Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Đề tài: Quản lí nhà nước đối với FDI doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.13 KB, 56 trang )





Đề tài: Quản lí
nhà nước đối
với FDI
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thơng Đầu t 43A
1


A. Lời nói đầu

Việt Nam xác lập quan hệ quốc tế trong đầu t là một tất yếu khách quan, là
đòi hỏi bức xúc của đất nớc. Sau bao nhiêu năm đấu tranh chống Pháp rồi chống
Mĩ , cho đến khi giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nớc về cơ bản
nền kinh tế Việt Nam vẫn là một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, sản xuất nhỏ,
manh mún, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn , thu nhập bình quân đầu ngời
vào loại thấp nhất thế giới. Việt Nam đang rất cần nhiều thứ cho việc khôi phục và
phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của ngời lao động. Để thoát khỏi tình trạng
khó khăn, tận dụng thế mạnh của hợp tác quốc tế đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nwuwocs là hết sức cần thiết. Nhà nớc Việt Nam cũng đã nhận thức
đợc sự cần thiết phải mở cửa nền kinh tế và từ sau đại hội Đảng Cộng Sản Việt
Nam lần thứ VI (1986) chính sách mở cửa của Việt Nam đợc thực hiện. Năm
1987, luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam ra đời .
Trong thời gian gần đây, hoạt động FDI vào Việt Nam đã đạt đợc những
thành công đáng kể . Trong đề án này, em không đi sâu vào nghiên cứu những
thành công đạt đợc hay những tồn tại của hoạt động FDI tại Việt Nam trong
những năm qua nói chung mà chỉ nghiên cứu một khía cạnh của hoạt động FDI .
Đó là vấn đề Quản lí nhà nớc đối với FDI. Đây là một yếu tố rất quan trọng


quyết định đến hiệu quả của FDI. Trong thời gian qua, việc thực hiện vai trò quản
lí nhà nớc với FDI đã đạt đợc những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn tồn tại
một số tồn tại
Đề án này có thể có những thiếu xót, em rất mong các thầy cô giáo và các bạn
sinh viên cho ý kiến để em có thể sửa chữa, bổ sung nhằm hoàn thiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đinh Đào ánh Thuỷ đã hớng dẫn em hoàn
thành đề tài !

Sinh viên : Nguyễn Thuỳ Thơng
L
ớp: Đầu t 43A









Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thơng Đầu t 43A
2

Chơng I :
Những vấn đề lí luận chung về quản lý nhà nớc đối
với hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài.



I. Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài ( FDI)
1. Khái niệm và tính tất khách quan của FDI
1.1. Khái niệm
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức đầu t trong đó ngời bỏ vốn đầu t
và ngời sử dụng vốn là một chủ thể. Có nghĩa là các doanh nghiệp, các cá nhân
ngời nớc ngoài ( các chủ đầu t ) trực tiếp tham gia vào quá trình quản lí, sử
dụng vốn đầu t và vận hành các kết quả đầu t nhằm thu hồi đủ vốn bỏ ra.
1.2 Tính tất yếu khách quan của đầu t trực tiếp nớc ngoài
Trong lịch sử thế giới, đầu t nớc ngoài đã từng xuất hiện ngay từ thời tiền t
bản. Các công ty của Anh, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha là những công ty đi
đầu trong lĩnh vực này dới hình thức đầu t vốn vào các nớc châu á để khai thác
đồn điền và cùng với ngành khai thác đồn điền là những ngành khai thác khoáng
sản nhằm cung cấp nguyên liệu cho các ngành côngn ghiệp ở chính quốc.
Trong thế kỷ XIX, do quá trình tích tụ và tập trung t bản tăng lên mạnh mẽ,
các nớc công nghiệp phát triển lúc bấy giờ đã tích luỹ đợc những khoản t bản
khổng lồ, đó là tiền đề quan trọng đầu tiên cho việc xuất khẩu t bản. Theo nhận
định của Lênin trong tác phẩm chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn tột cùng của chủ
nghĩa t bản thì việc xuất khẩu nói chung đã trở thành đặc trng cơ bản của sự
phát triển mới nhất về kinh tế thời kỳ đế quốc chủ nghiã. Tiền đề của việc xuất
khẩu t bản là t bản thừa xuất hiện trong các nớc tiên tiến. Nhng thực chất
của vấn đề đó là mnột hiện tợng kinh tế mang tính tất yếu khách quan, khi mà
quá trình tích tụ và tập trung đã đạt đến một mức độ nhất định sẽ xuất hiện nhu cầu
đầu t ra nớc ngoài. Đó chính là quá trình phát triển của sức sản xuất xã hội đến
đọ đac vợt ra khỏi khuôn khổ chật hẹp của một quốc gia, hình thành lên quy mô
sản xuất trên phạm vi quốc tế. Thông thờng, nền kinh tế ở các nớc công nghiệp
đã phát triển, việc đầu t ở trong nớc không còn nữa. Để tăng thêm lợi nhuận, các
nhà t bản ở các nớc tiên tiến đã thực hiện đầu t ra nớc ngoài, thơng là vào
các nớc lạc hậu hơn vì ở đó các yếu tố đầu vào của sản xuất còn rẻ hơn nên lợi
nhuận thu đợc thờng cao hơn. Chẳng hạn nh vào thời điểm đầu thế kỷ XX, lợi

nhuận thu đợc từ các hoạt động đầu t ở nớc ngoài ớc tính khoảng 5% trong
một năm, cao hơn đầu t ở trong các nớc tiên tiến. Sở dĩ nh vậy là vì trong các
nớc còn lạc hậu, t bản vẫn còn ít, giá đất đai tơng đối thấp, tiên công hạ và
nguyên liệu rẻ. Mặt khác, các công ty t bản lớn đang cần nguồn nguyên liệu và
các tài nguyên thiên nhiên khác, đảm bảo cung cấp ổn định và đáng tin cậy cho
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thơng Đầu t 43A
3

viẹc sản xuất của họ. Điều này vừa tạo điều kiện cho các công ty lớn thu đợc lợi
nhuận cao, vừa giúp họ giữ vững vị trí độc quyền.
Theo Lênin thì xuất khẩu t bản là một trong năm đặc điểm kinh tế của chủ
nghĩa t bản, thông qua xuất khẩu t bản, các nớc t bản thực hiện viêc bóc lột
đối với các nớc lạc hậu và thờng là thuộc địa của nó. Nhng cũng chính Lênin
khi đa ra chính sách kinh tế mới đã nói rằng: những ngời Cộng sản phải biêt
lợi dụng những thành tựu kinh tế và khoa học kỹ thuật của Chủ nhĩa T bản thông
qua hình thức t bản nhà nớc. Theo quan điểm này nhiều nớc đã chấp nhận
phần nào sự bóc lột của chủ nghĩa t bản để phát triển kinh tế, nh thế có thể còn
nhanh hơn là tự thân vận động hay đi vay vốn đẻ mua lại những kỹ thuật của các
nớc công nghiệp phát triển. Mặt khác, mức độ bóc lột của các nớc t bản còn
phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị của nớc tiếp nhận đầu t t bản. Nếu
nh trớc đây, hoạt động xuất khẩu t bản của các nớc đế quốc chỉ phải tuân theo
pháp luật của chính họ thì ngày nay các nớc tiếp nhận đầu t đã là các quốc gia
độc lập có chủ quyền, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài phải tuân theo pháp
luật, sự quản lý của chính phủ sở tại và thông lệ quốc tế. Nếu các chính phủ của
nớc sở tại không phạm những sai lầm trong quản lý vĩ môt thì có thể hạn chế
đợc những thiệt hại của hoạt dộng thu hút đàu t trực tiếp nớc ngoài.
Muốn thực hiện đầu t trực tiếp nớc ngoài vào một nớc nào đó, nớc nhận

