa ăn: Trước mắt, tổ chức tốt việc chế biến và phân phối, nâng
cao chất lượng phục vụ ăn uống công cộng, phục vụ tốt bữa ăn cho cán bộ, công
nhân. Phấn đấu mỗi năm, mức bán lẻ một số thực phẩm chủ yếu trên thị trường đều
tăng, đến năm 1980 sẽ tăng nhiều hơn năm 1976
- Về nhà ở: Trong 5 năm, Nhà nước sẽ đầu tư và huy động sự đóng góp của nhân
dân, xây dựng và cải tạo khoảng 14 triệu m2 nhà ở, trong đó 6 triệu m2 ở các thành
phố và khu cơng nghiệp thuộc các tỉnh phía Bắc. Huy động rộng rãi nhân dân tham
gia sản xuất và khai thác vật liệu địa phương. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi về
vốn và vật liệu để khuyến khích các hợp tác xã và nhân dân tự xây nhà
- Về mặc: Tập trung vào việc nâng cao chất lượng vải và hàng may mặc sẵn, có
nhiều cỡ loại, nhất là quần áo trẻ em, phụ nữ. Phấn đấu để mọi người đều mặc
lành, đủ ấm và có đủ quần áo lao động
- Ngồi ra, phấn đấu để từng bước cung ứng cho nhiều gia đình có quạt điện, máy
thu thanh, các gia đình nơng dân có đủ màn, phích nước, đồng hồ để bàn, xe đạp…
Công nghiệp địa phương chú ý sản xuất và cung ứng cho các vùng dân tộc ít người
những hàng hoá cần thiết phù hợp với đặc điểm và tập quán sinh hoạt của đồng bào
- Về giao thông: Bảo đảm nhu cầu đi lại của nhân dân thông suốt giữa mọi miền Tổ
quốc. Giao thông công cộng trong các thành phố và khu công nghiệp phải được tổ
chức lại cho thuận tiện và hợp lý
7


-


Về chế độ tiền lương và tăng lương cho công nhân, viên chức: cần cải cách để thực
hiện đầy đủ hơn nữa nguyên tắc phân phối xã hội chủ nghĩa theo số lượng và chất
lượng lao động
- Về các quỹ phúc lợi xã hội: Chú trọng tăng các quỹ phúc lợi xã hội. Phấn đấu đến
năm 1980, ngân sách nhà nước sẽ đài thọ các khoản trợ cấp và phúc lợi xã hội gấp
2,6 lần so với năm 1976
- Về thu nhập thực tế: của công nhân, viên chức tăng khoảng 30 – 35%, của nông
dân tăng 15 – 20%
1.2.15.Quốc phịng an ninh:
Về quốc phịng:
- Phải tích cực xây dựng nền quốc phịng tồn dân vững mạnh. Nhiệm vụ xây dựng
và củng cố quốc phịng là nhiệm vụ của tồn dân, tồn qn, của hệ thống chun
chính vơ sản dưới sự lãnh đạo của Đảng
- Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, có lực lượng thường trực
mạnh, lực lượng hậu bị rộng rãi và được huấn luyện tốt, có qn đội nhân dân
chính quy, hiện đại
- Các lực lượng vũ trang cũng cần phải tích cực làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế, góp
phần xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội
- Phải thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự đối với trai tráng và chế độ quân đội làm
nhiệm vụ xây dựng kinh tế
Về an ninh:
- Trong tình hình hiện nay, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự xã hội vẫn là nhiệm
vụ cực kỳ quan trọng của Nhà nước ta, là một trong những công tác rất lớn ở
những vùng mới giải phóng. Phải tiếp tục trấn áp bọn phản cách mạng hiện hành,
đập tan những mưu mơ ngóc đầu nổi dậy của bọn phản động
- Không ngừng tăng cường lực lượng công an nhân dân vững về chính trị, giỏi về
nghiệp vụ, có tổ chức và kỷ luật chặt chẽ. Phải kết hợp lực lượng chính quy tinh
nhuệ với quần chúng nhân dân; ln ln giáo dục và nâng cao tinh thần cảnh giác
cách mạng cho quần chúng

