Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

bài giảng bệnh học mắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.42 KB, 11 trang )

Bài 2
PHơNG PHáP VậN DụNG Lộ TRìNH ĐờNG KINH
MụC TIêU
1. Trình bày đợc 3 điểm cơ bản sử dụng trong việc vận dụng khái niệm đờng
kinh để chẩn đoán bệnh.
2. Liệt kê đợc những triệu chứng khi tạng phủ hoặc đờng kinh tơng ứng bị rối
loạn trên cơ sở vận dụng lộ trình đờng kinh.
3. Trình bày đợc phơng pháp khám đờng kinh bằng tay.
4. Nhận thức đợc vai trò nền tảng của học thuyết Kinh lạc trong hệ thống lý luận
y học phơng Đông.


I. ĐạI CơNG
Kinh lạc là những đờng vận hành khí huyết. Những con đờng này chạy
khắp châu thân, từ trên xuống dới, từ dới lên trên, cả bên trong (ở các tạng
phủ) lẫn ngoài nông. Học thuyết Kinh lạc đã quy nạp đợc một hệ thống liên hệ
chặt chẽ giữa tất cả các vùng của cơ thể thành một khối thống nhất, thể hiện
đầy đủ các học thuyết âm dơng, Tạng phủ, Ngũ hành; mối liên quan trong
ngoài, trên dới
Học thuyết Kinh lạc đóng vai trò rất lớn trong sinh bệnh lý học y học cổ
truyền, trong chẩn đoán cũng nh trong điều trị. Sở dĩ nh vậy là do hệ thống
kinh lạc có chức năng rất cơ bản sau đây:
Hệ thống kinh lạc có chức năng liên lạc thông tin từ trong ra ngoài và từ
ngoài vào trong: cơ thể con ngời đợc cấu tạo bởi nhiều thành phần: ngũ
tạng, lục phủ, tứ mạc, ngũ quan, da lông, cơ nhục và khí huyết Mỗi thành
phần đều đảm nhiệm một chức năng riêng của mình và tham gia vào tổng
thể chức năng sinh lý của cả cơ thể. Tình trạng cơ thể thống nhất này
thực hiện đợc là nhờ vào hệ kinh lạc. Thiên 33, Linh khu có đoạn: ôi
thập nhị kinh mạch, bên trong thuộc về tạng phủ, bên ngoài lạc với tứ chi
và cốt tiết (hệ kinh lạc là hệ thống liên lạc giữa các tạng phủ bên trong
và các phần cơ thể bên ngoài


).
Trong trờng hợp bệnh, đây cũng chính là đờng mà tà khí mợn đờng
để xâm nhập. Chơng 56, sách Tố vấn có đoạn: Nếu khí huyết của hệ kinh lạc

56
bị rối loạn, vai trò chống đỡ ngoại tà của cơ thể sẽ giảm sút và tác nhân gây
bệnh sẽ theo hệ kinh lạc mà xâm nhập vào sâu các tạng phủ.
Ngợc lại bệnh ở tạng phủ có thể mợn hệ kinh lạc để thể hiện ra bên
ngoài ở các chi, các khớp. Thiên 71, Linh khu có ghi: Khi Tâm và Phế có tà khí
thì nó sẽ lu lại nơi hai cánh chỏ, khi can có tà khí, nó sẽ lu lại nơi hai bên
nách; khi tỳ có tà khí, thì nó sẽ lu lại nơi hai mấu chuyển lớn; khi Thận có tà
khí, nó sẽ lu lại nơi hai khoeo chân
Hệ thống kinh lạc có vai trò nuôi dỡng toàn thân: thiên 47, sách Linh
khu có nêu: Huyết, Khí, Tinh, Thần của con ngời là nhằm phụng cho
sự sống và chu hành trọn vẹn cho tính và mệnh. Kinh mạch là nhằm vận
hành cho huyết, khí; mở rộng cho âm dơng; làm trơn nhuận cho gân cốt,
làm thông lợi các khớp xơng.
Điều 33, sách Nạn kinh có ghi: Nh vậy, hệ kinh lạc giúp cho khí huyết,
những thành phần cơ bản trong việc nuôi sống và duy trì đời sống, vận hành
không ngừng nghỉ đi khắp châu thân, đảm bảo vai trò t dỡng.
Với những chức năng trên, kiến thức về hệ kinh lạc có thể ví nh kiến thức
giải phẫu sinh lý (kiến thức cơ bản) của ng
ời thầy thuốc. Vì thế mà sách Linh
khu, thiên 11, đoạn 1 có viết: ôi thập nhị kinh mạch là nơi mà con ngời dựa
vào để sống, nơi mà bệnh dựa vào để thành, nơi mà con ngời dựa vào để trị, nơi
mà bệnh dựa vào để khởi lên; cái học (về y) bắt đầu từ đâu, sự khéo léo (của
ngời thầy thuốc) phải đạt đến .
Nhờ vào hệ kinh lạc, ngời thầy thuốc có thể biết đợc biểu hiện của bệnh
tật, kiểm soát các hệ thống chức năng của cơ thể. Trong điều trị, hệ kinh lạc có
vai trò dẫn truyền các tác dụng của thuốc (quy kinh) cũng nh dẫn truyền

