Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

(Tiểu luận) đề bài vai trò lãnh đạo của đảng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc (1930 1945)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH – 61A

BÀI TẬP LỚN
MÔN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ BÀI: Vai trò lãnh đạo của Đảng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc (19301945).

HỌ VÀ TÊN.

: LÊ ĐĂNG KHOA

MÃ SINH VIÊN

: 11197303

LỚP TÍN CHỈ

: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (320)_07

GIẢNG VIÊN

: NGUYỄN THỊ THẮM

HÀ NỘI - 2021


MỤC LỤC

I. MỞ ĐẦU...................................................................................... 1
II. NỘI DUNG.................................................................................. 2
1.



Phong trào cách mạng 1930-1931................................................2

2.
3.

Phục hồi tổ trức Đảng 1932-1935.......................................3
Phong trào cách mạng 1936-1939......................................5

4. Phong trào cách mạng từ năm 1939-1945 Cách mạng
tháng Tám.................................................................................. 7
III. KẾT LUẬN.............................................................................. 10
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................11


I. MỞ ĐẦU

Vào những năm đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước Việt Nam rơi vào cuộc
khủng hoảng về đường lối cứu nước. Ngọn cờ cứu nước của giai cấp phong kiến đã lỗi
thời, ngọn cờ của giai cấp tư sản cũng khơng phất cao lên được, điển hình là thất bại của
cuộc khởi nghĩa Yên Bái do Việt Nam Quốc dân Đảng tiến hành. Cuộc khủng hoảng về
đường lối cứu nước thực chất là cuộc khủng hoảng về sự lãnh đạo cách mạng của một
giai cấp tiên tiến mà đại biểu là chính Đảng cách mạng. Đất nước trong cơn bế tắc, “tình
hình đen tối như khơng có đường ra”, năm 1911, Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu
nước, Người đã tiếp thu và truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin về Việt Nam, chuẩn bị về
chính trị, tư tưởng và tổ chức để thành lập Đảng của giai cấp cơng nhân và dân tộc Việt
Nam.
Qua một q trình chuẩn bị, ngày 3/2/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Đây là
kết quả của quá trình vận động cách mạng trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt
Nam, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại; là sự kiện có ý nghĩa quyết định đối với

tồn bộ tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam từ đó đến nay. Đảng ra đời sớm
có Cương lĩnh cách mạng đầu tiên đúng đắn. Cương lĩnh xác định: “Chủ trương làm tư
sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản… Đánh đổ đế
quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến. Làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc
lập”. Cương lĩnh đáp ứng đúng yêu cầu của cách mạng Việt Nam, bảo đảm cho Đảng
giành được quyền lãnh đạo phong trào cách mạng, đồng thời phản ánh vai trò lãnh đạo
cách mạng Việt Nam của Đảng ngay từ khi mới ra đời. Đánh giá sự kiện này, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã nói: “Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch
sử cách mạng Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vơ sản ta đã trưởng thành và đủ
sức lãnh đạo cách mạng”.

1


II. NỘI DUNG
1. Phong trào cách mạng 1930-1931.
Ngay sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (ngày 3-2- 1930), Đảng đã giương cao
ngọn cờ lãnh đạo toàn dân ta tiến lên đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp,
làm nên một cao trào cách mạng 1930 - 1931 với đvnh cao Xô viết Nghệ Tĩnh. Lúc này,
cao trào đã diễn ra đều khắp ở 25 tvnh thành trong cả nước, đặc biệt mạnh mx từ Ngày
Quốc tế Lao động 1-5-1930, trong đó, Nghệ Tĩnh là nơi phát triển mạnh mx nhất. Nhiều
cuộc đấu tranh với các hình thức như rải truyền đơn, treo cờ Đảng, tổ chức mít tinh, biểu
tình, tuần hành thị uy... Cuộc đấu tranh ngồi mục tiêu kinh tế, cịn có mục tiêu chính trị,
kết hợp mục tiêu kinh tế với chính trị; kết hợp giữa thành thị và nông thôn; lực lượng
cách mạng đã có sự liên kết giữa cơng nhân nhà máy với nông dân làng xã...
Ngày 1-8-1930, cuộc tổng bãi công của công nhân Vinh - Bến Thủy đã nổ ra nhân
Ngày Quốc tế Chống chiến tranh. Từ Nam Đàn, Thanh Chương, Can Lộc, phong trào đấu
tranh cách mạng của quần chúng đã lan rộng ra hầu khắp các huyện trong hai tvnh. Cuộc
mít tinh ở Vinh - Bến Thủy đã bị thực dân Pháp đàn áp dã man. Tháng 8-1930, cuộc đấu
tranh đã phát triển đến đvnh cao trên phạm vi toàn quốc với sự kết hợp giữa giai cấp công