- Chú trọng tới việc phối hợp hoạt động của các ngành cơng an, kiểm sốt, tồ án và
các cơ quan tư pháp khác.
1.2.16.Đối ngoại:
Trong giai đoạn mới, chúng ta cần ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận
lợi để nhanh chóng hàn gắn những vết thương chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế,
văn hố, khoa học kỹ thuật, củng cố quốc phịng, cùng các nước xã hội chủ nghĩa, các dân
tộc trên thế giới đấu tranh vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội,
chống chủ nghĩa đế quốc
- Ra sức củng cố và tăng cường tình đồn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác giữa
nước ta với tất cả các nước xã hội chủ nghĩa anh em
- Ra sức bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt giữa nhân dân Việt Nam với nhân
dân Lào và nhân dân Campuchia
- Ủng hộ hoàn toàn sự nghiệp đấu tranh chính nghĩa của các nước Đơng Nam Á vì
độc lập dân tộc, dân chủ, hồ bình và không cho thiết lập bất cứ căn cứ quân sự và
quân đội của bất kỳ nước đế quốc nào trên lãnh thổ của Việt Nam
8


-

Hoàn toàn ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân các nước châu Á, châu Phi, châu
Mỹ Latinh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới, chủ nghĩa
phân biệt chủng tộc
- Thiết lập và mở rộng quan hệ hữu nghị với các nước khác trên cơ sở tơn trọng độc
lập, chủ quyền, bình đẳng của nhau và đơi bên cùng có lợi
1.2.17.Các hội nghị TW:
-Từ ngày 21/6 đến ngày 4/7/1977, Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (Khoá IV) đã họp, khẳng định những thành công và kinh nghiệm tốt của nền
nông nghiệp hợp tác hoá, đồng thời cũng chỉ rõ những khuyết điểm nghiêm trọng trong
chỉ đạo nông nghiệp. Hội nghị đề ra Nghị quyết “Tập trung lực lượng cả nước, thực hiện

thắng lợi nhiệm vụ phát triển nông nghiệp”
-Tháng 12/1977, Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khố IV)
đã kiểm điểm tình hình kinh tế hai năm 1976 – 1977 và đề ra nhiệm vụ kinh tế cấp bách
của kế hoạch Nhà nước năm 1978, phấn đấu khắc phục tình trạng trì trệ trong sản xuất và
quản lý kinh tế, tạo ra một bước chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế, làm đà cho việc
thực hiện kế hoạch trong những năm còn lại của kế hoạch 5 năm 1976 – 1980
- Tháng 12/1978, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá IV)
đã phân tích tình hình kinh tế xã hội và xác định ba nhiệm vụ lớn là: ổn định đời sống
nhân dân; tăng cường quốc phòng và an ninh; bảo vệ Tổ quốc; tiếp tục xây dựng cơ sở vật
chất, kỹ thuật của CNXH. Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc XHCN được coi là nhiệm vụ cấp
bách
1.2.18.Kết quả chủ yếu:
Kết quả chủ yếu của nước ta đạt được sau 5 năm thực hiện nghị quyết của đại hội
IV như sau:
Đối với công nghiệp tư bản tư doanh: Đã cải tạo được 3452 cơ sở trong tổng số
3560 cơ sở các hình thức xí nghiệp quốc doanh, cơng tư hợp doanh, xí nghiệp hợp tác gia
công
Đối với tiểu thủ công nghiệp và thủ cơng nghiệp: đã tổ chức được 4000 tổ đồn kết
sản xuất, thu hút được 70% lao động chuyên nghiệp trong các ngành nghề quan trọng
Đối với thương nghiệp: đã chuyển gần 5000 tư sản thương nghiệp và 90000 tiểu
thương sang sản xuất. Trong thời gian cải tạo, số tiểu thương kinh doanh gạo và lương
thực lại phát triển thêm 10 vạn người
Về công tác cải tạo xã hội chủ nghĩa và củng cố quan hệ sản xuất trong nông
nghiệp: Đến năm 1979 tồn miền Bắc có 4154 hợp tác xã có quy mơ tồn xã ở một số địa
phương đã hợp nhất 2, 3 hợp tác xã thành 1 hợp tác xã có quy mơ trên 1000 ha. Mơ hình
hợp tác xã lớn và tập trung ngày càng bộc lộ nhiều nhược điểm rõ rệt: ruộng đất bị bỏ
hoang, xã viên không thiết tha với ruộng đồng, các ngành nghề làm ăn thua lỗ, thu nhập
của xã viên ngày càng thấp. Từ cuối những năm 1970 đã xuất hiện hiện tượng khốn chui.
Do vị trí địa lý và đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội, nông thôn miền Nam, chủ yếu là Nam
Bộ có nhiều đặc điểm khác biệt với nơng thơn miền Bắc, do đó địi hỏi phải có hình thức

