Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Đề tài giao thức định tuyến OSPF và mô phỏng bằng phần mềm mô phỏng packet tracer của CISCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 31 trang )

BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THỨC ĐỊNH TUYÉN OSPF
MUC LUC
• •
MỤC LỤC 1
LỜI M ơ ĐẦU

.

.

.

.
2
CHƯƠNG I: ĐỊA CHỈ IP VÀ ĐÁNH ĐỊA CHỈ IP 3
CHƯƠNG II: CÁC GĨAO THỨC TRONG ĐỊNH TUYÉN TP 5
2.1 Khái Niệm
.

.

.

.

.
5
2.2 Phân loại 5
2.2.1 Định tuyến tĩnh 5
2.2.2 Định Tuyến Động 6
2.3 Giao Thúc RIP (Routing Information Protocol)



7
2.3.1 Giao Thức RIPvl
.

.



7
2 3 2 Giao Thức RIPv2 7
2.4 Giao ThứcIGRP

8
2.5 Giao Thúc EIGRP 8
CHƯƠNG III: GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF 9
3.1 Khái Niệm

.
9
3 2 OSPF Giải Quyết Các vấn Đ ề 9
3.3 Đóng Gói Bản Tin OSPF 9
3.4 Các Loại Gói Tin OSPF 10
3.5 Gói Tin Hello
.
10
3.5.1 Thiết lập hàng xóm 10
3 5 2 OSPF iiello va Dead Interval 11
3.5.3 OSPF link-state Updates 12
3.5.4 Bầu DR và BDR 12

3.6 Xác Thực



.

12
3.7 Cách Xac Định Router ID
12
3.6 Bảng Định Tuyến 14
3.7 Quá trình lan tràn bản tin LSAs và bầu chọn DR và BDR trong mạng
Multiaccess 16
3.7.1 Quá trình lan tràn bản tin LSAs 16
3.7.2 Bầu chọn DR và BDR 16
3.8 Metric OSPF



17
3.9 Các Câu Lệnh Cơ Bản trọng OSPF
18
CHƯƠNG IV: MÔ PHỞNG BẰNG PACKEY TRACER 20
4.1 Mô Hình 1

.



.


.

.

20
4.1.1 Kiếm tra các câu lệnh của Router Quang Ninh

21
4.1.2 Kiểm tra các câu lệnh của Router Ha Noi 22
4.1.3 Kiểm tra các câu lệnh của Router Hai Phong

24
4.2 Mô Hình 2
.

.



25
KÉT LUẬN 29
TÀI LĨỆÚ THAM KHẢO 30
Vũ Trí Cường - Lớp H09VT10 1
BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THỨC ĐỊNH TUYÉN OSPF
LỜI MỞ ĐẦU
Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin ngày nay rất phát triến.Cuộc
cách mạng thông tin đã và đang diễn ra trên hầu hết các nước tiên tiến trên thế
giới. Có thế nói thông tin ngày nay đóng vai trò hết sức quan trọng trong cuộc
sống hàng ngày của mỗi con người tù' việc ăn gì ở đâu ,xem gì trong nhừng ngày
tới đến vấn cố phiếu tăng giá hay giảm giá hay những vấn đề quan trọng của cả thế

giới đều được phản ánh qua thông tin được cập nhật hàng ngày. Điều đó cho thấy
mạng lưới viễn thông đã bao trùm trên toàn thế giới .
Ngày nay chúng ta cũng không phải lo về việc thiếu hụt băng thông cho
truyền tin như trước kia thay vào đó là việc làm sao để sử lý gói tin tại các nút là
nhanh nhất. Giao thức là một kiếu cách thức giao tiếp, đối thoại. Cũng như con
người máy móc muốn làm việc với nhau cũng cần có những cách thức giao tiếp
riêng. Trong việc truyền tin cũng vậy các Router muốn giao tiếp với nhau cũng
cần phải có những giao thức để làm việc với nhau. Các giao thức đó thường là
RIP, IGRP, EGRP, IS-IS,BGP4 và OSPF.
OSPF Là giao thức định tuyến nhóm link-state, thường được triến khai
trong các hệ thống mạng phức tạp. Giao thức OSPF tự xây dụng nhũng cơ chế
riêng cho mình ,tự bảo đảm những quan hệ của chính mình với các router khác.
Nó có thể dò tìm nhanh chóng sự thay đổ của topology (cũng như lỗi của các
interface ) và tính toán lại những route mới sau chu kỳ hội tụ. Chu kỳ hội tụ của
OSPF rất ngắn và cũng tốn rất ít lun lượng đường truyền.
Chính vì các lý do trên em đã lựa chọn giao thức định tuyến OSPF và đưa
ra các mô hình mô phỏng trực quan và sinh động bằng phần mềm mô phỏng
Packet tracer của CISCO. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Nguyễn
Tiến Ban đã tạo điều kiện cho em trong quá trình làm và thực hiện . Mặc dù đã cố
gắng hết sức nhưng do khả năng còn hạn chế nên không thế tránh khỏi thiếu sót
em mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô và các bạn đọc đế nhóm có thế hoàn
thiện bài báo cáo .Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Ngày