nhân và nông dân. Nghệ Tĩnh tiếp tục là nơi diễn ra hàng trăm cuộc đấu tranh của công
nhân và nông dân trên quy mô huyện và liên huyện. Các cuộc biểu tình với quy mơ lớn
đã lơi k攃Āo hàng chục ngàn người kết thành một khối và từng bước chuyển sang bạo động.
Ngày 30-8-1930, hơn 3.000 nông dân huyện Nam Đàn biểu tình k攃Āo đến huyện l礃⌀ phá
huyện đường. Ngày 1-9-1930, gần 20.000 nông dân huyện Thanh Chương biểu tình, tiến
vào huyện đường phá nhà giam, thả tù chính trị, đốt hồ sơ, sổ sách... Bọn hào lý địa
phương bỏ chạy, nhân dân đã đứng ra tổ chức và tự điều hành mọi hoạt động trong xã.
Đặc biệt, phong trào được đẩy lên đvnh cao đó là cuộc đấu tranh của 8.000 nông dân
huyện Hưng Nguyên ngày 12-9 với khẩu hiệu “Đả đảo chủ nghĩa đế quốc! Đả đảo phong
kiến”. Đồn biểu tình xếp thành hàng dài k攃Āo về thành phố Vinh, đi đầu là những người
cầm cờ đỏ, hai bên là những đội tự vệ được trang bị gậy, dao... dòng người càng đi càng
được bổ sung thêm lực lượng và vũ khí tự tạo. Thực dân Pháp đã cho máy bay n攃Ām bom

2


xả súng liên thanh vào đồn biểu tình, làm chết 217 người, bị thương 125 người, đốt cháy
177 nóc nhà. Hai làng Lộc Châu và Lộc Hải bị thiêu rụi hồn tồn. Song điều đó cũng
khơng ngăn cản được phong trào đấu tranh của nông dân, mà càng làm cho cuộc đấu
tranh thêm sục sơi khiến cho chính quyền thực dân hết sức lo sợ. Vì vậy, chv trong 3
tháng kể từ ngày 1-5-1930, ở Nghệ An và Hà Tĩnh đã có 97 cuộc đấu tranh của cơng
nơng.
Cao trào cách mạng 1930 - 1931 là một sự kiện trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt
Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Cao trào cách mạng cùng sự ra đời của chính
quyền Xơ viết là kết tinh sức mạnh to lớn của khối liên minh công nông do giai cấp cơng
nhân lãnh đạo, đã giáng một địn quyết liệt đầu tiên vào b• lũ đế quốc và phong kiến tay
sai. Chính quyền Xơ viết Nghệ Tĩnh dù chv tồn tại trong thời gian ngắn và còn sơ khai
nhưng đã để lại những dấu ấn tốt đ攃⌀p về một nhà nước cơng - nơng đầu tiên, chưa có
trong tiền lệ lịch sử, đáp ứng khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của người dân nô lệ.
Ngày 12-9 hàng năm cũng được lấy làm ngày tưởng niệm các liệt sĩ Xô viết Nghệ