tổ chức và quản lý thích hợp. Cuối năm 1975, tình hình ruộng đất ở các tỉnh phía Nam
diễn biến phức tạp, Đảng chủ trương điều chỉnh ruộng đất để đưa nơng dân phía Nam đi
dần vào con đường làm ăn tập thể. Trong 1976 – 1978, Đảng thí điểm một số hợp tác xã
nơng nghiệp ở phía Nam. Đến 1979, các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên đã căn bản hoàn
9


thành việc đưa nông dân vào làm ăn tập thể dưới 2 hình thức: hợp tác xã và tập đồn sản
xuất. Ở Nam Bộ, đã lập được 12246 tập đoàn sản xuất
Về sản xuất nông nghiệp, từ 1976 – 1980, trên cả nước, đầu tư của nhà nước không
ngừng tăng lên nhưng năng suất lúa và sản lượng lương thực giảm đến mức thấp nhất.
Nhà nước đã phải nhập khẩu lương thực ngày càng lớn
Về sản xuất công nghiệp, tốc độ tăng hàng năm thời kỳ 1976 – 1980 chỉ là 0,6%
các mục tiêu đại hội đề ra đều không đạt. Tổng sản phẩm xã hội chỉ tăng bình quân
1,4%/năm. GDP chỉ tăng 0,4%/năm trong khi dân số tăng 2,24%/năm
Nền kinh tế 1976 – 1980 có chiều hướng đi xuống
Cơng tác xây dựng Đảng: được đẩy mạnh theo tinh thần Nghị quyết đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IV, bộ máy các cấp Đảng được kiện toàn, số cấp uỷ viên được đào
tạo ngày càng tăng, số đồng chí có trình độ đại học, trung học tăng từ 1% lên 5%. Trong
1977 – 1978 có 42741 người được kết nạp Đảng trong đó có 85,2% người có tuổi đời
dưới 30. Việc đưa những Đảng viên không đủ tư cách ra khỏi Đảng được tiến hành
thường xuyên
Các hoạt động đối ngoại của nhà nước triển khai mạnh mẽ: 20/9/1977, Việt Nam
trở thành thành viên thứ 149 của Liên Hợp Quốc và thành viên của hơn 20 tổ chức quốc
tế khác. Đến cuối 1980 đã có 106 nước lập quan hệ ngoại giao với nước ta
1.2.19.Kinh nghiệm
Đại hội chưa tổng kết kinh nghiệm 21 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
trong điều kiện thời chiến, vừa là hậu phương, vừa là tiền tuyến, vừa xây dựng chủ nghĩa
xã hội, vừa chống chiến tranh phá hoại bằng không quân, hải quân của đế quốc Mỹ, vừa
làm nhiệm vụ chi viện cho chiến trường miền Nam và làm nhiệm vụ quốc tế. Trong điều

kiện đó khơng thể áp dụng đầy đủ các quy luật kinh tế, khơng thể hạch tốn kinh tế mà tất
yếu phải thực hành chính sách bao cấp để đáp ứng yêu cầu tất cả để đánh thắng giặc Mỹ
xâm lược. Trong điều kiện đó, chưa phát hiện những khuyết tật của mơ hình chủ nghĩa xã
hội đã bộc lộ rõ sau chiến tranh. Việc dự kiến thời gian hồn thành về cơ bản q trình
đưa nền kinh tế của đất nước từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa trong
khoảng 20 năm để kết thúc thời kỳ quá độ; việc ưu tiên phát triển công nghiệp nặng với
quy mô lớn, việc đề ra các chỉ tiêu kinh tế nông nghiệp và công nghiệp vượt quá khả năng
thực tế… là những chủ trương nóng vội, thực tế khơng thể thực hiện được.

PHẦẦN II: Đ I H ẠI Đ ỘI BI ẠU TOÀN

QUỐỐC LẦẦN TH ỨV
2.1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ
2.1.1. Bối cảnh quốc tế
Có nhiều căng thẳng, một số thế lực quốc tế câu kết với nhau bao vây, cô lập Việt
Nam. Mỹ xiết chặt cấm vận và lôi kéo các nước cắt viện trợ kinh tế cho Việt Nam
2.1.2. Bối cảnh trong nước
Nền kinh tế - xã hội Việt Nam lâm vào khủng hoảng trầm trọng
Những sai lầm, khuyết điểm trong việc duy trì mơ hình kế hoạch hố tập trung,
quan liêu bao cấp quá lâu; hậu quả của 2 cuộc chiến tranh biên giới làm khó khăn càng trở
nên chồng chất
10


