Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.49 KB, 91 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................3
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại............................................................3
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại.................................................................3
1.1.2 Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại.............................................4
1.2 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại...................................8
1.2.1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại........................................................8
1.2.2 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.................................13
1.3 Chỉ tiêu phản ánh hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại.....17
1.3.1 Quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động.......................................17
1.3.2 Chỉ tiêu cơ cấu nguồn vốn huy động...........................................................18
1.3.3 Lãi suất huy động bình quân.......................................................................19
1.3.4 Tỷ lệ sử dụng vốn huy động.........................................................................20
1.3.5 Mức thanh khoản của vốn huy động............................................................20
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM.............21
1.4.1 Nhân tố chủ quan........................................................................................21
1.4.2 Nhân tố khách quan....................................................................................26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM............31
2.1 Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
............................................................................................................................... 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.............................................................31
2.1.2 Đặc thù hoạt động của Agribank.................................................................33
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý điều hành..............................................................34



ii

2.1.4 Tổng quan hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam..............................................................................................36


2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Agribank....................................40
2.2.1 Tình hình huy động vốn của các NHTM tại Việt Nam.................................40
2.2.2 Quy mô vốn huy động tại Agribank.............................................................42
2.2.3 Cơ cấu vốn huy động tại Agribank..............................................................43
2.2.4 Mối liên hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn...........................................48
2.2.5 Các sản phẩm huy động vốn........................................................................49
2.2.6 Quản lý khả năng thanh khoản....................................................................52
2.3 Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Agribank..........................................53
2.3.1 Những kết quả đạt được..............................................................................53
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế..................................55

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM...............................................................................................................62
3.1 Định hướng hoạt động huy động vốn của Agribank...................................62
3.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh..............................................................62
3.1.2 Định hướng hoạt động huy động vốn của Agribank đến năm 2015.............64
3.2 Giải pháp tăng cường huy động vốn của Agribank.....................................66
3.2.1 Chú trọng công tác phân tích quy mơ và cấu trúc nguồn vốn.....................66
3.2.2 Mở rộng hình thức huy động vốn, sản phẩm huy động vốn.........................67
3.2.3 Hồn thiện cơng tác tổ chức quản lý kinh doanh........................................69
3.2.4 Hồn thiện tiện ích phục vụ người gửi tiền.................................................70
3.2.5 Xây dựng các chương trình marketing hiệu quả nâng cao uy tín của Ngân
hàng..................................................................................................................... 71

3.2.6 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.........................................................72
3.2.7 Nhóm giải pháp về Cơng nghệ thơng tin trong hoạt động huy động vốn.....73
3.2.8 Giải pháp về quản trị rủi ro trong huy động vốn.........................................74
3.3 Kiến nghị........................................................................................................76
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước........................................................................76
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước......................................................78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................84


ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU
TCTD
NHNN
NHTM
TMCP
Agribank

:
:
:
:
:
:

DIỄN GIẢI
Tổ chức tín dụng

Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Thương mại cổ phần
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

NHNo&PTN

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

T Việt Nam
HĐTV
TCKT
KT-XH
KKH
CKH
CBNV
CNH- HĐH
VCSH
GTCG
USD
EUR
CNTT
IPCAS
BHXH VN

:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:

Hội đồng Thành viên
Tổ chức kinh tế
Kinh tế - xã hội
Khơng kỳ hạn
Có kỳ hạn
Cán bộ nhân viên
Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa
Vốn chủ sở hữu
Giấy tờ có giá
Đồng Đơ la Mỹ (United States Dollar)
Đồng tiền của liên minh Châu âu
Cơng nghệ thơng tin
Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng
Bảo hiểm xã hội Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Hình 2. 1: Mơ hình tổng thể tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam...............................................................35


Biểu đồ 2. 1: Tăng trưởng nguồn vốn của Agribank giai đoạn 2007 – 2011
................................................................................................................................. 36

Biểu đồ 2. 2: Tình hình dư nợ cho vay nền kinh tế của Agribank giai
đoạn 2009 - 2011..................................................................................................37
Biểu đồ 2. 3: Tình hình huy động vốn của Agribank giai đoạn 2007 - 2009...........41

Bảng 2. 1: Tổng dư nợ cho vay và dư nợ hộ sản xuất giai đoạn 2009 –
2011........................................................................................................................ 37
Bảng 2. 2: Doanh số kinh doanh ngoại tệ 2009 – 2011................................38
Bảng 2. 3: Số lượng thẻ phát hành qua các năm...........................................39
Bảng 2. 4: Kết quả kinh doanh các năm của Agribank...............................40
Bảng 2. 5: Nguồn vốn huy động và thị phần của một số NHTM giai đoạn
2009-2011..............................................................................................................41
Bảng 2. 6: Tăng trưởng nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay hàng năm
................................................................................................................................. 42