Tĩnh.
2. Phục hồi tổ trức Đảng 1932-1935.
Từ 1932 đến 1935, những đảng viên hoạt động hợp pháp, sử dụng báo chí cơng khai
đấu tranh chống các quan điểm chính trị, triết học, văn học và nghệ thuật tư sản, bảo vệ
và tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Đông
Dương. Các cuộc tranh luận về “Duy vật hay duy tâm”, “nghệ thuật vị nghệ thuật hay
nghệ thuật vị nhân sinh” diễn ra trên các báo phụ nữ thời đàm, Đời mới, Ánh sáng, Tiến
bộ… k攃Āo dài từ tháng 8 – 1933 đến năm 1935.
Đến cuối năm 1933, các tổ chức của Đảng Cộng sản Đông Dương dần dần được xây
dựng và củng cố lại. Đầu năm 1934, với sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản, Ban lãnh đạo
hải ngoại của Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập, do Lê Hồng Phong đứng đầu.
Trên thực tế, Ban lãnh đạo hải ngoại làm chức năng Ban chấp hành Trung ương lâm thời
của Đảng. Cuối năm 1934 đầu năm 1935, các xứ ủy Nam Kì, Bắc Kì và Trung Kì lần lượt

3


được lập lại. Tháng 9 năm 1934, xứ ủy Lào được thành lập. Để thuận tiện cho việc liên
lạc, Ban lãnh đạo hải ngoại của Đảng Cộng sản Đông Dương đã lập ra Ban Chấp ủy Nam
Đông Dương và Ban Chấp Bắc Đơng Dương. Tạp chí Bơnsêvich của Ban lãnh đạo hải
ngoại và Tạp chí cộng sản của Ban Chấp ủy Nam Đông Dương đã được phát hành tới
từng cơ sở.
Đầu năm 1935, khi hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Đông Dương được xây dựng
thông suốt, Ban lãnh đạo hải ngoại quyết định triệu tập Đại hội đại biểu lần thứ nhất. Đại
hội được tiến hành trong các ngày từ 27 đến 31 – 3- 1935 tại Ma Cao (Áo Mơn, Trung
Quốc). Tham dự đại hội có 13 đại biểu thay mặt cho 600 đảng viên thuộc các đảng bộ
trong nước và các tổ chức của Đảng đang hoạt động ở nước ngồi.
Sau khi phân tích, đánh giá tình hình thế giới và trong nước, kiểm điểm phong trào
cách mạng, công tác tổ chức và lãnh đạo của các cấp bộ Đảng trong những năm 1932 –
1935, Đại hội nhận định: mặc dầu các tổ chức của Đảng đã được khôi phục, lực lượng

của Đảng vẫn chưa được phát triển; ở các khu vực công nghiệp, công nhân gia nhập Đảng
cịn ít; hệt thống tổ chức Đảng chưa thật thống nhất, sự liên hệ giữa các cấp bộ Đảng
chưa được chặt chx. Đại hội nêu rõ ba nhiệm vụ chủ yếu của Đảng trong thời kì trước mắt
là: củng cố và phát triển Đảng, tranh thủ quần chúng rộng rãi, chống chiến tranh đế quốc.
Đại hội thông qua Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng, các Nghị quyết về vận động
cơng nhân, nơng dân, binh lính, thanh niên, phụ nữ; về công tác liên minh phản đế, về
công tác trong các dân tộc thiểu số, về đội Tự vệ và Về cứu tế đỏ.
Đại hội đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng gồm 13 ủy viên (trong đó có Lê
Hồng Phong, Hà Huy Tập, Phùng Chí kiên, Hồng Đình Giong… và bầu Lê Hồng Phong
làm Tổng Bí thư). Ban Chấp hành Trung ương nhất trí cử Nguyễn Ái Quốc là đại diện
của Đảng bên cạnh Quốc cộng sản.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng là sự kiện lịch sửquan trọng. Đại hội
đã khôi phục được hệ thống tổ chức Đảng từ trung ương đến địa phương, từ trong nước ra