đầu t phải có các điều kiện tối thiểu nh: cơ sở hạ tầng đủ đảm bảo các điều kiện
cần thiết cho hoạt động sản xuất và hình thành một số ngành dịch vụ phụ trợ phục
vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống. Chính vì vây, các nớc phát triển thờng
chọn nớc nào có điều kiện kinh tế tơng đối phát triển hơn để đầu t trớc. Còn
khi phải đầu t vào các nớc lạc hậu, cha có những điều kiện tối thiểu cho việc
tiếp nhận đầu t nớc ngoài thì các nớc đi đầu t cũng phải dành một phần vốn
cho việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và một số lĩnh vực dịch vụ khác ở mức
tối thiểu đủ đáp ứng yêu cầu của sản xuất và một phần nào đó cho cuộc sống sinh
hoạt của bản thân những ngời nớc ngoài đang sống và làm việc ở đó.
Sau mỗi chu kỳ kinh tế, nền kinh tế của các nớc côngnhiệp phát triển lại rơi
vào một cuộc suy thoái kinh tế. Chính lúc này, để vợt qua giai đoạn khủng hoản
và tạo những điều kiện phát triển, đòi hỏi phải đổi mới t bản cố định. Thông qua
hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài, các nớc công nghiệp có thể chuyển các
máy móc, thiết bị cần thay thế, sang các nớc kém phát triển hơn và sẽ thu hồi một
phần giá trị để bù đắp những khoản chi phí khổng lồ cho việc mua các thiết bị máy
móc mới. Những thành tựu khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ và
nhanh chóng đi vào áp dụng trong sản xuất và đời sống, các chu kỳ kinh tế ngày
càng rút ngắn lại. Vì vậy, yêu cầu đổi mới máy móc, thiết bị ngày càng cấp bách
hơn. Ngày nay, bất kì trung tâm kỹ thuật tiên tiến nào cũng cần phải có thị trờng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thơng Đầu t 43A
4

tiêu thụ công nghệ loại hai, có nh vậy mới đảm bảo thờng xuyên đổi mới kỹ
thuật- công nghệ mới.
Nguyên tắc lợi thế so sánh cho phép hoạt động đầu t nớc ngoài lợi dụng
đợc những u thế tơng đối của mỗi nớc, đem lại lợi ích cho cả hai bên: bên đầu
t và bên tiếp nhận đầu t. Những thuận lợi về kỹ thuật của các công ty cho phép

nó so sánh với các công ty con của nó ơ những vị trí khác nhau do việc tận dụng t
bản chuyển dịch cũng nh chuyển giao công nghệ sản xuất của nớc ngoài tới
những nơi mà giá thành thấp.
Xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế xã hội, kết quả của quá trình phân công lao
động xã hội mở rộng trên phạm vi toàn thế giới đã lôi kéo tất cả các nớc và các
vùng lãnh thổ từng bớc hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong xu thế đó, chính
sách biệt lập đóng cửa là không thể tồn tại vì chính sách này kìm hãm quá trình
phát triển của xã hội. Một quốc gia hay vùng lãnh thổ khó tách biệt khỏi thế giới vì
những thành tựu khoa học kỹ thuật đã lôi kéo con ngời ở khắp nơi trên thế giới
xích lại gần nhau hơn và dới tác động của quốc tế hoá khác buộc các nớc phải
mở của với bên ngoài. Vì vậy, đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong những hình
thức kinh doanh quốc tế hữu hiệu nhất hiện nay, đã và đang trở thành phổ cập nh
một phơng thức tiến tạo.
Ngày nay, việc huy động vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào một quốc gia
hoặc một vùng lãnh thổ đã và đang trở thành phơng thức hữu hiệu nhất, một yếu
tố quan trọng bậc nhất trong cơ cấu ngân sách phát triển của một quốc gia, một
hình thức quan trọng và phổ biến trong mối quan hệ kinh tế quốc tế. Đầu t trực
tiếp nớc ngoài sẽ bù đắp sự thiếu hụt về vốn, công nghệ và lao động giữa các nớc
đang phát triển và các nớc phát triển. Một nớc đang phát triển sẽ khai thác tiềm
năng vốn có của mình một cách có hiệu qủa hơn khi nhận dợc nguồn vốn và công
nghệ từ các nớc phát triển thông qua việc liên doanh, hợp doanh và các dạng đầu
t BOT,BT,BTO Mặt khác, các nớc phát triển sẽ thu đợc lợi nhuận cao hơn
khi bỏ vốn đầu t ra nớc ngoài- nơi có chi phí đầu vào thấp hơn trong nớc. Đầu
t trực tiếp nớc ngoài còn góp phần cải thiện mối quan hệ chính trị giữa các quốc
gia, các quan hệ về hợp tác thơng mại, vấn đề môi trờng, các quan hệ văn hoá xã
hội khác, tạo lên tiếng nói chung giữa các cộng đồng và khu vực. Nh vây, đầu t
trực tiếp nớc ngoài là một yếu tố khách quan.
2. Vai trò của FDI đối với các nớc đang phát triển.
2.1 Các tác động:
- Tăng trởng kinh tế:


Mục tiêu cơ bản trong thu hút FDI của nớc chủ nhà là thúc đẩy tăng trởng
kinh tế. Mục tiêu này đợc thực hiện thông qua tác động tích cực của FDI đến các
yếu tố quan trọng quyết định tốc độ tăng trởng: Bổ sung nguồn vốn trong nớc và
cải thiện cán cân thanh toán quốc tế; tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại, kỹ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thơng Đầu t 43A
5

xảo chuyên môn và phát triển khả năng công nghệ nội địa; phát triển nguồn nhân
lực và tạo việc làm; thúc đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận với thị trờng thế giới; tạo
liên kết giữa các ngành công nghiệp.
- Vốn đầu t và cán cân thanh toán quốc tế.
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại
tê của các nớc nhận đầu t đặc biệt là đối với các nớc đang phát triển.
Hầu hết cac nớc đang phát triển đều rơi vào cái vòng luẩn quẩn đó là: Thu
nhập thấp dẫn đên tiết kiệm thấp, vì vậy đầu t thấp rồi hậu quả lại là thu nhập
thấp. Tình trạng luẩn quẩn này chính là điểm nút khó khăn nhất mà các nớc này
phải vợt qua để hội nhập vào quỹ đạo tăng trởng kinh tế hiện đại. Nhiều nớc
lâm vào tình trạng trì trệ của sự nghèo đói bởi lẽ không lựa chọn và tạo ra đợc
điểm đột phá chính xác một mắt xích của vòng luẩn quẩn này. Trở ngại lớn nhất
để thực hiện điều đó đối với các nớc đang phát triển đó là vốn đầu t kỹ thuật.
Vốn đầu t là cơ sở để tạo ra công ăn việc làm trong nớc, đổi mới công nghệ, kỹ
thuật, tăng năng suất lao động Từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích lũy cho
sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, để tạo vốn cho nền kinh tế nếu chỉ trông chờ
vào tích lũy nội bộ thì hậu quả khó tránh khỏi sẽ là tụt hậu trong sự phát triển
chung của thế giới. Do đó vốn nớc ngoài sẽ là một cú hích để góp phần đột pá
cái vòng luẩn quẩn đó. Đặc biệt FDI là một nguồn quan trọng để khắc phục tình

