Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Đề cương Triết học MacLenin Học viện Hành chính Quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.25 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

NỘI DUNG ÔN TẬP
HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
CÂU HỎI:
* Quy luật nào quyết định sự tồn tại của xã hội?
=> Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ sản xuất (phương thức sản xuất)
* Trong xã hội, quy luật nào phản ánh mối liên hệ giữa lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực
chính trị của xã hội => Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
* Quy luật nào cho biết nguồn gốc của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
=> Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn)
* Quy luật nào cho biết khuynh hướng của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
=> Quy luật phủ định của phủ định
* Quy luật cho biết cách thức => Quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay
đổi về chất và ngược lại (quy luật lượng chất).
* Cái bút có phải vật chất khơng => Cái bút ko phải vật chất mà là vật thể, là một dạng
tồn tại của vật chất, có q trình sinh ra và mất đi
* Triết học ra đời trước, cùng hay sau tín ngưỡng nguyên thủy
=> Ra đời sau tín ngưỡng nguyên thủy
* Thuộc tính quan trọng nhất của vật chất
=> Là thuộc tính tồn tại khách quan (là hiện thực tồn tại bên ngồi và khơng lệ thuộc và ý thức)
Ví dụ: Trời HN vào mùa hanh khơ lạnh là hiển nhiên, k thể ở nhà niệm cho hết đc.
* Có phải mọi sự nối tiếp nhau đều là quan hệ ngun nhân kết quả khơng? => Khơng.
* Có mấy vấn đề cơ bản của Triết học => Có 1 vấn đề chia ra làm 2 nội dung.
* Chất tác dụng thay đổi lượng ntn? => Khi chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng mới
(làm thay đổi kết cấu, quy mô, nhịp điệu của sự vận động, phát triển của sự vật.
Nguyễn Hòa An - 2005QTNG - Human Resource Management
Hanoi University of Home Affair ☺
1



Ví Dụ: nước từ thể lỏng sang rắn thay đổi về thể tích
* Trong các loại TGQ, TGQ nào quan trọng nhất => TGQ triết học
* Sự việc ở quán quần áo ở Thanh Hóa có liên quan đến Triết học khơng?
=> Có (thể hiện ở quy luật mâu thuẫn, nguyên nhân - kết quả)
* Kết cấu của ý thức cái nào quan trọng nhất?
=> Kết cấu của ý thức gồm 3 bộ phận tri thức, tình cảm và ý trí. Trong đó tri thức là quan
trọng nhất vì nó là sự hiểu biết của con người và nó sẽ chi phối các cái cịn lại.
Ví Dụ: Trong cơng việc chúng ta có hiểu biết về cơng việc của mình, trình độ chun mơn
cao thì chúng ta sẽ thêm u q cơng việc của mình.
1. Khái niệm và nguồn gốc ra đời của triết học.
* Khái niệm Triết học:
- Triết học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của
nhân loại từ thế kỉ VIII đến thế kỉ VI TCN.
+ Quan niệm ở Trung Quốc: Triết học là biểu hiện cao của trí tuệ, là sự hiểu biết sâu sắc của
con người về toàn bộ thế giới thiên-địa-nhân và định hướng thành nhân sinh quan cho con người.
+ Quan niệm ở Ấn độ: nghĩa gốc là chiêm ngưỡng, hàm ý là tri thức dựa trên lý trí, là con
đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải.
+ Quan niệm ở Hy Lạp - La Mã; Philo-sophia, nghĩa là yêu mến sự thông thái. Người Hy
Lạp Cổ đại quan niệm philosophia vừa mang nghĩa là giải thích vũ trụ, định hướng nhận thức và
hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người.
+ Quan niệm Triết học Mác: Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới
và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Các trường phái tiêu biểu ở TQ: Khổng Tử, Hàn Phi Tử, Tuân Tử, Mạnh Tử
Ấn Độ: Hícamơni,
Hy Lạp:
* Nguồn gốc ra đời của Triết học trong lịch sử:
- Nguồn gốc nhận thức:


Nguyễn Hòa An - 2005QTNG - Human Resource Management
Hanoi University of Home Affair ☺
2


+ Nhận thức đầu tiên giải thích thế giới là bằng tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên
thủy. Tư duy đó thiếu logic, mơ hồ, rời rạc trong giải thích thế giới.
+ Sự phát triển của tư duy trừu tượng và năng lực khái quát trong quá trình nhận thức làm
cho các quan điểm, quan niệm chung nhất về thế giới và về vai trò của con người trong thế giới đó
hình thành.
+ Triết học là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng nhân loại thay thế được
cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
+ Tư duy triết học bắt đầu từ các triết lý, từ tình u sự thơng thái, dần hình thành các hệ
thống những tri thức chung nhất về thế giới.
- Nguồn gốc xã hội:
+ Triết học không ra đời trong xã hội mông muội dã man (nhận thức)
+ Triết học chỉ ra đời khi xã hội có phân cơng lao động (xã hội)
+ Gắn liền với các hiện tượng xã hội vừa nêu là lao động trí óc đã tách khỏi lao động chân
tay. Tri thức xuất hiện với tính cách là một tầng lớp xã hội, có vị thế xã hội xác định. Trong một xã
hội như vậy, tầng lớp tri thức xuất hiện, giáo dục và nhà trường hình thành và phát triển, các nhà
thơng thái đã đủ năng lực tư duy để trừu tượng hóa, khái qt hóa, hệ thống hóa tồn bộ tri thức
thời đại và các hiện tượng của tồn tại xã hội để xây dựng nên các học thuyết, các lý luận, các triết thuyết.
+ Triết học chỉ ra đời khi xã hội có phân cơng lao động trong xã hội.
=> Ra đời sau tư duy, huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy.
2. Khái niệm và các hình thức cơ bản của thế giới quan.
* Khái niệm thế giới quan: Là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình
cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí con người (bao hàm cá nhân, xã hội và nhân
loại) trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng
nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
* Nội dung khái niệm:

+ Thế giới quan là quan điểm của con người về thế giới.

Nguyễn Hòa An - 2005QTNG - Human Resource Management
Hanoi University of Home Affair ☺
3


+ Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm
tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân
loại) trong thế giới đó.
+ Thành phần chủ yếu của thế giới quan là tri thức, niềm tin và lý tưởng. Trong đó tri thức
là cơ sở trực tiếp hình thành thế giới quan, nhưng tri thức chỉ gia nhập thế giới quan khi đã được
kiểm nghiệm ít nhiều trong thực tiễn và trở thành niềm tin. Lý tưởng là trình độ phát triển. Thế giới
quan là phương thức để con người chiếm lĩnh hiện thực, thiếu thế giới quan, con người khơng có
phương hướng hành động.
- Quan hệ giữa thế giới quan và nhân sinh quan:
+ Thế giới quan bao hàm trong nó nhân sinh quan. (NSQ nằm trong TGQ)
+ Nhân sinh quan: quan niệm của con người về đời sống với các nguyên tắc, thái độ, định
hướng giá trị hoạt động của con người.
Ví dụ: Trong cuộc sống hàng ngày mỗi người sẽ có những nhân sinh quan khác nhau, tùy
thuộc vào sự hiểu biết của họ, có người hướng theo chủ nghĩa cộng đồng, có người lại đề cao chủ
nghĩa cá nhân, gia đình, … Khi chúng ta học triết sẽ mang lại cho mình sự hiểu biết về thế giới con
người và có nhân sinh quan phù hợp, khoa học.
* Các loại hình thế giới quan:
- Thế giới quan tơn giáo, thần thoại
Ví dụ: Người nguyên thủy tin vào các năng lực siêu nhiên, tin vào thần mưa, thần gió
- Thế giới quan khoa học
Ví Dụ: Các định luật, định lý về khoa học
- Thế giới quan triết học
Ví Dụ: Con người tin vào những triết lý, lý luận

- Ngoài ra thế giới quan còn được phân loại theo thời đại, dân tộc, tộc người, thế giới quan
kinh nghiệm, thế giới quan thông thường.
- Thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất là thế giới quan triết học
3. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học. Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm, khả tri luận và bất khả tri luận trong triết học.

Nguyễn Hòa An - 2005QTNG - Human Resource Management
Hanoi University of Home Affair ☺
4


* Khái niệm: Vấn đề cơ bản của triết học là việc giải quyết mối quan hệ giữa tư duy và tồn
tại (hay còn gọi là giữa vật chất và ý thức) xem cái nào có trước, cái nào có sau, xem cái nào quyết
định cái nào, thế giới là gì, con người có nhận thức được thế giới hay không.
* Vấn đề cơ bản của triết học: (1 vấn đề)
- Giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại với tư duy hoặc giữa vật chất và ý thức.
* Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
+ Mặt thứ nhất (bản thể luận): Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước cái nào có sau? Cái
nào quyết định cái nào? → Phân thành CNDV – CNDT:
+ Mặt thứ hai (nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không? →
Khả tri luận - Bất khả tri luận
* Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, khả tri luận và bất khả tri
luận trong triết học
- Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm giải quyết mặt thứ nhất của vấn
đề cơ bản của triết học:
+ Chủ nghĩa duy vật khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức,
ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan và bộ óc con người.
Ví Dụ: Nhà triết học duy vật: Ta lét (nước), Anaime (khơng khí), Hêracclit (lửa), Đêmôcrit
(nguyên tử), …
Nhà triết học DVBC: Mác, Ăngghen, Lênin

Nhà triết học DVSH: Niuitơn, phơbach
+ Chủ nghĩa duy tâm khẳng định rằng: ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định
vật chất, còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức.
Ví Dụ: Nhà CNDT chủ quan: Beccoli, Hium
Nhà CNDT khách quan: Tiêu biểu cho quan điểm này là Platon – nhà triết học cổ đại
Hy Lạp, Hegel – nhà triết học cổ điển Đức
- Cơ sở để phân biệt thuyết khả tri luận và bất khả tri luận là giải quyết mặt thứ hai của vấn
đề cơ bản của triết học:
+) Khả tri luận: Khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật;
những cái làm con người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật.
Nguyễn Hòa An - 2005QTNG - Human Resource Management
Hanoi University of Home Affair ☺
5