4


Document continues below
Discover more
Lịch sử Đảng
from:
CSVN
lsđ01
Đại học Kinh tế…
999+ documents

Go to course

Trắc nghiệm lịch sử
15


Đảng chương 1 phầ…
Lịch sử
Đảng…

100% (39)

Trắc nghiệm lịch sử
20

Đảng chương 1 phầ…
Lịch sử
Đảng…

100% (16)

Bài tập lớn LS Đảng 12

14

vai trò lãnh đạo của…
Lịch sử
Đảng…

100% (14)

Đại hội VI,đại hội VII Đại hội VI và Đại hội…
Lịch sử
Đảng…


100% (14)

[123doc] - bai-thu27

hoach-lop-cam-…


Lịch sử
Đảng…

100% (12)

Lịch
sử Đảng
- sự
Tại
nước ngoài, đã thống nhất được phong trào đấu tranh của các tầng
lớp nhân
dân dưới
lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương.

16

sao nói, sau cách…

sử Đảng phải kịp
Tuy nhiên, lúc đó tình hình thế giới và trong nước đã có nhiều Lịch
thay đổi.
100% (12)
Đảng…


thời căn cứ vào sự phát triển của cách mạng để đề ra phương hướng hoạt động thích hợp.
Nhưng Đại hội lại chưa tổng kết được kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong 5 năm qua,
kể từ khi thành lập, nhất là trong thời kỳ đấu tranh khôi phục và phát triển phong trào
cách mạng.
Thiếu sót của Đại hội là khơng nhạy b攃Ān với tình hình mới, khơng thấy rõ nguy cơ
chủ nghĩa phát xít trên thế giới và khả năng mới để đấu tranh chống phát xít, chống bọn
phản động thuộc địa, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hịa bình. Do đó, Đại hội
khơng đề ra chủ trương chv đạo chiến lược, sách lược cách mạng phù hợp với tình hình
mới.
3. Phong trào cách mạng 1936-1939.
Tháng 7 – 1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đơng Dương,
do Lê Hồng Phong chủ trì, họp ở Thượng Hải (Trung Quốc). Hội nghị dựa trên Nghị
quyết Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản, căn cứ vào tình hình cụ thể của Việt
Nam để định ra đường lối và phương pháp đấu tranh.
Hội nghị xác định: Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông
Dương là chống đế quốc và chống phong kiến; nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh
chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh,
dân chủ, cơm áo và hịa hình.
Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức cơng khai và bí mật, hợp pháp và bất
hợp pháp. Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông
Dương.
Đảng Cộng sản Đông Dương kêu gọi các đảng phái chính trị, các tổ chức quần chúng
và nhân dân Đông Dương hành động, đấu tranh cho dân chủ. Phong trào quần chúng lan
rộng trong cả nước.

5


Sau Hội nghị này, Hà Huy Tập được cử làm Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Đơng

Dương.
Tiếp đó, Hội nghị Trung ương các năm 1937 và 1938 đã bổ sung và phát triển nội
dung cơ bản của Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 7 – 1936. Tại Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương tháng 3 – 1938, Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Ðông
Dương đổi thành Mặt trận Thống nhất dân chủ Đông Dương, gọi tắt là Mặt trận dân chủ
Đông Dương.
- Những phong trào đấu tranh tiêu biểu.
+ Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ
Từ giữa năm 1936, được tin Quốc hội Pháp sx cử một phái đồn sang điều tra tình
hình Đông Dương, Đảng chủ trương vận động và tổ chức nhân dân họp bàn về các yêu
cầu tự do, dân chủ để thảo ra các bản "dân nguyện" gửi tới phái đồn, tiến tới triệu tập
Đơng Dương Đại hội (8 – 1936), các ủy ban hành động được thành lập khắp nơi trong
nước. Quần chúng sôi nổi tham gia các cuộc mít tinh, hội họp.
Trước sự phát triển của phong trào, giữa tháng 9 – 1936, chính quyền thực dân ra lệnh
giải tán các ủy ban hành động, cấm các cuộc hội họp của nhân dân.
Mặc dù phái đoàn của Quốc hội Pháp không sang, phong trào Đông Dương Đại hội bị
cấm hoạt động, song đông đảo quần chúng lao động đã thức tvnh, Đảng đã tích lũy được
một số kinh nghiệm lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp. Chính quyền thực dân đã
phải giải quyết một phần yêu sách của nhân dân, như nới rộng quyền xuất bản báo chí, tự
do đi lại, thả một số tù chính trị v.v..
Đầu năm 1937, phái viên của Chính phủ Pháp G. Gơđa sang điều tra tình hình Đơng
Dương và Brêviê nhậm chức Tồn quyền Đơng Dương. Lợi dụng sự kiện này, Đảng tổ
chức quần chúng mít tinh "đón rước", nhưng thực chất là biểu dương lực lượng.
Trên đường Gôđa đi từ Sài Gòn ra Hà Nội, đến đâu nhân dân cùng biểu tình đưa yêu
sách về dân sinh, dân chủ.