trạng thiếu vốn mà không gây nợ cho nớc nhận đầu t. Hơn nữa luông vốn này có
lợi thé hơn đối với vốn vay ở chỗ: Thời hạn trả nợ vốn vay thờng cố định và dôi
khi quá ngắn so với một số dự án đầu t, còn thời hạn của FDI thì thờng linh hoạt
hơn.
Theo mô hình lý thuyết hai lỗ hổng của Cherery và Strout, có hai cản trở
chính cho sự tăng trởng của một quốc gia đó là: (1) Tiết kiệm không đủ đáp ứng
cho nhu cầu đầu t đợc gọi là: lỗ hổng tiết kiệm. (2) Thu nhập của hoạt động
xuất khẩu không đủ đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu đợc gọi
là: lỗ hổng thơng mại. Hầu hết ở các nớc đang phát triển hai lỗ hổng trên rất
lớn, vì vậy FDI còn là một nguồn quan trọng không chỉ để bổ sung nguồn vốn nói
chung mà cả sự thiếu hụt về ngoại tệ nói riêng bởi vì FDI góp phần nhằm tăng khả
năng cạnh tranh và mở rộng khả năng xuất khẩu của nớc nhận đầu t, thu một
phần lợi nhuận từ các công ty nớc ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt dộng dịch vụ
phục vụ cho FDI.
- Chuyển giao và phát triển công nghệ:

FDI đợc coi là nguồn quan trọng để phát triển khả năng công nghệ của nớc
chủ nhà. Vai trò này đợc thể hiện qua hai khía cạnh chính là chuyển giao công
nghệ sẵn có từ bên ngoài vào và phát triển khả năng công nghệ của các cơ sở
nghiên cứu, ứng dụng của nớc chủ nhà. Đây là những mục tiêu quan trọng đợc
nớc chủ nhà mong đợi từ các nhà đầu t nớc ngoài.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thơng Đầu t 43A
6

Chuyển giao công nghệ thông qua FDI thờng đợc thực hiện chủ yếu bởi các
TNCs, dới các hình thức: Chuyển giao trong nội bộ giữa các chi nhánh của một
TNCs và chuyển giao giữa các chi nhánh của các TNCs. Những năm gần đây, các

hình thức này thờng đan xen nhau với các đặc điểm rất đa dạng.
Phần lớn công nghệ đợc chuyển giao giữa các chi nhánh của TNCs sang nớc
đang phát triển ở hình thức 100% vốn nớc ngoài và doanh nghiệp liên doanh có
phần lớn vốn nuớc ngoài, dới các hạng mục chủ yếu nh những tiến bộ công
nghệ, sản phẩm công nghệ, công nghệ thiết kế và xây dựng, kỹ thuật kiểm tra chất
lợng, công nghệ quản lý, công nghệ marketting.
Nhìn chung, các TNCs rât hạn chế chuyển giao những công nghệ mới có tính
cạch tranh cao cho các chi nhánh của chúng ở nớc ngoài vì sợ lộ bí mật hoặc mất
bản quyền công nghệ do việc bắt trớc, cải biến hoặc nhái lại công nghệ của các
công ty nớc chủ nhà. Mặt khác, do nớc chủ nhà còn cha đáp ứng đợc yêu cầu
sử dụng công nghệ của các TNCs.
Bên cạnh chuyển giao công nghệ sẵn có, thông qua FDI các TNCs còn góp
phần tích cực đối với tăng cờng năng lực nghiên cứu và phát triển công nghệ của
nớc chủ nhà. Các kết quả cho thấy phần lớn các hoạt động R&D của các chi
nhánh TNCs ở nớc ngoài là cải biến công nghệ cho phù hợp với điều kiện sử dụng
của địa phơng. Dù vây, các hoạt động cải tiến công nghệ của các doanh nghiệp
ĐTNN đã tạo ra nhiều mối quan hệ liên kết cung cấp dịch vụ công nghệ từ các cơ
sỏ nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong nớc. Nhờ đó đã gián tiếp tăng cờng
năng lực phát triển công nghệ địa phơng. Mặt khác, trong qúa trình sử dụng công
nghệ nớc ngoài, các nhà đầu t và phát triển công nghệ nớc ngoài, các nhà đầu
t và phát triển công nghệ trong nớc học đợc cách thiết kế, chế tạocông nghệ
nguồn, sau đó cải biến cho phù hợp với điều kiện sử dụng của địa phơng và biến
chúng thành công nghệ của minh. Nhờ có những tác động tích cực trên, khả năng
công nghệ của nớc chủ nhà đợc tăng cờng, vì thế nâng cao năng suất các thành
tố, nhờ đó thúc đẩy đợc tăng trởng.
- Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm

Nguồn nhân lực có ảnh hởng trực tiếp tới các hoạt động sản xuát, các vấn đè
xã hội và mức độ tiêu dùng của dân c. Việc cải thiện chất lợng cuộc sông thông
qua đầu t vào các lĩnh vực: sức khoẻ, dinh dỡng, giáo dục, đào tạo nghề nghiệp

và kỹ năng quản lý sẽ tăng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, nâng cao đợc năng
suất lao động và các yếu tố sản xuất khác, nhờ đó thúc đẩy tăng trởng.
Ngoài ra, tạo việc làm không chỉ tăng thu nhập cho ngời lao động mà còn góp
phần tích cực giải quyết các vấn đề xã hội. Đây là các yếu tố có ảnh hởng rât lớn
dến tốc độ tăng trởng.
FDI ảnh hởng trực tiếp đến cơ hội tạo ra công việc làm thông qua việc cung
cấp việc làm trong các hãng có vốn đầu t nớc ngoài. FDI còn tạo ra những cơ hội
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thơng Đầu t 43A
7

việc làm trong những tổ chức khác khi các nhà đầu t nớc ngoài mua hang háo
dịch vụe từ các nhà sản xuất trong nớc, hoạc thuê họ thông qua các hợp đông gia
công chế biến. Thực tiễn ở một số nớc cho thấy FDI đã đóng góp tích cực tạo ra
viẹc làm trong các ngành sử dụng nhiều lao đọng nh ngành may mặc, điện tử,
chế biến.
Thông qua khoản trợ giúp tài chính hoặc mở các lớp đào tạo dạy nghề, FDI còn
góp phần quan trọng đối vơí phát triển giáo dục của nớc chủ nhà trong các lĩnh
vực giáo dục đại cơng, dạy nghề, nâng cao năng lực quản lý. Nhiều nhà ĐTNN đã
đóng góp vào quỹ phát triển giáo dục phổ thông, cung cấp một số thiết biết giảng
dạy cho các cơ sở giáo dục của nớc chủ nhà, tổ chức các chơng trình phổ cập
kiém thức có bản cho ngời lao động bản địa làm việc trong dự án (trong đó có
nhiều lao động đợc đi đào tạo ở nớc ngoài).
FDI nâng cao năng lực quản lý của nớc chủ nhà theo nhiều hình thức nh các
khoá học chính quy, không chính quy, và hoc thông qua làm.
Tóm lai, FDI đem lại lợi ích về tạo công ăn việc làm. Đât là mọt tác dộng kép:
tạo thêm việc làm cũng có nghĩa là tăng thêm thu nhập cho ngời lao đông, từ đó
tạo điều kiện tăng tích luỹ trong nớc. Tuy nhiên, sự đóng góp của FDI đỗi với

việc làm trong các nớc nhận đầu t phụ thuộc rất nhiều vào chính sách và khả
năng kỹ thuật của nớc đó.
- Thúc đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận với thị trờng thế giới

