Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Tại Ngân Hàng Tmcp Quân Đội – Sở Giao Dịch.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.23 KB, 94 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2012

Lê Thanh Hải


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................1
MỤC LỤC........................................................................................................2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ............................................5
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI...................................................................................................................3
1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại...........................................3
1.1.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại...........................................................3
1.1.2 Hoạt động cho vay của NHTM....................................................................8
1.2 Hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM đối với Doanh nghiệp................17
1.2.1 Quan điểm về hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp..............17
1.2.2
Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay.....................18
1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp của NHTM..............................................................................................21
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của NHTM........................22
1.3.1 Các nhân tố về phía ngân hàng...................................................................22
1.3.2 Các nhân tố về phía khách hàng................................................................25


1.3.3 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô..........................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – SỞ GIAO
DỊCH.................................................................................................................... 28
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân đội – Sở Giao dịch (MB-SGD).....28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của MB-SGD.......................................28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức............................................................................................29
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của MB-SGD..........................................30
2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại MB-SGD
.............................................................................................................................. 42
2.2.1 Một số quy định về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại MB -SGD
............................................................................................................................ 42
2.2.2 Tình hình cho vay Khách hàng doanh nghiệp tại MB-SGD.......................46


2.2.3 Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh
nghiệp tại MB-SGD.....................................................................................50
2.3 Đánh giá hiệu quả cho vay tại MB-SGD............................................................61
2.3.1 Những kết quả đạt được.............................................................................61
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân............................................................................62

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN
ĐỘI – SỞ GIAO DỊCH.................................................................................65
3.1 Định hướng hoạt động cho vay của MB-SGD.............................................65
3.1.1. Xu hướng hoạt động tín dụng ở Việt Nam trong thời gian tới...................65
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại MB-SGD đến
năm 2015.............................................................................................................68
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại
MB-SGD..............................................................................................................69

3.2.1 Không ngừng cải tiến quy trình cho vay.....................................................69
3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định..................................................................70
3.2.3. Tăng cường quản lý món vay:...................................................................73
3.2.4 Thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường:...................................................74
3.2.5 Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ...........................76
3.2.6 Tăng cường hoạt động tư vấn đối với doanh nghiệp:.................................76
3.2.7 Mở rộng, tăng cường mối quan hệ lâu dài với khách hàng:........................77
3.2.8 Nâng cao trình độ và đạo đức cán bộ ngân hàng........................................78
3.2.9 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ:.....................................................79
3.2.10 Hiện đại hoá ngân hàng............................................................................79
3.2.11 Nâng cao hình ảnh, văn hố làm việc chun nghiệp-tận tâm của MB....80
3.3 Một số kiến nghị............................................................................................80
3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:...................................................80
3.3.2 Đối với Chính phủ:.....................................................................................81

KẾT LUẬN....................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................88


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiêụ

Diễn giải

CIB

: Doanh nghiệp lớn

CVQHKH


: Chuyên viên quan hệ khách hàng

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

MB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

MB - SGD

: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Sở Giao dịch

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

PGD

: Phòng giao dịch


TCTD

: Tổ chức tín dụng

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

SME

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Tình hình huy động vốn tại MB-SGD từ 2009 - 2011...................................31
Bảng 2.2 : Diễn biến cơ cấu nguồn vốn tại MB-SGD từ 2009 – 2011............................32
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động cho vay của MB-SGD từ 2009 -2011...............................34
Bảng 2.4 : Diễn biến cơ cấu dư nợ qua các năm 2009 - 2011........................................35
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại MB-SGD từ 2009 -2011......37
Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh ngoại tệ tại MB-SGD từ 2009 - 2011..............................38
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động bảo lãnh tại MB-SGD từ 2009 - 2011...............................39
Bảng 2.8 : Diễn biến lợi nhuận của MB - SGD từ 2009 – 2011.........................................
Bảng 2.9 - Thu nhập của MB-SGD từ năm 2009 - 2011...............................................41
Bảng 2.10: Số lượng khách hàng vay vốn tại MB-SGD từ 2009 – 2011.........................46
Bảng 2.11: Dư nợ khách hàng phân theo đối tượng tại MB-SGD giai đoạn từ 2009 -2011. . .47
Bảng 2.12: Cơ cấu cho vay theo thời hạn đối với Khách hàng doanh nghiệp tại
MB-SGD.................................................................................................................47
Bảng 2.13: Cơ cho vay theo ngành kinh tế đối với Khách hàng doanh nghiệp tại MB-SGD
từ 200 9 -2011...........................................................................................................48