Tháng

Năm

Sinh viên thực hiện
Vũ Trí Cường

Vũ Trí Cường - Lớp H09VT10 2
BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THỨC ĐỊNH TUYÉN OSPF
LỜI MỞ ĐẦU
Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin ngày nay rất phát triến.Cuộc
cách mạng thông tin đã và đang diễn ra trên hầu hết các nước tiên tiến trên thế
giới. Có thế nói thông tin ngày nay đóng vai trò hết sức quan trọng trong cuộc
sống hàng ngày của mỗi con người tù' việc ăn gì ở đâu ,xem gì trong nhừng ngày
tới đến vấn cố phiếu tăng giá hay giảm giá hay những vấn đề quan trọng của cả thế
giới đều được phản ánh qua thông tin được cập nhật hàng ngày. Điều đó cho thấy
mạng lưới viễn thông đã bao trùm trên toàn thế giới .
Ngày nay chúng ta cũng không phải lo về việc thiếu hụt băng thông cho
truyền tin như trước kia thay vào đó là việc làm sao để sử lý gói tin tại các nút là
nhanh nhất. Giao thức là một kiếu cách thức giao tiếp, đối thoại. Cũng như con
người máy móc muốn làm việc với nhau cũng cần có những cách thức giao tiếp
riêng. Trong việc truyền tin cũng vậy các Router muốn giao tiếp với nhau cũng
cần phải có những giao thức để làm việc với nhau. Các giao thức đó thường là
RIP, IGRP, EGRP, IS-IS,BGP4 và OSPF.
OSPF Là giao thức định tuyến nhóm link-state, thường được triến khai
trong các hệ thống mạng phức tạp. Giao thức OSPF tự xây dụng nhũng cơ chế
riêng cho mình ,tự bảo đảm những quan hệ của chính mình với các router khác.
Nó có thể dò tìm nhanh chóng sự thay đổ của topology (cũng như lỗi của các
interface ) và tính toán lại những route mới sau chu kỳ hội tụ. Chu kỳ hội tụ của
OSPF rất ngắn và cũng tốn rất ít lun lượng đường truyền.
Chính vì các lý do trên em đã lựa chọn giao thức định tuyến OSPF và đưa
ra các mô hình mô phỏng trực quan và sinh động bằng phần mềm mô phỏng
Packet tracer của CISCO. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Nguyễn
Tiến Ban đã tạo điều kiện cho em trong quá trình làm và thực hiện . Mặc dù đã cố
gắng hết sức nhưng do khả năng còn hạn chế nên không thế tránh khỏi thiếu sót
em mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô và các bạn đọc đế nhóm có thế hoàn
thiện bài báo cáo .Xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, Ngày

Tháng

Năm

Sinh viên thực hiện
Vũ Trí Cường
Vũ Trí Cường - Lớp H09VT10 2
BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THÚC ĐỊNH TUYÊN OSPF
CHƯƠNG I: ĐỊA CHỈ IP VÀ ĐÁNH ĐỊA CHỈ IP
Địa chỉ IP là địa chỉ lớp mạng, được sử dụng để định danh các máy trạm
(HOST) trong liên mạng. Địa chỉ IP.v4 có độ dài 32 bít. Nó có thê được biêu thị
dưới dạng thập phân, bát phân, thập lục phân và nhị phân.
Có hai cách cấp phát địa chỉ ĨP phụ thuộc vào cách thức ta kết nối mạng.
Neu mạng của ta kết nối vào mạng Internet, địa chỉ mạng được xác nhận bởi NIC
(Network Information Center). Neu mạng của ta không kết nối với Internet, người
quản trị mạng sẽ cấp phát địa chỉ IP cho mạng này.
về cơ bản, khuôn dạng địa chỉ IP gồm hai phần: Network Number và Host
Number như hình vẽ:
Trong đó, phần Network Number là địa chỉ mạng còn Host Number là địa
chỉ các máy trạm làm việc trong mạng đó. Do việc tăng các w w theo hàm mũ
trong nhũng năm gần đây vì số lượng w w mở ra rất nhiều, nên với địa chỉ ĨP là
32 bít là rất ít do vậy đế mở rộng khả năng đánh điạ chỉ cho mạng IP và vì nhu cầu
sử dụng có rất nhiều quy mô mạng khác nhau, nên người ta chia các điạ chỉ IP
thành 5 lớp ký hiệu là A, B, c, D và E có cấu trúc như sau:
Hình 1.1: Các kiểu đia chỉ IP
Vũ Trí Cường - Lớp H09VT10
3
BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THỨC ĐỊNH TUYÉN OSPF

Lóp A (/8): Được xác định bằng bít đầu tiên trong byte thứ nhất là 0 và
dùng các bít còn lại của byte này đế định danh mạng. Do đó, nó cho phép định
danh tới 126 mạng, với 16 triệu máy trạm trong mỗi mạng.
Lớp B (/16): Được xác định bằng hai bít đầu tiên nhận giá trị 10, và sử
dụng byte thứ nhất và thứ hai cho định danh mạng. Nó cho phép định danh 16.384
mạng với tối đa 65.535 máy trạm trên mỗi mạng.
Lóp c (/24): Được xác định bằng ba bít đầu tiên là 110 và dùng ba byte
đầu để định danh mạng. Nó cho phép định danh tới 2.097.150 mạng với tối đa 254
máy trạm trong mỗi máy trạm trong mỗi mạng. Do đó, nó được sử dụng trong các
mạng có quy mô nhỏ.
Lóp D: Được xác định bằng bốn bít đầu tiên là 1110, nó được dùng đế gửi
các IP datagram tới một nhóm các host trên một mạng. Tất cả các số lớn hơn 233
trong trường đầu là thuộc nhóm D.
Lóp E: Được xác định bằng năm bít đầu tiên là 11110, được dự phòng cho
tương lai.
Với phương thức đánh địa chỉ IP như trên, số lượng mạng và số máy tối đa
trong mỗi lóp mạng là cố định. Do đó, sẽ nảy sinh vấn đề đó là có các địa chỉ
không được sử dụng trong mạng của một doanh nghiệp, trong khi một doanh
nghiệp khác lại không có địa chỉ mạng để dùng. Do đó để tiết kiệm địa chỉ mạng,
trong nhiều trường họp một mạng có thế được chia thành nhiều mạng con
(subnet). Khi đó, có thế đưa thêm các vùng subnetid đế định danh cho các mạng
con. Vùng subnetid này được lấy từ vùng hostid của các lớp A, B và c.
Vũ Trí Cường - Lớp H09VT10 4
BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THÚC ĐỊNH TUYÊN OSPF
CHƯƠNG II: CÁC GIAO THỨC TRONG ĐỊNH TUYẾN IP
2.1 Khái Niệm
Định tuyến là cách thức mà Router (bộ định tuyến) hoặc thiết bị mạng khác
sử dụng đế truyền phát các gói tin tới địa chỉ đích trên mạng.
Khái niệm routing gắn liền với mạng Intranet và Internet sử dụng một mô
hình định tuyến hop-by-hop. Điều này có nghĩa rằng mỗi PC hay Router sẽ tiến

