Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm toán độc lập quốc gia việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.97 KB, 118 trang )

1
Khoa Kế toán – Kiểm toán

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.Tính cấp thiết
Trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, ngồi
các nhà quản lý và Nhà nước, thì số liệu kế tốn cịn thu hút sự chú ý của bên thứ ba
như các ngân hàng, tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách
hàng....Những thông tin này giúp bên thứ ba hiểu hơn về tình hình tài chính của
doanh nghiệp; là căn cứ để các đối tác cân nhắc mối quan hệ với doanh nghiệp. Do
đó, u cầu cần thiết đặt ra với các thơng tin này là tính trung thực và đáng tin cậy.
Khơng phải lúc nào, các đối tác này cũng trực tiếp kiểm tra tính trung thực của
những thơng tin do kế tốn cung cấp. Bởi vậy, thơng tin trên Báo cáo tài chính được
kiểm tra tính trung thực hợp lý bởi các cơng ty kiểm tốn độc lập trở thành nhu cầu
khách quan.
Kiểm toán BCTC với chức năng đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý của
BCTC, mang đến niềm tin cho các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, tổ chức tín dụng,
ngân hàng về tình hình tài chính của doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác.
BCTC phản ánh kết quả hoạt động và mọi khía cạnh trong q trình sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp, đưa ra cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm toán BCTC để
đảm bảo chất lượng của các thông tin trên BCTC phát hành. TSCĐ là một khoản
mục quan trọng đối với các doanh nghiệp. Kiểm tốn TSCĐ có liên quan mật thiết
đến kiểm tốn các phần hành khác. Đồng thời TSCĐ là một khoản mục lớn trong
tổng tài sản, những sai sót về nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao
thường dẫn đến những sai sót trọng yếu BCTC.
Chính vì vậy, quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ được đánh giá là một
trong những phần hành quan trọng trong kiểm toán BCTC. Việc thực hiện tốt quy


trình kiểm tốn TSCĐ giúp cơng ty kiểm tốn tiết kiệm được thời gian, chi phí và
nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Đồng thời, nó cịn giúp cho doanh nghiệp
được kiểm tốn nhận thức được những yếu kém trong cơng tác kế tốn và quản lý

Ngô Thị Hồng

Lớp: K43D4


2
Khoa Kế toán – Kiểm toán

Luận văn tốt nghiệp

TSCĐ, từ đó có những thay đổi tích cực nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng kế toán
TSCĐ của doanh nghiệp.
Chuẩn mực kế tốn Việt Nam VAS 03 “TSCĐ hữu hình”, VAS 04 “TSCĐ
vơ hình” và VAS 06 “ Th tài sản” ra đời đã tạo ra khung hành lang pháp lý quan
trọng cho việc hạch toán TSCĐ. Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng các chuẩn
mực này, vì lý do khách quan hoặc chủ quan mà các doanh nghiệp có thể vẫn chưa
áp dụng một cách toàn diện hoặc áp dụng sai. Từ đó, dẫn đến những sai sót trên
BCTC và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh
hưởng tới những người sử dụng thông tin.
Thực tế, qua q trình khảo sát tại cơng ty TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc
gia Việt Nam (VNFC) cho thấy: nhìn chung quy trình kiểm tốn BCTC và quy trình
kiểm tốn TSCĐ của cơng ty đã tn thủ theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù
hợp với đặc điểm của mỗi cuộc kiểm tốn. Nhưng đi sâu tìm hiểu vào từng khâu
trong q trình kiểm tốn thì vẫn cịn tồn tại những khó khăn, hạn chế do mơi
trường pháp lý khơng ổn định hay những trở ngại về phía khách hàng đồng thời cịn
có những tồn tại nhất định về cơ sở vật chất, chất lượng nguồn nhân lực, thủ tục

phân tích chưa được áp dụng một cách triệt để…
Vì vậy, trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay, hồn thiện quy trình kiểm
tốn TSCĐ trong kiểm tốn BCTC là một yêu cầu cấp thiết, mang tính bắt buộc.
Một quy trình kiểm tốn khoa học, hiệu quả sẽ giúp phát hiện ra các sai phạm,
những yếu kém để từ đó có một báo cáo kiểm tốn trung thực và hợp lý, góp phần
giúp cho đơn vị được kiểm tốn đưa ra những quyết định kịp thời và chính xác. Đó
cũng là một lợi thế đối với cơng ty, giúp công ty phát huy nội lực, nâng cao uy tín,
giảm thiểu rủi ro kiểm tốn và củng cố thêm niềm tin cho khách hàng.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
“ Kiểm toán tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty
TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc gia Việt Nam”. Đề tài đi sâu nghiên cứu, đánh giá
những vấn đề còn tồn tại, bất cập trong cơng tác kiểm tốn tài sản cố định tại cơng
ty. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra những giải pháp giúp quy trình kiểm tốn của cơng

Ngơ Thị Hồng

Lớp: K43D4


3
Khoa Kế toán – Kiểm toán

Luận văn tốt nghiệp

ty vừa tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, vừa phù hợp với đặc điểm của mỗi
cuộc kiểm toán; giúp cho cơng ty tiết kiệm được thời gian và chi phí khi tiến hành
kiểm toán TSCĐ, đồng thời vẫn đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán.
Trước hết, đề tài nghiên cứu về quy trình kiểm tốn TSCĐ trong hoạt động kiểm
tốn BCTC được công ty VNFC thực hiện như thế nào? Đề tài tìm hiểu những bước
cơng việc mà KTV cơng ty cần thực hiện trong kiểm tốn BCTC nói chung là gì?