6


Trong những năm 1937 – 1939, các cuộc mít tinh, biểu tình địi quyền sống của các

tầng lớp nhân dân vẫn tiếp tục diễn ra. Đặc biệt là cuộc đấu tranh nhân ngày 1 – 5 – 1938.
Lần đầu tiên trong ngày Quốc tế Lao động, các cuộc mít tinh được tổ chức công khai ở
Hà Nội và nhiều nơi khác, thu hút đông đảo quần chúng tham gia.
+ Đấu tranh nghị trường
Trong cuộc bầu cử vào Viện Dân biểu Trung Kì (1937), Viện Dân biểu Bắc Kỳ, Hội
đồng Kinh tế lý tài Đông Dương (1938) và Hội đồng Quản hạt Nam Kỳ (1939), Đảng vận
động để đưa người của Mặt trận Dân chủ Đông Dương ra ứng cử. Đồng thời, Đảng sử
dụng báo chí để tuyên truyền, vận động cử tri bỏ phiếu cho những ứng cử viên này.
Đảng chủ trương tham gia đấu tranh công khai trên nghị trường nhằm mục đích mở
rộng lực lượng của Mặt trận Dân chủ và vạch trần chính sách phản động của bọn thực
dân và tay sai, bênh vực quyền lợi của nhân dân lao động.
+ Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí
Đang đà xuất bản nhiều tờ báo cơng khai ở các thành phố lớn trong nước như Tiền
phong, Dân chúng, Lao động, Tin tức v.v.. Báo chí cách mạng trở thành mũi xung kích
trong những phong trào lớn của cuộc vận động dân sinh, dân chủ thời kì 1936 – 1939.
Trong thời gian này, nhiều sách chính trị - lí luận, các tác phẩm văn học hiện thực phê
phán, thơ cách mạng đã được xuất bản.
4. Phong trào cách mạng từ năm 1939-1945 Cách mạng tháng Tám.
Ðể đưa cao trào giải phóng dân tộc (1939-1945) đến thắng lợi bằng cuộc Tổng khởi
nghĩa Tháng Tám, có ba thời điểm lịch sử thể hiện bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh
đạo đặc biệt của Ðảng ta: đó là các hội nghị Trung ương từ cuối năm 1939 đến đầu năm
1941 phát triển hồn chvnh, sáng tạo đường lối giải phóng dân tộc; những quyết sách
quan trọng cuối năm 1944 đầu năm 1945 thổi bùng lên cao trào kháng Nhật cứu nước;
quyết định Tổng khởi nghĩa của Hội nghị Ðảng toàn quốc tháng 8-1945.