Xuất nhập khẩu có mối quan hệ nhân quả với tăng trỏng kinh té. Mối quan hệ
này đợc thể hiện ở các khía cạnh xuất nhập khẩu cho phép khai thác lợi thế so
sánh, hiệu quả kinh tế theo quy mô, thực hiện chuyên môn hoá sản xuất; nhập
khẩu bổ sugn các hàng hoá, dịch vụ khan hiếm cho sản xuất và tiêu dùng; xuất
nhập khẩu còn tạo ra các tác động ngoại ứng nh thúc đẩy trao đổi thông tin dịch
vụ, tăng cờng kiến thức marketting cho các doanh nghiệp nội địa và lôi kéo họ
vào mạng lới phân phối toàn cầu. Tất cả các yếu tố này sẽ đẩy nhanh tốc độ tăng
trởng.
Thông qua FDI, các nớc đang phát triển có thể tiếp cận với thị trờng thế giới
bởi vi, hầu hết các hoạt động FDI đều do các công ty xuyên quốc gia thực hiện, mà
các công ty này có lợi thế trong việc tiếp cận với khách hàng bằng những hợp đồng
dài hạn dựa trên cơ sở thanh thế và uy tín của họ về chất lợng, kiểu dáng sản
phẩm và giao hàng đúng hẹn.
- Liên kết các ngành công nghiệp

Liên kết giữa các ngành công nghiệp đợc biểu hiện chủ yếu qua tỷ trọng giá
trị hàng hoá (t liệu sản xuất, nguyên vật liệu đầu vào), dịch vụ trao đổi trực tiếp từ
các công ty nớc ngoài ở nớc chủ nhà. Việc hình thành các liên kết này là cơ sở
quan trọng để chuỷen giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và thúc đẩy xuất
nhập khẩu của nớc chủ nhà.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thơng Đầu t 43A
8


Cụ thể: Qua các hoạt động cung ứng nguyên vật liệu, dịch vụ cho các công ty
nớc ngoài sản xuất hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp nội địa phát triển năng lực
sản xuất của mình (mở rộng sản xuất, bắt chớc quy trình sản xuất và mẫu mã
hàng hoá). Sau một thời gian nhât định các doanh nghiệp trong nớc có thể tự
xuất nhập khẩu đợc.
- Các tác động quan trọng khác
Ngoài những tác động kể trên, FDI còn tác động đáng kể đến các yếu tố ảnh
hởng đến tăng trởng kinh tế nh: chất lợng môi trờng, cạnh tranh và độc
quyển, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, hội nhập khu vực và quốc tế.
Mặc dù chất thải của các công ty nớc ngoài, nhất là trong các ngành khai thác
và chế tạo, là một trong những nguyên nhân quan trọng gây nên tình trạng ô nhiễm
môi trờng trầm trọng ở các nớc đang phát triển tuy nhiên có nhiều nghiên cứu
cho thấy các TNCs rất chú trọng và tích cực bảo vệ môi trờng hơn các công ty nội
địa. Bởi vì, quy trình sản xuất của họ thờng đợc tiêu chuẩn hoá cao nên dễ đáp
ứng đợc các tiêu chuẩn bảo vệ môi trờng của nớc chủ nhà. Hơn nữa, các TNCs
thờng có tiềm lực tài chính lớn do đó có điều kiện thuận lợi trong xử lý các chất
thải và tham gia góp quỹ, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trờng.
FDI tác động mạnh đến cạnh tranh và độc quyền thông qua việc thêm vào các
đối thủ cạnh tranh hoặc sử dụng sức mạnh của mình đẻ khống chế thị phần ở nớc
chủ nhà. Từ thúc đẩy cạnh tranh, FDI góp phần làm cho nền kinh tế hoạt động có
hiệu quả hơn, nhờ đó đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế.
Nhờ có FDI, cơ cấu nền kinh tế của nớc chủ nhà chuyển dịch nhanh chóng
theo chiều hóng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp dịch vụ và giảm tỷ
trọng các ngành nôngnghiệp, khai thác trong GDP.
FDI là một trong những hình thức quan trọng của các hoạt động kinh tế đối
ngoại và nó có liên quan chặt chẽ đến tất cả các hoạt động kinh tế, chính trị, văn
hoá- xã hội của các quốc gia, do đó sự phát triển của lĩnh vực này thúc đẩy sự hoà
nhập khu vuẹc và quốc tế của nớc chủ nhà.
2.2 Các tác động đặc biệt
Bên cạnh tác động đến ác yếu tố quyết định tăng trởng kinh tế, FDI còn tác

động đến các khía cạnh quan trọng khác của đời sống văn hoá, xã hội và chính trị
của nứoc chủ nhà.
- Văn hoá - xã hội

Văn hoá- xã hội là lĩnh vực rất nhạy cảm và mang đậm bản sắc của mỗi quốc
gia. Khi tiếp nhận FDI, có nghĩa là nớc chủ nhà đã mở của giao lu với nền văn
hoá các dân tộc trên thế giới. ĐTNN tác động mạnh vào mối quan hệ giữa giữ gìn
bản sắc của dân tộc và itếp nhận nền văn hoá bên ngoài ở các mặt quan trọng nh:
đổi mới t duy; thái độ và đạo đức nghề nghiệp; lối sống, tập quán; giao tiếp ứng
xử; bình đẳng giới và các vấn đề xã hội.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thơng Đầu t 43A
9

Chất lợng của t duy là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội. Đổi mới t
duy tức là đổi mới cách nghĩ, cách làm. FDI tác động rât tích cực vào quá trình này
thông qua trực tiếp đào tạo các nhà quản lý bản địa có kiến thức kinh doanh hiện
đại, những lao động làm việc trong các công ty nớc ngoài, tiếp xúc với công nghệ
hiện đại và gián tiếp tạo ra trong xã hội, nhất là thế hệ trẻ, một lối nghĩ mới có hiệu
quả của nền kinh tế thị trờng.
Thái độ và đạo đức nghề nghiệp có ảnh hởng rất lứon đén hành vi và chất
lợng lao động của mỗi cá nhân. Do hoạt động trong môi trờng cạnh tranh gay
gắt, những ngời làm việc trong cac dự án ĐTNN phải có thái độ nghjiêm túc với
công việc và đảm bảo uy tín cao đối với khách hàng. Nhờ đó, góp phần quan trọng
hình thành nên phong cách kinh doanh có văn hoá.
Đầu t nớc ngoài đã làm thay đổi đáng kể lối sống, tập quán của các tầng lớp
dân c theo kiểu hiện đại, tiêu dùng công nghiệp. Tác phong công nghiệp đã buộc
ngời lao động phải tiết kiệm thời gian cho gia đình và sinh hoạt cá nhân