Trên cơ sở đó, đề tài tập trung trình bày thực trạng quy trình kiểm tốn TSCĐ trong
hoạt động kiểm tốn BCTC tại cơng ty VNFC. Qua đó, người đọc có thể hình dung
một cách khái qt về quy trình kiểm tốn TSCĐ được KTV thực hiện như thế nào?
Trong q trình kiểm tốn, cơng ty có xây dựng một chương trình kiểm tốn mẫu về
TSCĐ hay khơng? Cũng như các thủ tục kiểm toán được các KTV áp dụng ra sao?
Bên cạnh việc trình bày thực trạng quy trình kiểm tốn TSCĐ trong hoạt động kiểm
tốn BCTC tại cơng ty VNFC, đề tài cịn đưa ra một vài giải pháp mà cơng ty
VNFC có thể tham khảo nhằm hồn thiện hơn quy trình kiểm tốn TSCĐ của mình.
Tuy nhiên, trước khi đưa ra những đề xuất đó, đề tài nghiên cứu, làm rõ những nhân
tố nào ảnh hưởng tới quy trình kiểm tốn TSCĐ tại cơng ty? Những thành cơng đạt
được cũng như những khó khăn, hạn chế cịn tồn tại ở cơng ty VNFC trong q
trình thực hiện kiểm tốn khoản mục TSCĐ? Thơng qua đó, đề tài có cơ sở để đưa
ra những giải pháp gắn liền với thực trạng kiểm tốn của cơng ty cũng như những
điều kiện phù hợp để thực hiện giải pháp đó.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn BCTC tại cơng ty
TNHH Kiểm tốn Độc lập Quốc gia Việt Nam nhằm giúp công ty nhìn nhận một
cách tồn diện về thực trạng quy trình kiểm tốn TSCĐ tại cơng ty. Từ đó giúp ban
lãnh đạo công ty quản lý, giám sát chặt chẽ hơn quy trình kiểm tốn TSCĐ trong
các cuộc kiểm tốn BCTC tại các đơn vị khách hàng từ khâu lập kế hoạch kiểm
toán, thiết kế các thủ tục kiểm soát, thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết…
Bên cạnh đó, thơng qua việc nghiên cứu “Quy trình kiểm tốn TSCĐ trong hoạt
động kiểm tốn BCTC tại cơng ty TNHH Kiểm tốn Độc lập Quốc gia Việt Nam ”,

Ngơ Thị Hồng

Lớp: K43D4


4

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Luận văn tốt nghiệp

đề tài cho thấy thực trạng quy trình kiểm tốn BCTC nói chung cũng như quy trình
kiểm tốn TSCĐ nói riêng được thực hiện ra sao tại doanh nghiệp kiểm toán độc
lập, cụ thể đề tài cho biết những khó khăn, hạn chế còn tồn tại của doanh nghiệp
trong việc thực hiện quy trình kiểm tốn TSCĐ cũng như những nhân tố ảnh hưởng
tới quy trình kiểm tốn đó. Từ thực trạng nêu trên, Bộ tài chính có thể có cái nhìn
tổng qt về quy trình kiểm tốn TSCĐ trong hoạt động kiểm tốn BCTC tại các
cơng ty kiểm tốn độc lập, thấy được những khó khăn nào mà hầu hết các cơng ty
gặp phải trong q trình thực hiện kiểm tốn của mình. Trên cơ sở đó, Bộ sẽ nghiên
cứu, đưa ra những điều chỉnh phù hợp, những hướng dẫn cụ thể, tạo điều kiện thuận
lợi cho các công ty kiểm tốn có thể áp dụng và thực hiện tốt quy trình kiểm tốn
của cơng ty mình, đặc biệt là quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường các thơng tin tài chính có độ tin cậy,
chính xác và trung thực hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với các chủ
thể trong các hoạt động kinh tế. Do đó, việc nghiên cứu đề tài cịn giúp cho người
sử dụng thơng tin có được những kiến thức căn bản liên quan tới quy trình kiểm
tốn TSCĐ. Bên cạnh đó, người đọc có được cái nhìn tổng quát về thực trạng quy
trình kiểm tốn TSCĐ trong hoạt động kiểm tốn BCTC tại cơng ty TNHH Kiểm
toán Độc lập Quốc gia Việt Nam VNFC, trong đó thấy được những thành cơng, hạn
chế cịn tồn tại trong quy trình kiểm tốn TSCĐ của cơng ty. Trên cơ sở đó, người
sử dụng thơng tin sẽ cân nhắc và đưa ra quyết định phù hợp.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: quy trình kiểm tốn toàn bộ các loại TSCĐ thuộc
quyền sở hữu của DN trong kiểm toán BCTC, đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu kiểm
tốn độc lập, khơng đề cập đến kiểm tốn nội bộ về TSCĐ.
- Không gian: công ty TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc gia Việt Nam
- Thời gian: năm 2010 - 2011

1.5. Kết cấu
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về kiểm toán tài sản cố định trong kiểm
toán báo cáo tài chính

Ngơ Thị Hồng

Lớp: K43D4


5
Khoa Kế toán – Kiểm toán

Luận văn tốt nghiệp

- Chương 2: Lý luận cơ bản về kiểm toán tài sản cố định trong kiểm tốn
báo cáo tài chính tại các cơng ty kiểm tốn độc lập
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng quy
trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH
Kiểm tốn Độc lập Quốc gia Việt Nam
- Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn tài
sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính của cơng ty TNHH Kiểm tốn Độc
lập Quốc gia Việt Nam.

Ngơ Thị Hồng

Lớp: K43D4


6
Khoa Kế toán – Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠNG TY KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP
2.1. Một số khái niệm, định nghĩa
2.1.1 Khái niệm tài sản cố định, hao mòn tài sản cố định
Tài sản cố định là tất cả những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, có
thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh
(nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn hoặc bằng 1 năm).
TSCĐ hữu hình, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03, là những tài sản có
hình thái vật chất do DN nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
TSCĐ vơ hình, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04, là tài sản khơng có
hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do DN nắm giữ, sử dụng trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tượng khác thuê phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình.
TSCĐ th tài chính, theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC, là những TSCĐ
DN thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được
quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa
thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại
hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời
điểm ký hợp đồng. Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thỏa mãn các quy định
trên được coi là TSCĐ thuê hoạt động.
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do
TSCĐ tham gia vào sản xuất, kinh doanh, do hao mòn tự nhiên, do tiến bộ kỹ
thuật…trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là việc tính tốn và phân bổ một cách có hệ thống giá trị
phải khấu hao (hoặc nguyên giá) của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trongh

suốt thời gian sử dụng TSCĐ.