Bảng 2. 7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nhóm khách hàng................43
Bảng 2. 8: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn....................................44
Bảng 2. 9: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ..............................45
Bảng 2. 10: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo khu vực......................46
Bảng 2. 11: Cơ cấu dư nợ phân theo khu vực của Agribank......................47
Bảng 2. 12: Tình hình sử dụng vốn tại Agribank.........................................48
Bảng 2. 13: Tỷ lệ sử dụng vốn tại Agribank giai đoạn 2009 - 2011...........48
Bảng 2. 14:Lãi suất huy động bình quân qua các năm................................49
Bảng 2. 15: Sản phẩm huy động vốn của Agribank giai đoạn 2009-2011 51
Bảng 2. 16: Khả năng thanh khoản của Agribank.......................................52


-1-


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong tiến trình hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới,
do đó nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh là rất lớn. Vốn là tiền đề cho sự
tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện nước ta hiện nay vốn tự có của doanh nghiệp
và người kinh doanh có hạn, vốn đầu tư của Ngân sách Nhà nước cũng có nhiều khó
khăn thì vốn đầu tư cho tăng trưởng kinh tế chủ yếu là vốn tín dụng ngân hàng.
Ngân hàng thương mại với vai trị là trung gian tài chính sẽ tập trung mọi nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và thực hiện cho vay đối với các nhà đầu
tưu, cá nhân, tổ chức trong xã hội. Chính vì vậy, u cầu khai thác tối đa những
nguồn vốn đang còn tiềm tàng trong các tổ chức kinh tế và dân cư để có một nguồn
vốn phong phú với cơ cấu và chi phí hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã
hội luôn là một thách thức lớn của các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân
hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam nói riêng.
Do đó, việc nghiên cứu thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam) trong thời gian qua,
tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng và mặt còn hạn chế, yếu kém trong hoạt động này
để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại
NHNo&PTNT Việt Nam là hết sức cần thiết. Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài “Tăng
cường huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam”
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại.
Phân tích, đánh giá hoạt động huy động vốn tại ngân hàng No&PTNT Việt
Nam từ đó chỉ ra những kết quả đạt được cùng với hạn chế, nguyên nhân và biện
pháp đã thực hiện tăng cường huy động vốn của NHNo&PTNT Việt Nam.
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp để góp phần tăng cường huy động vốn của
NHNo&PTNT Việt Nam.



-23. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích,
tổng hợp, so sánh, thống kê để đánh giá chung về thực trạng huy động vốn tại
NHNo&PTNT Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm
tăng cường huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam sao cho phù hợp với
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng số liệu, sơ
đồ, biểu đồ và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của Ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam.


-3-

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện việc dẫn vốn từ

những người có vốn đến những người cần vốn. Với vai trò này, ngân hàng thực hiện
các chức năng của trung gian tài chính bao gồm chức năng tạo vốn, cung ứng vốn
cho nền kinh tế và chức năng kiểm soát. Ngân hàng thương mại cũng là một loại
hình tổ chức tài chính trung gian hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, làm nghiệp vụ chiết
khấu và làm các phương tiện thanh toán.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế và
hệ thống tài chính, trong đó ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy
mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Theo đó, ngân hàng thương mại
cũng được định nghĩa theo các khía cạnh khác nhau.
Theo các nhà kinh tế học: “NHTM là một trung gian tài chính với chức năng
chính chuyển vốn từ người khơng có cơ hội đầu tư sang người có cơ hội đầu tư, từ
người tiết kiệm sang người có nhu cầu chi tiêu, và được phân biệt với các trung gian
tài chính khác ở chức năng thanh tốn riêng có của NHTM”.
Xem xét ngân hàng thương mại trên phương diện những loại hình dịch vụ mà
chúng cung cấp thì: “NHTM là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh tốn
và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế”.
Như vậy, ngân hàng thương mại được khẳng định là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực tiền tệ, trong đó có hai nghiệp vụ cơ bản là: nhận tiền gửi của
các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức với nghĩa vụ hoàn trả và sử dụng
các khoản tiền gửi đó để cho vay, đầu tư và cung cấp các phương tiện thanh toán
qua việc chuyển đổi các kỳ hạn hay chiết khấu và các nghiệp vụ khác.