hành kiểm tra trường địa chỉ đích trong phần tiêu đề của gói ĨP, tính toán chặng
tiếp theo (Next hop) đế từng bước chuyến gói IP dần đến đích của nó và các
Router cứ tiếp tục phát các gói tới chặng tiếp theo như vậy cho tới khi các gói ĨP
đến được đích.
2.2 Phân loại.
Có 2 loại định tuyến : định tuyến tĩnh và định tuyến động
2.2.1 Định tuyến tĩnh
Trong bảng định tuyến gồm
S Địa chỉ mạng và subnet mask và địa chỉ IP của router tiếp theo hoặc exit
interface.
S Được ký hiệu là chữ “S” trong bảng định tuyến.
Chúng ta sử dụng định tuyến tĩnh khi :
s Khi mạng chỉ có 1 vài router hay mô hình mạng đơn giản .
S Mạng được kết nối với Internet chỉ thông qua 1 ISP.
•S Mô hình Hub & spoke được sử dụng trên 1 mạng lớn.
Hình 2.1 Bảng định tuyến
Vũ Trí Cường - Lớp H09VT10
5
BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THỨC ĐỊNH TUYÉN OSPF
2.2.2 Định Tuyến Động
Giao thức định tuyến động được sử dụng bởi các router đế chia sẻ thông tin
về tình trạng của các mạng từ xa.Giao thức định tuyến động thực hiện 1 số hoạt
động bao gồm :
S Khám phá mạng.
S Cập nhật và duy trì bảng định tuyến.
Điếm đặc trưng của định tuyến động là :
S Tự động khám phá mạng
s Duy trì bảng định tuyến.
Các loại định tuyến động :
1. RIP(Routing Information Protocol).

2. IGRP(Interior Gateway Routing Protocol)
3. EIGRP(Enhanced IGRP)
4. OSPF(Open Shortest Path First)
5. TS-IS(Tntermediate System-to-Intermediate System )
6. BGP (Border Gateway Protocol).
Các thuật toán tìm đường :gồm 2 loại
♦♦♦ Giao thức định tuyến Distance vector : Các giao thức định tuyến thuộc
loại này như RIPJGRP

Hoạt động theo nguyên tắc Neighbors , nghĩa là mỗi router sẽ gửi bảng định
tuyến của mình cho tất cả router kết nối trực tiếp với nó. Các router đó sau đó so
sánh với bảng định tuyến mà mình hiện có và kiểm tra lại các tuyến đường của
mình với các tuyến đường mới nhận được , tuyến đường nào tối ưu hơn sẽ được
đưa vào bảng định tuyến các gói tin update sẽ được gửi theo chu kỳ (30s với RIP,
90s với EĨGRP).
❖ Giao thức định tuyến Link-state : Các giao thức định tuyến thuộc loại này
như : OSPFJS-TS
Link-state không gửi bảng định tuyến của mình, mà chỉ gửi trạng thái của
các đường link trong linkstate database của mình đi cho các router khác,các router
sẽ áp dụng giải thuật SPF(shortest path first),đế tự xây dựng bảng định tuyến riêng
cho mình.khi mạng đã hội tụ,link State protocol sẽ không gửi update định kỳ mà
chỉ gửi khi nào có sự thay đối trong mạng.
Vũ Trí Cường - Lớp H09VT10
6
BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THỨC ĐỊNH TUYÉN OSPF
2.3 Giao Thức RIP (Routing Information Protocol)
Routing Information Protocol (RIP) là giao thức định tuyến vector khoảng
cách (Distance Vector Protocol) xuất hiện sớm nhất. Nó suất hiện vào năm 1970
bởi Xerox như là một phần của bộ giao thức Xerox Networking Services (XNS).
Một điều kỳ lạ là RIP được chấp nhận rộng rải trước khi có một chuẩn chính thức

được xuất bản. Mãi đến năm 1988 RĨP mới được chính thức ban bố trong
RFC 1058 bởi Charles Hedrick. RIP được sử dụng rộng rãi do tính chất đơn giản
và tiện dụng của nó.
Giao thức định tuyến RIP có 2 phiên bản RIPvl và RIPv2.
2.3.1 Giao Thức RIPvl
Đặc điếm: RIPvl (RIP phiên bản 1) là giao thức định tuyến theo vectơ
khoảng cách nên quảng bá toàn bộ bảng định tuyến của nó cho các router láng
giềng theo định kỳ. Chu kỳ cập nhật của RIP là 30 giây. Thông số định tuyến của
RIP là số lượng hop, giá trị tối đa là 15 hop.
RĨPvl là giao thức định tuyến theo lớp địa chỉ. Khi RIP router nhận thông
tin về một mạng nào đó từ một cống, trong thông tin định tuyến này không có
thông tin về subnet mask đi kèm. Do đó router sẽ lay subnet mask của cổng để áp
dụng cho địa chỉ mạng mà nó nhận được từ cống này. Neu subnet mask này không
phù hợp thì nó sẽ lay subnet mask mặc định theo lớp địa chỉ để áp dụng cho địa
chỉ mạng mà nó nhận được.
Một số hạn chế của RIPvl:
- Không gửi thông tin subnet mask trong thông tin định tuyến
- Gửi quảng bá thông tin định tuyến theo địa chỉ 255.255.255.255
- Không hỗ trợ xác minh thông tin nhận được
- Không hỗ trợ VLSM và CĨDR (Classless Interdomain Routing)
2.3.2 Giao Thức RIPv2
RĨPv2 được phát triến từ RĨPvl nên có nhiều đặc điếm giống RĨP vl :
- Là một giao thức định tuyến theo véctơ khoảng cách, sử dụng so hop làm thông
số định tuyến.
- Sử dụng thời gian holddown đế chống lặp (loop), thời gian này mặc định là 180
giây.
- Sử dụng cơ chế split horizon để chống loop.
- Giá trị hop tối đa là 15
Vũ Trí Cường - Lớp H09VT10
7

BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THỨC ĐỊNH TUYÉN OSPF
RĨPv2 có gửi subnet mask đi kèm với các địa chỉ mạng trong thông tin định
tuyến vì vậy RỈPv2 có hỗ trợ VLSM và CIDR. RIPv2 cũng hỗ trợ việc xác minh
thông tin định tuyến. Vì vậy ta có thể cấu hình cho RĨP gửi và nhận thông tin xác
minh trên cống giao tiếp của router bằng mã hóa MD5 hay không mã hóa.
2.4 Giao Thức IGRP
Trước những nhược điếm vốn có của RIP như: metric là hop count, kích
thước mạng tối đa là 15 hop. Cisco đã phát triển một giao thức độc quyền của
riêng mình là ĨGRP đế khắc phục nhũng nhược điếm đó.
Cụ thế là metric của ỈGRP là sự tố hợp của 5 yếu tố, mặc định là bandwidth
và delay: Bandwidth, Delay Load, Reliability, Maximum transfer unit (MTU).
IGRP không sử dụng hop count trong metric của mình, tuy nhiên nó vẫn
theo dõi được hop count. Một mạng cài đặt IGRP thì kích thước mạng có thể nên
tới 255 hop.
Ưu điểm nữa của IGRP so với RIP là nó hỗ trợ được unequal-cost load
sharing và thời gian update lâu hơn RIP gấp 3 lần. (90 giây).
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điêm của mình so với RIP, ỈGRP cũng có
những nhược điểm đó là giao thức độc quyền của Cisco.
2.5 Giao Thức EĨGRP
Là một giao thức mở rộng của ĨGRP, được phát triển bởi Cisco. ĨGRP là
classful routing protocol, còn EĨGRP là classless routing protocol.
EỈGRP là một giao thức định tuyến lai (hybrid routing), nó vừa mang
những đặc điểm của distance vector vừa mang một số đặc điểm của link-state.
EIGRP hỗ trợ VLSM và CIDR nên sử dụng hiệu quả không gian địa chỉ. Sử
dụng địa chỉ multicast (224.0.0.10) để trao đổi thông tin cập nhật định tuyến.
Vũ Trí Cường - Lớp H09VT10
8
BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THÚC ĐỊNH TUYÊN OSPF
CHƯƠNG III: GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
3.1 Khái Niệm

OSPF là giao thức định tuyến dạng Link-State dựa trên chuấn mở được
phát triển để thay thế phương thức Distance Vector (RĨP). RĨP là một giao thức
định tuyến được chấp nhận trong những ngày đầu của mạng và Internet,nhưng do
phụ thuộc vào số lượng hop mà router có thể đi được chỉ là 15 nên RĨP nhanh
chóng không thế chấp nhận được trong các mạng lớn hơn .Các mạng lớn hơn cần
1 giải pháp định tuyến mạnh mẽ hơn. OSPF là 1 giao thức định tuyến classless mà
sử dụng khái niệm vùng cho khả năng mở rộng .Nó sư dung thông so cost đế tính
đường đi tốt nhất .OSPF sử dụng băng thông như là thước đo chi phí.
3.2 OSPF Giải Quyết Các vấn Đe
s Tốc độ hội tụ nhanh
S Hỗ trợ VLSM (Variable length subnet mask)
s Kích thước mạng có thế hỗ trợ lớn
s Chọn đường theo trạng thái đường link hiệu quả hơn distance vector
s Đường đi linh hoạt hơn.
S Hỗ trợ xác thực (Authenticate).
3.3 Đóng Gói Bản Tin OSPF
Phần dữ liệu của 1 thông báo OSPF được đóng trong 1 gói.Trường dữ liệu này có
thể bao gồm 1 trong 5 loại bản tin OSPF.
Các gói tiêu đề OSPF được gửi kèm với mỗi gói tin OSPF,bất kế loại bản tin nào
của OSPF.Cac OSPF header và loại gói dữ liệu cụ thể được gói gọn trong gói tin
IP.Trong gói tiêu đề ỈP,trường giao thức được thiết lập bằng 89 đế cho biết là
OSPF,và địa chỉ đích được thiết lập là 1 trong 2 địa chỉ multicast :224.0.0.5 hoặc
224.0.0.6.Neu gói OSPF được đóng gói trong 1 khung Ethernet,địa chỉ MAC đích
cũng là 1 địa chỉ multicast: 01-00-5E-00-00-05 or 01-00-5E-00-00-06.
Vũ Trí Cường - Lớp H09VT10
9
BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THỨC ĐỊNH TUYÉN OSPF
Encap su lated O S P F Message
Dat.1 Linh Ft«mc IP Packet
OSPF Packet OSPF Packet Type-Specific Data

Hejdei Headet
DH.1 Link Ff .tme <Elhemet Fields sliOttit hei
MAC Sour CO Address • Address of sendng irtef face
MAC Destination Address - Miiicast 01 -00-SE-00-00-05 or 01-00-5E-00-00-06
IP Packet
p Source Address ■ Address of sending rtefface
p Destnalion Address • Mu*ic«st 224.0 0 5 or 224 0 0 6
Protocol f*td - 89 for OSPf
OSPF Packet H<?.»<lei
Type Code for OSPF Packet Type
Router c and Area o
OSPF Packet Tyi>«3
0x01 He#o
0x02 Database Descnption (DO)
0x03 Unk Stale Request
0x04 Ur* State Update
0x05 Ur* Stale Acknowledgment
Hình 3.1 Đóng gói bản tin OSPF
3.4 Các Loại Gói Tin OSPF
s Hello : dùng đế thiết lập và duy trì mối quan hệ hàng xóm với những router
khác .
s DBD : gói tin này dùng để chọn lựa router nào sẽ được trao đổi thông tin
trước (master/slave)
s LSR : Link State request gói tin này dùng để chỉ định loại LSA dùng trong
tiến trình trao đối gói tin DBD.
s LSU : Link-state update được sử dụng để trả lời LSRs cũng như công bố
thông tin mới.LSƯs chứa 7 loại khác nhau của LSAs.
S LSAck : khi 1 LSU được nhận,router gửi 1 Link-State Acknowledgement
(LSAck) để xác nhận LSƯ.
3.5 Gói Tin Hello