Ngô Thị Hồng

Lớp: K43D4


7
Khoa Kế toán – Kiểm toán

Luận văn tốt nghiệp

2.1.2 Khái niệm kiểm tốn
Kế tốn là cơng cụ quản lý kinh tế, tài chính thể hiện ở chỗ kết quả cơng việc
kế tốn là đưa ra các thơng tin trên BCTC và những chỉ tiêu phân tích, đề xuất giúp
cho người lãnh đạo, điều hành đưa ra quyết định đúng đắn. Vì thế, mọi người sử
dụng thơng tin từ BCTC đều mong muốn nhận được các thông tin trung thực và hợp lý.
Hoạt động kiểm toán ra đời là để kiểm tra và xác nhận về sự trung thực và
hợp lý của các tài liệu kế toán và BCTC của các doanh nghiệp, tổ chức; để nâng cao
sự tin tưởng của người sử dụng các thông tin từ BCTC đã được kiểm tốn.
Theo giáo trình “Kiểm tốn” của các tác giả Alvin và James K.Loebbecker,
kiểm toán được định nghĩa như sau: “Kiểm tốn là q trình các chun gia độc lập
thu thập và đán giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lượng được của một
đơn vị cụ thể, nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các
thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập”.
Theo định nghĩa của Liên đồn Kế tốn quốc tế (IFAC) “ Kiểm tốn là việc
các kiểm tốn viên độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến cuả mình về BCTC”
2.1.3 Khái niệm kiểm tốn báo cáo tài chính, kiểm tốn tài sản cố định
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, báo cáo tài chính là hệ thống
báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành ( hoặc được chấp

nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị.
Kiểm tốn báo cáo tài chính là hoạt động của các kiểm toán viên độc lập và
có năng lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm tốn về các báo cáo
tài chính được kiểm toán nhằm kiểm tra và báo cáo về mức độ trung thực hợp lý của
báo cáo tài chính được kiểm toán với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập.
Trong kiểm toán BCTC, đối tượng kiểm toán là các báo cáo tài chính, gồm
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo này chứa đựng những
thơng tin tài chính và những thơng tin phi tài chính, thông tin định lượng và thông
tin không định lượng, phản ánh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình và

Ngơ Thị Hồng

Lớp: K43D4


8
Khoa Kế toán – Kiểm toán

Luận văn tốt nghiệp

kết quả lưu chuyển tiền tệ và các thông tin cần thiết khác để người sử dụng BCTC
có thể phân tích, đánh giá đúng đắn tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị.
TSCĐ là khoản mục quan trọng trên BCTC. Bởi vậy, kiểm toán TSCĐ được
đánh giá là một phần hành quan trọng trong hoạt động kiểm toán BCTC
Kiểm toán TSCĐ: Là việc KTV kiểm tra và đưa ra ý kiến về việc trình bày
các khoản mục TSCĐ trong BCTC của đơn vị kế tốn có đúng đắn, trung thực, hợp
lý với các ngun tắc, chuẩn mực kế tốn thơng dụng được sử dụng hay không.
2.2. Một số lý thuyết về kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính
2.2.1 Vai trị và mục tiêu kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính

2.2.1.1. Vai trị kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn BCTC
Kiểm tốn BCTC có hai chức năng là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng
hoạt động được kiểm tốn. Chức năng xác minh tập trung vào tính trung thực của các
con số trên bảng khai tài chính và tính hợp lý của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài
chính trong đơn vị. Hình thức của chức năng bày tỏ ý kiến trong kiểm toán BCTC là
thư quản lý. Với doanh nghiệp sản xuất, hoạt động kinh doanh đang phát triển mạnh
mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu, địi hỏi phải có một lượng TSCĐ thích hợp cho kinh
doanh. Do đó, vấn đề quản lý TSCĐ càng trở nên phức tạp. Thơng qua kiểm tốn
TSCĐ, KTV xem xét, đánh giá việc đầu tư, quản lý, sử dụng TSCĐ và đưa ra kiến
nghị giúp cho doanh nghiệp cải tiến nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, giá trị
khoản mục TSCĐ trong tổng tài sản của đơn vị khác nhau tuỳ theo từng ngành nghề,
tuỳ theo loại hoạt động. Mặt khác, chi phí mua sắm, đầu tư cho TSCĐ lớn, quay vòng
vốn chậm. Để đảm bảo hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ, kiểm toán nghiệp vụ
TSCĐ sẽ đánh giá tính kinh tế và hiệu quả của việc đầu tư, định hướng cho đầu tư và
nguồn sử dụng để đầu tư sao cho có hiệu quả cao nhất. Đồng thời, kiểm toán TSCĐ sẽ
phát hiện ra các sai sót trong việc xác định chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí
sửa chữa này thường dẫn tới những sai sót trọng yếu trên BCTC. Chẳng hạn, việc trích
khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh thường bị trích cao hoặc thấp hơn
so với thực tế, gây tăng hoặc giảm chi phí so với thực tế, do đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu
chi phí và lợi nhuận trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