Sản xuất công nghiệp không đạt chỉ tiêu, lưu thông, phân phối rối ren, cán cân
thương mại chênh lệch, nhập gấp 4 – 5 lần xuất, giá cả tăng vọt … Đời sống của nhân dân
rất khó khăn; cơng ăn, việc làm, tệ nạn xã hội… trở thành vấn đề nhức nhối
Ngồi ra, Việt Nam cịn chịu sức ép từ biên giới phía Bắc, các lực lượng chống
Việt Nam tiếp tục lôi kéo 1 số nước láng giềng giúp đỡ tàn quân Pôn Pốt hoạt động chống
phá cách mạng

2.2. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ V CỦA ĐẢNG
2.2.1. Địa điểm tổ chức:
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng họp từ ngày 27 đến ngày 31 tháng
3 năm 1982 tại thủ đô Hà Nội
2.2.2. Số đại biểu/ Tổng số đảng viên:
Tham dự đại hội có 1033 đại biểu thay mặt 1.727.000 đảng viên hoạt động trong
35.146 đảng bộ cơ sở. Trong số đại biểu đó có 14 đảng viên từng tham gia các tổ chức
tiền thân của Đảng; 102 đại biểu hoạt động trong các cơ sở sản xuất công nghiệp; 118 đại
biểu đại diện cho các dân tộc thiểu số phía Bắc và Tây Nam; 79 đại biểu là anh hùng lao
động, anh hùng lực lượng vũ trang, chiến sĩ thi đua; một phần ba số đại biểu có trình độ từ
đại học trở lên, nhiều đại biểu là cán bộ hoạt động trong lĩnh vực văn học - nghệ thuật.
Đến dự Đại hội có 47 đồn đại biểu quốc tế
2.2.3. Tổng bí thư:
- Đồng chí Lê Duẩn
- Đồng chí Trường Chinh (Tháng 7 – 12/1986)
2.2.4. Các văn kiện:
- Diễn văn khai mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng
- Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ V
- Phương hướng, nhiệm vụ và những mục tiêu chủ yếu về kinh tế xã hội trong 5 năm
(1981 – 1985) và những năm 80
- Báo cáo về xây dựng Đảng của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ V
- Nghị quyết của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V Đảng Cộng sản Việt Nam về
Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
- Nghị quyết của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V về Báo cáo của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về “Phương hướng, nhiệm vụ và những mục tiêu chủ yếu
về kinh tế và xã hội trong 5 năm (1981 – 1985) và những năm 80”
- Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V Đảng Cộng sản Việt Nam về
“Báo cáo về xây dựng Đảng” và những đề nghị cụ thể về bổ sung Điều lệ Đảng của

Ban Chấp hành Trung ương Đảng
- Diễn văn bế mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng
2.2.5. Chủ đề/ Tên gọi:
Xây dựng thành công CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN
2.2.6. Mục tiêu:
Báo cáo nêu lên những mục tiêu tổng quát về kinh tế và xã hội trong những năm
80 như sau:
- Đáp ứng những nhu cầu cấp bách và thiết yếu nhất, dần dần ổn định, tiến lên cải
thiện một bước đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân, trước hết giải quyết
11


vững chắc vấn đề lương thực, thực phẩm, đáp ứng tốt hơn những nhu cầu về mặc,
về học hành, chữa bệnh, về ở, đi lại, về chăm sóc trẻ em và các nhu cầu tiêu dùng
thiết yếu khác
- Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, chủ yếu nhằm
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng và xuất khẩu, đồng thời tăng thêm
trang bị kỹ thuật cho các ngành kinh tế khác và chuẩn bị cho sự phát triển mạnh
mẽ hơn nữa của công nghiệp nặng trong chặng đường tiếp theo
- Hồn thành cơng cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở các tỉnh miền Nam, tiếp tục hoàn
thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, củng cố quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa trong cả nước
- Đáp ứng các nhu cầu của cơng cuộc phịng thủ đất nước, củng cố quốc phòng và
giữ vững an ninh, trật tự
Từ các mục tiêu tổng quát ấy, phải cụ thể hoá thành những mục tiêu bộ phận,
những mức phấn đấu định lượng cho từng ngành, từng địa phương, từng cơ sở. Đó chính
là q trình xây dựng chiến lược kinh tế, xã hội, xây dựng kế hoạch nhà nước và đổi mới
cơ chế quản lý
2.2.7. Quan điểm:
Đại hội khẳng định tiếp tục thực hiện đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa và