Gói OSPF loại 1 là gói OSPF Hello.Các gói Hllo được sử dụng để :
s Khám phá hàng xóm OSPF và thiết lập hàng xóm gần kề.
S Quảng bá các thông số ở trên 2 con router mà đã là hàng xóm của nhau.
Bầu chọn DR va BDR ở trên mạng multiaccess và ethemet như Frame
Relay.
3.5.1 Thiết lập hàng xóm
Trước khi 1 router OSPF gửi trạng thái liên kết của nó tới tất cả các router khác,
trước tiên nó phải xác định xem có bất kỳ hàng xóm OSPF nào ở trên bất kỳ liến
Vũ Trí Cường - Lớp H09VT10
10
BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THỨC ĐỊNH TUYÉN OSPF
kết nào của nó .Trong hình, router OSPF đang gửi những gói Hello ra tất cả các
cống của nó cho phép các cống của nó xác định xem có bất kỳ hàng xóm nào ở
trên liên kết đó không . Thông tin ở trong OSPF Hello bao gồm OSPF Router ĨD
của router đang gửi gói Hello .Nhận 1 gói OSPF Hello ở trên giao diện xác nhận
cho 1 router mà có router OSPF khác ở trên liên kết này.Sau đó OSPF được thiết
lập là hàng xóm gần kề.
Th e H ello Protocol
Hello, I am
Router ID
10.2.2.2
so/o/1
D C E
O S P F H ello Packets are
sent every 10 seconds on
m ultia ccess networks and
po int-to -point serial links.
M atching interface value s for two
routers to form an adjacen cy
H ello Interval c H e llo Interval

Dead Interval / = < Dea d Interval
Ne twork T y p e ^ c. Ne twork Typ e
Hình 3.2 Giao thức Hello
3.5.2 OSPF Hello và Dead Interval
Trước khi 2 router có thể hình thành hàng xóm gần kề,chúng phải đòng ý
về 3 giá trị thời gian Hello,cùng thời gian duy trì Dead Interval,và kiểu mạng.
Thời gian Hello chỉ ra việc goi Hello gửi thường xuyên thế nào mặc định
với mạng multiaccess và point-to-point là lOs và 30s với mạng non-broadcast
multiaccess (NBMA).
Trong hầu hết trường hợp,gói OSPF Hello gửi như multicast đến l địa chỉ
dành riêng cho tất cả SPF router tại 224.0.0.5.Sử dụng địa chỉ multicast cho phép
thiết bị bỏ qua các gói dữ liệu nếu các cống của nó không được kích hoạt đế chấp
nhận các gói tin OSPF. Dead Interval là thời gain mà router chờ trước khi cho
hàng xóm vào trạng thái down, thời gian này theo cisco mặc định là gấp 4 lần thời
gian Hello. Với mạng multiaccess và point-topoint là 40s và với NBMA là I20s.
Vũ Trí Cường - Lớp H09VT10 ll
BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THỨC ĐỊNH TUYÉN OSPF
3.5.3 OSPF link-state Updates
Link-state updates (LSU) là gói tin được sử dụng để cập nhật định tuyến
OSPF.MỘt gói LSƯ có thể chứa 10 loại bản tin khác nhau của link-state
Advertisements (LSAs) như hiến thị ở hình bên dưới.Sự khác nhau giữa các điều
khoản LSU và LSA đôi khi có thế khó hiếu.Đôi khi những thuật ngữ này được
dùng lẫn lộn Một LSU chứa 1 hoặc nhiều LSAs và các điều khoản khác có thể
được sử dụng đế tuyên truyền thông tin trạng thái liên kết bởi router OSPF.
LS U s Co nta in Link-State A d v e r tise m e n ts (LSA s)
r —
_
___________________________
_
1

1 1 f
r a u iv e i 1 ncr
1 Hello D iscovers neighbors and b uilds a djacencie s betw e e n them
2 D B D C h e cks for d a tabase synchronization between router
3 L S R R eq u es ts specific link-state rec o rds fro m router to router
4 LS U Se n d s specifically re quested link-state re cords
5 L S A c k Ac k now ledge s the other packet types
Th e a cro n y m s LS A and
LS U are often u se d
interch an ge ab ly.
1
R ou ter LSA s
An L SU co ntains o n e o r
m o re LSAs .
2
Ne tw o rk LS A s
3 or 4
S um m ary L S A s
5
A u tono m ous System Extrenal LS A s
LS A s c ontain route
information for
6 Multicast O S P F LS A s
7 Defined for N ot-So-Stubb y Areas
de stin ation n etw o rks.
8
External Attributes L S A fo r Border Gatway Protoc o l(B G P)
LS A spec ifics are
9.10.11 O p a qu e LS A s
d isc u ss e d in C C N P .

Hình 3.3 cấu trúc gói tin LSUs
3.5.4 Bầu DR và BDR
Đe giảm lưu lượng truy cập trên các mạng multiaccess, OSPF bầu 1 DR va
1 BDR. DR có nhiệm vụ cập nhật router khác (gọi là DROthers) khi có sự thay đôi
ở trong mạng. BDR đê dự phòng cho DR.
3.6 Xác Thực
Giống như các giao thức định tuyến khác OSPF có thế được cấu hình đế xác
thực.RIPV2,EỈGRP,OSPF,IS-IS và BGP tất cả đều được cấu hình để mã hoá và
xác thực thông tin định tuyến điều này đảm bảo rằng các con router chỉ chấp nhận
thông tin định tuyến từ router khác đã được cấu hình với cùng mật khấu và thông
tin xác thực.
3.7 Cách Xác Định Router ID
Các OSPF Router ID được sử dụng để nhận diện từng router trong vùng định
tuyến OSPF.MỘt router ID chỉ đơn giản là 1 địa chỉ IP.Router cisco chọn router id
dựa trên 3 tiêu chí:
Vũ Trí Cường - Lớp H09VT10 12
BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THỨC ĐỊNH TUYÉN OSPF
S Sử dụng địa chỉ ĨP đã được cấu hình với lệnh router-ỉd.
s Neu router -id không được cấu hình thì router chọn địa chỉ ỈP cao nhất của
bất kỳ cống
s loopback nào.
S Neu không có cổng loopback được cấu hình thì router sẽ chon địa chỉ IP
cao nhất của bất kỳ cống vật lý nào của nó đang hoạt động .
Ví Dụ :cho mô hình như hình vẽ
10.10.10.0/24
Hình 3.4 mô hình 3 router
Bởi vì chúng ta đã không cấu hình router id hoặc cống loopback nên chúng
ta xác định router id dựa vào điều kiện thứ 3.ta có thể xử dụng lệnh “show ip
protocol” đê kiêm tra router id.l sô IOS không hiên thị được như hình vẽ thì ta sử
dụng lẹnh “show ip ospf interface”.Như thể hiện trong hình router id của mỗi