Bảng 2.14: Cơ cấu cho vay phân theo tài sản đảm bảo đối với Khách hàng doanh nghiệp
tại MB-SGD từ 2009 -2011........................................................................................49
Bảng 2.15 : Doanh số cho vay phân theo khối kinh doanh tại MB-SGD từ 2009 - 2011.....51
Bảng 2.16 : Doanh số cho vay phân theo khối kinh doanh tại MB-SGD từ 2009 – 2011....52
Bảng 2.17: Dư nợ cho vay doanh nghiệp tại MB-SGD từ 2009 - 2011............................53
Bảng 2.18: Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp tại MB-SGD từ 2009
– 2011...................................................................................................................... 53
Bảng 2.19: Tỷ lệ nợ quá hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại MB-SGD từ 2009 - 2011....54
Bảng 2.20: Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo tại MB-SGD từ 2009 - 2011.....................56
Bảng 2.21: Cơ cấu danh mục cho vay doanh nghiệp theo thành phần kinh tế tại MB-SGD
từ 2009 - 2011...........................................................................................................57
Bảng 2.22: Cơ cấu danh mục cho vay doanh nghiệp theo ngành tại MB-SGD từ 2009 2011......................................................................................................................... 58
Bảng 2.23: Tình hình huy động và cho vay doanh nghiệp theo kỳ hạn tại MB-SGD từ
2010 – 2011..............................................................................................................59


Bảng 2.24: Thu nhập từ lãi cho vay tại MB-SGD từ 2009 – 2011..................................59
Bảng 2.25: Thu nhập từ lãi cho vay tại MB-SGD từ 2009 – 2011..................................60
Bảng 2.26: Bảng chênh lệch lãi suất bình quân tại MB-SGD từ 2009 – 2011..................60
BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1 : Tình hình huy động vốn tại MB-SGD từ 2009 – 2011.......................31
Biểu đồ 2.2 : Diễn biến cơ cấu nguồn vốn tại MB-SGD từ 2009 – 2011.................33
Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu cho vay theo thời hạn đối với Khách hàng doanh nghiệp tại
MB-SGD từ 2009 – 2011........................................................................................48
Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế đối với KHDN tại MB-SGD từ
2009 -2011............................................................................................................... 49
Biểu đồ 2.4 : Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế đối với KHDN tại MB-SGD từ
2009 -2011............................................................................................................... 50
Biểu đồ 2.5 : Tỷ lệ nợ quá hạn tại MB-SGD từ 2009 - 2011...................................55

Biểu đồ 2.6 : Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo tại MB-SGD từ 2009 - 2011..........56
SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 : Mơ hình tổ chức của MB-SGD..................................................................29


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động của Ngân hàng thương mại (NHTM) vốn là một hoạt động quan trọng
trong nền kinh tế, bao gồm nhiều nội dung khác nhau như: huy động vốn, thanh tốn, tín
dụng, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, ... Mỗi nội dung hoạt động đều có vai trị khác nhau đối
với sự phát triển chung của NHTM.
Hoạt động tín dụng là một mảng hoạt động lớn và đóng vai trị hết sức quan
trọng trong tồn bộ hoạt động của NHTM. Tính quan trọng của hoạt động này được
thể hiện: thứ nhất, mang lại nguồn thu nhập chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập
của NHTM; thứ hai, nhờ hoạt động này mà NHTM có thể bán chéo sản phẩm, tạo
nền tảng thu hút hỗ trợ cho các hoạt động khác như bảo lãnh, thanh tốn quốc tế,
chuyển tiền....
Cùng với q trình tăng trưởng kinh tế thì nhu cầu vốn phục vụ cho sản xuất
đang ngày càng trở nên cấp thiết. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là
một công cụ đắc lực đáp ứng nhu cầu đó. Hoạt động này khơng chỉ có lợi cho ngân
hàng, cho doanh nghiệp mà cịn mang lại lợi ích lớn cho nền kinh tế. Chính vì vậy
nên việc làm sao để hoạt động cho vay có hiệu quả và giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay chính là vấn đề quan tâm hàng đầu của các NHTM, các khách
hàng vay vốn và Nhà nước.
Với tầm quan trọng của hoạt động cho vay đối với NHTM nói riêng và nền
kinh tế nói chung, cùng kinh nghiệm thực tiễn công tác tại Ngân hàng TMCP Quân
đội – Sở giao dịch kết hợp với kiến thức học được của khoá học cao học vừa qua,

em chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TMCP Quân đội – Sở giao dịch” làm luận văn Thạc sỹ kinh tế của mình. Do giới
hạn về dữ liệu thu thập được nên Luận văn này tập trung nghiên cứu vấn đề nâng
cao hiệu quả cho vay trong phạm vi đối tượng Khách hàng Doanh nghiệp của Ngân
hàng TMCP Quân đội – Sở Giao dịch.

2. Mục đích nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động cho vay và hiệu quả hoạt động cho vay đối với
Khách hàng doanh nghiệp tại NHTM.
- Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp tại


2
MB-SGD.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với
Doanh nghiệp tại MB-SGD.

3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp tại
MB-SGD trong 03 năm từ năm 2009 đến 2011.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài sử dụng phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp phân tích tài liệu: Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, so
sánh và phân tích.

5. Cấu trúc của Luận văn:
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn có

kết cấu như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoat động cho vay đối với
Doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Quân đội – Sở Giao dịch
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Quân đội – Sở Giao dịch.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Sở Giao dịch.


3

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
1.1.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại
1.1.1.1 Khái niệm và chức năng của Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là một trong các tổ chức tài chính quan
trọng nhất của nền kinh tế. Có nhiều cách để định nghĩa NHTM, tuy nhiên một cách
tổng quát nhất, NHTM được định nghĩa là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ. Theo đó NHTM là tổ chức kinh tế rất đặc thù với hoạt động rất đa dạng, phong
phú và cũng hết sức phức tạp.
NHTM thực hiện một số chức năng chính sau:


Chức năng trung gian tín dụng

Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trị là cầu

nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM
vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa đóng vai trị là người cho vay và hưởng lợi
nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo
lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.


Chức năng trung gian thanh toán

Ở đây NHTM đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh tốn phù hợp. Nhờ đó mà các
chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp


4
người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào
đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được
rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức năng này vơ hình
chung đã thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh tốn, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.


Chức năng tạo tiền

Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một u cầu chính cho sự tồn tại

và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của
mình đã vơ hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo
tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng
và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử
dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử
dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ
sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ … Với chức năng này, hệ thống
NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội. NHTM tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc
của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với NHTM. Chính vì vậy, Ngân hàng
trung ương có thể tăng tỷ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
Để thực hiện ba chức năng cơ bản trên, Ngân hàng thực hiện cung cấp các
dịch vụ cho khách hàng của mình.

1.1.1.2 Những hoạt động cơ bản của NHTM


Huy động vốn

Huy động vốn là hoạt động tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng thương mại. Đây
là hoạt động đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân
hàng. Hoạt động huy động vốn là hoạt động khởi đầu, tạo nền móng cho mọi hoạt
động của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn chủ sở
hữu và vốn nợ.


Vốn chủ sở hữu

Để bắt đầu hoạt động ngân hàng, chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất

định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị,


5
nhà cửa cho ngân hàng. Vốn chủ sở hữu thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn mà ngân hàng nắm giữ nhưng lại là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng vì nó phản
ánh năng lực tài chính của ngân hàng, do vậy nó quyết định quy mơ hoạt động của
ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tiến hàng kinh doanh, thu hút những nguồn vốn
khác và cho vay. Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở
hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
Tuỳ theo tính chất sở hữu, vốn chủ sở hữu có thể do ngân sách Nhà nước cấp, do các
cổ đơng đóng góp thơng qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu, do các bên liên doanh góp
hay vốn thuộc sở hữu tư nhân. Ngồi ra cịn có các nguồn vốn bổ sung trong quá
trình hoạt động, các quỹ, nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.