Ngô Thị Hồng

Lớp: K43D4


9
Khoa Kế toán – Kiểm toán

Luận văn tốt nghiệp


nghiệp. Việc khơng phân biệt chi phí sửa chữa được ghi tăng nguyên giá TSCĐ (sửa
chữa lớn nhằm cải tạo, nâng cấp TSCĐ) với chi phí sửa chữa tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ (sửa chữa lớn nhằm phục hồi năng lực hoạt động của TSCĐ) dẫn
đến sai lệch trong khoản mục TSCĐ hoặc khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh…
Do vậy, kiểm tốn khoản mục TSCĐ khơng chỉ nhằm phát hiện sai sót trong
các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ mà cịn nhằm mục đích góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quản lý TSCĐ ở doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.2.1.2 Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 200 thì “Mục tiêu của kiểm tốn
BCTC là giúp cho kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng
BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được
chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu hay khơng.
Mục tiêu của kiểm tốn BCTC cịn giúp cho đơn vị được kiểm tốn thấy rõ
những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thơng tin tài chính
của đơn vị.
Kiểm toán TSCĐ là một bộ phận của kiểm toán BCTC, do đó, mục tiêu kiểm
tốn của khoản mục TSCĐ cũng hướng đến mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là
giúp KTV và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý của BCTC
trên những khía cạnh trọng yếu, sự tuân thủ pháp luật có liên quan và sự tuân thủ
các chuẩn mực kế toán hiện hành. Mục tiêu kiểm toán gồm sáu mục tiêu chung. Đối
với khoản mục TSCĐ sáu mục tiêu chung được cụ thể hóa thành sáu mục tiêu đặc thù:
Bảng 2.1: Mục tiêu kiểm tốn TSCĐ
MỤC
TIÊU

KIỂM

MỤC TIÊU KIỂM TỐN ĐẶC THÙ KHOẢN MỤC TSCĐ


TỐN CHUNG
Tính hiện hữu

Các TSCĐ được ghi vào sổ là có thật;
Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong kỳ đều có căn cứ ghi
sổ hợp lý.

Ngô Thị Hồng

Lớp: K43D4


1
0

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
Tính đầy đủ

Luận văn tốt nghiệp

Các nghiệp vụ mua sắm, thanh lý, nhượng bán TSCĐ… phát sinh
trong kỳ đều được ghi sổ;
Khấu hao TSCĐ trong kỳ được tính tốn và ghi sổ đầy đủ;
Chi phí và thu nhập từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ đều

được hạch tohán và ghi sổ đầy đủ.
Quyền và nghĩa Đơn vị thực sự sở hữu các TSCĐ được phản ánh trên bảng cân đối kế
vụ


toán vào thời điểm kết thúc niên độ;
Các TSCĐ nhận giữ hộ, không thuộc sở hữu của doanh nghiệp đều

được theo dõi ngoài bảng cân đối kế tốn trên TK 002.
Tính giá và phân Ngun giá, giá trị cịn lại của TSCĐ được tính giá đúng theo các
bổ

nguyên tắc, chuẩn mực kế toán;
Khấu hao TSCĐ được tính tốn đúng, nhất qn giữa các kỳ;
Phân bổ khấu hao TSCĐ hợp lý vào các chi phí trong kỳ, phù hợp với

Trình

bày

quy định hiện hành.
và Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ phải được xác định và phân loại

phân loại

đúng đắn trên BCTC;
Phân loại đúng đắn TSCĐ dùng cho các mục đích khác nhau thì được
trích khấu hao hay chỉ phản ánh hao mòn;
Phân loại đúng TSCĐ thành TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình, TSCĐ

th tài chính.
Chính xác cơ học Đảm bảo sự đúng đắn tuyệt đối qua các con số cộng sổ và chuyển sổ;
các chi tiết trong số dư (cộng số phát sinh) của tài khoản TSCĐ trên
sổ cái phải trùng khớp với số liệu trên các sổ chi tiết TSCĐ; các con
số chuyển sổ, sang trang phải thống nhất…

(Nguồn: Giáo trình kiểm tốn, GS.TS.Nguyễn Quang Quynh - TS.Ngơ Trí Tuệ,
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2006)
2.2.2 Nguồn tài liệu kiểm toán tài sản cố định
2.2.2.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính tổng hợp, dùng để phản ánh
tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định (thời điểm lập báo cáo).

Ngô Thị Hồng

Lớp: K43D4


Khoa Kế toán – Kiểm toán

1
1

Luận văn tốt nghiệp

Tài sản của một đơn vị đang hoạt động luôn luôn vận động biến đổi về số
lượng, về cơ cấu và nguồn hình thành…do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh gây ra.
Vì vậy, số liệu trên bảng cân đối kế tốn phản ánh tình trạng tài chính của doanh
nghiệp tại thời điểm lập bảng.
Trong thực tế, thời điểm lập bảng cân đối kế tốn có thể là cuối tháng, cuối
q, cuối năm hoặc cuối chu kỳ sản xuất kinh doanh, tùy theo quy định và đặc điểm
của từng ngành và từng loại đơn vị cụ thể và như vậy số liệu của bảng có tính chất
tổng kết sau một q trình sản xuất kinh doanh cho nên trước đây bảng cân đối kế
tốn người ta cịn gọi là bảng tổng kết tài sản hay bảng cân đối tài sản và nguồn
vốn…

Trên bảng cân đối kế toán, khoản mục TSCĐ nằm trên phần II thuộc tài sản
dài hạn của doanh nghiệp. TSCĐ của doanh nghiệp được chi tiết ra thành: TSCĐ
hữu hình, TSCĐ th tài chính, TSCĐ vơ hình, chi phí xây dựng cơ bản dở dang;
các loại TSCĐ đều được theo dõi chi tiết về nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế và
giá trị cịn lại.
2.2.2.2 Bảng trích khấu hao tài sản cố định
Việc hạch toán khấu hao TSCĐ rất quan trọng, cần được xem xét, đánh giá.
Bởi các doanh nghiệp khi sử dụng TSCĐ phải tính tốn và phân bổ dần giá trị của
TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch tốn nhằm mục đích thu hồi dần
vốn đầu tư, phản ánh hao mòn của TSCĐ và tính đủ chi phí vào chi phí từng kỳ.
Bảng trích khấu hao TSCĐ phản ánh chi tiết về việc trích khấu hao cho các
tài sản của DN, là căn cứ để KTV kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý về việc trích khấu
hao cho các TSCĐ của doanh nghiệp trong kỳ.
2.2.2.3 Các tài liệu khác:
Ngồi ra, kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm tốn BCTC cịn sử dụng
các nguồn tài liệu sau:
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Sổ chi tiết, sổ cái TK 211, 212, 213, 214
- Bảng tổng hợp tình hình tăng giảm tài sản cố định trong năm