7


- Các Hội nghị Trung ương Ðảng (11-1939), (11-1940) và nhất là Hội nghị Trung
ương tám (5-1941) đã đề ra những quan điểm và biện pháp cơ bản chv đạo cuộc cách

mạng giải phóng dân tộc.
+ Phải đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Hội nghị Trung
ương 11-1939 chủ trương "Phải đưa cao cây cờ dân tộc lên". "Bước đường sinh tồn của
các dân tộc Ðơng Dương khơng có con đường nào khác hơn là đánh đổ đế quốc Pháp,
chống tất cả ách ngoại xâm, vô luận da trắng hay da vàng để giành lấy giải phóng độc
lập". Hội nghị Trung ương tám do Hồ Chí Minh chủ trì (5-1941) nhấn mạnh: "Nhiệm vụ
giải phóng dân tộc, độc lập cho đất nước là một nhiệm vụ trước tiên của Ðảng ta". "Trong
lúc này quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới quyền lợi giải phóng của tồn
thể dân tộc".
+ Động viên, tổ chức và đoàn kết lực lượng của toàn dân trong Mặt trận dân tộc thống
nhất và lựa chọn hình thức tổ chức Mặt trận Việt Minh. Nếu Hội nghị Trung ương chủ
trương lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Ðơng Dương thì Hội nghị Trung ương
tháng 5-1941 chủ trương lập Mặt trận riêng của Việt Nam đó là Việt Nam độc lập đồng
minh (Việt Minh). Tổ chức Mặt trận trong khuôn khổ dân tộc Việt Nam nhằm khơi dậy
mạnh mx tinh thần dân tộc, yêu nước nhằm vào mục tiêu độc lập dân tộc.
+ Ðảng chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng. Sau khởi
nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940), Ðảng chủ trương phát triển lực lượng vũ trang từ đội du kích
Bắc Sơn, xây dựng căn cứ địa Bắc Sơn - Vũ Nhai, xây dựng cứu quốc quân. Ngày 28-11941, Chủ tịch Hồ Chí Minh về nước và trực tiếp chv đạo xây dựng căn cứ địa cách mạng
ở Cao Bằng. Tại các căn cứ địa lực lượng chính trị của quần chúng tập hợp trong Mặt
trận Việt Minh ngày càng phát triển rộng lớn.
+ Ðảng đặt nhiệm vụ khởi nghĩa vũ trang để giành độc lập, giành chính quyền là
nhiệm vụ trung tâm. Hội nghị Trung ương (11-1939) đã chủ trương: dự bị những điều
kiện bước tới bạo động làm cách mạng giải phóng dân tộc. Hội nghị trung ương (5-1941)
xác định: "Cuộc cách mạng Ðông Dương phải kết liễu bằng một cuộc khởi nghĩa võ
trang". Phải chuẩn bị lực lượng sẵn sàng để có thể "lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng

8


phần trong từng địa phương cũng có thể giành sự thắng lợi mà mở đường cho một cuộc