những kích thích của châm cứu đến những tạng phủ bên trong.
Hệ kinh lạc có vai trò chức năng nh trên, đợc xem nh hệ thống giải
phẫu sinh lý của YHCT. Do vậy, hệ thống kinh lạc đóng vai trò cơ bản, chủ yếu
trong hệ thống lý luận YHCT và chỉ đạo trong mọi chuyên khoa của YHCT
(thuốc, châm cứu, nội hay nhi khoa ).
II. VậN DụNG Lộ TRìNH ĐờNG KINH
Với những chức năng đã nêu trên, hệ thống kinh lạc đợc vận dụng vào
việc chẩn đoán bệnh tật và cả điều trị. Nội dung trình bày trong bài này chỉ nêu
lên việc vận dụng khái niệm đờng kinh để chẩn đoán bệnh.

A. VậN DụNG Hệ KINH LạC Để CHẩN ĐOáN
Để vận dụng lộ trình đờng kinh vào mục đích chẩn đoán, nhất thiết phải
nắm vững 3 nội dung cơ bản sau:
Thuộc lòng lộ trình đờng kinh đi.

57
Liệt kê đầy đủ và phân tích chính xác những chức năng của tạng phủ mà
đờng kinh có liên hệ đến.
Phân tích, xem xét tất cả những khái niệm, những nội dung nêu trên
trong những mối quan hệ với nhau.
1. Học lộ trình đờng kinh
Hệ thống kinh lạc là một hệ thống liên hệ chặt chẽ giữa tất cả các vùng
của cơ thể thành một khối thống nhất, thể hiện đầy đủ các học thuyết triết học
Đông phơng nh âm dơng, tạng phủ, ngũ hành; mối liên quan trong ngoài,
trên dới
Giới khoa học ngày nay cha công nhận sự hiện hữu của đờng kinh châm
cứu về mặt giải phẫu học. Các nhà khoa học ngày nay chỉ công nhận sự hiện
hữu của châm cứu về mặt hiệu quả trị liệu và về mặt điện sinh vật. Trên cơ thể
ngời sống, ở những vùng da mà các nhà châm cứu học đã mô tả có lộ trình
đờng kinh thì điện trở da (récistance cutanée) và trở kháng (incompédance)