-4-

1.1.2 Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại với chức năng là một tổ chức tài chính trung gian

cùng với các hoạt động thanh tốn riêng có bao gồm các hoạt động chủ yếu là huy
động vốn, sử dụng vốn và hoạt động dịch vụ trung gian.

1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Để có vốn phục vụ cho các hoạt động kinh doanh, ngân hàng phải huy động
vốn từ các thành phần trong nền kinh tế. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để
bảo quản hộ người có tiền với cam kết hồn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để
tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng trả lãi cho tiền gửi như là một
phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt
và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM bằng các hình
thức khác nhau. Đây chính là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của NHTM bởi lẽ nó mang lại nguồn vốn để NHTM có thể thực hiện các hoạt
động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Để có thể đi vào hoạt động, bất kỳ một ngân hàng nào cũng phải yêu cầu có
một lượng vốn pháp định do pháp luật quy định. Nguồn này được hình thành từ
nguồn đóng góp của các cổ đơng và các quỹ của ngân hàng hình thành trong quá
trình kinh doanh thể hiện dưới hình thức lợi nhuận để lại (bao gồm các nguồn từ lợi
nhuận và nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm, các quỹ
như quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ thặng dư và nguồn vay nợ có thể
chuyển đổi thành cổ phần…)
Lượng vốn này giúp ngân hàng có thể sử dụng lâu dài và dùng để hình thành
nên các tài sản cố định như máy móc, thiết bị, trụ sở, văn phịng,…cần thiết cho
hoạt động của ngân hàng. Mặc dù nguồn vốn này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn
vốn hoạt động kinh doanh của một NHTM nhưng nó lại là nguồn vốn rất quan trọng
bởi nó cho thấy thực lực, quy mơ của ngân hàng. Và nó cũng là cơ sở để thu hút
nguồn vốn khác, là vốn khởi đầu tạo sự uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.
Tuy nhiên, để có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh thì bất cứ một ngân
hàng nào cũng phải dùng nguồn vốn từ huy động. Đây là số tiền mà các NHTM huy
động được trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nghiệp



-5vụ khác. Hoạt động huy động vốn có có ý nghĩa quyết định khả năng hoạt động của
mỗi NHTM.
Nguồn tiền gửi: thường chiếm tỷ trọng lớn, hơn 50% trong tổng nguồn tiền
của ngân hàng. Bằng việc mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho
khách hàng, ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân
cư với cam kết hoàn trả đúng hạn. Để có thể sử dụng tạm thời nguồn vốn nhàn rỗi,
ngân hàng phải trả lãi cho tiền gửi. Tuỳ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, mà ngân
hàng đưa ra các hình thức tiền gửi cụ thể theo kỳ hạn, theo loại tiền…sao cho thích
hợp nhất với khách hàng nhằm huy động được lượng tiền gửi lớn nhất như tiền gửi
thanh toán (hay tiền gửi giao dịch), tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tiền gửi của các ngân hàng khác.
Nguồn đi vay: trong những trường hợp cần thiết, ngân hàng phải vay mượn thêm để
đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động của ngân hàng bị hạn chế. Nguồn
này chiếm một tỷ trọng chấp nhận được trong kết cấu nguồn vốn và thấp hơn tỷ
trọng của tiền gửi. Nguồn đi vay bao gồm vay ngân hàng Trung Ương (vay NHNN
dưới các hình thức tái chiết khấu, vay có bảo đảm ...), vay các tổ chức tín dụng khác
và vay trên thị trường vốn mục đích tạo sự cân đối trong điều hành vốn của NHTM
khi họ không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ.

1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian, sử dụng nguồn huy động để
cho vay, chủ yếu là cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Do vậy mối quan tâm của
ngân hàng sau khi đã huy động được một lượng vốn là làm sao sử dụng nguồn vốn
để đạt được hiệu quả cao nhất, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Vì thế các ngân
hàng phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình, bằng các hoạt
động: dự trữ, cho vay, đầu tư.
Hoạt động dự trữ: Đây là nghiệp vụ tạo lập, quản lý và sử dụng các quỹ dự
trữ bao gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán để nhằm đảm bảo an toàn và sinh

lời cho ngân hàng. Ngân quỹ của một NHTM thường bao gồm: tiền mặt và tiền gửi
tại ngân hàng nhà nước, tiền gửi tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác. Các
khoản tiền gửi này có khả năng sinh lời rất thấp. Với vai trò thủ quỹ cho nền kinh
tế, các NHTM có trách nhiệm chi trả kịp thời mọi nhu cầu của người gửi tiền dưới