tổng khởi nghĩa to lớn".
Năm 1944, tình hình thế giới có những chuyển biến mau l攃⌀, phong trào cách mạng
trong nước đã phát triển mạnh mx, Ðảng và Mặt trận Việt Minh đã chủ trương về sửa
soạn khởi nghĩa và sắm võ khí đuổi thù chung. Hồ Chí Minh trong thư gửi đồng bào toàn
quốc 10-1944 đã chv rõ Cơ hội cho dân tộc ta, giải phóng chv ở trong một năm hoặc một
năm rưỡi nữa. Thời gian rất gấp. Ta phải làm nhanh. Người chv thị thành lập đội Việt
Nam tuyên truyền giải phóng qn (22-12-1944).
Ngày 9-3-1945 phát-xít Nhật đã làm đảo chính gạt bỏ thực dân Pháp để độc chiếm
Ðơng Dương. Thường vụ Trung ương Ðảng đã kịp thời ra bản chv thị lịch sử: Nhật - Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta (12-3-1945). Chv thị nêu rõ kẻ thù của cách mạng là
phát-xít Nhật, vì vậy khẩu hiệu là Ðánh đuổi phát-xít Nhật. Ðảng đã phát động cao trào
kháng Nhật cứu nước mạnh mx để làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa. Ðây là thời kỳ
tiền khởi nghĩa, phải thay đổi mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh
cho phù hợp. Sẵn sàng chuyển sang tổng khởi nghĩa.
Dưới sự lãnh đạo của Ðảng, cao trào cách mạng phát triển mạnh mx. Tháng 4-1945
các lực lượng vũ trang cách mạng thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân. Ngày 4-61945, thành lập khu giải phóng Việt Bắc với sáu tvnh như là căn cứ địa của cách mạng cả
nước, hình ảnh của nước Việt Nam mới. Tổ chức Việt Minh phát triển rộng khắp trên cả
nước. Không chv ở căn cứ địa, ở vùng nông thôn mà phong trào ở đô thị cũng phát triển
mạnh mx, nhất là phong trào công nhân, học sinh, sinh viên trí thức. Theo tư tưởng của
Ðề cương văn hóa 1943 của Ðảng, tổ chức văn hóa cứu quốc đã tập hợp đơng đảo các
nhà văn hóa vào trận tuyến đấu tranh cách mạng của dân tộc.
Thực hiện Nghị quyết của Ðảng và Quốc dân Ðại hội, chv trong vòng hai tuần từ 14
đến 28-8-1945, nhân dân cả nước ta đã giành thắng lợi vẻ vang trong cuộc Cách mạng
Tháng Tám. Sự lãnh đạo kiên quyết, sáng suốt và kịp thời của Trung ương Ðảng và Chủ
tịch Hồ Chí Minh có ý nghĩa quyết định thắng lợi. Khi nghiên cứu về vai trò lãnh đạo của
Ðảng, cần phải thấy rõ tinh thần trách nhiệm cao, sự năng động, chủ động, sáng tạo của

9



các đảng bộ địa phương, tức các xứ ủy, tvnh ủy, huyện ủy và tổ chức đảng ở cơ sở. Các
cuộc khởi nghĩa tiêu biểu ở Hà Nội (19-8), Huế (23-8), Sài Gịn (25-8) và cả những tvnh
xa xơi, điều kiện liên lạc khó khăn đã thể hiện điều đó. Vai trò của hệ thống tổ chức đảng
từ Trung ương đến cơ sở, của các đảng viên kiên trung của Ðảng, từ người lãnh đạo cao
nhất đến người đảng viên ở cơ sở, đã bảo đảm cho Ðảng sự lãnh đạo, điều hành tập trung,
thống nhất ở giờ phút quyết định của lịch sử.

III. KẾT LUẬN
Thắng lợi của Cách mạng Việt Nam do nhiều nhân tố tạo nên, song nhân tố chủ
yếu nhất là sự lãnh đạo của Đảng. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (1930) ghi rõ: “Điều cốt
yếu cho sự thắng lợi của cách mạng là cần phải có một Đảng cộng sản có một đường lối
chính trị đúng, có kỷ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải trong
đấu tranh mà trưởng thành”. Trải qua hơn nửa thế kỷ hoạt động, Đảng ta ngày càng
nhận thức sâu sắc tính đúng đắn của luận điểm trên. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời lỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội tổng kết quá trình đấu tranh cách mạng của Đảng, đã
nêu lên một bài học cơ bản: Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm
thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam hồn tồn có quyền kiêu
hãnh và tự hào vì trong suốt 75 năm qua đã lãnh đạo nhân dân ta vượt qua biết bao khó
khăn, thử thách, lập nên nhiều chiến công hiển hách làm “chấn động năm châu”, vang
dậy cả địa cầu.

10


IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Chính trị khu vực I, Khoa Lịch sử Đảng, Lịch sử Đảng cộng sản Việt
Nam, Nxb, Lý luận chính trị, Hà Nội, 2013.
2. Viện Lịch sử Đảng, Giáo trình Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, (Chương trình
Cao cấp lý luận chính trị), Nxb Lý luận Chính trị, H, 2005.
3. Nhandan.vn.


11



×