đường lối xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IV, vạch ra chiến lược kinh tế - xã hội, những kế hoạch phát triển, những chủ trương,
chính sách và biện pháp thích hợp trong từng chặng đường
Cụ thể:
Khẳng định nước ta đang ở chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội với những khó khăn về kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội. Đó là thời kỳ khó khăn,
phức tạp, lâu dài, phải trải qua nhiều chặng đường. Hiện nay nước ta đang ở chặng đường
đầu tiên với nội dung kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội rất nặng nề. Đây chính là sự nhận
thức và vận dụng đúng đắn hơn quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ vào
điều kiện thực tiễn nước ta. Đại hội xác định: Chặng đường trước mắt bao gồm thời kỳ 5
năm 1981 – 1985 và kéo dài đến những năm 1990 là khoảng thời gian có tầm quan trọng
đặc biệt. Việc khẳng định trên thực tế cách mạng nước ta đang ở chặng đường nào trên
con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa quyết định việc tìm ra và nắm vững quy
luật khách quan và là cơ sở để cụ thể hoá đường lối, xác định chủ trương, chính sách phù
hợp với thực tiễn cách mạng; chống chủ quan, nơn nóng, đốt cháy giai đoạn. Đại hội V
chỉ rõ:” Kinh nghiệm của 5 năm 1976 – 1980 cho thấy phải cụ thể hoá đường lối của
Đảng - đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa và đường lối xây dựng nền kinh
tế xã hội chủ nghĩa ở nước ta, vạch ra chiến lược kinh tế, xã hội cho chặng đường đầu tiên
của quá trình cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa”
2.2.8. Phương hướng:
Báo cáo yêu cầu trong 5 năm tới phải đổi mới và tạo ra một chuyển biến sâu sắc và
căn bản về công tác tư tưởng và công tác tổ chức của Đảng theo các yêu cầu sau đây:
- Bảo đảm thấu suốt đường lối nâng cao năng lực lãnh đạo và tổ chức về mọi mặt
kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, nhất là về kinh tế
- Cải tiến sự lãnh đạo của Đảng gắn với việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và việc
tinh giản bộ máy của Đảng và Nhà nước
12


-


Củng cố cho được cơ sở Đảng gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị xây
dựng huyện, quận, xã, phường… xây dựng các tổ chức sản xuất kinh doanh, các
đơn vị chiến đấu và phát động các phong trào quần chúng. Nâng cao sức chiến đấu
của các cơ sở Đảng, phát triển và củng cố đội ngũ của Đảng, kiên quyết đưa những
phần tử cơ hội, thoái hoá biến chất và những người không đủ tư cách đảng viên ra
khỏi Đảng
- Theo quy hoạch tiến hành đổi mới việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, bố trí đúng và
đảm bảo tính kế thừa trong việc xây dựng đội ngũ cốt cán, ra sức xây dựng nâng
cao phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ, đảm bảo sự vững vàng của Đảng
trong mọi tình thế
- Giữ gìn phát huy truyền thống đoàn kết thống nhất của Đảng, thực hiện đầy đủ
nguyên tắc tập trung dân chủ, tiến hành phê bình và tự phê bình thường xuyên
trong sinh hoạt Đảng
2.2.9. Nhiệm vụ:
Báo cáo nêu rõ trong giai đoạn mới của cách mạng, Đảng phải lãnh đạo nhân dân
ta thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: “Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và sẵn sàng
chiến đấu, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Hai nhiệm vụ chiến
lược đó quan hệ mật thiết với nhau. Xây dựng chủ nghĩa xã hội làm cho đất nước lớn
mạnh về mọi mặt thì mới có đủ sức đánh thắng mọi cuộc chiến tranh xâm lược của địch,
bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Ngược lại có tăng cường phịng thủ, bảo vệ vững chắc Tổ
quốc mới có điều kiện để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
Trong khi thực hiện nhiệm vụ củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, Đảng và nhân
dân ta phải đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội. Báo cáo Chính trị của
Đảng đã đề ra những nhiệm vụ chủ yếu về kinh tế - xã hội trong 5 năm 1981 – 1985 và
những năm 80
Báo cáo chính trị đã xác định những chính sách lớn về kinh tế - xã hội và nêu rõ:
Trong 5 năm 1981 – 1985 chúng ta cần tập trung lực lượng thực hiện những nhiệm vụ chủ
yếu sau đây:
- Giải quyết những vấn đề cấp bách nhất để ổn định và cải thiện một bước đời sống