luôn thấp hơn vùng da xung quanh và tại những nơi có mô tả là huyệt thì điện
trở da còn thấp hơn nữa.
Với quan niệm nêu trên, việc học thuộc lòng lộ trình đờng kinh (kiến thức
cơ sở, kiến thức giải phẫu sinh lý) là nêu đợc đầy đủ:
Tất cả những vùng cơ thể mà đờng kinh bên ngoài có đi đến, trên đoạn
đờng kinh ở chi (tay hoặc chân) cần mô tả chính xác theo mốc giải phẫu YHHĐ
(
y học hiện đại).
Tất cả những vùng, những tạng phủ mà lộ trình bên trong có đề cập đến.
Kiến thức ở phần này không phải nhất thiết phải theo đúng thứ tự trớc sau,
mà chỉ cần đầy đủ, không đợc thiếu. Ví dụ việc mô tả lộ trình bên trong kinh
Phế bắt đầu từ trung tiêu, vòng xuống đại trờng, trở ngợc lên xuyên cách mô,
phân hai nhánh vào phế, nhập lại ở khí quản, chạy thẳng lên họng, vòng trở
xuống ra trớc vai xuất hiện ngoài da cũng tơng đơng với việc mô tả nh
sau: lộ trình bên trong kinh Phế bắt đầu từ trung tiêu, đến Phế, Đại trờng, khí
quản, họng rồi đến trớc vai và bắt đầu lộ trình bên ngoài.
2. Liệt kê đầy đủ và phân tích chính xác những chức năng của tạng,
phủ mà đờng kinh có quan hệ
Trong việc vận dụng khái niệm đờng kinh, việc liệt kê đầy đủ những chức
năng sinh lý của tạng phủ mà đờng kinh có liện hệ đến thì rất quan trọng,
nhất là khi vận dụng những đờng kinh âm (khi vận dụng những đờng kinh
dơng, chủ yếu là vận dụng lộ trình bên ngoài của đờng kinh ấy, vận dụng
những vùng cơ thể mà đờng kinh ấy đợc mô tả có đi đến
).
Phân tích và vận dụng đúng ý nghĩa của những chức năng sinh lý
đợc đề cập là nội dung quan yếu vì ảnh hởng trực tiếp đến việc vận dụng tiếp
sau đó. Việc phân tích chức năng này đôi khi rất tế nhị vì ngôn ngữ sử dụng là
ngôn ngữ cổ.

58

3. Phân tích, xem xét tất cả những khái niệm, những nội dung nêu trên
trong những mối liên hệ với nhau
Phơng pháp sử dụng trong Đông y học là phơng pháp biện chứng (do đó
mà có tên biện chứng luận trị ), nghĩa là phơng pháp xem xét sự vật, hiện
tợng trong mối quan hệ với những sự vật hiện tợng khác. Việc phân tích
những triệu chứng bệnh lý khi đờng kinh hoặc tạng phủ tơng ứng có bệnh
cũng phải đợc thực hiện trong tất cả mối quan hệ của nó. Tuy nhiên, trong
phạm vi vận dụng lộ trình đờng kinh, chỉ những nội dung có liên quan đến
đờng kinh mới đợc xem xét nh dơng minh kinh (táo, kim), thái dơng kinh
(hàn, thủy), kinh khí ít, huyết nhiều; kinh đa khí, đa huyết , vùng cơ thể mà
đờng kinh đi qua.
B. NHữNG Ví Dụ Cụ THể
Hai ví dụ đề cập dới đây (một đờng kinh âm, một đờng kinh dơng)
giúp minh họa phơng pháp vận dụng lộ trình đờng kinh châm cứu để chẩn
đoán bệnh Đông y.
Những triệu chứng xuất hiện trong trờng hợp hệ thống tơng ứng bị rối
loạn là kết quả của những liên hệ của tất cả những nội dung có liên quan đến
hệ thống ấy, bao gồm những vùng cơ thể có liên quan, những chức năng sinh lý
và những khái niệm Đông y tơng ứng.
Ví dụ 1:
Thủ dơn
g
minh
Đại trờng
Táo
Kim
Vùng
cơ thể
có liên
quan

Mũi - răng
Vai
Mặt ngoài chi trên
Đại trờng - Phế
Đa khí - đa huyết
Mũi khô
Chả
y
máu cam
Táo bón
Phân khô táo
Sốt cao
Dùn
g
tr

liệt chi trên


59
Ví dụ 2:
Túc thái âm Tỳ
Thấp
Thổ
Vùng cơ thể
có liên quan
Mạch Nhâm
Vùng bụng dới
(sinh dục)
(tiêu hóa)

Vùng bụng trên
Vùng dới lỡi
Chức năng
tạng phủ
Vận hóa thủy thấp
Kém ăn
Môi nhợt nhạt
Tỳ sinh huyết
Vô kinh
Đầy bụng khó tiêu
phân sống, lỏng
Sa sinh dục
Rong kinh
Rong huyết
Kinh ít
Đau bụng thợng vị
Cầu
Cầu ra máu, xuất huyết
Cơ teo nhão
Tỳ thống nhiếp huyết
Tỳ chủ cơ nhục
Sa dạ dày