+) Bất khả tri luận: Con người về nguyên tắc khơng thể hiểu được bản chất của đối tượng;
Các hình ảnh, tính chất, đặc điểm… của đối tượng mà con người biết, dù có tính xác thực, cũng
khơng cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó khơng đáng tin cậy.
+) Hồi nghi luận: Sự hồi nghi trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con
người không thể đạt đến chân lý khách quan.
4. Các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
* Khái niệm:
- Chủ nghĩa duy vật: Là trường phái triết học cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật
chất quyết định ý thức
- Chủ nghĩa duy tâm: Là trường phái triết học cho rằng: ý thức có trước, vật chất có sau, ý
thức quyết định vật chất.
* Những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật:
- Chủ nghĩa duy vật khẳng định: Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức,
ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan và bộ óc con người:
- Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức phát triển cơ bản:

+ Chủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại: Quan niệm về thế giới mang tính trực quan, cảm tính,
chất phác nhưng đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới.
Ví Dụ: Ta - let cho rằng mọi thứ đều bắt đầu từ nước…
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình (Cận đại): Về bản chất là tuyệt đối hóa phương pháp phân tích
hay là nhận thức sự vật ở trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách rời máy móc khơng có liên quan gì
đến nhau.
Ví dụ: Trong học tập không thấy quan hệ giữa môn này với mơn khác (Mơn Triết với HP
Tâm Lý Học).
Ví Dụ: Các quan niệm của Niu-tơn và Bêcơn
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Do C. Mác và Ph. Ăng ghen sáng lập – V.I. Lênin phát
triển. Khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó => Đạt tới trình độ: duy vật triệt để
trong cả tự nhiên và xã hội; biện chứng trong nhận thức; là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
→ Trong đó chủ nghĩa duy vật biện chứng hiện nay là hình thức cao nhất của trường
phái triết học duy vật.
Nguyễn Hòa An - 2005QTNG - Human Resource Management
Hanoi University of Home Affair ☺
6


* Những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy tâm:
Chủ nghĩa duy tâm khẳng định rằng: ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật
chất, còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức.
- Chủ nghĩa duy tâm có 2 hình thức cơ bản:
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người. Khẳng định
mọi sự vật, hiện tượng chỉ là “phức hợp những cảm giác” của cá nhân Đại biểu tiêu biểu: Beccơli,
Hi-um.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Cũng thừa nhận tính thứ nhất của tinh thần. Tinh thần
khách quan có trước và tồn tại độc lập với tự nhiên và con người. Thực tế tinh thần ý thức khách
quan này thường được mang những tên gọi khác nhau “Ý niệm tuyệt đối” tinh thần tuyệt đối”;
“lý tính thế giới”: Platon, Hêghen.

5. Phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình.
Sự khác biệt giữa phương pháp siêu hình và phương pháp biện chứng?
* Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử:
- Siêu hình: “Dùng để chỉ triết học, với tính cách là khoa học siêu cảm tính, phi thực nghiệm”.
Ví Dụ: Viên phấn dù bao lâu đi nữa thì viên phấn đó ln tồn tại như thế không thay đổi.
- Biện chứng: là nghệ thuật tranh luận để tìm chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong
lập luận.
Ví Dụ: Viên phấn dưới sự tác động của cơ học và hóa học thì sẽ bị mài mòn đi nên theo thời
gian viên phấn sẽ khơng cịn như trước
Trong triết học hiện đại, hai khái niệm này được dùng trước hết để chỉ hai phương pháp tư
duy chung nhất đối lập nhau, đó là phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình.
* Nội dung:
- Phương pháp siêu hình: (Ví dụ: Mưa do thượng trời ban xuống)
+ Chỉ nhìn thấy sự vật riêng biệt mà khơng nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy.
Ví dụ: Trong q trình học tập, khơng thể nhìn thấy một người ln ln được điểm số cao
nhưng ra trường có cơng việc ổn định hay thành cơng được.
+ Chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà khơng nhìn thấy sự phát sinh và tiêu vong
của những sự vật ấy.
Nguyễn Hòa An - 2005QTNG - Human Resource Management
Hanoi University of Home Affair ☺
7


+ Chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên đi sự vật động của những sự vật ấy.
+ Chỉ nhìn thấy bộ phận mà khơng thấy tồn thể, “chỉ nhìn thấy cây mà khơng nhìn thấy rừng”.
- Phép biện chứng: (VD: Mưa do bốc hơi và ngưng tụ từ ao, hồ, sông, suối…)
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến vốn có của nó. Đối tượng và các thành
phần của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc, ảnh hưởng nhau, ràng buộc, quy định lẫn nhau.
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái luôn vận động biến đổi, nằm trong khuynh hướng phổ
quát là phát triển. Quá trình vận động này thay đổi cả về lượng và cả về chất của các sự vật, hiện

tượng. Nguồn gốc của sự vận động, thay đổi đó là sự đấu tranh của các mặt đối lập của mâu thuẫn
nội tại của bản thân sự vật.
=> Xem xét thế giới trong mối liên hệ, ràng buộc giữa các yếu tố của nó với cái khác
Ví dụ: Có làm thì mới có ăn/ Khơng dưng ai dễ đem phần đến cho
=> Xuất hiện hai hành động làm và ăn có sự tác động và ràng buộc lẫn nhau. Khi lao động
thì mới tạo ra của cải vật chất để ăn và ngược lại không lao động sẽ khơng có cơ hội đáp ứng nhu
cầu ăn uống của mình.
Ví dụ: Nếu chúng ta xem xét một bạn sinh viên đứng riêng lẻ thì ta sẽ khơng thể nào đánh
giá được nhiều về bạn sinh viên đó. Nó xem xét bạn sinh viên đó trong sự có mối liên hệ với nhiều
bạn sinh viên khác thì sẽ biết được bạn học giỏi hay kém, đẹp hay xấu…
+ Xem xét thế giới trong trạng thái vận động, chuyển hóa khơng ngừng
Ví dụ: “Khơng ai tắm hai lần trên một dịng sơng” Heraclit – Dịng nước ln ln chảy,
ln ln thay đổi, chúng ta không thể tắm hai lần trên 1 dịng nước được.
Ví dụ: Một con người đang đứng n nhưng đấy khơng phải là sự đứng n hồn tồn mà
vấn có sự vận động bên trong con người.
Ví dụ: Một ngành nào đó đang hot, học ra trường sẽ lương cao và ra trường có cơng việc.
Khi chúng ta nhìn vào thấy ngành đấy chắc sẽ vẫn hot như vậy là sai lầm. Biết đâu 1 ngày nguồn
nhân lực ngành này bão hịa và lương lại thấp.
+ Khơng những nhìn thấy bộ phận mà cịn nhìn thấy tồn thể, “khơng chỉ nhìn thấy cây mà
cịn nhìn thấy rừng”.
6. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất của Lênin.
* Định nghĩa vật chất của Lênin:
Nguyễn Hòa An - 2005QTNG - Human Resource Management
Hanoi University of Home Affair ☺
8


- Trình bày khái qt về hồn cảnh ra đời định nghĩa vật chất của Lênin: “Khoa học tự nhiên
phát triển, nhiều phát minh quan trọng ra đời: Rơnghen phát hiện ra tia X, Béc–cơ–ren phát hiện ra
hiện tượng phóng xạ, Tôm xơn phát hiện ra điện tử, Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo

vận tốc của điện tử và thuyết tương đối của Anh-xtanh. Chính các phát minh này đã dẫn đến cuộc
khủng hoảng trong triết học về quan niệm về vật chất. Trước tình hình đó, một vấn đề được đặt ra
là cần khái quát thành tựu khoa học tự nhiên để đưa ra định nghĩa về khoa học vật chất. Lênin thực
hiện điều này, ông đã đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về phạm trù vật chất”.
* Định nghĩa vật chất của Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
* Nội dung định nghĩa vật chất của Lênin:
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngồi ý thức và khơng
lệ thuộc vào ý thức.
+ Phân biệt phạm trù vật chất với tư cách là phạm trù triết học khác với vật thể
Vật chất: tồn tại không phụ thuộc vào ý thức con người và vật chất có q trình sinh ra, tồn
tại, phát triển và vận động
Vật thể: Tồn tại là phương thức tồn tại của vật chất, vật chất ln tồn tại và phát triển lên.
+ Thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là thuộc tính thực tại khách quan
Ví Dụ: Các hành tinh, các ngơi sao, mặt trăng… tồn tại không phụ thuộc vào ý thức của con
người.
- Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con
người cảm giác.
+ Vật chất khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người
những cảm giác.
+ Vật chất là cái có trước, là tính thứ nhất, là cội nguồn của cảm giác (ý thức); còn cảm giác
(ý thức) là cái có sau, là tính thứ hai, là cái phụ thuộc vào vật chất.
Ví Dụ: Khi bật quạt thì ta cảm thấy mát, khi tia nắng mặt trời chiếu xuống da thì ta sẽ cảm
thấy nóng.
- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó:
Nguyễn Hịa An - 2005QTNG - Human Resource Management
Hanoi University of Home Affair ☺
9



“Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác” => Con người có khả năng nhận thức được thế giới.
Ví Dụ: Ngày xưa con người chưa biết về máy tính nhưng do nhu cầu của mình, con người
chế tạo được máy tính
* Chú ý: Định nghĩa vật chất của Lênin đã giải quyết được 2 mặt trong vấn đề cơ bản của
triết học trên lập trường của CNDV biện chứng thể hiện ở đâu trong định nghĩa trên? → Mặt thứ
nhất “Chỉ thực tại khách quan” - Mặt thứ 2 “được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”.
Câu hỏi: Cái bút có phải là vật chất không? → Không phải vật chất mà là vật thể (vật thể là
1 dạng tồn tại của vật chất có sinh ra và mất đi, vật chất là vĩnh viễn).
* Ý nghĩa về định nghĩa vật chất của Lênin
- Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri.
- Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi con người phải qn triệt ngun tắc khách quan.
Ví Dụ: Làm gì cũng phải dựa vào thực tế không ảo tưởng sức mạnh: thi đc 22 điểm mà cứ
đòi vào trường top đầu.
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội.
=>Thuộc tính quan trọng của vật chất là thuộc tính thực tại khách quan:
- Thực tại khách quan: Là cái tồn tại hiện thực bên ngồi và khơng lệ thuộc vào ý thức.
Ví dụ: Thời tiết, sự vật hiển nhiên...
7. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vận động. Tại sao nói vận động là tuyệt đối,
đứng im là tương đối, tạm thời?
* Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vận động:
- Định nghĩa vận động: Ph. Ăngghen viết” Vận động, kiểu theo nghĩa chung nhất, tức được
hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất
cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến
tư duy”.
- Nguyên nhân của vận động: Thừa nhận những quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập. Và nguyên nhân của vận động nằm ở bên trong sự vật, hiện tượng.
- Các Hình thức vận động: (5 vận động)

Nguyễn Hòa An - 2005QTNG - Human Resource Management
Hanoi University of Home Affair ☺
10


1. Vận động cơ học (là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong khơng gian).
2. Vận động vật lý (tức sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử, các
quá trình nhiệt điện, v.v.).
3. Vận động hóa học (vận động của các ngun tử, các q trình hóa hợp và phân giải các chất).
4. Vận động sinh học (trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường).
5. Vận động xã hội (sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình thái kinh tế - xã hội).
Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp, bao hàm
trong nó tất cả các hình thức vận động thấp hơn. Nhưng các hình thức vận động thấp khơng có khả
năng bao hàm các hình thức vận động ở trình độ cao hơn.
Ví dụ: Trong vận động vật lý thì bao gồm vận động cơ học, trong vận động hóa học thì bao
gồm vận động vật lý và trong vận động sinh học bao gồm vận động hóa học và vận động xã hội bao
gồm vận động sinh học cũng như tất cả các vật động nêu trên. Tuy nhiên vận động cơ học khơng
thể bao gồm vận động xã hội.
Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất. Từ vận động cơ học đến vận động xã
hội là sự khác nhau về trình độ của sự vận động, những trình độ này tương ứng với trình độ của các
kết cấu vật chất. và trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận
động khác nhau. Dù vậy, bản thân sự tồn tại của sự vật đó thường đặc trưng bằng một hình thức
vận động cơ bản.
* Mối quan hệ giữa các hình thức vận động:
- Các hình thức vận động được sắp xếp thứ tự từ trình độ thấp đến trình độ cao, tương ứng
với trình độ kết cấu vật chất.
- Các hình thức vận động khác nhau về chất song chúng tồn tại biệt lập mà có mối quan hệ
mật thiết với nhau.
* Bản chất vận động:
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất.

- Vận động không do ai sáng tạo ra và cũng khơng mất đi mà nó tồn tại vĩnh viễn.
- Nguồn gốc của vận động là do bản thân sự vật hiện tượng quy định (tự thân vận động), do
mâu thuẫn nội tại bên trong sự vật tạo ra.
* Giải thích vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời:
Nguyễn Hòa An - 2005QTNG - Human Resource Management
Hanoi University of Home Affair ☺
11


- Vận động là tuyệt đối nghĩa là: Mọi sự vật trong thế giới ln ln vận động, khơng có vật
chất khơng vận động và khơng có vận động ngồi vật chất.
- Đứng im là tương đối tạm thời vì:
+ Đứng im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi mối quan
hệ cùng một lúc.
+ Đứng im chỉ xảy ra với một hình thức vận động trong một lúc nào đó, chứ khơng phải mọi
hình thức vận động trong cùng một lúc.
+ Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động.
Ví dụ: Khi chúng ta ngủ,
-

Về mặt cơ học thì ta khơng hoạt động

-

Về mặt sinh học là chúng ta vẫn đang vận động (chuyển hóa chất)

=> Vận động và đứng im: Đứng im là một hình thức vận động đặc biệt, nó chỉ xảy ra trong
một quan hệ xác định và một hình thức vận động xác định do đó đứng im là tương đối tạm thời còn
vận động là tuyệt đối.
Ví Dụ: Một cái cây khi nhìn bằng mắt thường thì cái cây ý đứng im, nhưng thực chất trong

cái cây đó đang diễn ra vận động trao đổi chất...
8. Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý thức.
* Khái niệm ý thức: Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình, phản ánh
tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
* Quan niệm của triết học Mác-Lênin về nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
- Về bộ óc người:
+ Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người.
+ Bộ óc con người cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp bao gồm 14-15 tỷ tế
bào thần kinh.
- Mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan.
+ Thế giới khách quan tác động vào bộ não con người, não người phản ánh lại, sinh ra ý
thức. Não người - hoạt động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động của thần kinh não
bộ; bộ não càng hoàn thiện hoạt động thần kinh càng hiệu quả, ý thức của con người càng phong
phú và sâu sắc.
Nguyễn Hòa An - 2005QTNG - Human Resource Management
Hanoi University of Home Affair ☺
12