router là :
RI: 192.168-10.5, which is higher than either 172.16.1.17 or 192.168.10.1
R2: 192.168.10.9, which is higher than either 10.10.10.1 or 192.168.10.2
R3: 192.168.10.10, which is higher than either 172.16.1.33 or 192.168.10.6
Rl#8 how ip pro toco1
B
Rou tin g Protocol is "oapf 1”
Outgoing update filter list for- a. _L J_ interfaces is n ot set
Incoming update filter list for all i nterfac es is not set
Rouf-er ID 192. 168.10.5
Number- of areaa in t.hia router is 1 . 1 normal o stub o nssa
R2£ show ip p rot oco ls
Rout ing Protocol is "oapf 1”
Outgoin g update filte r list for all interfaces is not set
Incom ing updat e filter list, for all int erfaces is not aet
Router ID 192. 168.10.9
Nuaibe zr of a re as in th i s ro u ter i s 1. 1 normal o 3tub o nssa
R3 # show ip p rotocols
Rou ting Protocol i-3 "oapf I”
Outg oing update filte r list for all interfaces is not set
Incom ing updat e filt er list for all interf aces is not set
Router ID 192.168.10.10
Number ot ar^an
Ln
tirii-a router- is 1. 1 normal 2 s tub 0 nssa
VŨ Trí Cường - Lớp H09VT10 13
BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THỨC ĐỊNH TUYÉN OSPF
3.6 Bảng Định Tuyến
Xét mô hinh như hình vẽ sau khi mang hội tụ thì mỗi router se có 1 bảng định
tuyến của nó như trong hình vẽ:

Topology with Loopback Interfaces
10.10.10.0/24
Click to co m m an d o u tp u t
Hình 3.5 Mô hình mạng gồm 3 router
Ta dùng lệnh “show ip route” để thấy bảng định tuyến của từng router.
R1 Routing Table
R l # show i p r o ute
Codes: <some c o d e o u t p u t oaiitted>
D - EIGRP, EX - ElGRP exte rnal, o - OSPF, I A - OS P F inter area
Gateway of iaat r e s o r t is not set
192.160.10.0/30 is a ubnetted, 3 su bnets
c 192.160.10.0 is d i r e ctly c onnect ed, SerialQ/0/0
c 192.168. 1 0 .4 is d i r ectl y connecte d, S e r ia l Q /0 /1
o 192.160.10.8 [110/128] via 1 9 2.160.1 0.2, 14:27:57, SerialO/O/O
172.16.0.0/16 is v a r iabl y 3ubnet.tied, 2 subnets, 2 m a3ks
o 172.16.1.32/29 [110/65] via 192.168 .10.6, 14:27:57, Seria l O /O/1
c 172. 1 6 .1.16/28 is directly c onnected, F a a t E t h e r n e t O / O
10.0.0 . 0/0 is var i a b l y aub netted , 2 subnets, 2 ma3ka
o 10.10.10.0/24 [110/65] via 1 9 2.168.1 0.2, 14:27:57, SerialO/O/O
c 10.1.1.1/32 ia dir e c t l y connec ted, LoopbackQ
Click to command output.
Hình 3.6 Bảng định tuyến của Router RI
Vũ Trí Cường - Lớp H09VT10 14
BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THỨC ĐỊNH TUYÉN OSPF
R2 Routing Table
R2#show ip route
C o de s : <s o m e c o d e o u t p u t o m i t t e d >
D - EIGRP, EX - EIGRP external, o - OSPF, IA - OSPF inter area
G a t e w a y o f last, r e s o r t is n o t set.
192.168.10.0/30 ia 3ubnefcted, 3 subnets

c 192.160.10.0 is directly connected, SerialO/O/O
o 192 .160 .10 .4 [110/128] via 1 9 2 .160 .1 0 .1, 14 :3 1:18 , SerialO/O/O
c 192.169.10.8 is directly connected/ SerialQ/0/1
172.16.0.0/16 ia variably subnet-tied, 2 subnets, 2 masks
o 172 16 1 32/29 [110/65] via 192.168.10.10, 14:31:18, SerialO/O/1
o 172.16.1.16/28 [110/65] via 192.168.10.1, 14:31:18, SerialO/O/O
10-0.0.0/8 ia variably subnet:tied, 2 subnets, 2 mask.3
c 10.2.2.2/32 is directly connected, LoopbackO
c 10.10.10.0/24 ia directly connected, FaatEthernet0/0
Click to comm and output.
Hình 3.7 Bảng định tuyến của Router R2
R3 Routing Table
R3#show ip route
Codes: <sorae code output oraitted>
D - EIGRP, EX - EIGRP external, 0 - OSPF, IA - OSPF inter area
Gateway of last resort ia not set
192.160.10.0/30 is subnetted, 3 subnets
o 192.168.10.0 [110/845] via 192.168.10.9, 14:31:52, SerialO/O/1
[110/845] via 192.168.10.5, 14:31:52, SerialO/O/O
c 192.16S.10.4 ia directly connected, SerialO/O
c 192.166.10.8 is directly connected, SerialO/1
172.16.0.0/16 is variably aubnected, 2 subnets, 2 ma3k.s
c 172.16.1.32/29 ia directly connected, FaatEthernetO/O
o 172.16.1.16/28 [110/782] via 192.168.10.5, 14:31:52, SerialO/O/O
10.0.0.0/8 is variably 3ubnetted, 2 subnets, 2 maak.3
c 10 .3.3.3/32 ia directly connected, LoopbackO
o 10.10.10.0/24 [110/782] via 192.160.10.9, 14:31:52, SerialO/O/1
Click to command output.
Hình 3.8 Bảng định tuyến của Router R3
OSPF có 5 kiêu mạng :