-6hình thức chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt. Do đó, để đảm bảo sự an toàn trong
hoạt động kinh doanh của mình, các ngân hàng ln phảỉ dự trữ một lượng tiền mặt
trong két và tiền gửi tại các ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng khác. Quy mô
của lượng tiền này phụ thuộc vào nhu cầu chi tiền, khả năng thu hút tiền mặt trong
mỗi một thời kỳ và khoảng cách giữa NHTM và kho tiền của NHNN.
Hoạt động cho vay: Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần
lớn các ngân hàng thương mại, khoảng 50-70% tổng tài sản, phản ánh hoạt động
đặc trưng của NHTM. Đây là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng,
đồng thời nó cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Xét ở các khía cạnh
khác nhau thì tín dụng được chia thành các hoạt động khác nhau. Nếu phân loại
theo thời gian thì tín dụng được phân thành tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Nếu phân loại theo hình thức tài trợ, tín dụng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh
và cho thuê. Nếu phân loại theo hình thức đảm bảo tín dụng có thể được phân chia
thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của chính khách hàng, có đảm bảo bằng thế
chấp, cầm cố tài sản. Cuối cùng, nếu phân loại tín dụng theo rủi ro thì tín dụng bao
gồm tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ
q hạn khó địi. Phân loại theo các hình thức khác như theo ngành kinh tế, theo đối
tượng tín dụng, theo mục đích tùy theo yêu cầu quản lý và chun mơn hóa trong
cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại. Để đảm bảo tính an tồn và khả năng
sinh lời, hoạt động tín dụng của NHTM phải dựa trên một số nguyên tắc nhất định
và được cụ thể hoá trong các quy định của NHNN và các NHTM.
Hoạt động đầu tư: Đây là hoạt động mà ngân hàng đem nguồn vốn của mình
trực tiếp tham gia vào kinh doanh trong một lĩnh vực nào đó như kinh doanh chứng
khốn, góp vốn liên doanh,…Do nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là do huy động

từ nền kinh tế và phải đảm bảo hoàn trả kịp thời khi có yêu cầu của khách hàng nên
các NHTM thường đầu tư vào những hoạt động có tính an tồn cao và trong thời
gian ngắn. Vì vậy, các ngân hàng thường nắm giữ các chứng khốn vì mục tiêu
thanh khoản và đa dạng hoá tài sản là chủ yếu. Bên cạnh đó, ngân hàng nắm giữ
chúng cịn vì chúng mang lại thu nhập cho ngân hàng và có thể bán đi để gia tăng
ngân quỹ khi cần thiết. Ngân hàng thường chia các chứng khoán thành hai loại là
loại thanh khoản và loại kém thanh khoản. Đặc điểm của các chứng khốn có tính


-7thanh khoản cao (chứng khoán thanh khoản) là chứng khoán an tồn, dễ bán, ít
giảm giá, nhưng có tỷ lệ sinh lời thấp. Thông thường, các ngân hàng thường nắm
giữ chúng để đáp ứng chi trả khi cần thiết. Còn đối với các chứng khoán kém thanh
khoản (chứng khoán đầu tư) có mức độ rủi ro cao và thường có tỷ lệ sinh lời cao.
Việc nắm giữ các chứng khoán này giúp ngân hàng có thể tăng thu nhập một cách
đáng kể. Tuy nhiên, để làm được điều này đòi hỏi ngân hàng phải có vốn lớn, ổn
định trong lâu dài.

1.1.2.3 Hoạt động dịch vụ trung gian
Các hoạt động trung gian phản ánh mức độ phát triển của ngân hàng. Ở các
nước phát triển ngân hàng thương mại thực hiện rất nhiều hoạt động trung gian, tức
là ln có dịch vụ cung cấp tiện nghi cho khách hàng. Thu nhập từ các hoạt động
trung gian chiếm khoảng 30% đến 35% tổng thu nhập của ngân hàng. Nghiệp vụ
trung gian phát triển còn giúp ngân hàng tránh được rủi ro, ngân hàng sẽ được hoạt
động ở vùng an toàn.
Ngân hàng thực hiện một số nghiệp vụ trung gian sau: dịch vụ cung cấp các
tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán (Dịch vụ chuyển tiền, chuyển khoản,
thanh toán hộ, phát hành séc), cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn (dịch vụ uỷ thác
đã phát triển sang cả uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác vay hộ, uỷ thác đầu tư, uỷ thác
phát hành, cung cấp cho các khách hàng những lời khuyên tốt nhất về đầu tư, về
quản lý tài chính, về thành lập, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp), cung cấp dịch