Vốn nợ

Vốn nợ của ngân hàng thương mại có thể được huy động dưới nhiều hình
thức khác nhau như:
- Nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn hay các loại tiền gửi khác.
- Vay trên thị trường vốn bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu, tín
phiếu, trái phiếu);
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác, vay vốn ngắn hạn ngân hàng, Nhà
nước và các hình thức huy động khác như các nguồn từ uỷ thác, nguồn trong thanh
toán và các nguồn khác.
Trong các nguồn vốn huy động, tiền gửi của khách hàng là nguồn tài
nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt
động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ

cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các
tổ chức và của dân cư. Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn tiền của ngân hàng. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, các ngân
hàng đã không ngừng gia tăng lượng tiền gửi cũng như chất lượng tiền gửi bằng
cách đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau.


Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động truyền thống của NHTM.

Tín dụng đựơc hiểu là quan hệ vay mượn. Do vậy, tín dụng ngân hàng là
quan hệ vay mượn phát sinh giữa người cho vay là ngân hàng và người vay là khách


6
hàng. Theo đó Ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân có nhu
cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế, thơng qua đó thực hiện chức năng trung gian tài
chính của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động đa dạng và phức tạp, mang lại nhiều lợi
nhuận và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng.
Các loại hình tín dụng của ngân hàng:


Chiết khấu thương phiếu

Thương phiếu là giấy nợ phát sinh từ hoạt động tín dụng thương mại giữa
các tổ chức kinh tế.
Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ mà ngân hàng sẽ mua lại các thương
phiếu trước khi nó đến hạn tại một mức giá theo thoả thuận để đáp ứng nhu cầu về
vốn cho doanh nghiệp.



Bảo lãnh

Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi
khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
Các loại bảo lãnh phân theo mục tiêu:
- Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư hay chủ thầu về
việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định trong
hợp đồng dự thầu: (1) bên được bảo lãnh rút đơn dự thầu trong thời hạn hiệu lực của
hồ sơ dự thầu đã quy định trong đơn dự thầu hoặc (2) Bên được bảo lãnh đã được bên
nhận bảo lãnh thông báo trúng thầu trong thời hạn hiệu lực của đơn dự thầu nhưng từ
chối thực hiện hợp đồng hoặc từ chối cung cấp văn bản bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn
thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như
cam kết, gây tổn thất cho bên nhận bảo lãnh.
- Bảo lãnh bảo đảm hoàn trả tiền ứng truớc: Là cam kết của ngân hàng về
việc sẽ trả tiền ứng trước cho bên mua (người nhận bảo lãnh) nếu Bên được bảo
lãnh vi phạm bất kỳ nghĩa vụ nào theo Hợp đồng dẫn đến việc phải hồn trả lại số
tiền ứng trước đó cho Bên nhận bảo lãnh nhưng Bên được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện khơng đầy đủ việc hồn trả khi đến hạn.
- Bảo lãnh đảm bảo thanh toán: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh


7
toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng bảo lãnh nếu Bên
được bảo lãnh không thanh tốn một phần hay tồn bộ số tiền được bảo lãnh tại thời
điểm đến hạn thanh toán.
- Bảo lãnh bảo hành: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ bồi hoàn cho

người thụ hưởng bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối
với hàng hóa cung cấp theo đúng cam kết.


Cho thuê tài sản

Để đáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng đa dạng của khách hàng, ngân hàng
cung cấp dịch vụ cho thuê (thuê mua) tài sản.
Cho thuê tài sản là nghiệp vụ ngân hàng mua hoặc thuê tài sản theo yêu cầu
của khách hàng để cho khách hàng thuê lại, trong điều kiện khách hàng không
muốn hoặc chưa đủ khả năng để mua.
Cho thuê tài sản bao gồm các hình thức:
- Ngân hàng mua tài sản để cho thuê.
- Ngân hàng mua tài sản của người đi thuê để cho thuê lại.
- Ngân hàng thuê tài sản để cho thuê hoặc mua trả góp tài sản đề cho thuê.


Cho vay

Cho vay là một nghiệp vụ tín dụng điển hình của NHTM. Nghiệp vụ này sẽ
đựơc nghiên cứu chi tiết ở mục hai của phần này.


Các hoạt động khác



Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán

Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà

còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng.
Chức năng thanh toán là một trong những cở sở đầu tiên để hình thành nên
hệ thống ngân hàng. Đây cũng là một chức năng căn bản để phân biệt hoạt động của
ngân hàng với các tổ chức tài chính khác.