Ngơ Thị Hồng

Lớp: K43D4


Khoa Kế toán – Kiểm toán

1
2


Luận văn tốt nghiệp

- Các hợp đồng về mua, bán, thanh lý TSCĐ của DN
- Các biên bản điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị của DN (nếu có)
- Báo cáo kiểm tốn năm trước.
2.3. Tổng quan nghiên cứu về quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm
tốn báo cáo tài chính của những cơng trình năm trước
Kiểm tốn TSCĐ là một quy trình khó và quan trọng trong hoạt động kiểm
tốn BCTC. Qua tìm hiểu, tơi thấy có một số luận văn, chuyên đề nghiên cứu về
kiểm toán TSCĐ trong hoạt động kiểm tốn BCTC như luận văn “Hồn thiện qui
trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm tốn BCTC tại Cơng ty TNHH Dịch
vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm toán AASC” của sinh viên Nguyễn Việt Anh
- Kiểm toán 48C - Đại học Kinh tế Quốc dân. Với luận văn này, tác giả đã đạt được
những kết quả nhất định trên cả phương diện lý luận chung lẫn thực tế. Tác giả đã
trình bày khá đầy đủ về quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn BCTC về mặt lý
thuyết, mô tả chi tiết về thực tiễn quy trình kiểm tốn TSCĐ tại cơng ty AASC,
đồng thời đưa ra một số nhận định của bản thân về thực trạng này, những mặt tích
cực, hạn chế của quy trình kiểm tốn TSCĐ tại cơng ty AASC. Từ đó, tác giả đã đề
ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tốn TSCĐ tại cơng ty AASC
như: cần tăng cường sự trao đổi với KTV tiền nhiệm để định hình các cơng việc
kiểm tốn TSCĐ được hiệu quả, tăng cường các thử nghiệm phân tích trong kiểm
tốn TSCĐ, kết hợp linh hoạt các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong thực hiện các
thử nghiệm kiểm soát; tăng cường phối kết hợp giữa kiểm toán TSCĐ với kiểm toán
các phần hành có liên quan, KTV nên áp dụng hợp lý cả hai phương pháp chọn mẫu
thống kê và chọn mẫu phi thống kê, KTV nên sử dụng ý kiến của các chuyên gia
bên ngoài trong các vấn đề khoa học tự nhiên mà KTV khơng thể nắm bắt được…
Có thể thấy những kiến nghị của tác giả đưa ra là tương đối sát thực và phù hợp với
thực trạng hiện tại của cơng ty nhằm góp phần hồn thiện quy trình kiểm tốn
TSCĐ nói riêng và kiểm tốn BCTC nói chung của cơng ty trong tương lai, nâng
cao chất lượng kiểm tốn và sức cạnh tranh của cơng ty.


Ngơ Thị Hồng

Lớp: K43D4


Khoa Kế toán – Kiểm toán

1
3

Luận văn tốt nghiệp

Tại trường Đại học Thương Mại trước đây đã có một luận văn tốt nghiệp viết
về quy trình kiểm tốn TSCĐ đó là luận văn “Quy trình kiểm tốn TSCĐ trong
kiểm tốn BCTC tại cơng ty kiểm tốn Âu Lạc” của chị Đào Thị Dung – Lớp
K41D5. Luận văn này đã trình bày về quy trình kiểm tốn TSCĐ trong hoạt động
kiểm tốn BCTC tại cơng ty TNHH kiểm tốn Âu Lạc; đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm tốn TSCĐ của cơng ty. Tuy nhiên, luận
văn này chưa trình bày rõ những đặc điểm của TSCĐ, đặc điểm kế toán nghiệp vụ
TSCĐ ở khách thể kiểm tốn ảnh hưởng đến cơng tác kiểm tốn như thế nào?
Bên cạnh đó cịn có một số chun đề, luận văn của các anh chị sinh viên ở
các trường khác cùng nghiên cứu về đề tài kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm
toán BCTC. Các chuyên đề, luận văn này đã trình bày về các bước cũng như các
cơng việc trong quy trình kiểm tốn TSCĐ; quy trình kiểm tốn TSCĐ tại một cơng
ty kiểm tốn cụ thể; thơng qua việc tìm hiểu về quy trình kiểm tốn tại công ty
khách hàng cụ thể để thấy được những vấn đề phát sinh trong quy trình kiểm tốn
TSCĐ và hướng giải quyết các vấn đề đó. Các chuyên đề, luận văn này cũng đưa ra
một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả cho quy trình kiểm tốn TSCĐ trong
hoạt động kiểm toán BCTC. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào thực tế tại mỗi công ty, các

bài viết đưa ra các giải pháp khác nhau. Ngoài ra, các chuyên đề, luận văn cũng đã
đưa các kiến nghị, giải pháp với các cơ quan Nhà nước, Bộ Tài chính và Hội hành
nghề KTV Việt Nam nhằm góp phần xây dựng, hồn chỉnh các quy định, các chuẩn
mực kiểm toán, kế toán phù hợp tạo hành lang pháp lý chặt chẽ để hoạt động kiểm
toán ngày càng được nâng cao chất lượng.
Bài viết “Bàn về khấu hao TSCĐHH của doanh nghiệp” - tác giả Vũ Anh Vũ trên
tạp chí Kế tốn ngày 02/09/2006 đã đưa ra những nhận định của tác giả về sự khác
nhau trong việc tính tốn trích khấu hao cho TSCĐHH được quy định trong chuẩn
mực và trong các quy định của Bộ Tài chính. Điều này đã gây ra những khó khăn,
băn khoăn cho các doanh nghiệp khi thực hiện trích khấu hao TSCĐHH trên thực
tế. Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam (VAS) số 03 thì các tài sản được ghi nhận là
TSCĐHH phải thoả mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn: Chắc chắn thu được lợi