vụ mua bán ngoại tệ, trao đổi (mua, bán) ngoại tệ cho khách hàng, tức là ngân hàng
đứng ra mua, bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ,
dịch vụ bảo quản vật có giá (lưu giữ vàng và các giấy tờ, tài sản có giá, tài sản có
giá trị vật chất hoặc tinh thần như đá quý, di chúc… cho khách hàng và bảo quản
theo nguyên tắc bí mật, an toàn và thuận lợi), cung cấp các dịch vụ đại lý (cung cấp
dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như dịch vụ chuyển tiền, thanh
tốn hộ)…
Bên cạnh đó NHTM cịn có các hoạt động ngoại bảng chưa được coi là tài sản
hay nguồn vốn như: bảo lãnh, hoạt động liên quan đến lãi suất (SWAP lãi suất), các
giao dịch về hối đoái như SWAP, OPTION, FUTURE các chứng từ có giá. Là một


-8nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh, nó có tác động mạnh mẽ tới
độ an tồn của NHTM.

1.2 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm và cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy động
được để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn của ngân
hàng bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động.
Vốn chủ sở hữu là vốn tự có của ngân hàng, nó là vốn điều lệ khi ngân hàng
mới đi vào hoạt động và được bổ sung thường xuyên. Vốn điều lệ phải lớn hơn hoặc
bằng vốn pháp định do ngân hàng Nhà nước trung ương quy định. Vốn điều lệ quy
định cho một ngân hàng sẽ tuỳ thuộc vào quy mô và hoạt động của nó. Tuỳ theo
loại hình ngân hàng mà vốn điều lệ được hình thành có thể khác nhau. Vốn điều lệ
của ngân hàng có nguồn gốc hình thành do ngân sách nhà nước cấp phát ban đầu
nếu là ngân hàng thương mại quốc doanh, còn nếu là ngân hàng thương mại cổ phần
thì sẽ do cổ đơng đóng góp.
Các quỹ dự trữ của ngân hàng: Được coi là nguồn vốn tự có và được bổ sung

hàng năm từ lợi nhuận rịng của ngân hàng. Theo quy định về việc trích lập các quỹ
từ lợi nhuận, các ngân hàng thương mại phải tiến hành trích lập các quỹ.
Quỹ dự trữ vốn bổ xung điều lệ: Được trích lập hàng năm theo tỷ lệ % trên
tổng lợi nhuận sau thuế hàng năm tới mức tối đa do ngân hàng nhà nước quy định.
Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro: Để dự phòng và bù đắp thiệt hại có nguy cơ ăn
mịn vốn do những rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, các ngân hàng
được trích từ lợi nhuận rịng hàng năm theo tỷ lệ % cho tới khi bằng 100% vốn điều
lệ.
Hai quỹ này bắt buộc phải trích lập tại các tổ chức tín dụng, khơng được
dùng các quỹ này để trả lợi tức cổ phần hoặc chuyển ra nước ngoài.
Mặt khác, với tư cách là một đơn vị kinh doanh, ngân hàng cịn tiến hành
trích lập các quỹ từ lợi nhuận thu được: Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân
hàng; Quỹ phúc lợi khen thưởng.


-9Vốn riêng của ngân hàng được dùng để mua sắm tài sản cố định, các phương
tiện cần thiết cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhưng không quá 50% vốn tự
có, để tài trợ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng và được dùng để hùn vốn liên
doanh, mua cổ phần...
Vốn tự có và các quỹ so với tổng số vốn hoạt động của ngân hàng chỉ chiếm
một phần nhỏ.
Vốn huy động: bao gồm vốn huy động từ tiền gửi, vốn huy động từ tiền vay
và các nguồn khác.
* Vốn huy động từ tiền gửi: Nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm một tỷ
trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM. Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này
là NHTM chỉ được quyền sử dụng nó trong một thời gian nhất định cịn quyền sở
hữu nó thuộc về những người gửi tiền. Trên phương diện chủ thể gửi tiền thì tiền
gửi có thể được chia làm hai loại là tiền gửi của các tổ chức kinh tế xã hội và tiền
gửi huy động trong dân cư.
* Vốn huy động từ tiền vay: Khi ngân hàng thiếu vốn, không đáp ứng đủ nhu