s Point-to-point
s Broadcast Multiaccess.
Vũ Trí Cường - Lớp H09VT10 15
BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THỨC ĐỊNH TUYÉN OSPF
s Nonbroadcast Multiaccess (NBMA).
s Point-to-multipoint.
s Virtual links.
3.7 Quá trình lan tràn bản tin LSAs và bầu chọn DR và BDR trong mạng
Multiaccess.
3.7.1 Quá trình lan tràn bản tin LSAs.
Bản tin LSAs được gửi đi khi khởi tạo hoặc khi có sự thay đối của mô hình
mạng.
Như trong hình vẽ:
LSA Flooding S ceiiđiio
Hình 3.9 Quá trình lan tràn bản tin LSAs
Do tất cả router trong mạng đều lũ lụt gửi bản tin LSAs sẽ làm cho lưu
lương mạng trở nên tắc nghẽn không lun thông được.Giải pháp đua ra là phải bầu
chọn DR và BDR.
3.7.2 Bầu chọn DR và BDR
Đe quản lý được lưu lương mạng cũng như số lưọng bản tin LSAs ta bầu
DR va BDR.DR có nhiệm vụ thu thập và phân phối bản tin LSAs.BDR dung để dự
phòng trong trường hợp DR không hoạt động.Các con router khác gọi là
DROthers.
Cách thức hoạt động:
Thay vì phải gửi lan tràn bản tin LSAs thì DROthers chỉ gửi LSAs của nó
cho DR và BDR sử dung địa chi 224.0.0.6.trong trường hợp này RI gửi LSA cho
Vũ Trí Cường - Lớp H09VT10
16
BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THỨC ĐỊNH TUYÉN OSPF
DR và BDR ,Sau đó BDR lắng nghe xem DR co hoạt động tốt hay không.sau đó

DR có nhiệm vụ chuyến tiếp các LSAs tới tất cả các router khác trong mạng bằng
địa chỉ 224.0.0.5.Ket quả cuối cùng chỉ 1 router làm nhiệm vụ gửi lan tràn các
LSAs.
Các tiêu chí để bầu DR và BDR:
s DR : router với độ ưu tiên của cống là cao nhất
s BDR : router với độ ưu tiên của cống là cao thứ 2
S Neu độ un tiên bằng nhau thì Router TD cao nhất được sử dụng để làm DR
Mặc định độ ưu tiên là 1
RouterA#show ip ospf neighbor
Neighbor ID Prỉ State Dead Time Address Interface
192.168.31.33 1 FULL/DR 00:00:39 192.168.1.3 FastEthernet0/0
192.168.31.22 1 FULL/BDR 00:00:36 192.1Ễ8.1.2 FastEthernet0/0
RouterB#show ip ospf neighbor
Neighbor ID Pri state Dead Tine Addre33 Interface
192.168.31.33 1 FULL/OR 00:00:34 192.168.1.3 FastEthernet0/0
192.168.31.11 1 FULL/DROTHER 00:00:38 192.168.1.1 FastEthernet0/0
RouterC#show ip ospf neighbor
Neighbor ID Pri state Dead Time Address Interface
192.168.31.22 1 FULL/BDR 00:00:35 192.168.1.2 FastEthernetO
192.168.31.11 1 FULL/DROTHER 00:00:32 192.168.1.1 FastEthernetO
J
Priority is equal at the default value of 1.
Thời gian bầu chọn DR và BDR chỉ diễn ra trong vòng vài giây ngay sau
khi router khởi động với việc kích hoạt giao thức OSPF hoặc mạng Multiaccess,
khi 1 router được bầu lam DR thì nó vẫn là DR cho đến khi 1 trong các điều kiện
sau thay đổi
s DR bị hỏng
^ Tiến trình OSPF trên con DR bị hỏng
s Công Multiaccess ở trên con DR bị hỏng
3.8 Metric OSPF

Metric OSPF được gọi là cost.OSPF sử dụng cost như là metric đê xác định
đường đi tốt nhất, giá trị cost càng nhỏ càng tốt và cost được tính theo công thức:
108 / bandwidth
Băng thông mặc định là lOOMbps giá trị này có thể thay đổi được nhờ câu
lệnh.
Vũ Trí Cường - Lớp H09VT10
17
BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THỨC ĐỊNH TUYÉN OSPF
“auto-cost reference-Bandwidth”
Cost của một tuyến đường là giá trị tích luỹ từ 1 router tới router kế tiếp
cho tới khi đến đích.
OSPF Accumulates Cost
10.10.10.0/24
Rltshon' ip route
Codes: <(0U9 code output o m t t e d >
D - EIGRP, EX - EICRP external, 0 - OSPF, IA - OSPF inter area
<route ouput omitted.
o 10 10 10 0 / 2 4 [ 1 1 0 /C 5 ] V ia 1 9 2 . 1 6 8 . 1 0 . 2 , 1 4 : 2 7 : 5 7 , S e r i a l O / O / O
A c c u m u la t e d C o s t = 65
Hình 3.10 Giá trị Cost của OSPF
3.9 Các Câu Lệnh Co’ Bản trong OSPF
Cấu hình cơ bản
Router(confĩg)#router ospf 10
Router(config-router)#network 10.0.0.1 0.0.0.0 area 1
Router(confíg-router)#network 30.0.0.1 o.o.o.o a 2
Router(config-router)#network 0.0.0.0 255.255.255.255 area 0
Router(config-router)#auto-cost reference-bandwidth 1000
Router (config-router)#router-id 10.0.0.1
Router(config-router)#end
Cấu hình priority ở các interface để bau DR và BDR