Quản lý ngân quĩ

Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và cá
nhân. Nhờ đó ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do
có kinh nghiệm trong quản lý ngân quĩ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân
hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng


8
đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần
thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho
đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.


Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn

Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng có nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực này nên ngân hàng thực hiện quản lý tài sản và quản lý các hoạt động tài
chính hộ khách hàng.
Các nghiệp vụ uỷ thác như: uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát
hành, uỷ thác về đầu tư ... Tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính, v.v...

1.1.2 Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm và phân loại hoạt động cho vay của NHTM



Khái niệm:

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Quan hệ này được thể hiện qua nội dung sau:
- Ngân hàng chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị tiền tệ nhất định.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một
thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng người đi vay có nghĩa vụ phải
hồn trả vơ điều kiện cho ngân hàng một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu,
khoản dôi ra gọi là tiền lãi.
Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là
khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời
điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa
ngân hàng và khách hàng.
Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng của ngân hàng. Cho
vay thường định lượng theo hai chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối
kỳ. Doanh số cho vay trong kỳ là số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra trong kỳ. Dư
nợ cuối kỳ là số tiền mà hiện ngân hàng đang cho vay vào thời điểm cuối kỳ.


Phân loại hoạt động cho vay của NHTM:
Các cách phân loại cho vay chỉ là tương đối song tùy theo yêu cầu của khách


9
hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng, cho vay có thể được phân loại theo các
tiêu chí sau:



Căn cứ vào thời hạn:

- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ một năm trở xuống và
được dùng để tài trợ cho vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân, hộ gia đình.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ trên một năm (>12
tháng) đến năm năm (60 tháng). Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua
sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh,
hoặc xây dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên năm năm (>60 tháng).
Cho vay dài hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu các dài hạn như: các dự án đầu tư, xây
dựng nhà ở, các thiết bị quy mô lớn.


Căn cứ vào mục đích sử dụng:

- Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại cho vay ngắn hạn để tài trợ vốn lưu
động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu như chi
tiêu thường xuyên, chi sửa chữa nhà cửa, mua sắm tài sản của các cá nhân hay hộ
gia đình. Ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi
phí thơng thường của đời sống thơng qua phát hành thẻ tín dụng.
- Cho vay kinh doanh bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua
sắm và xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.


Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:


- Cho vay khơng có bảo đảm: là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của người khác, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như ký quỹ, thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của người khác.


Căn cứ vào phương pháp hoàn trả nợ vay:

- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.


10
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình mà người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.


Căn cứ vào phương thức cho vay:

- Cho vay thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận cho khách hàng
chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh tốn của khách hàng đến một giới hạn xác
định, trong khoảng thời gian xác định và phù hợp với quy định của Chính phủ về
hoạt động thanh tốn qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Cho vay trực tiếp từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng làm
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Ngân hàng áp dụng cho vay
từng lần đối với những khách hàng khơng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và
chưa được ngân hàng tín nhiệm.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một
hạn mức tín dụng và duy trì trong khoảng thời gian nhất định. Loại cho vay này áp
dụng đối với những khách hàng có nhu cầu vay ngân hàng thường xuyên và được
ngân hàng tín nhiệm.
- Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên q trình ln chuyển
của hàng hóa, khi doanh nghiệp có nhu cầu mua hàng hóa thì có thể được ngân hàng
cho vay vốn và ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ khi doanh nghiệp bán được hàng.
- Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng tiến hành xác định số tiền lãi vay
phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay với một dự án
hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó một tổ chức tín dụng làm đầu
mối dàn xếp việc cho vay.
- Cho vay gián tiếp: Là cách thức cho vay mà tiền vay được phát đến một tổ
chức trung gian sau đó mới đến tay người vay.


Căn cứ vào đối tượng cho vay:
- Cho vay đối với Khách hàng doanh nghiệp
- Cho vay đối với Khách hàng cá nhân.

1.1.2.2 Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM


11
Cho vay là một hoạt động tín dụng điển hình của NHTM có vai trị quan
trọng đối với Ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.