Ngô Thị Hồng

Lớp: K43D4


Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

1
4

Luận văn tốt nghiệp

ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; Nguyên giá tài sản phải được
xác định một cách đáng tin cậy; Thời gian sử dụng ước tính trên một năm; Có đủ
tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Còn theo Quyết định số 206/2003/QĐBTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định, quy định "thời gian sử dụng từ một năm trở
lên " và giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên. Quy định về thời gian sử dụng giữa

chuẩn mực (trên một năm) với chế độ tài chính (từ một năm) đã khơng thống nhất
làm cho kế tốn DN rất lúng túng khi xác định TSCĐHH. Do vậy, thời gian sử dụng
TSCĐHH nên được quy định là "ước tính trên 1 năm ", vì nếu từ 1 năm thì trong
năm sản xuất kinh doanh không cần ghi nhận TSCĐHH để khấu hao dần vào chi
phí sản xuất kinh doanh. Về phương pháp khấu hao đường thẳng, VAS 03 quy định:
TSCĐHH tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp khấu hao đường thẳng.
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của
TSCĐHH

Nguyên giá của TSCĐHH
=

Thời gian sử dụng

Nguyên giá của TSCĐHH là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
được TSCĐHH tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐHH được hình thành do: mua sắm, tự xây dựng, tự chế, trao đổi;
tài trợ, được biếu tặng…được xác định theo VAS 03. Khơng ít ý kiến cho rằng công
thức trên phải là "giá trị phải khấu hao"chứ không thể là "nguyên giá TSCĐHH".
Như vậy, "giá trị phải khấu hao " là nguyên giá TSCĐHH trừ (-) giá trị thanh lý ước
tính của tài sản đó. Giá trị thanh lý là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính. Thời gian sử dụng
ghi trong cơng thức phải là thời gian sử dụng hữu ích. Đó là thời gian mà TSCĐHH
phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng thời gian mà DN
dự tính sử dụng TSCĐHH. DN căn cứ vào khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ
ban hành theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC và căn cứ vào đặc điểm, tính chất
sử dụng của TSCĐHH để xác định thời gian sử dụng hữu ích. Như vậy, để phù hợp

Ngô Thị Hồng


Lớp: K43D4


1
5

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Luận văn tốt nghiệp

và nhất qn với VAS 03 thì cơng thức trích khấu hao TSCĐHH theo phương pháp
đường thẳng sẽ là:
Mức khấu hao trung bình
hàng năm của TSCĐHH

=

(Nguyên giá gốc của TSCĐHH - Giá trị thanh lý
ước tính của TSCĐHH )
Thời gian sử dụng hữu ích

Có thể thấy, bài viết đã thể hiện cái nhìn rất sâu sắc và khoa học về một số sự bất
cập trong các quy định về trích khấu hao cho TSCĐHH. Tác giả đã đề xuất những
giải pháp để giúp các doanh nghiệp có cách hiểu đúng đắn hơn về các quy định của
Nhà nước từ đó đảm bảo sự nhất quán khi thực hiện các quy định này.
Tác giả Hồng Thị Lan Anh có bài viết “Chú trọng kiểm tốn ngồi chứng từ” trên
Tạp chí Kiểm tốn đăng ngày 08/01/2009. Tác giả đã nêu lên rất nhiều phương pháp
kiểm toán quan trọng giúp KTV thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán
BCTC. Trong kiểm toán khoản mục TSCĐ, tác giả đã đánh giá cao vai trò của

phương pháp kiểm kê. Tác giả đi sâu phân tích, mơ tả rất cụ thể, chi tiết các bước
khi sử dụng phương pháp này: chuẩn bị kiểm kê, thực hiện kiểm kê, kết thúc kiểm
kê…Bài viết cho thấy các phương pháp kiểm tốn ngồi chứng từ nói chung và
phương pháp kiểm kê đối với kiểm tốn TSCĐ nói riêng là một cơng cụ kiểm tốn
tối ưu để thu thập bằng chứng trong quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn
BCTC, khắc phục những nhược điểm của kiểm toán chứng từ trong trường hợp đơn
vị được kiểm toán lập BCTC giả để hợp thức số liệu.
2.4. Nội dung quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài
chính
2.4.1 Nội dung qui trình kiểm tốn tài sản cố định theo chuẩn mực kiểm tốn,
kế tốn Việt Nam
Quy trình kiểm toán được thực hiện qua 3 giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán,
thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm tốn. Quy trình kiểm tốn TSCĐ cũng tn
theo quy trình cơ bản đó. Tuỳ theo các đặc điểm cụ thể của từng khách hàng mà
chương trình kiểm tốn có thể thay đổi linh hoạt. Có thể nói rằng, 26 chuẩn mực kế
toán cùng 38 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã tạo nên một cơ sở pháp lý vững