+ Khái niệm phản ánh: Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất.
Sự phản ánh của vật chất là một trong những nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Phản ánh của vật chất
có quá trình phát triển lâu dài và từ hình thức thấp lên hình thức cao- tùy thuộc vào kết cấu của tổ
chức vật chất...
+ Các hình thức của phản ánh: Phản ánh vật lý, hóa học, phản ánh sinh học, phản ánh tâm
lý, phản ánh năng động sáng tạo
=> Bộ óc người cùng thế giới khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Đó là sự phản
ánh có tính chủ động lựa chọn, xử lý thơng tin, tạo những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông
tin - gọi là ý thức.)
* Quan niệm của triết học Mác-Lênin về nguồn gốc xã hội của ý thức:
(1) Lao động:

- Khái niệm lao động: là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự
nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người, là q trình trong
đó bản thân con người đóng vai trị mơi giới, điều tiết sự trao đổi vật chất giữa mình với giới
tự nhiên.
- Vai trò của lao động:
+ Lao động là điều kiện đầu tiên và chủ yếu để con người tồn tại và phát triển.
+ Nhờ có lao động con người mới sáng tạo ra được những phương tiện để sống, giúp
con người tách ra khỏi thế giới động vật (thay đổi cấu trúc cơ thể, hình dạng…)
+ Nhờ lao động con người tác động vào thế giới khách quan, bắt thế giới khách quan
bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu những quy luật vận động của mình, tác động
vào các giác quan, vào bộ óc của con người, góp phần hình thành nên tri thức, ý thức
thức.
+ Trong quá trình lao động góp phần cải tạo thế giới.
=> Sự ra đời của ý thức chủ yếu do hoạt động cải tạo thế giới khách quan thơng qua q trình
lao động.
(2) Ngơn ngữ:
- Khái niệm ngôn ngữ: Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất, mang nội dung ý thức.
- Vai trị của ngơn ngữ:
Nguyễn Hịa An - 2005QTNG - Human Resource Management
Hanoi University of Home Affair ☺
13


+ Khơng có ngơn ngữ thì ý thức khơng tồn tại và thể hiện được.
+ Giúp con người phản ánh khái qt hóa, trừu tượng hóa về thế giới.
+ Ngơn ngữ là phương tiện của tư duy, là phương tiện giao tiếp, trao đổi thông tin.
+ Trao đổi kinh nghiệm, tổng kết thực tiễn.
+ Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết, khái quát, đúc kết thực tiễn, truyền đạt tư tưởng
giống từ thế hệ này sang thế hệ khác.
9. Bản chất, kết cấu của ý thức theo chiều ngang.

* Bản chất của ý thức: là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan là q trình phản ánh
tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
* Phân tích bản chất ý thức:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Ý thức là q trình phản ánh năng động sáng tạo
→ Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức được thể hiện ở:
+ Khả năng hoạt động tâm - sinh - lý của con người trong việc định hướng tiếp nhận, lưu giữ
và xử lý thông tin, trên cơ sở những thơng tin đã có, nó có thể tạo ra những thông tin mới nhất và
phát hiện ý nghĩa của thơng tin đã tiếp nhận được.
+ Tính chất năng động sáng tạo tồn bộ những hình ảnh cụ thể được ghi nhận trong bộ não
con người tạo thành một hình ảnh mới mà con người khơng có
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: nghĩa là ý thức là hình ảnh của thế
giới khách quan nhưng nó khơng y ngun như trong thế giới khách quan mà nó được cải biến
thơng qua lăng kính chủ quan của con người.
+ Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: gắn liền với hoạt động thực tiễn,
chịu sự chi phối không chỉ của quy luật tự nhiên mà cả quy luật xã hội. Ý thức được quy định bởi
nhu cầu giao tiếp xã hội và điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội, nghĩa là con người sống ở xã
hội nào thì tâm tư tình cảm, ý thức bị xã hội đó chi phối.
* Kết cấu theo chiều ngang của ý thức: (Tri thức - Tình cảm - Ý chí)

Nguyễn Hịa An - 2005QTNG - Human Resource Management
Hanoi University of Home Affair ☺
14


- Tri thức (Quan trọng nhất): Là toàn bộ những hiểu biết con người, là kết quả của quá trình
nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ. Tri
thức là phương thức tồn tại của ý thức, là điều kiện để ý thức phát triển.
+ Phân loại tri thức: Tri thức thông thường, tri thức khoa học, tri thức lý luận, tri thức kinh
nghiệm...