Đối với Ngân hàng


Hoạt động cho vay là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhưng lại là hoạt
động chính của ngân hàng. Bên cạnh rủi ro tiềm ẩn thì ngân hàng cho vay thu được
lãi suất phù hợp với các khoản vay và đây cũng là thu nhập chính của ngân hàng
cho vay.
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân
hàng. Đối với các hầu hết các ngân hàng, dư nợ cho vay chiếm tới hơn 50% tổng tài
sản có và thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm khoảng từ ½ đến 2/3 tổng thu nhập
của ngân hàng. Mặt khác rủi ro trong hoạt động cho vay có xu hướng tập chung chủ
yếu vào danh mục cho vay. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn
nghiêm trọng, thì ngun nhân thường phát sinh từ hoạt động cho vay của ngân
hàng, việc ngân hàng khơng thu hồi đươc vốn, có thể là do ngân hàng bng lỏng
quản lý, cấp tín dụng khơng minh bạch, áp dụng một chính sách tín dụng kém hợp
lý, hay do nền kinh tế đi xuống không lường trước hay do nguyên nhân chủ quan từ
phía hach hàng …


Đối với khách hàng

Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, các doanh nghiệp
ln địi hỏi phải có một lượng vốn đủ lớn. Bên cạnh nguồn vốn tự có (vốn chủ sở
hữu), nguồn vốn vay từ ngân hàng từ lâu đã trở thành một nguồn vốn thường xuyên
và quan trọng cho doanh nghiệp và các cá nhân kinh doanh, quyết định sự tồn tại và
phát triển của rất nhiều doanh nghiệp, cá nhân. Hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, cá nhân phát triển cũng có nghĩa là nền kinh tế phát triển. Do vậy, hoạt
động cho vay của NHTM có vai trị quan trọng đối với Khách hàng.


Đối với nền kinh tế

Ngân hàng với chức năng trung gian tài chính và tạo tiền, đã chuyển nguồn

vốn từ tay người chưa có nhu cầu sang người có nhu cầu sử dụng. Thơng qua hoạt
động cho vay, ngân hàng đã cung cấp một lượng vốn lớn cho nền kinh tế để biến
tiết kiệm thành đầu tư. Qua đó góp phần duy trì sự tồn tại, phát triển và là đòn bầy
mạnh mẻ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Vai trò của hoạt động cho vay của
NHTM được thể hiện trên các khía cạnh sau:


12


Thứ nhất: hoạt động cho vay của NHTM làm tăng hiệu quả kinh tế.

Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì
nó thỏa mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể vay vốn được
từ các ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín của mình đối với
ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Muốn vậy, trong các dự án kinh
doanh của mình, doanh nghiệp phải chọn dự án có mức sinh lãi cao nhất. Để các dự
án khả thi, doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường, khai thác thơng tin để định lượng
hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó tăng hiệu quả kinh tế
của dự án, phương án.
Mặt khác, một trong những quy định cho vay của NHTM là khâu giám sát sử
dụng vốn vay. Với việc giám sát này của ngân hàng, bắt buộc doanh nghiệp phải sử
dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén với những thay đổi của thị trường, từ
đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, vai trị tư vấn của cán bộ tín
dụng sẽ giúp cho doanh nghiệp lường trước được những khó khăn, vượt qua khó
khăn để đứng vững, điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.

Thứ hai: Hoạt động cho vay của NHTM góp phần vào q trình vận động
liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế, tạo cơ

chế phân phối vốn một cách có hiệu quả.
Do đặc điểm tuần hồn vốn nên trong q trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp ln có sự khơng ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa lượng tiền
cần thiết để dự trữ vật tư hàng hóa cho q trình sản xuất kinh doanh trước đó. Vì
vậy, ln chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có lúc thừa, có lúc thiếu vốn. Nguồn vốn
doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn kết
dư từ ngân sách ... được NHTM huy động và sử dụng để đầu tư cho các doanh
nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập
của dân chúng, cũng như cho nhu cầu chi của ngân sách nhà nước khi chưa có
nguồn thu.
Thơng qua cơ chế sàng lọc, giám sát NHTM sẽ chỉ cho vay các dự án có tính
khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn. Điều này tạo nên một cơ chế phân phối vốn
hiệu quả.

Thứ ba: Hoạt động cho vay của NHTM góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh
tế và các chính sách tiền tệ.