Đầu t nớc ngoài tác động tích cực đến văn hoá giao tiếp, ứng xử ở nớc chủ
nhà. Những ngời làm việc trong khu vực ĐTNN hoặc có quan hệ với các công ty
nớc ngàoi thờng có phong cách giao tiếp lịch sự và thái độ ứng xử hoà nhã, tôn
trọng đồng nghiệp và khách hàng. Phong cách này dần đần lan toả ra các cá nhân
trong toàn xã hội.
- Chủ quyền an ninh quốc gia

ĐTNN chủ yếu đợc thực hiện bởi TNCs có tiềm lực mạnh về tài chính, khoa
học công nghệ và mạng lới phân phối trên phạm vi toàn cầu. Do đó, khi tiếp nhận
ĐTNN các nớc đang phát triển rất lo ngại trớc sức mạnh của các công ty này có
thẻ can thiệp vào chủ quyền lãnh thổ, đe doạ đến an ninh chính trị và làm lũng
đoạn nền kinh tế của mình.
Về mặt lý thuyết, ĐTNN có đe doạ đên an ninh kinh tế của nớc chủ nhà thông
qua thao túng một số ngành sản xuất quan trọng, những hàng hoá thiết yếu hoặc
đẩy mạnh đầu cơ, buôn lậu, rút chuyển vốn đi nơi khác Vì mục tiêu theo đuổi lợi
nhuận cao, nên không loại trừ một số TNCs có thể can thiệp một cách gián tiếp vào
các vấn đề chính trị của nớc chủ nhà. Do đó, đảm bảo tôn trọng chủ quyền lãnh
thổ là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong các chính sách, luật pháp thu hút
ĐTNN của nớc chủ nhà. Hơn nữa, mặc dù có tiềm lực mạnh nhng các TNCs là
những nhà kinh doanh và tài sản lịa bị phân tán ở nhiều nớc, trong khi đó nớc
chủ nhà lại có quân đội và các sức mạnh cần thiết để đảm bảo chủ quyền quốc gia.
Tuy có những đóng góp tích cực không thể phủ nhận đối với những nớc đang
phát triển nh đã kể trên nhng ĐTNN vẫn còn những hạn chế: chuyển giao công
nghệ cũ, công nghệ không phù hợp với điều kiện của các nớc đang phát triển, giá
cả đắt hơn thực tế; sản xuất và quảng cáo sản phẩm ảnh hởng tiêu cực đối với sức
khỏe con ngời nh ( rợu, bia, nớc giải khát có ga, thuốc lá, thực phẩm sử dụng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thơng Đầu t 43A

10

nhiều hoá chât); xúc phạm nhân phẩm ngời lao động, khai thác cạn kiệt sức lao
động của ngời làm thuê; làm tăng khoảng cách giầu nghèo giữa các các nhân,
giữa các vùng.

I
I.Quản lý nhà nớc đối với hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài.
1. Quản lý nhà nớc đối với hoạt động đầu t nói chung
1.1. Khái niệm.
Quản lí đầu t là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hớng mục tiêu vào quá
trình đầu t và các yếu tố đầu t bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế
- xã hội , tổ chức kĩ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt đợc kết quả, hiệu quả
đầu t, hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất trong điều kiện cụ thể xác định và trên
cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật khách quan vf quy luật đặc thù của đầu t.
1.2. Sự cần thiết phải có sự quản lí của nhà nớc đối với hoạt động đầu t
nói chung và các dự án nói riêng.
Đối với các dự án dân lập
:
- Đầu ra của các dự án là sản phẩm, dịch vụ và chất thải các loại .Với đầu ra
là chất thải , rất có hại cho sức khoẻ của cộng đồng, nhà nớc không thể bỏ qua.
Ngay cả những sản phẩm hoặc dịch vụ đợc tạo ra từ dự án cũng không đơng
nhiên là có lợi cho cộng đồng mà vẫn có thể có hại. Vì vậy, nhà nớc phải quản lí
dự án dân lập để ngăn ngừa các ảnh hởng tiêu cực của đầu ra do dự án gây nên.
- Đầu vào của dự án là các yếu tố mà sự hoạt động dự án sẽ sử dụng : tài
nguyên, lao động, máy móc, thiết bị. Việc sử dụng các đầu vào đó của dự án sẽ
ảnh hởng đến cộng đồng về nhiều mặt. Vì vậy, nhà nớc cần phải quản lí các dự
án dân lập để cân đối các nguồn lực trong nền kinh tế, tránh rối loạn, thừa thiếu
trong nền kinh tế.

- Các đặc tính của mỗi công trình do dự án tạo ra, chỉ tiêu kiến trúc, kết cấu,
địa điểm phân bố có ý nghĩa chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh rất
sâu sắc. Vì vậy, nhà nớc củng phải quản lí các dự án dân lập trên các mặt quy
hoạch , xây dựng
- Nhà nớc quản lí dự án dân lập để ngăn ngừa các hiện tợng áp bức, bóc
lột, bất công xảy ra trong lòng dự án t nhân.
Đối với dự án quốc gia

Dự án nhà nớc là những dự án sử dụng vốn nhà nớc bỏ ra hoặc coi nhu nhà
nớc bỏ ra. Chính vì thế, mọi dự án quốc gia đều có một ban quản lý dự án kèm
theo. Các ban này có thể là lâm thời tồn tại cùng dự án nếu là dự án lớn, quan
trọng, kéo dài nhiều năm. Ban này cũng có thể thờng nhiệm tồn tại ngay cả khi
không có dự án nào hoặc cùng lúc quản lý nhiều dự án. Nhng sự quản lý của các
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thơng Đầu t 43A
11

ban quản lý dự án cha phải là tất cả sự quản lý của nhà nớcđối với dự án quốc
gia mà các ban quản lý này vẫn phải chịu sự quản lý của nhà nớc bởi hai lý do
sau:
- Ban quản lý dự án chỉ chuyên quản với t cách là chủ đầu t. Họ là ngời
đại diện cho nhà nớc về mặt vốn đầu t, có sứ mạng làm cho vốn đó sớm biến
thành mục tiêu đầu t. Cho nên các ảnh hởng khác của dự án không đợc họ quan
tâm hoặc không có trách nhiệm và không đủ khả năng quan tâm. Do đó, nếu không
có sự quản lý của nhà nớc với các ban quản lý này thì các dự án quốc gia trong
khi đeo đuổi các mục đích chuyên ngành có thể làm tổn hại đén quốc gia ở các mặt
họ không lờng hết đợc hoặc không quan tâm.
- Bản thân các ban quản lý dự án cũng không thực hiện trọn vẹn trong trách

nhiệm đại diện sở hữu vốn. Từ đó, sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả, thậm
chí chiếm công vi t.
2. Quản lý nhà nớc đối với hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
2.1. Vai trò của quản lý nhà nớc với FDI
Môi trờng quốc tế là nh nhau với mỗi quốc gia. Nh vậy, cơ hội và khả năng
huy động vốn nớc ngoài để phát triển kinh tế là nhu nhau. Nhng thực tế việc huy
động vốn phụ thuộc có tính quyết định vào vai trò quản lý của nhà nớc đối với
nền kinh tế nói chung, đặc biệt với hoạt động FDI. Vai trò đó trớc hết thể hiện ở
khả năng tạo dựng môi trờng đầu t hấp dẫn. Sự hấp dẫn của môi trờng đối với
các nhà đầu t nớc ngoài chính là sự ổn định chính trị, ổn định kinh tế vĩ mô, môi
trờng pháp lý an toàn, các thủ tục hành chính đơn giản, cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội phát triển và có những định hớng đúng đắn khuyến khích các nhà đầu t kinh
doanh có hiệu quả và an toàn.
Nhà nớc có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn FDI. Chỉ có nhà nớc với quyền lực và chức năng của mình mới có
khả năng tạo lập đợc môi trờng đầu t mang tính cạnh tranh cao so với các nớc
trong khu vực và thế giới để khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài. Vai trò quản
lý nhà nớc đối với FDI đợc thể hiện thông qua vai trò của nhà nớc trong việc
hình thành phát triển và hoàn thiện môi trờng đầu t cho sự vận động có hiệu quả
FDI.
ổn định chính trị và môi trờng kinh tế vĩ mô cho sự vận động vốn FDI:

Các nhà đầu t chỉ có thể sẵn sàng bỏ vốn vào kinh doanh tại một quốc gia mà
ở đó có sự ổn định chính trị và ổn định kinh tế vĩ mô. ổn định chính trị là điều kiện
trớc tiên đảm bảo an toàn cho sự vận động của các hành vi kinh tế. Vì vậy ổn định
chính trị là yêu cầu đặt ra đầu tiên đối vớicác nhà đầu t nớc ngoài khi lựa chọn
một nớc là địa bàn đầu t. FDI là hoạt động đầu t t nhân. Nhng hoạt động đầu
t dù trong nớc hay nớc ngoài đều đợc nhà nớc hỗ trợ dới nhiều hình thức
khác nhau. Hoạt động này hơn nữa còn tạo đựoc sự đảm bảo, hỗ trợ, tạo điều kiện
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thơng Đầu t 43A
12

thuận lợi cua các tổ chức kinh tế và tổ chức quốc tế. Nhà nớc có vai trò quyết
định trong việc lựa chọn , thực thi chính sách kinh tế và chơng trình đối ngoại
theo hớng mở rộng các quan hệ song phơng và đa phơng với các nớc và các tổ
chức quốc tế cũng nh đảm bảo uy tín của các quốc gia trong cộng đồng quốc tế.
Quan hệ đối ngoại của nhà nớc nh chiếc chìa khoá mở cửa cho nhà đầu t nớc
ngoài tìm kiếm cơ hội để đầu t cũng nh để đảm bảo an toàn và hỗ trợ cho hoạt
động đầu t của họ.
Một quốc gia kém phát triển ở giai đoạn đầu cảu quá trình phát triển kinh tế
thờng phải đơng đầu với những khó khăn và thử thách là cán cân thơng mại và
cán cân thanh toán quốc tế luôn trong tình trạng thâm hụt nặng nề, mâu thuẫn giữa
khả năng thanh khoản thấp và nhu cầu đầu t lớn , mất cân đối giữa thu chi ngân
sách. ở đây thể hiện vai trò của nhà nớc trong việc giải quyết những vấn đề lạm
phát, chính sách tài khoá, tiền tệ, tỉ giá hối đoái và xây dựng, củng cố hệ thống tài
chính vững mạnh, tạo lập cân đối cung cầu trong ba lĩnh vực trên để ổn định kinh
tế vĩ mô tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả của nhà đầu t trong
và ngoài nớc, duy trì tốc độ tăng trởng kinh tế và tăng trởng xuất khẩu cao, ổn
định trên cơ sở đó đảm bảo sự ổn định các cân đối vĩ mô.
Tạo lập môi trờng pháp lý đảm bảo và khuyến khích FDI định hớng theo
chủ trơng đờng lối phát triển kinh tế của Đảng trong điều kiện kinh tế - xã hội
của Việt Nam, phù hợp với thông lệ và luật pháp quốc tế:
Cơ chế quản lý kinh tế hiện nay ở nớc ta là cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc bằng pháp luật, kế hoạch và các công cụ quản lý khác. Nhà nớc
đóng một vai trò điều hành kinh tế vĩ mô ( định hớng, điều tiết, hỗ trợ) nhằm phát
huy các mặt tích cực ngăn ngừa các mặt tiêu cực của hoạt động FDI. Các nhà đầu
t nớc ngoài, các công ty nớc ngoài hoạt động ở Việt Nam mang t cách pháp

nhân Việt Nam phải tuân thủ pháp luật Việt Nam. Do vậy, các định hớng kinh tế
quan trọng đối với hoạt động FDI để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, phát triển kinh tế của đất nớc cần đợc thể hiện thông qua các quyết định
của luật pháp, chính sách của nhà nớc. Khi luật pháp, chính sách đợc xây dựng
đúng đắn, phù hợp, công tác chỉ đạo điều hành thực thi nghiêm túc thì sẽ đạt đợc
các định hớng và mục tiêu quản lý của nhà nớc đối với hoạt động FDI. Ngợc
lại, nếu những định hớng và mục tiêu quản lý không đợc thực hiện đầy đủ thì
trớc hết là do sự cha hoàn chỉnh trong chế định pháp luật, chính sách và trong
công tác điều hành thực hiện các chế định đợc ban hành.
Hệ thống pháp luật càng hoàn chỉnh, phù hợp với các thông lệ của khu vực và
quốc tế, không có sự phân biệt giữa các doanh nghiệp trong hay ngoài nớc, công
tác quản lý của nhà nớc ngày càng đơn giản tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu t thì môi trờng đầu t càng có tính cạnh tranh cao và càng có khả năng hấp
dẫn các nhà đầu t nớc ngoài.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thơng Đầu t 43A
13

Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và đảm bảo an toàn
cho sự vận động của FDI:
Cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội là một trong những yếu tố cơ bản ảnh hởng đến
hiệu quả kinh doanh của nhà đầu t, là cơ sở hình thành các chỉ tiêu kinh tế- kỹ
thuật của các dự án đầu t. Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội phát triển tạo điều kiện
cung cấp các dịch vụ thông tin để mở rộng quan hệ thơng mại, giao lu hàng hoá,
giảm chi phí sản xuất đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho nhà đầu
t. Vì vậy, đây là yếu tố tác động mạnh mẽ vào sự quyết định của nhà đầu t khi
lựa chọn địa điểm đầu t.
Đối với quốc gia đang phát triển, trình độ cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội yêu

kém. Vì vậy vai trò của nhà nớc là hết sức quan trọng trong việc huy động và
phân bổ các nguồn vốn tập trung đầu t để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội.
Hoạt động đầu t là hoạt động mang tính rủi ro và ở chừng mực nhất định có
tính mạo hiểm, càng rủi ro và mạo hiểm hơn, khi đầu t ở nớc ngoài. Vì vậy, một
đất nớc có sự đảm bảo cao về trật tự an toàn xã hội sẽ làm cho các nhà đầu t yên
tâm về sự an toàn tính mạng và tài sản của mình khi bỏ vốn kinh doanh ở một quốc
gia khác.
Nhà nớc với vai trò quan trọng trong việc xây dựng một triết lý kinh doanh
hiện đại, tiến tiến mang bản sắc văn hoá Việt Nam, thấm nhuần t tởng của
đảng: Việt Nam muốn là bạn và là đối tác tin cậy của các nớc trong cộng đồng
quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.
2.2. Chức năng quản lý nhà nớc với FDI
Dự báo