PHơNG PHáP VậN DụNG Hệ KINH LạC TRONG CHẩN ĐOáN
- Trên cơ sở thuộc lộ trình đờng kinh đi, liệt kê đầy đủ những chức năng tạng phủ và vùng
cơ thể mà đờng kinh có liên hệ
- Phâ ến.
- Phân t
hệ với
n tích chính xác những chức năng của tạng phủ mà đờng kinh có liên hệ đ

ích, xem xét tất cả những khái niệm, những nội dung nêu trên trong những mối quan
nhau (phơng pháp biện chứng)

III. PH
rên đã giúp ngời
thầy thuốc
thời, đ
những điể
khám thích hợp.
ơNG PHáP KHáM ĐờNG KINH
Hệ thống kinh lạc khi vận dụng vào chẩn đoán nh t
giải thích đợc cơ sở lý luận của những triệu chứng bệnh lý; đồng
ờng kinh cũng còn tham gia vào quá trình chẩn đoán bệnh tật bằng
m phản ứng trên đờng kinh bệnh khi phát hiện bằng phơng pháp

60
Đã có
Phơng pháp khám đờng kinh bằng cách ấn đè dọc (khám bằng tay) theo
lộ
đờn pháp cổ điển nhất và cũng là phơng pháp
đờn
thờng
này đợ
qua việc trên đã nêu.
rong trờng hợp
cần chú ý khi khám đờng kinh bằng tay:
: lực mạnh; vùng cơ mỏng, ngời gầy:
sánh với bên đối diện hoặc so
Ph
cậ (Trung Cốc Nghĩa Hùng).

Có thể tóm tắt nguyên lý của phơng pháp này nh sau:
+ Đo lợng thông điện qua huyệt nguyên của đờng kinh bị bệnh: nếu
bệnh thuộc thực chứng thì lợng thông điện qua huyệt nguyên của kinh
đó tăng lên. Nếu bệnh thuộc h chứng thì lợng thông điện qua huyệt
nguyên của kinh đó giảm xuống.
+ Đo lợng thông điện qua huyệt nguyên trớc và sau khi điều trị bằng
châm cứu nhận thấy: ngời bệnh khỏi, lợng thông điện qua huyệt
nguyên của kinh bị bệnh lại trở về giá trị bình thờng.
Phơng pháp hơ nóng những tĩnh huyệt: đây là phơng pháp khảo sát
đờng kinh của nhóm nghiên cứu Nhật Bản (Akabane), còn đợc gọi là
phơng pháp đo độ cảm giác về nhiệt. Qua quá trình nghiên cứu, ông
ghi nhận:
ba phơng pháp khám đờng kinh từ trớc đến nay đợc đề cập:
trình đờng kinh để tìm điểm đau (điểm phản ứng). Phơng pháp khám
g kinh bằng tay là phơng
thờng đợc sử dụng nhất.
Việc khám đờng kinh có thể đợc tiến hành nhất loạt trên tất cả các
g kinh.
Chọn những đờng kinh cần khám: tuy nhiên, trên thực tế lâm sàng,
ngời thầy thuốc xác định những đờng kinh cần khám. Việc xác định
c định hớng bởi những triệu chứng khai thác đợc trên bệnh nhân và
vận dụng học thuyết kinh lạc nh
+ Những vùng cần khám trên những đờng kinh đợc chọn:
Đoạn từ khuỷu đến ngón (từ cùi chỏ đến ngón tay và từ đầu gối đến
chân). Đặc biệt cần chú ý khám các huyệt khích t
đau nhức cấp.
Những huyệt du, mộ ở thân (còn đợc gọi là huyệt chẩn đoán).
Những điểm
Lực ấn đè phải: đồng nhất trên một vùng cơ thể. Dù vậy, phải thay
đổi lực ấn đè cho phù hợp với từng vùng cơ thể, phù hợp từng ngời

bệnh (ở vùng cơ dày, ngời mập
lực yếu).
Trong quá trình khám luôn luôn so
sánh với nơi không đau.
ơng pháp đo điện trở da ở nguyên huyệt: đây là phơng pháp đợc đề
p nhiều bởi những nhà nghiên cứu Nhật Bản