- Tình cảm: là những rung động biểu hiện ở thái độ của con người trong các quan hệ.
- Ý chí: Là khả năng huy động sức mạnh của bản thân để vượt qua những cản trở trong q
trình thực hiện mục đích của con người.
=> Tóm lại: Tri thức, tình cảm và ý chí được hình thành, tồn tại và phát triển trong mối quan
hệ ràng buộc, chi phối, tác động lẫn nhau. Tính chất phong phú trong biểu hiện mỗi tình cảm con
người có thể là nhân tố nguồn gốc và sự chi phối của nhân tố ý thức và ý chí. Ngược lại, trong mỗi
con ý chí có thể bao hàm trong đó sự hiểu biết và tình cảm sâu sắc của con người.
10. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
* Khái niệm
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác.
- Ý thức là một phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh thế giới
vật chất diễn ra trong não người, hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ
=> Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng,
trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
* Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
- Vai trò của vật chất đối với ý thức:
+ Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
+ Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.
+ Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức.
+ Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:

Nguyễn Hòa An - 2005QTNG - Human Resource Management
Hanoi University of Home Affair ☺
15


+ Ý thức có “đời sống” riêng, có quy luật vận động, phát triển riêng, không lệ thuộc một

cách máy móc vào vật chất, thường thay đổi chậm hơn so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
+ Ý thức chỉ đạo hoạt động, hành động của con người, nó có thể quyết định làm cho hoạt
động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại.
+ Vai trị của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người; nó có thể
quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại.
+ Xã hội càng phát triển thì vai trị của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay.
+ Ý thức tác động trở lại vật chất theo 2 hướng: Thúc đẩy (phù hợp) hoặc kìm hãm (khơng
phù hợp) …

11. Cơ sở lý luận, yêu cầu của nguyên tắc khách quan và phát huy tính năng động chủ quan.
* Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan:
- Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
* Yêu cầu của nguyên tắc khách quan:
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu đều
phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những tiền đề vật chất hiện có.
Ví dụ: Làm gì cũng phải dựa vào năng lực của mình.
- Nhận thức sự vật phải chân thực, đúng đắn, trách tô hồng hoặc bôi đen đối tượng
- Xem xét sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự vật.
- Ý thức có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực
tiễn của con người.
+ Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức.
+ Phát huy vai trò nhân tố con người.
Ví dụ: Giờ ta đang đầu tư 20% ngân sách quốc gia cho giáo dục
+ Chống lại chủ nghĩa khách quan – quan điểm tuyệt đối hóa điều kiện vật chất, ỷ lại, trông
chờ vào điều kiện vật chất, không chịu cố gắng, tích cực, chủ động vượt khó vươn lên.

Nguyễn Hòa An - 2005QTNG - Human Resource Management
Hanoi University of Home Affair ☺
16



+ Chống chủ nghĩa chủ quan - quan điểm tuyệt đối hố vai trị ý thức của ý chí cho rằng ý
chí, ý thức nói chung có thể thay thế được điều kiện khách quan, quyết định điều kiện khách quan.
Ví Dụ: Muốn thể hiện chữ hiếu mà khơng có cơng việc đủ tốt đủ lo cho mình và bố mẹ thì
cũng khơng thực hiện được chữ hiếu ấy về mặt tình cảm.
12. Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
* Khái niệm:
- Mối liên hệ: Là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi một trong số chúng nhất định
làm đối tượng kia thay đổi.
- Mối liên hệ phổ biến: Là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại, quy định, chuyển hoá
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận của một sự vật, hiện
tượng trong thế giới.
Ví dụ: Miền núi - hải đảo, con người - mơi trường
* Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
- Tính khách quan
+ Mối liên hệ phổ biến là cái vấn có, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan
của con người hay thần linh, thượng đế
+ Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn
của mình.
Ví dụ: Sản xuất nông nghiệp: rau với thời tiết mưa nhiều, rau không phát triển sẽ bị thiếu hụt.
- Tính phổ biến
+ Bất kỳ ở đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có vơ vàn các mối liên hệ đa dạng.
+ Mối liên hệ phổ thông nhưng diễn ra ở mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy
mà còn diễn ra các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
- Tính đa dạng, phong phú
+ Các sự vật hiện tượng khác nhau có những mối liên hệ khác nhau, giữ những vị trí, vai trò
khác nhau
+ Cùng mối liên hệ nhất định của sự vật, hiện tượng nhưng trong những điều kiện cụ thể
khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau cũng có những tính chất và vai trị khác nhau.


Nguyễn Hịa An - 2005QTNG - Human Resource Management
Hanoi University of Home Affair ☺
17


+ Một sự vật, hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau: Mối liên hệ bên trong và bên ngoài,
mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu, mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp… và mỗi mối liên hệ ấy giữ vị trí
và vai trị khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật.
* Ý nghĩa phương pháp luận: Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm
tồn diện.
- Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chính thể thống nhất của các
mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chính thể đó.
Ví dụ: Xem xét sự phát triển của một quốc gia có phát triển tồn diện trên mọi lĩnh vực không.
- Chủ thể rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của sự vật, hiện tượng.
- Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung quanh.
Ví dụ: Khi xem xét đánh giá một ai đó cần phải có cái nhìn đa chiều về người đó, làm cơng
việc gì? Gia đình ra sao? Bạn bè thế nào?
- Cần tránh quan điểm phiến diện một chiều, ngụy biện, chiết trung.