Chức năng dự báo đợc thể hiện trên cơ sở các thông tin chính xác và các kết
luận khoa học. Dự báo là điều kiện không thể thiếu trong việc xây dựng và thực
hiện công tác quản lý nhà nớc đối với các dự án FDI và các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài. Có thể nói nếu thiếu chức năng dự báo, công tác quản lý nhà
nớc đối với hoạt động FDI sẽ không mang đầy đủ tính chất của một hoạt động
quản lý khoa học cũng nhu không thể thực hiện có hiệu quả các mục tiêu quản lý.
Hoạt động dự báo bao gồm dự báo tình hình thị trờng hàng hoá, dịch vụ, lao
động, thị trờng vốn trong và ngoài nớc, xu hớng phát triển, tình hình cạnh tranh
trong khu vực và thế giới, chính sách thơng mại của các chính phủ Để tiến
hành tốt chức năng dự báo cần sử dụng các công cụ dự báo khác nhau và nên tiến
hành dự báo từ những nguồn thông tin khác nhau.
Định hớng

Kinh tế thị trờng không đồng nghĩa với việc loại trừ vai trò của kế hoạch hoá
mà trái lại rất cần sự định hớng và điều tiết của nhà nớc thông qua các công cụ,

chiến lợc, mục tiêu, chơng trình, kế hoạch, qui hoạch. Chức năng định hớng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thơng Đầu t 43A
14

của nhà nớc trớc hết thể hiện ở việc xác định đúng đắn chiến lợc phát triển kinh
tế của đất nớc, từ đó xác định phơng hớng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội trong từng thời kỳ. Trên cơ sở chiến lợc phát triển dài hạn và kế hoạch
trong từng thời kỳ xây dựng các phơng án, mục tiêu, chơng trình hành động
quốc gia, qui hoạch và kế hoạch phát triển tổng thể nền kinh tế. Từ đó tiến hành
qui hoạch thu hút các nguồn vốn cho việc thực hiện các phơng án, mục tiêu,
chơng trình quốc gia. Công tác định hớng của nhà nớc với FDI phải đợc cụ
thể hoá bằng việc xây dựng danh mục các dự án kêu gọi vốn đầu t nớc ngoài,
xác định các lĩnh vực u tiên, địa điểm u tiên FDI. Để đạt đợc mục tiêu định
hớng thu hút FDI vào các lĩnh vực u tiên, địa bàn u tiên thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế, nhà nớc cần vận dụng các công cụ kinh tế để khuyến khích các nhà
đầu t nớc ngoài.
Bảo hộ và hỗ trợ

Nhà nớc là chủ thể quản lý cao nhất là ngời đại diện cho quyền lợi của cả
cộng đồng quốc gia. Vì vậy chỉ có nhà nớc mới có đủ t cách, sức mạnh, tiềm lực
để bảo vệ cho quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài và của các nhân ngời nớc ngoài. Chức năng bảo hộ của nhà nớc đợc
thực hiện trớc hết ở việc bảo hộ quyền sở hữu tài sản và lợi nhuận hợp pháp của
nhà đầu t nớc ngoài. Bởi vì sở hữu là nguồn gốc là động lực mạnh mẽ thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động đầu t.
Trong nền kinh tế thị trờng bên cạnh chức năng bảo hộ nhà nớc còn có chức
năng hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu t

nớc ngoài. Mặc dù các nhà đầu t nớc ngoài đều là các nhà kinh doanh có kinh
nghiệm nhng khi họ kinh doanh ở một quốc gia khác vẫn cần có sự hỗ trợ của
nớc chủ nhà. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, thực hiện chuyển giao công nghệ
nhà đầu t nớc ngoài cần có sự hỗ trợ của nhà nớc về thị trờng tiêu thụ sản
phẩm, thị trờng vốn, thị trờng lao động.
Tổ chức và điều hành

Để thực hiện tốt chức năng này phải xây dựng thống nhất tổ chức bộ máy quản
lý thích hợp trên cơ sở phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp và tối u các chức năng quản
lý của các bộ phận trong bộ máy quản lý hoạt động FDI. Đồng thời cần có sự phối
hợp tốt nhất trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà nớc trong việc ban hành các
qui phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động của các dự án và các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài nhằm bảo vệ lợi ích, bảo hộ sản xuất trong nớc và khuyến
khích hoạt động FDI.
Kiểm tra và giám sát
Căn cứ vào chế độ, chính sách, kế hoạch và các qui định của pháp luật, các cơ
quan quản lý nhà nớc kiểm tra phát hiện những sai sót, lệch lạc trong quá trình
đàm phán triển khai và thực hiện dự án đầu t để có biện pháp đa các hoạt động
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thơng Đầu t 43A
15

này vận động theo qui định thống nhất. Hoạt động kiểm tra, giám sát còn là công
cụ phản hồi thông tin quan trọng để chính phủ đánh giá hiệu quả và mức độ hợp lý
của những chính sách, qui định đã đợc ban hành. Ngoài ra hoạt động kiểm tra,
thanh tra giám sát còn nhằm tạo điều kiện giúp đỡ các nhà đầu t nớc ngoài tháo
gỡ những khó khăn trong khi triển khai và đa dự án vào hoạt động.
Các chức năng cơ bản của quản lý nhà nớc về đầu t nớc ngoài không tồn tại

độc lập mà tác động qua lại lẫn nhau. Chỉ có thể quản lý tốt các hoạt động đầu t
nớc ngoài khi các chức năng quản lý đợc thực hiện một cách đồng bộ và thuần
nhất.
2.3. Nội dung của quản lý nhà nớc với FDI
Để đạt đợc mục tiêu, thực hiện vai trò, chức năng quản lý nhà nớc trong việc
định hớng, tạo dựng môi trờng, điều tiết hỗ trợ và kiểm tra kiểm soát các hoạt
động FDI, nội dung quản lý nhà nớc đối với FDI bao gồm những điểm chủ yếu
sau:
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật và các văn bản pháp luật liên quan
đến FDI bao gồm sửa đổi, bổ sung luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam các văn
bản hớng dẫn thực hiện cũng nh các văn bản pháp qui các để điều chỉnh bằng
pháp luật các quan hệ đầu t nớc ngoài tại Việt Nam nhằm định hớng FDI theo
mục tiêuu đề ra.
Xây dựng quy hoạch theo từng ngành, từng sản phẩm, từng địa phơng
trong đó có quy hoạch thu hút FDI đơng nhiên phải dự trên qui hoạch tổng thể
phát triển kinh tế đất nớc. Từ đó xác đinh danh mục các dự án u tiên kêu gọi vốn
đầu t nớc ngoài, ban hành các định mức kinh tế kĩ thuật, chuẩn mực đầu t.
Vận động hớng dẫn các nhà đầu t trong và ngoài nớc trong việc xây
dựng dự án đầu t, lập hồ sơ dự án, đàm phán, kí kết hợp đồng, thẩm định và cấp
giấy phép.
Quản lí các dự án đầu t sau khi cấp giấy phép
- Điều chỉnh, xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình hoạt động, giải
quyết những ách tắc của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
- Kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ theo pháp luật của các cấp các, các nghành
có liên quan đến hoạt động đầu t, kiểm tra kiểm soát và xử lý những vi phạm của
các doanh nghiệp trong việc thực hiện theo qui định của nhà nớc về giấy phép đầu
t, các cam kết của các nhà đầu t.
Đào tạo đội ngũ lao động Việt Nam đáp ứng nhu cầu của quá trình hợp tác
đầu t từ đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu t ở các cơ quan quản lý nhà
nớc về đầu t đến đội ngũ các nhà quản lý kinh tế tham gia trong các doanh

nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài cũng nh đội ngũ lao động kỹ thuật đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh của khu vực này.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thơng Đầu t 43A
16