cầu cho vay vốn của khách hàng hoặc phải dáp ứng đủ nhu cầu vốn thanh tốn và
chi trả của khách hàng, các NHTM có thể huy động bằng việc đi vay ở Ngân hàng
trung ương, ngân hàng khác, hay trên thị trường vốn. Nghiệp vụ vay vốn của
NHTM có thể chia thành hai loại chính là vay thơng qua phát hành giấy tờ có giá và
vay trực tiếp từ các tổ chức tín dụng. Vốn đi vay thường chiếm tỷ trọng không lớn
trong kết cấu nguồn vốn, tuy nhiên nó rất cần thiết và có vị trí quan trọng để đảm
bảo cho Ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách bình thường.
* Vốn huy động từ nguồn khác: Ngồi các hình thức huy động từ nguồn trên
thì NHTM có thể huy động thơng qua vốn thanh tốn, nguồn vốn ủy thác đầu tư.
NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời gian và
điều kiện nhất định.
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh một loại hàng hóa đặc
biệt là “tiền tệ”, với đặc thù đi vay để cho vay, nên nguồn vốn đối với hoạt động
kinh doanh của ngân hàng lại càng có vai trị quan trọng.


- 10 -

1.2.1.2 Vai trò vốn huy động của Ngân hàng thương mại
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn
vốn của NHTM. Vốn là điểm khởi đầu trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng.
Ngoài số vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định, thì để bắt đầu
hoạt động kinh doanh của mình, việc đầu tiên ngân hàng phải làm là huy động vốn.
Vốn huy động cho phép ngân hàng có nguồn để cho vay, đầu tư vào giấy tờ có giá,
tài sản… để thu lợi nhuận. Nói cách khác, nguồn vốn mà ngân hàng huy động được
ít hay nhiều quyết định khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng, đầu tư của ngân
hàng. Với vai trị hết sức quan trọng đó của nguồn vốn, các ngân hàng ln tìm cách
đưa ra những chính sách quản lý nguồn vốn một cách hiệu quả, từ khâu huy động
vốn đến khâu sử dụng vốn.
Nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập và huy động được không những giúp cho

ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh doanh mà cịn góp phần quan trọng
trong việc đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng,
cũng như sự phát triển của tồn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Vốn của ngân
hàng thương mại đóng vai trị quan trọng khơng chỉ trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng mà cịn đóng vai trị quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội.
Đối với nền kinh tế, hoạt động huy động vốn của ngân hàng cũng đóng vai
trị rất quan trọng. Thơng qua các hình thức huy động vốn, phần lớn số vốn trong
nền kinh tế được tích tụ trong hệ thống ngân hàng, sau đó thơng qua chức năng
trung gian tín dụng, nguồn vốn này được tài trợ cho các hoạt động phát triển công
nghiệp, thương nghiệp, nông lâm ngư nghiệp sản xuất tạo ra của cải cho xã hội.
Đối với khách hàng, đây là một kênh đầu tư và tiết kiệm nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi, tạo cơ hội cho khách hàng có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Từ đó
họ có cơ hội tiếp xúc với các dịch vụ ngân hàng khi có nhu cầu cho sản xuất, kinh
doanh.
Đối với ngân hàng thương mại, huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng không
thể thiếu, song hành cùng với nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại. Đây là
nghiệp vụ tạo vốn cho hầu hết các hoạt động của ngân hàng. Vốn của ngân hàng
càng mạnh thì càng dễ thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động sinh lời
khác.


- 11 Huy động vốn đảm bảo uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng: Trong
nền kinh tế thị trường để tồn tại và ngày càng phát triển, các ngân hàng bắt buộc
phải tạo lập uy tín của mình trên thị trường. Uy tín đó thể hiện ở khả năng sẵn sàng
thanh toán chi trả cho khách hàng, sẵn sàng cung cấp các dịch vụ khách hàng yêu
cầu, việc này địi hỏi ngân hàng phải có một lượng vốn dồi dào, linh hoạt. Để đạt
được điều đó thì ngân hàng phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và cơng
tác huy động vốn nói riêng; Ngồi ra năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường cũng là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Điều này,
phụ thuộc vào quy mô vốn, trình độ, phương tiện kỹ thuật hiện đại của ngân hàng.