Router(config)#interface s0/0
Router(config-if)#ip ospf priority 50
Cấu hình authentication đơn giản
Router(config-if)#ip ospf authentication-key password
Router(config-router)#area area number authentication
Cấu hình authentication theo dạng mã hoá, bảo mật cao.
Vũ Trí Cường - Lớp H09VT10
18
BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THỨC ĐỊNH TUYÉN OSPF
Router(confĩg-if)ip ospf message-digest-key key ID md5 encryption-type key
Router(confíg-router)#area area ID authentication message-digest
Cấu hình quảng bá một tuyến mặc định trong OSPF:
Router(config-router)#default-information originate
Quảng bà một tuyến khác (không phải là default):
Router(confíg-router)#redistribute protocols subnets
Các lệnh show dùng để kiểm tra cấu hình OSPF:
show ip protocol
show ip route
show ip ospf
show ip ospf interface
show ip ospf database
show ip ospf neighbor detail
clear ip route *
debug ip ospf events
debug ip ospf adj
Vũ Trí Cường - Lớp H09VT10 19
BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THỨC ĐỊNH TUYÉN OSPF
CHƯƠNG IV: MÔ PHỎNG BẰNG PACKEY TRACER
4.1 Mô Hình 1
PC3

PC3 được câp ip động
Kết quả duyệt web với tên miền h09vtl0ptit.com trên PC2 sau khi cấu hình
OSPF :
Physical Config Desktop
Web Browser
I < ] I > I UR L http://h09v tl0ptit.com
Go Stop
h09vt lOpti t@gmaỉ I .com!
XIN CHAO CAC BAN DEN VOI Website " LOP H09\m0 "
HVCNBC Vien Thong
Khoa Vien Thong I
TAI DAY CAC BAN CO THE TIM CHO MINH NHIEU TAI LIEU NGHANH VIEN
THONG
* * ★ * ★
CHUC CAC BAN MAY MAN !
★ ★ ★ ★ ★ G G c* G c* c *
CHUC THANH CONG !
g g gg gg
Vũ Trí Cường - Lớp H09VT10 20
BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THỨC ĐỊNH TUYÉN OSPF
Ket quả kiểm tra các tuyến :
Quang Ninh
Physical Config CLI
IOS Command Line Interface
A
QuangNinh#show
QuangHinh#show ip
QuangHinh#show ip rou
QuangNinhgshow ip route
Codes: c - connected, s - static, I - IGRP, R - RIP, H - mobile, E - BGP

D - EIGRP, EX - EIGRP external, 0 - OSPF, IÀ - OSPF inter area
NI - OSPF NSSÀ external type 1, N2 - OSPF NSSA external type 2
El - OSPF external type 1, K2 - OSPF external type 2, E - EGP
i - IS-IS, LI - IS-IS level-1, L2 - IS-IS level-2, ia - IS-XS inter area
* - candidate default, u - per-user static route, o - ODR
p - periodic downloaded static route
Gateway of last resort, is not. set
c 192.168.1.0/24 is directly connected, SerialO/O
0 192.168.2.0/24 [110/128] via 192.168.1.1, 00:11:11, SerialO/O
[110/128] via 192.168.3.3, 00:11:01, SerialO/1
c 192.168.3.0/24 is directly connected, SerialO/1
0 192.168.4.0/24 [110/65] via 192.168.1.1, 00:11:11, SerialO/O
c 192.168.S.0/24 is directly connected, FastEthernetO/O
0 192.168.6.0/24 [110/65] via 192.168.3.3, 00:11:01, SerialO/1
4.1.1 Kiếm tra các câu lệnh của Router Quang Ninh
Dùng lệnh Show running-config được như sau:
interface FastEthemet0/0
description KET NOI TOI switch 1
ip address 192.168.5.2 255.255.255.0
duplex auto
speed auto
interface FastEthernetO/1
no ip address
duplex auto
speed auto
shutdown
interface SerialO/O
ip address 192.168.1.2 255.255.255.0
clock rate 128000
Vũ Trí Cường - Lớp H09VT10

21
BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THỨC ĐỊNH TUYÉN OSPF
interface SerialO/1
description KET NOI TOI Hai Phong
ip address 192.168.3.2 255.255.255.0
clock rate 128000
router ospf 10
log-adjacency-changes
network 192.168.5.0 0.0.0.255 area 0
network 192.168.1.0 0.0.0.255 area 0
network 192.168.3.0 0.0.0.255 area 0
ip classless
line con 0
line vty 0 4
login
end
4.1.2 Kiếm tra các câu lệnh của Router Ha Noi
HaNoi#show running-coníĩg
Building configuration
Current configuration : 1103 bytes
version 12.2
no service timestamps log datetime msec
no service timestamps debug datetime msec
no service password-encryption
hostname HaNoi
interface FastEthernet0/0
description ket noi toi switch 2
ip address 192.168.4.1 255.255.255.0
Vũ Trí Cường - Lớp H09VT10
22

BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THỨC ĐỊNH TUYÉN OSPF
duplex auto
speed auto
interface FastEthemetO/1
no ip address
duplex auto
speed auto
shutdown
interface SerialO/O
description KET NOI TOI Quang Ninh
ip address 192.168.1.1 255.255.255.0
interface SerialO/1
description KET NOI TOI Hai Phong
ip address 192.168.2.1 255.255.255.0
clock rate 128000
router ospf 10
log-adjacency-changes
network 192.168.1.0 0.0.0.255 area 0
network 192.168.2.0 0.0.0.255 area 0
network 192.168.4.0 0.0.0.255 area 0
ip classless
banner motd AC day la router RA cau hinh boi Hoan AC
line con 0
line vty 0 4
login
End
Vũ Trí Cường - Lớp H09VT10 23
BẢO CẢO THỤC TẬP TÓT NGHIỆP GIAO THỨC ĐỊNH TUYÉN OSPF
4.1.3 Kiếm tra các câu lệnh của Router Hai Phong
HaiPhong#show running-config

Building configuration
Current configuration : 1035 bytes
version 12.2
no service timestamps log datetime msec
no service timestamps debug datetime msec
no service password-encryption
hostname HaiPhong
interface FastEthemetO/O
description KET NOI TOI switch3
ip address 192.168.6.3 255.255.255.0
duplex auto
speed auto
interface SerialO/O
description KET NOI TOI Ha Noi
ip address 192.168.2.3 255.255.255.0
interface SerialO/1
description KET NOI TOI Quang Ninh
ip address 192.168.3.3 255.255.255.0
router ospf 10
log-adjacency-changes
network 192.168.2.0 0.0.0.255 area 0
network 192.168.3.0 0.0.0.255 area 0
network 192.168.6.0 0.0.0.255 area 0
ip classless
Vũ Trí Cường - Lớp H09VT10
24

×