Ngô Thị Hồng

Lớp: K43D4


Khoa Kế toán – Kiểm toán

1
6

Luận văn tốt nghiệp

chắc, mang tính định hướng cho cho hoạt động kiểm tốn BCTC nói chung và hoạt

động kiểm tốn đối với TSCĐ nói riêng. Trong q trình kiểm tốn khoản mục
TSCĐ trên BCTC, KTV cần vận dụng một cách linh hoạt hệ thống các chuẩn mực
kế toán, kiểm toán Việt Nam để đảm bảo xác minh được tính trung thực, hợp lý của
việc trình bày khoản mục này trên BCTC.
a) Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là một giai đoạn quan trọng trong q trình kiểm
tốn BCTC nói chung và kiểm tốn khoản mục TSCĐ nói riêng. Theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 300: “ Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc
kiểm toán. Kế hoạch kiểm tốn phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo
bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro
và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hồn thành đúng thời
hạn. Kế hoạch kiểm tốn trợ giúp kiểm tốn viên phân cơng cơng việc cho trợ lý
kiểm toán và phối hợp với các chuyên gia khác để thực hiện cơng việc kiểm tốn”.
Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 300 quy định: KTV cần hiểu biết về
ngành nghề, cơng việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kinh tế, kiểm
soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Kiểm
toán viên đánh giá khả năng sai sót trọng yếu, đưa ra đánh giá ban đầu về mức trọng
yếu, thực hiện các thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện
kiểm toán và mở rộng các thủ tục kiểm toán khác. Những thông tin về TSCĐ cần
đạt được trong giai đoạn này bao gồm:
- Tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng (được thực hiện ở chương
trình kiểm tốn chung);
- Xem xét lại kết quả kiểm toán phần hành TSCĐ của lần kiểm tốn trước
(nếu có);
- Thu thập thơng tin về chính sách kế tốn TSCĐ của khách hàng;
Ngồi ra, KTV cịn cần thu thập thơng tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng:
Mục đích của việc thu thập thơng tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng là giúp
cho kiểm tốn viên nắm bắt được quy trình mang tính chất pháp lý của khách hàng,

Ngơ Thị Hồng


Lớp: K43D4


Khoa Kế toán – Kiểm toán

1
7

Luận văn tốt nghiệp

ảnh hưởng đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Cách thức
thu thập chủ yếu là thông qua phỏng vấn đối với ban giám đốc công ty khách hàng.
Các thông tin cần thu thập bao gồm:
- Giấy phép thành lập và điều lệ công ty;
- Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm tốn, biên bản thanh tra kiểm tra của năm
hiện hành hoặc một vài năm trước.
- Biên bản của các cuộc họp cổ đông, họp hội đồng quản trị và ban giám đốc của
công ty khách hàng. Những biên bản này thường chứa đựng những thông tin quan
trọng có liên quan tới cổ tức, tới hợp nhất, giải thể, chuyển nhượng, mua bán....
Những thông tin này có ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành và trình bày
trung thực những thơng tin trên báo cáo tài chính.
- Các hợp đồng và các cam kết quan trọng giúp cho kiểm toán viên xác định được
những dữ liệu có ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành những thơng tin tài
chính, giúp kiểm tốn viên tiếp cận với những hoạt động tài chính của khách hàng,
những khía cạnh pháp lý có ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả kinh
doanh của khách hàng.
b) Thực hiện kiểm toán:
Trong giai đoạn này, KTV cần vận dụng linh hoạt các chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 240 “ Gian lận và sai sót” và chuẩn mực số 320 “ Tính trọng yếu trong

kiểm tốn”, KTV phải có thái độ hồi nghi mang tính nghề nghiệp trong q trình
lập kế hoạch và thực hiện kiểm tốn và phải ln ý thức được rằng có thể tồn tại
những tình huống hoặc sự kiện dẫn đến sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính .
Khi lập kế hoạch kiểm tốn, KTV phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận
được đối với khoản mục TSCĐ để làm tiêu chuẩn phát hiện ra những sai sót trọng
yếu về mặt định lượng. Trong q trình kiểm tốn, khi xét thấy có dấu hiệu về gian
lận hoặc sai sót trên khoản mục TSCĐ, kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn phải
xem xét những ảnh hưởng của gian lận và sai sót đó đến báo cáo tài chính. Trường
hợp kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn cho rằng gian lận hoặc sai sót có thể ảnh
hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính thì phải thực hiện sửa đổi và bổ sung những

Ngô Thị Hồng

Lớp: K43D4


Khoa Kế toán – Kiểm toán

1
8

Luận văn tốt nghiệp

thủ tục kiểm tốn thích hợp. Trong một cuộc kiểm tốn, mức trọng yếu và rủi ro
kiểm tốn có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau: mức trọng yếu càng cao thì rủi ro
kiểm tốn càng thấp và ngược lại. Kiểm toán viên phải cân nhắc đến mối quan hệ
này khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm tốn một cách
thích hợp.
Bên cạnh đó, KTV cũng cần vận dụng linh hoạt chuẩn mực kiểm toán số 330
“Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro” và chuẩn mực số 400 “ Đánh giá rủi

ro và kiểm soát nội bộ”. Kiểm toán viên và cơng ty kiểm tốn phải có đủ hiểu biết
về đơn vị được kiểm tốn cũng như mơi trường kinh doanh của đơn vị, trong đó có
hệ thống kiểm sốt nội bộ để đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu làm cơ sở đề ra các
thủ tục kiểm toán. Để giảm rủi ro kiểm toán xuống mức thấp nhất có thể chấp nhận
được, kiểm tốn viên và cơng ty kiểm toán phải đưa ra phương pháp tiếp cận tổng
quát trên cơ sở đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính; phải thiết
kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán để xử lý các rủi ro có sai sót trọng yếu trong
các cơ sở dẫn liệu. Trong phạm vi kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm tốn viên chủ
yếu quan tâm đến các chính sách, thủ tục của hệ thống kế tốn và hệ thống kiểm
sốt nội bộ có liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính. Việc tìm hiểu hệ
thống kế tốn và hệ thống kiểm sốt nội bộ của đơn vị được kiểm toán và việc đánh
giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát sẽ giúp cho kiểm toán viên: xác định được
phạm vi kiểm tốn cần thiết đối với những sai sót trọng yếu có thể tồn tại trên khoản
mục TSCĐ, xem xét những nhân tố có khả năng gây ra sai sót trọng yếu, xây dựng
các thủ tục kiểm tốn thích hợp đối với khoản mục này.
Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm tốn thích hợp
cho ý kiến của mình về khoản mục TSCĐ. Theo chuẩn mực kiểm toán 500 “Bằng
chứng kiểm toán”, các bằng chứng kiểm tốn phải đảm bảo tính “đầy đủ” và “ thích
hợp”. Sự “đầy đủ” và tính “thích hợp” ln đi liền với nhau và được áp dụng cho
các bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các thủ tục thử nghiệm kiểm soát và thử
nghiệm cơ bản. “Đầy đủ” là tiêu chuẩn thể hiện về số lượng bằng chứng kiểm tốn;
“Thích hợp” là tiêu chuẩn thể hiện chất lượng, độ tin cậy của bằng chứng kiểm tốn.