13
Một trong những đặc điểm quan trọng của NHTM là khả năng tạo tiền thơng
qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng khối lượng tiền
cung ứng thì NHNN có thể tăng hạn mức tín dụng của các NHTM đối với nền kinh
tế và ngược lại. Do vậy thơng qua hình thức tín dụng NHNN có thể kiểm soát được
khối lượng tiền cung ứng trong lưu thơng.

Thứ tư: Hoạt động cho vay của NHTM góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng
mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
Trước xu thế quốc tế hóa, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được đặt ra.
Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp khơng chỉ có quan hệ mua bán với các
thành phần khác trong nền kinh tế mà cịn có những quan hệ mua bán với các doanh

nghiệp nước ngồi. NHTM có thể thúc đẩy mối quan hệ này thơng qua hình thức
cho vay đối với doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường quốc tế.
Như vậy, Hoạt động cho vay của NHTM có vai trị quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của một đất nước, nó thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và
phát triền.
Hoạt động cho vay của NHTM có vai trò quan trọng đối với các NHTM,
khách hàng và nền kinh tế đất nước. Do đó, làm thế nào để nâng cao hiệu quả cho
vay, đảm bảo yêu cầu phát triển một cách an toàn, bền vững trở thành vấn đề đã và
đang được các tổ chức tín dụng, các cơ quan quản lý nhà nước như Chính phủ,
Ngân hàng nhà nước đặc biệt quan tâm.

1.1.2.3 Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là bảng tổng hợp mơ tả các khâu cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Hầu hết các NHTM đều tự thiết kế cho mình một quy trình cho vay cụ thể.
Việc thiết lập và khơng ngừng hồn thiện quy trình cho vay có ý nghĩa rất quan
trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy trình cho vay
hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Về mặt quản trị, quy trình cho vay có tác dụng phân định trách nhiệm và quyền hạn
của từng bộ phận trong hoạt động cho vay, làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và
thủ tục vay vốn, chỉ rõ các mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động


14
cho vay.
Tùy theo đặc điểm riêng mà mỗi ngân hàng tự thiết kế và xây dựng cho mình
quy trình cho vay riêng bao gồm các bước căn bản sau:



Bước 1: Lập hồ sơ cho vay

Lập hồ sơ cho vay là khâu căn bản đầu tiên của quy trình cho vay, bao gồm
các giai đoạn từ khi chuyên viên Quan hệ khách hàng tiếp xúc với khách hàng có
nhu cầu vay vốn đến khi thu thập đầy đủ hồ sơ và trình báo cáo đánh giá về khách
hàng và nhu cầu vay. Các giai đoạn của bước này như sau:
- Tiếp nhận, thu thập hồ sơ khách hàng:
Tiếp nhận, thu thập hồ sơ Khách hàng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu
thập thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá chính xác khách hàng, khả năng tài
chính, nhu cầu vốn hợp lý và hiệu quả phương án kinh doanh.
Thu thập hồ sơ: Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại hình
cho vay và quy mơ cho vay, chuyên viên Quan hệ Khách hàng yêu cầu khách hàng
lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, bộ hồ sơ đề nghị cho
vay cần thu thập những thông tin sau:
+ Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
+ Thơng tin về khả năng tài chính của khách hàng (khả năng hoản trả vốn
vay).
+ Thông tin về tài sản bảo đảm.
+ Thông tin về phương án đề nghị tài trợ.
Để thu thập được những thông tin trên, ngân hàng thường yêu cầu khách
hàng nộp các loại giấy tờ sau:
+ Hồ sơ pháp lý: Chứng minh nhân dân, hộ khẩu, đăng ký kinh doanh, đăng
ký mẫu dấu, điều lệ doanh nghiệp,v.v…
+ Hồ sơ tài chính: Báo cáo tài chính (doanh nghiệp), Giấy tờ về nguồn thu
của cá nhân (hợp đồng cho thuê nhà, thuê xe, hợp đồng lao động, quyết định bổ
nhiệm, bảng lương, sao kê tài khoản, v.v…)
+ Hồ sơ phương án: Giấy đề nghị vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh
và kế hoạch trả nợ, hợp đồng mua bán (hàng hóa, nhà đất, ơ tơ, v.v…)
+ Hồ sơ tài sản bảo đảm: Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản của




×