13. Nội dung của nguyên lý về sự phát triển.
* Khái niệm phát triển: Phát triển dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Phân biệt với khái niệm
vận động
* Tính chất:
- Tính khách quan: Phát triển là khuynh hướng chung vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, bắt
nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng, là quá trình giải quyết mâu thuẫn của bản thân sự vật, hiện
tượng. Do đó, phát triển là thuộc tính tất yếu khách quan.
Ví dụ: Hạt giống lúa khi đem gieo xuống đất và có đủ điều kiện về nước, ánh sáng, độ ẩm,
khơng khí… thì tất yếu sẽ nảy mầm và phát triển thành cây con, do sự tác động chính của các yếu

tố bên trong chính hạt giống đó chính là những cái vốn có của hạt giống đó, làm cho hạt giống đó
nảy mầm thành cây con.

Nguyễn Hòa An - 2005QTNG - Human Resource Management
Hanoi University of Home Affair ☺
18


- Tính phổ biến: Phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy, mọi sự vật hiện
tượng mọi quá trình, giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó. Mỗi q trình biến đổi đã bao hàm khả
năng dẫn đến sự ra đời của cái mới hợp quy luật.
Ví dụ: Người miền nam ra ngồi miền Bắc cơng tác trong thời gian đầu với khí hậu thay
đổi thì họ sẽ cảm thấy khó chịu, sau đó thì đã quen dần và thích nghi.
- Tính kế thừa: Cái mới ra đời trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ cái cũ.
Ví dụ: Những chiếc điện thoại ngày xưa được phát minh ra dùng để nghe, gọi, nhưng ngày
nay những chiếc điện thoại đã được phát triển, nâng cấp lên với nhiều tính năng mới như nhắn tin,
kết nối internet, giải trí nhưng vẫn khơng làm mất đi tính năng nghe, gọi mà chiếc điện thoại đầu
tiên có được.
- Tính đa dạng, phong phú:
+ Mỗi sự vật, hiện tượng, mỗi lĩnh vực có q trình phát triển khác nhau.
+ Sự vật, hiện tượng tồn tại ở khơng gian khác nhau, thời gian khác nhau sẽ có sự phát triển
khác nhau.
+ Phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà theo đường “xốy trơn ốc”.
Ví dụ: Hạt giống được gieo trồng ở không gian, thời gian khác nhau sẽ có sự phát triển khác
nhau.

* Ý nghĩa phương pháp luận:
Từ nguyên lý về sự phát triển ta rút ra quan điểm phát triển trong việc nhận thức, xem xét sự
vật, hiện tượng còn như trong hoạt động thực tiễn.
- Khi nghiên cứu cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát triển xu hướng biến đổi của nó để

nhận thức được sự vật ở trạng thái hiện tại, đồng thời dự báo được khuynh hướng phát triển của nó
trong tương lai.
- Cần nhận thức được, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc
điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức, phương thức tác động phù hợp để thúc
đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó.

Nguyễn Hịa An - 2005QTNG - Human Resource Management
Hanoi University of Home Affair ☺
19


- Biết phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát triển, chống
lại quan điểm bảo thủ, trì trệ định kiến.
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều
kiện mới.
Ví dụ: Trồng lúa mỗi giai đoạn cần bón phân chăm sóc phù hợp.
* Nguyên tắc lịch sử cụ thể:
- Muốn nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng, cần xem xét trong sự hình thành, tồn tại,
phát triển của nó, vừa trong điều kiện, mơi trường, hồn cảnh, vừa trong quá trình lịch sử, ở giai
đoạn cụ thể của q trình đó.
- Bản chất của ngun tắc này là khi nhận thức sự vật, hiện tượng trong sự vận động, chuyển
hóa qua lại của nó, phải tái tạo lại được sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng ấy.
- Xem xét sự vật trong sự phát triển, trong sự tự vận động... trong sự biến đổi của nó.
- Ngun tắc lịch sử - cụ thể khơng phải chỉ dừng lại ở liệt kê những giai đoạn phát triển lịch
sử mà khách thể nhận thức đã trải qua, mà còn đòi hỏi chủ thể nhận thức phải vạch ra được tính tất
yếu và quy luật chi phối sự thay thế lẫn nhau của các khách thể nhận thức.
14. Quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng.
* Khái niệm
- Cái chung: dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, những quan hệ, ….
tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng.

- Cái riêng: dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định.
- Cái đơn nhất: là phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ có ở
một sự vật, hiện tượng hay kết cấu vật chất mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng hay kết cấu vật
chất khác.
Ví Dụ: hai bạn sinh viên A và B là cái riêng, cái chung là đều là sinh viên, cùng độ tuổi. cái
đơn nhất là cái dấu vân tay của anh A chỉ có ở anh A.
* Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng:
- Tồn tại khách quan.
- Cái chung tồn tại trong mối liên hệ với cái riêng, cái riêng tồn tại trong mối quan hệ với cái chung.
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, cái chung là một bộ phận mang tính sâu sắc, riêng lẻ.
Nguyễn Hịa An - 2005QTNG - Human Resource Management
Hanoi University of Home Affair ☺
20



×