Ngơ Thị Hồng

Lớp: K43D4


Khoa Kế tốn – Kiểm tốn


1
9

Luận văn tốt nghiệp

Thơng thường kiểm tốn viên dựa trên các bằng chứng mang tính xét đốn và
thuyết phục nhiều hơn là tính khẳng định chắc chắn. KTV có thể thu thập các bằng
chứng kiểm toán từ nhiều nguồn, nhiều dạng khác nhau để làm căn cứ cho việc
kiểm toán khoản mục TSCĐ.
c) Kết thúc kiểm toán
Khi kết thúc cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải thu thập và lưu trong hồ sơ
kiểm toán mọi tài liệu, thông tin cần thiết liên quan đến việc kiểm toán khoản mục
TSCĐ đủ để làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến kiểm tốn của mình và chứng
minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện đúng các chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam (hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận). Trong giai đoạn này,
kiểm toán viên cần tuân thủ theo chuẩn mực kiểm toán số 230 “Hồ sơ kiểm toán” và
chuẩn mực số 700 “ Báo cáo kiểm toán về BCTC”. Hồ sơ kiểm toán phải ghi lại tất
cả những suy luận của kiểm tốn viên về những vấn đề xét đốn chun mơn và các
kết luận liên quan đối với khoản mục TSCĐ. Đối với những vấn đề khó xử về
nguyên tắc hay khó xét đốn chun mơn, ngồi việc đưa ra kết luận, kiểm tốn
viên cịn phải lưu giữ những thơng tin có thực, cần thiết đã thu thập được. Hồ sơ
kiểm toán phải lưu giữ kết quả kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm tốn của từng cấp
có thẩm quyền theo quy định của cơng ty kiểm tốn. . Kiểm tốn viên và cơng ty
kiểm tốn phải sốt xét và đánh giá những kết luận rút ra từ các bằng chứng thu
thập được và sử dụng những kết luận này để làm cơ sở cho ý kiến của mình về việc
trình bày khoản mục TSCĐ trên báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán. Trong
ý kiến đánh giá của kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn phải xác định mức độ phù
hợp của việc hạch toán khoản mục TSCĐ với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành hoặc được chấp nhận, cũng như xác định sự tuân thủ theo các quy định pháp
lý có liên quan khi lập báo cáo tài chính.

Ngồi ra, trong q trình kiểm toán khoản mục TSCĐ, KTV cần tuân thủ theo các
chuẩn mực kế tốn Việt Nam: VAS 03 “TSCĐ hữu hình”, VAS 04 “TSCĐ vơ
hình”, VAS 06 “ Th tài sản”. Các chuẩn mực này giúp cho KTV phân biệt được
chính xác các loại tài sản, xác định được nguyên giá, giá trị cịn lại và phương pháp

Ngơ Thị Hồng

Lớp: K43D4


Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

2
0

Luận văn tốt nghiệp

tính khấu hao phù hợp đối với từng loại tài sản. Từ đó, KTV kiểm tra được tính
đúng đắn và hợp lý của cơng việc kế tốn TSCĐ của đơn vị.
2.4.2 Nội dung quy trình kiểm tốn tài sản cố định theo quy trình chuẩn của
VACPA
Một cuộc kiểm tốn dù quy mơ lớn hay nhỏ, đơn giản hay phức tạp thì quy
trình kiểm tốn thường tn thủ theo trình tự chung. Quy trình kiểm tốn TSCĐ
cũng tn theo quy trình cơ bản đó. Tùy theo đặc điểm cụ thể từng khách hàng mà
chương trình kiểm tốn có thể thay đổi linh hoạt. Thơng thường việc kiểm tốn
khoản mục TSCĐ được thực hiện qua 3 bước:
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Bước 2: Thực hiện kiểm toán
Bước 3: Kết thúc kiểm toán
2.4.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán là khâu đầu tiên rất quan trọng trong cơng việc của
kiểm tốn vì nó có ý nghĩa định hướng cho tồn bộ hoạt động sau này. Nó tạo điều
kiện pháp lý cũng như các điều kiện khác cần thiết cho kiểm toán. Đây là q trình
lập ra phương hướng kiểm tốn và gắn liền sự hiểu biết về tình hình kinh doanh của
khách hàng với trọng tâm của cơng việc kiểm tốn. Mục đích của giai đoạn này là
xây dựng kế hoạch kiểm toán chung và phương pháp kiểm toán cụ thể phù hợp với
phạm vi, bản chất, thời gian của quy trình kiểm tốn sẽ thực hiện. Các cơng việc cụ
thể cần tiến hành trong giai đoạn này bao gồm: lập kế hoạch kiểm tốn tổng qt và
thiết kế chương trình kiểm tốn.
a)

Lập kế hoạch kiểm tốn tổng qt:



Thu thập thơng tin về khách hàng:
KTV thu thập thông tin về khách hàng nhằm có được những hiểu biết đầy đủ

về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như
các vấn đề tiềm ẩn, từ đó xác định được trọng tâm cho cuộc kiểm toán và từng phần
hành kiểm toán. Trong giai đoạn này KTV tìm hiểu các mặt hoạt động kinh doanh
của khách hàng và các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt

Ngơ Thị Hồng

Lớp: K43D4




×