61
+ Khi một đờng kinh bị bệnh thì cảm giác về nóng ở huyệt của đờng
kinh đó sẽ thay đổi, cảm giác bên bệnh khác bên lành, sự chênh lệch

) sử dụng phơng pháp đo thời
iệt độ để so sánh sự chênh lệch giữa hai bên phải
kết quả tơng tự.
PHơNG PHáP KHáM ĐờNG KINH
- Tạng phủ bên trong khi rối loạn chức năng có thể biểu hiện ra ngoài đờng kinh tơng ứng
bằng điểm nhạy cảm (kinh điển), hoặc thay đổi điện trở da/nguyên huyệt, hoặc cảm giác
khó chịu khi hơ nóng tĩnh huyệt kinh bệnh (những tác giả Nhật Bản).
ch đoán bằng đờng kinh:
+ Đo đi
+ Hơ nóng các tĩnh huyệt.
này thể hiện rất rõ ở huyệt tỉnh.
+ Có thể sử dụng phơng pháp này, so sánh sự chênh lệch giữa hai bên
phải trái để tìm ra đờng kinh có bệnh.
+ Tác giả Đổng Thừa Thống (Trung Quốc
gian cảm ứng với nh
trái và cũng có ghi nhận
- Có 3 phơng pháp ẩn
+ Khám đờng kinh bằng tay.
ện trở da tại nguyên huyệt.


Tự lợng giá
Câu
1. hế bằng tay
2. iểu trờng bằng tay
ng lý

ính
E. Tiểu trờng du, dỡng lão, quan nguyên

hỏi 5 chọn 1 - Chọn câu ĐúNG
Những huyệt cần chú ý khi khám kinh P
A. Liệt khuyết, thái uyên, phế du
B. Phế du, trung phủ, liệt khuyết
C. Liệt khuyết, trung phủ, thái uyên
D. Liệt khuyết, thái uyên, khổng tối
E. Phế du, trung phủ, khổng tối
Những huyệt cần chú ý khi khám kinh T
A. Tiểu trờng du, thạch môn, thô
B. Uyển cốt, dỡng lão, chi chính
C. Uyển cốt, chi chính, thần môn
D. Tiểu trờng du, uyển cốt, chi ch

62
3. Những huyệt cần chú ý khi khám kinh Tâm bào bằng tay
A. Đản trung, khích môn, quyết âm du
h môn, hội tông
, dơng trì
n nguyên, dơng trì
n, ngoại quan

am tiêu du

i bạch
ng tôn
. Khám kinh lạc để chẩn đoán bệnh của phủ Đởm, cần chú ý
h
h

ệt

B. Đại lăng, nội quan, cự khuyết
C. Cự khuyết, quyết âm du, đại lăng
D. Cự khuyết, tâm du, nội quan
E. Nội quan, đại lăng, khích môn
4. Những huyệt cần chú ý khi khám kinh Tam tiêu bằng tay
A. Tam tiêu du, thạc
B. Hội tông, ngoại quan
C. Tam tiêu du, qua
D. Tam tiêu du, quan nguyê
E. Dơng trì, ngoại quan, t
5. Khám kinh lạc để chẩn đoán bệnh của tạng Tỳ, cần chú ý
A. Tỳ du, thái bạch
B. Tỳ du, chơng môn
C. Tỳ du, công tôn
D. Chơng môn, thá
E. Chơng môn, cô
6. Khám kinh lạc để chẩn đoán bệnh của tạng Can, cần chú ý
A. Kỳ môn, thái xung
B. Can du, thái xung
C. Can du, kỳ môn

D. Kỳ môn, lãi câu
E. Can du, lãi câu
7
A. Đởm du, khâu kh
B. Đởm du, quang min
C. Quang minh, khâu k
D. Nhật nguyệt, đởm du
E. Khâu kh, nhật nguy

63
8. Khám kinh lạc để chẩn đoán bệnh của tạng Thận, cần chú ý
A. Thận du, thái khê
B. Thận du, kinh môn
C. Thái khê, kinh môn
D. Kinh môn, đại chung
của tạng Tâm bào, cần chú ý
A. Đại lăng, nội quan
B. Quyết âm du, nội quan
C. Quyết âm du, đại lăng
D. Quyết âm du, đản trung