của nhân dân
- Phát triển và sắp xếp lại sản xuất, tiếp tục thực hiện việc phân công và phân bố lại
lao động xã hội
- Bố trí lại xây dựng cơ bản cho phù hợp với khả năng và theo hướng tạo thêm điều
kiện để phát huy các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có nhằm vào các mục tiêu cấp
bách nhất về kinh tế và xã hội
- Cải tiến công tác phân phối lưu thông, thiết lập một bước trật tự mới trên mặt trận
này
- Đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa, củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
trong cả nước về các mặt chế độ sở hữu, quản lý, phân phối
- Làm tốt hợp tác kinh tế với Liên Xô, Lào và Campuchia, với các nước trong Hội
đồng tương trợ kinh tế
- Thực hành tiết kiệm nghiêm ngặt, đặc biệt coi trọng tiết kiệm trong xây dựng cơ
bản và sản xuất
- Làm tốt việc ứng dụng nhanh chóng và rộng rãi thành tựu khoa học và tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất và đời sống
13


-

Đổi mới một bước hệ thống quản lý kinh tế
Đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, y tế phù hợp với yêu cầu và khả năng kinh tế.
Thực hiện cải cách giáo dục một cách tích cực và vững chắc. Xác định quy hoạch
hợp lý và tiếp tục đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý và công nhân
lành nghề
- Tăng cường quản lý xã hội, kiên quyết đấu tranh chống các hành vi phạm pháp, tệ
nạn xã hội và các biểu hiện tiêu cực khác, đề cao kỷ cương trong quản lý Nhà
nước, quản lý kinh tế, giữ vững trật tự và an toàn xã hội
- Bảo đảm các nhu cầu về kinh tế của cơng cuộc củng cố quốc phịng và an ninh, bảo

vệ đất nước, đồng thời huy động năng lực công nghiệp quốc phòng và sử dụng hợp
lý lực lượng quân đội vào những hoạt động kinh tế thích hợp
Trong cơng tác xây dựng Đảng, Đảng ta đã đặc biệt quan tâm tăng cường công tác
lý luận, nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học xã hội, làm cho công tác lý luận, khoa
học gắn chặt với nghiên cứu, xác định và phổ biến đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước. Đảng đã giành nhiều công sức xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng, Nhà nước nhằm
triển khai và hiện thực hố chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong
các hoạt động của thực tiễn cách mạng
2.2.10. Cơng nghiệp hố:
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ V của Đảng đã thực hiện kế hoạch nhà nước 5
năm, đông thời cũng là bước phát triển mới về con đường đi lên CNXH ở nước ta. Đại hội
đã xác định nhiệm vụ sắp tới:
“Tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu,
đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa; ra sức đầy mạnh sản xuất
hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng quan trọng: kết hợp
nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong một cơ cầu cơng —
nơng nghiệp hợp lý. Nội dung đó phản ánh đúng bước đi của cơng nghiệp hố xã hội chủ
nghĩa, phù hợp với thực tiễn nước ta; nhằm khai thác, phát huy thế mạnh, tiềm năng của
đất nước về lao động, đất đai, ngành nghề... giải quyết đúng đắn môi quan hệ công nghiệp
với nông nghiệp làm cơ sở đề thực hiện nhiệm vụ chủ yếu của chặng đường đầu tiên, tạo
ra những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa trong
chặng đường tiếp theo”.
Thông qua những nhiệm vụ kinh tế, văn hóa và xã hội, tăng cường nhà nước xã hội
chủ nghĩa, chính sách đối ngoại, tiếp tục nâng cao tính giai cấp cơng nhân, tính tiên phong
của Đảng, xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, làm cho Đảng
luôn giữ vững bản chất cách mạng và khoa học, một Đảng thực sự trong sạch, có sức
chiến đấu cao và gắn bó chặt chẽ với quần chúng
Về thành tựu trong giai đoạn này, sản xuất công nghiệp tăng bình quân 9.5% so với
0.6% trong những năm 1976 - 1980, thu nhập quốc dân tăng bình quân hàng năm là 6.4%
so với 0.4% trong 5 năm trước. Về xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật , ta hồn thành hàng

trăm cơng trình đối lớn, hàng nghìn cơng trình vừa và nhỏ. Dầu mỏ bắt đầu được khai
thác, cơng trình thủy điện Sơng Đà, thủy điện được khân trương xây dựng, chuần bị đi và
hoạt động các hoạt động KH-KT được triên khai, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
Trong công nghiệp cũng như trong xây dựng cơ bản và giao thông vận tải, việc mở
rộng quyền chủ động sản xuất, kinh doanh xã hội chủ nghĩa, việc áp dụng các hình thức
lương sản phẩm, lương khốn, tiền thưởng cùng với các chính sách kích thích sản xuất
14