Nếu có nguồn vốn dồi dào, ổn định sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh
số hoạt động cũng tăng lên nhanh chóng và ngân hàng có nhiều lợi nhuận hơn trong
kinh doanh. Bên cạnh đó, vốn lớn sẽ giúp ngân hàng có đủ khả năng tài chính, kinh
doanh đa năng trên thị trường, không chỉ cho vay mà cịn mở rộng hình thức liên
doanh liên kết, dịch vụ th mua… Chính những hình thức kinh doanh đa năng này
sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh, tăng sức cạnh tranh
của ngân hàng trên thương trường.
Huy động vốn ảnh hưởng đến quy mô, chất lượng tín dụng: Vốn huy động có
ảnh hưởng đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng, khả năng chi trả
thanh toán cũng như các hoạt động khác của ngân hàng. Tuy nhiên, kế hoạch, cơ
cấu sử dụng vốn cũng tác động ngược lại hoạt động huy động vốn vì các ngân hàng
cũng phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng vốn để có định hướng huy động vốn. Như
vậy, các NHTM chỉ có thể đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng, nâng cao hiệu
quả kinh doanh khi ngân hàng có vốn huy động dồi dào ổn định và có cơ cấu vốn
hợp lý thơng qua việc đảm bảo hoạt động huy động vốn một cách hiệu quả.
Huy động vốn ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thực tế đã chứng minh, những ngân hàng có vốn lớn thường có quy mơ đầu tư và
cho vay đa dạng hơn rất nhiều so với những ngân hàng có quy mơ vốn nhỏ, phạm vi
và khối lượng cho vay của các ngân hàng này cũng lớn hơn. Thật vậy, trong khi các
NHTM lớn có thể cho vay tại thị trường trong nước, thậm chí là cả thị trường quốc
tế thì các NHTM nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, thường là thị trường ngành,
thị trường địa phương. Hơn nữa, do lượng vốn hạn hẹp nên các NHTM nhỏ sẽ


- 12 khơng phản ứng nhanh nhạy trước những tình huống biến động về lãi suất thị
trường, từ đó tác động đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và
thành phần kinh tế. Vì vậy, khi khả năng vốn của NHTM dồi dào thì chắc chắn ngân
hàng sẽ mở rộng và đáp ứng được nhu cầu vay vốn, có điều kiện để mở rộng thị
trường tín dụng, tăng khả năng thanh tốn và các dịch vụ ngân hàng do đó cũng làm
tăng lợi nhuận của ngân hàng.


1.2.1.3 Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Trong quá trình huy động vốn, các NHTM đều phải giải quyết hai vấn đề
mang tính quyết định, đó là: Ngân hàng có thể huy động vốn ở đâu với chi phí thấp
nhất và nhà quản lý cần làm gì để đảm bảo rằng ngân hàng ln ln có đủ tiền gửi
để đáp ứng những yêu cầu vay hợp lý cũng như đáp ứng các dịch vụ tài chính khác
mà khách hàng yêu cầu.
Đối với NHTM, huy động và cho vay có mối quan hệ mật thiết. NHTM thu
hút các nguồn tiền gửi mới để phục vụ các khoản cho vay đang tăng lên hay NHTM
tìm kiếm các cơ hội cho vay mới có khả năng sinh lời bởi sự gia tăng cơ sở tiền gửi.
Mối quan hệ giữa tăng trưởng huy động và cho vay là mối quan hệ thuận chiều. Tức
là, huy động tăng trưởng khi có sự tăng trưởng của cho vay và ngược lại một sự sụt
giảm trong huy động có thể dẫn tới tăng trưởng cho vay giảm đi.
Huy động vốn tại NHTM được hiểu là quá trình tác động có chủ đích của
NHTM vào các đối tượng gửi tiền để thu hút được lượng tiền gửi nhằm hướng đến
cơ cấu tiền gửi tối ưu, từ đó giúp tối đa hóa lợi ích của NHTM.
Cơ cấu tiền gửi tối ưu được hiểu là cơ cấu tiền gửi đáp ứng được các yêu cầu
vay cũng như đáp ứng các dịch vụ tài chính khác của khách hàng trên cơ sở chi phí
huy động thấp nhất. Nói cách khác, cơ cấu tiền gửi tối ưu là cơ cấu tiền gửi mang
lại mức tối đa hóa lợi ích cho ngân hàng. Đây là mục tiêu lớn nhất của huy động
vốn tại NHTM.
Huy động vốn tại NHTM là một quá trình gồm nhiều nội dung đòi hỏi sự
phối hợp thực hiện của nhiều bộ phận có liên quan trong NHTM. Nội dung của huy
động vốn tại NHTM có thể khái quát qua quá trình sau: Xây dựng cơ cấu tiền gửi
tối ưu; Xây dựng kế hoạch huy động để đạt cơ cấu tiền gửi tối ưu; Thực hiện kế
hoạch huy động vốn; Đánh giá tình hình huy động vốn và điều chỉnh cơ cấu tiền gửi


- 13 tối ưu và kế hoạch huy động vốn nếu cần. Bốn nội dung trên cần được thực hiện
tuần tự, chặt chẽ và khoa học. Hiệu quả của hoạt động huy động vốn tại NHTM chủ

yếu được quyết định bới chất lượng thực hiện quy trình huy động vốn trên.
Quy trình huy động vốn thường được áp dụng tại các NHTM với chu kỳ tính
bằng năm tài chính và được quay vòng. Việc thực hiện khoa học và hợp lý quy trình
huy động vốn là một điều kiện quan trọng, quyết định đến hiệu quả của hoạt động
huy động vốn tại NHTM.