Câu h A
1. Biểu hiện bệnh lý c a kin Đại t
D. Chảy máu cam
E. Sốt cao
ớc
2. Biểu hiện bệnh lý c a kin Đại t
oàn nớc trong D. Chảy máu cam
E. Sốt cao
3. Biểu hiện bệnh lý c a kinh Tỳ

D. Đau bụng kinh
a s nh dục
E. Thái khê, đại chung
9. Khám kinh lạc để chẩn đoán bệnh của tạng Tâm, cần chú ý
A. Cự khuyết, tâm du
B. Cự khuyết, thần môn
C. Cự khuyết, thông lý
D. Tâm du, thần môn
E. Thần môn, thông lý
10. Khám kinh lạc để chẩn đoán bệnh


E. Đại lăng, đản trung
ỏi 5 chọn 1 - Chọn câu S I
ủ h rờng
A. Mũi khô
B. Mũi nghẹt
C. Mũi chảy n
ủ h rờng
A. Tiêu chảy t
B. Mũi nghẹt
C. Mũi khô

A. Vô kinh
B. ít kinh E. S i
C. Rong kinh

64
4. Biểu hiện bệnh lý c a kinh Tỳ
g sờn D. Bụng chớng đầy

E. Cơ teo nhão
ng
5.
D. Liệt mặt
E. Đau răng
n
6. a kinh Vị
g D. Lở sng miệng
E. Sốt cao
g đ h
7. in Vị
D. Họng khô khát
. Chảy máu cam
8. Biểu hiện bệnh lý c a kinh Phế
hô D. Đau ngực
Đau họng
C
9. B
D. Di mộng tinh
Ngủ kém
C
10.
g D. Hội hộp, trống ngực
Ho, suyễn
11.
, cứng
ém
C. Khó thở

A. Đau vùng hôn

B. Sa dạ dày
C. Cầu phân số
Kinh Vị đợc sử dụng trong điều trị
A. Liệt chi dới
B. Liệt ruột
C. Liệt chi trê
Biểu hiện bệnh lý củ
A. Đau răn
B. Đau họng
C. Đau đầu vùn ỉn
Biểu hiện bệnh lý của k h
A. ăn nhiều
B. Cầu phân sống E
C. Sốt cao

A. Da lông k
B. Xuất huyết dới da E.
. Phù thũng
iểu hiện bệnh lý của kinh Thận
A. Đau vùng lng
B. Tiểu đêm E.
. Gầy róc
Biểu hiện bệnh lý của kinh Thận
A. Phù thũn
B. Đau nhức bộ phận sinh dục ngoài E.
C. Hoạt động trí óc giảm sút
Biểu hiện bệnh lý của kinh Thận
A. Đầy bụng, khó tiêu D. Tay chân run
B. Rối loạn đại tiểu tiện E. Ngủ k


65
12.
dới cằm
E. ù tai
13.
ẩm bàn chân
E. Sốt, ớn lạnh
14.
n chân
E. Đau thợng vị
15.
thứ 4
E. Đau mặt sau vai
16.
goài bàn chân
E. Đau nửa đầu
C. Đau mặt ngoài chân
17. Biểu hiện bệnh lý của kinh Can
A. Đau mặt trớc đùi D. Bứt rứt, cáu gắt
B. Đau bộ phận sinh dục ngoài E. Ngủ kém
C. Đau bụng kinh





Biểu hiện bệnh lý của kinh Tiểu trờng
A. Đau mặt trớc ngoài vai D. Đau vùng cổ,
B. Cầu phân lỏng
C. Đau mặt sau trong cánh tay

Biểu hiện bệnh lý của kinh Bàng quang
A. Đau đầu vùng ch D. Đau mặt ngoài
B. Đau thợng vị
C. Đau mặt sau chân
Biểu hiện bệnh lý của kinh Bàng quang
A. Đau vùng hạ vị D. Đau mặt ngoài bà
B. Sốt, ớn lạnh
C. Đau mặt sau chân
Biểu hiện bệnh lý của kinh Tam tiêu
A. ù tai, điếc tai D. Đau ngón tay
B. Sốt, ớn lạnh
C. Đau mặt sau cánh tay
Biểu hiện bệnh lý của kinh Đởm
A. Đau vùng hạ vị D. Đau mặt n
B. Đau hông sờn

66

×