khác đang thúc đầy những người lao động ở nhiều cơ sở, nhiều ngành và địa phương phát
huy năng lực sáng tạo, khắc phục khó khăn trong sản xuất và đã đạt những kết quả bước
đầu đáng phấn khởi; sản lượng công nghiệp, nhất là công nghiệp địa phương, tiều công
nghiệp và thủ công nghiệp, tăng hơn năm 1980; một số cơng trình xây dựng cơ bản trọng
điểm được thực hiện đúng tiến độ thi công; một phương thức mới: "Trung ương và địa
phương cùng làm, Nhà nước và nhân dân cùng làm" đang được mở rộng từng bước.
2.2.11.Kinh tế thị trường/ Cơ chế quản lý kinh tế:
Đây chính là thời kỳ Đảng và nhân dân ta phải trải qua nhiều thách thức nghiêm
trọng. Công tác lãnh đạo và quản lý kinh tế, quản lý xã hội của Đảng và Nhà nước phạm
nhiều khuyết điểm, đồng thời xuất hiện tình hình khủng hoảng kinh tế - xã hội. Thực
trạng này đòi hỏi Đảng phải kiểm điểm lại đường lồi, chủ trương, chính sách, đánh giá
khách quan thành tựu và khuyết điểm, đồng thời định ra mục tiêu, nhiệm vụ, các biện
pháp giải quyết đúng những vấn đề quan trọng cấp bách trên tất cả các lĩnh vực đời sông
xã hội nhằm tiếp tục đưa sự nghiệp cách mạng nước ta tiến lên.
Đại hội nêu rõ:
- Tiếp tục xây dựng kinh tế trung ương thành xương sống của nền kinh tế quốc
dân, nắm vững những vị trí then chốt, đồng thời hết sức chú ý phát triển kinh tế địa
phương, phát huy tác dụng quan trọng của kinh tế địa phương đối với sản xuất nông
nghiệp và sản xuất hàng tiêu dùng. Tích cực tổ chức các ngành kinh tế - kỹ thuật thành trụ
cột của nên kinh tế, đồng thời ra sức xây dựng kinh tế nông - công nghiệp huyện, và xây
dựng kinh tế trên địa bàn tỉnh theo hướng từng bước tạo ra cơ cầu kinh tế công - nông

nghiệp tỉnh.
- Phát triển những quan hệ phân công và hợp tác trong cả nước cũng như trên
từng địa bàn, găn bó chặt chẽ kinh tế trung ương với kinh tế địa phương thành một cơ cấu
kinh tế quốc dân thống nhất, thanh toán những sự chồng chéo, vướng mắc hiện nay.
- Xác định rõ cơ cầu kinh tế trung ương và cơ cầu kinh tế từng địa phương, thực
hiện phân cấp quản lý giữa các cơ quan trung ương và chính quyền địa phương là vấn đề
cần phải khẩn trương giải quyết. Trong tình hình hiện nay, phải mở rộng đúng mức phạm
vi kinh tế địa phương về sản xuất cũng như phân phối, lưu thông, giao thêm quyền hạn,
phương tiện và trách nhiệm cho chính quyên địa phương, địi hỏi địa phương hoạt động có
hiệu quả hơn; một mặt phải khắc phục những biểu hiện tập trung quan liêu, mặt khác phải
tăng cường kỷ luật, kỷ cương nhà nước, xoá bỏ hiện tượng phân tán, cục bộ, bảo đảm sự
quản lý tập trung thống nhất của trung ương.
Trong khi nền kinh tế nước ta còn nhiêu thành phần, việc mở rộng trận địa và nêu
cao vai trò chủ đạo của kinh tê xã hội chủ nghĩa là vô cùng quan trọng.
Đảng ta cần ra sức củng cổ và kiện toàn các đơn vị kinh tế quốc doanh và kinh tế
hợp tác, làm cho kinh tế quốc doanh trở thành những tấm gương về năng suất lao động, về
chất lượng sản phẩm, về hiệu quả sản xuất và kinh doanh, về thi hành chính sách và pháp
luật; khuyến khích, hướng dẫn, giúp đỡ kinh tế gia đình, bảo đảm kinh tế gia đình thực sự
là bộ phận hợp thành của kinh tế xã hội chủ nghĩa; làm cho các đơn vị cơng tư hợp doanh
ở miền Nam có thực chất hợp doanh và hoạt động đạt hiệu quả tốt; sử dụng và hướng dẫn
đúng đắn kinh tế cá thể và kinh tế tư doanh, đồng thời phải ngăn chặn và khắc phục
những mặt tiêu cực của mỗi thành phần kinh tế ấy. Sau khi đã hoàn thành cải tạo quan hệ
sản xuất, trong một sô ngành, nghề vẫn tồn tại các hoạt động kinh tế cá thể thích hợp, hỗ
trợ cho kinh tế xã hội chủ nghĩa, có tác dụng cần thiết đối với nền kinh tế quốc. dân;
15