1.2.2 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Quá trình huy động vốn của các NHTM đều giống nhau về bản chất, nhưng
tùy theo tiêu thức lựa chọn để phân loại hình thức huy động vốn của NHTM thì có
sự khác nhau. Phần sau đây sẽ trình bày về các hình thức huy động vốn của NHTM
theo một số tiêu thức cơ bản: Thời gian huy động; Đối tượng huy động; Loại tiền
huy động; Công cụ huy động. Cụ thể:

 Phân loại theo thời gian huy động:
Việc phân loại vốn theo thời gian huy động có thể giúp cho ngân hàng chủ
động được hoạt động tín dụng của mình. Tùy theo kỳ hạn tương ứng mà ngân hàng
có thể đề ra các giải pháp cụ thể để điều chỉnh nguồn vốn của mình. Theo thời gian,
hình thức huy động vốn của NHTM được chia thành ba hình thức:
Huy động vốn ngắn hạn: Là hình thức huy động vốn với thời hạn từ 1 năm
trở xuống. Được hình thành chủ yếu từ tiền gửi thanh tốn của các tổ chức kinh tế,
tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn dân cư, tiền thu từ việc phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ
tiền gửi ngắn hạn… Vì thời gian huy động ngắn nên độ rủi ro trong hình thức huy
động này cao hơn so với các hình thức huy động dài hạn. Vì vậy, lãi suất huy động
ngắn hạn bao giờ cũng thấp hơn lãi suất huy động trung và dài hạn.
Huy động vốn trung hạn: Đây là hình thức huy động vốn qua phát hành các
công cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 đến 5
năm). Loại huy động ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Vì thời
hạn ổn định hơn nguồn ngắn hạn nên độ rủi ro của hình thức này thấp hơn hình thức
huy động ngắn hạn nên lãi suất huy động nguồn vốn này thường cao hơn nguồn
ngắn hạn.



- 14 Huy động vốn dài hạn: Đây là hoạt động huy động huy động vốn dài hạn của
ngân hàng trên thị trường vốn có thời hạn từ 5 năm trở lên, với nguồn huy động này
ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao. Nguồn cung cho hình thức
huy động vốn này nhỏ hơn nhiều lần so với hình thức huy động vốn kỳ hạn ngắn và
nó chủ yếu có được do phát hành trái phiếu ngân hàng, vốn ủy thác. Ngoài ra, tiền
gửi tiết kiệm dài hạn thơng thường, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm chi tiêu trong tương
lai của dân cư cũng đóng góp một tỷ lệ khơng nhỏ, lãi suất mà ngân hàng phải trả
cũng rất cao.

 Theo đối tượng huy động:
Huy động vốn từ dân cư: Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng
tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết
kiệm, kiếm lời và để thanh tốn. Đây là nguồn vốn có tiềm năng lớn và khá ổn định
đối với ngân hàng, song có đặc điểm thường là những khoản nhỏ lẻ, nằm phân tán
trong dân cư do vậy chi phí nguồn huy động này thường chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng chi phí huy động của các NHTM đồng thời để huy động được nguồn này
thì các NHTM cũng cần phải nắm bắt được tâm lý, cũng như tập quán của đối tượng
này.
Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội: Trong q trình sản
xuất kinh doanh, các TCKT thường có một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời như:
Khấu hao đã trích nhưng chưa đến lúc sử dụng, tiền thu bán hàng chưa phải mua
nguyên vật liệu, trả lương, các quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi, khen thưởng đã
trích nhưng chưa sử dụng đến… Để đảm bảo an toàn tài sản, đồng thời vẫn sinh lời,
các TCKT có thể gửi số vốn đó vào ngân hàng. Mặt khác, để thuận tiện cho q
trình sử dụng vốn, đơn vị có thể thanh toán qua ngân hàng và sử dụng các dịch vụ
ngân hàng khác. Khi đó, họ cần phải gửi vốn vào ngân hàng.
Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác: Trong q
trình hoạt động, các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn nhau để thuận tiện

trong giao dịch, thanh tốn… Ngồi ra, việc vay lẫn nhau giữa các ngân hàng cũng
tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên song là cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của NHTM. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng
thanh tốn bị đe dọa.. các NHTM có thể vay lẫn nhau. Quá trình tăng vốn huy động



×