chúng ta cần có những biện pháp có hiệu quả đề hướng các hoạt động ấy phục vụ tốt cho
sản xuất và lưu thơng. Do đó, phải lấy kinh tế quốc doanh làm nòng cốt, liên kết các thành
phần kinh tế khác nhau bằng những hình thức thích hợp, đưa mọi thành phần kinh tế phát

triển theo quỹ đạo xã hội chủ nghĩa.
Điều có ý nghĩa cấp bách và có tầm quan trọng đặc biệt là phải khẩn trương làm tốt
việc sắp xếp lại kinh tế theo những phương hướng sau đây:
- Chỉnh đốn và cải tiến cơ cấu sản xuất, xây dựng, lao động, phân phối, lưu thông và
tiêu dùng, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu cấp bách, hợp với khả năng thực tế trong
những năm trước mắt, nhất là khả năng về "năng lượng, nguyên liệu, giao thông
vận tải, đồng thời hợp với hướng tiến lên lâu dài, làm cho nền kinh tế phát triển ồn
định, đúng hướng và đạt hiệu quả ngày cảng cao.
- Sắp xếp lại các cơ sở sản xuất, phải ưu tiên dành các điều kiện vật chất cho việc
đây mạnh sản xuất những sản phẩm phục vụ đời sống, xuất khẩu và củng cố quốc
phịng.
2.2.12.Hệ thống chính trị:
Vì là đường lối cho cả thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, cho nên đường lồi
làm nồi bật sự nghiệp công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa nước nhà là nhiệm vụ trung tâm
của thời kỳ quá độ
Đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa và đường lối xây dựng nền kinh tế xã hội
chủ nghĩa chỉ rõ phải nắm vững chun chính vơ sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của
nhân dân lao động, tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng về quan hệ sản
xuất, cách mạng khoa học, kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hố, trong đó cách mạng
khoa học, kỹ thuật là then chốt, xây dựng chế độ làm chủ tập thể về mọi mặt, xây dựng
nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, nền văn hoá mới, con người mới xã hội chủ nghĩa; thấu
suốt nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ q độ là cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa nước
nhà vận dụng đúng đắn những quy luật của cách mạng xã hội chủ nghĩa và của chủ nghĩa
xã hội vào điều kiện của nước ta dựa trên sự đánh giá đúng những đặc điểm lớn của đất
nước và của thế giới trong thời đại ngày nay, phản ánh ý chí và nguyện vọng của nhân dân
ta phấn đấu từ một nền kinh tế mà sản xuất nhỏ cịn phổ biến tiến thăng lên chủ nghĩa xã
hội khơng qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Thực tiễn cách mạng của nước ta,
với những thành tựu và những thiếu sót trong q trình tổ chức thực hiện, đã chứng tỏ sự
đúng đắn của đường lối của Đảng.
2.2.13.Văn hoá:

Về những nhiệm vụ văn hoá, xã hội, Báo cáo chính trị nhấn mạnh việc xây dựng
nền văn hố mới, con người mới đã thu được nhiều thành tích. Những cuộc đầu tranh giữa
hai con đường trên lĩnh vực văn hoá, tư tưởng, lối sống diễn ra hết sức phức tạp. Xây
dựng nền văn hoá mới, con người mới là sự nghiệp mang nội dung tồn diện. Trong đó hệ
thống giáo dục bao gồm giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp,
dạy nghề, giáo dục đại học và trên đại học có tầm quan trọng hàng đầu. Trong cơng cuộc
xây dựng nền văn hố mới, con người mới, văn hố nghệ thuật giữ một vai trị cực kỳ
quan trọng, Đảng và Nhà nước cần tăng cường quản lý, đồng thời ra sức phát triển và
nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, văn nghệ đáp ứng đòi hỏi của nhiệm vụ cách
mạng.
2.2.14.Xã hội:
16



×