Cán bộ quản lý là khâu trọng tâm của hoạt động quả lý, có vai trò cực kì quan
trọng trong quản lý về đầu t. Mục tiêu đặt ra đối với FDI, chủ trơng, đờng lối,
chính sách của đảng và nhà nớc, các quan hệ pháp luật có liên quan đên khu vực
FDI có đợc thực hiện hay không phụ thuộc vào năng lực tổ chức, điều hành, trình
độ hiểu biết về luật pháp, khả năng vận dụng sáng tạo và tâm huyết của đội ngũ
cán bộ quản lý nhà nớc về đầu t. Vì vậy, đội ngũ cán bộ này cần đợc tuyển
chọn phù hợp với yêu cầu và thờng xuyên đợc đào tạo để nâng cao trình độ, kiến
thức chuyên môn và phẩm chất đạo đức, tinh thần tự hào, tự cờng dan tộc, dám hi
sinh lợi ích cá nhân vì sự phát triển của đất nớc.
2.4. Hệ thống tổ chức quản lý hoạt động FDI
Quốc hội
: là cơ quan quyền lực cao nhất, có trách nhiệm phê chuẩn và
ban hành hệ thống luật pháp có liên quan đến đầu t, quyết định đờng lối, chiến
lợc và các chủ trơng đầu t.
Chính phủ: có trách nhiệm quản lý toàn diện và thống nhất lĩnh vực đầu
t.
Các bộ:
- Bộ kế hoạch đầu t:
+ Trình Chính phủ các dự luật, pháp lệnh, văn bản qui phạm có liên quan đến
đầu t.
+ Xác định phơng hớng và cơ cấu vốn đầu t để đảm bảo sự cân đối giữa đầu
t trong nớc và nớc ngoài.

+ Cấp giấy phép đầu t và hớng dẫn với các dự án có vốn đầu t nớc ngoài.
+ Quản lý nhà nớc về việc lập, kiểm tra,xét duyệt các dự án quy hoạch, phát
triển kinh tế-xã hội.
- Bộ xây dựng:
+ Thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về xây dựng, nghiên cứu các cơ chế,
chính sách về quản lý xây dựng, qui hoạch đô thị và nông thôn.
+ Ban hành các tiêu chuẩn qui phạm, qui chuẩn xây dựng.
+ Theo dõi, kiểm tra chất lợng các công trình
- Bộ tài chính:
+ Nghiên cứu cơ chế, chính sách quản lý nhà nớc về tiền tệ, tín dụng ngân
hàng trong đầu t và xây dựng.
+ Giám sát các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính thực hiện các nhiệm
vụ, huy động vốn, cho vay vốn, bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp động, bảo lãnh dự thầu.
- Các bộ có liên quan:
+ Các bộ quản lý ngành về đất đai, tài nguyên, công nghệ, môi trờng, thơng
mại, bảo tồn bảo tàng di tích di sản văn hoá, quốc phòng, an ninh, phòng cháy
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thơng Đầu t 43A
17

chữa cháy Có trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề có
liên quan đến dự án.
3. Kinh nghiệm quản lý nhà nớc với FDI của một số nớc trên thế giới
3.1. Thái Lan
Thái Lan là một trong những nớc có nhiều điểm tơng đồng với Việt Nam về
điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu, tài nguyên), về xã hội (một số tập quán,
nhan văn, dân số đông và phần lớn sống ở nông thôn, dung lợng thị trờng tiềm

năng lớn) và về trình độ phát triển kinh tế (có u thế phát triển một nên nông
nghiệp nhiệt đới, công nghiệp còn ở trình độ phát triển thấp).
Những thập niên gần đây, nền kinh tế Thái Lan đã đạt nđợc sự phát triển
thuộc loại nhanh trong khu vực. Trong sự phát triển đó có sự đóng góp đáng kể của
đầu trực tiếp nớc ngoài đối với sự phát triển kinh tế của Thái Lan có học giả đã
cho rằng: nếu không có nguồn đầu t trực tiếp nớc ngoài trong 20 năm qua, Thái
Lan không thể xây dựng đợc một nền tảng kinh tế vững mạnh nh hiện
nay[17,381].
Chúng ta cũng thừa nhận rằng đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong những
yếu tố góp phần thúc đẩy nền kinh tế Thái Lan trở thành những ngôi sao mới của
khu vực Đông á. Chính phủ Thái Lan đã rất khéo léo trong việc kết hợp đầu t trực
tiếp nớc ngoài với chiến lợc công nghiệp hoá của từng thời kì. Để có thể triển
khai các dự án đầu t nhanh, thuận lợi và có hiệu quả, Chính phủ Thái Lan đã có
chính sách khuyến khích mạnh các nguồn vốn tron nớc cùng tham gia đâu t với
các dự án có vốn đầu t nớc ngoài. Tỷ lệ vốn trong nớc trong các dự án này lên
tới 71,7% (thời kì 1960-1985) và 71,6% (thời kì 1986-1995)[47,134]. Về chính
sách tiếp nhận đầu t trực tiếp nớc ngoài của Thái Lan đợc đánh giá là một trong
những chính sách khá thông thoáng và có sức hấp dẫn các nhà đầu t.
3.2. Trung Quốc
Sau 20 năm (1979-1999) thực hiện chính sách cải cách mở cửa, kinh tế Trung
Quốc đã dạt đựoc nhiều thành tựu to lớn, thu hút sự chú ý của nhiều ngwofi trên
thế giới. Thời kỳ 1979-1994 tốc độ tăng trởng kinh tế bình quân 9,3%/năm; tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu tăng bình quân 16,2%/năm; Sản lợng các sản phẩm
chủ yếu cũng đều tăng với tốc độ nhanh. Cho dến nay, tong ứng với các thời kỳ,
nền kinh tế Trung Quốc vẫn dẫn đầu thế giới về tốc độ tăng trởng. Vị thế và ảnh
hởng của Trung Quốc đang ngày càng nâng lên rõ rệt. Nhiều nhà kinh tế nhận
định rằng, từ nay đến hết thập niên đầu thế kỷ XXI vẫn là thời kỳ phát triển mạnh
mẽ của kinh tế Trung Quốc. Một trong những yếu tố chi phối mạnh mẽ sự phát
triển kinh tế Trung Quốc 20 năm qua là sự thành công trong việc thu hút đầu t
nớc ngoài. Đối với Trung Quốc, đầu t trực tiếp nớc ngoài thực sự trở thành

động lực của sự phát triển và chính nó đã làm đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hoá.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thơng Đầu t 43A
18

Nếu đến năm 1991, Trung Quốc chỉ đứng thứ 13 trên thế giới và thứ 3 trong
các nớc đang phát triển về thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài thì chỉ 2 năm sau
(1993) Trung Quốc đã đứng thứ 2 trên thế giới ( sau Mỹ ) và đứng đầu các nớc
đang phát triển về lĩnh vực này. Năm 1993 vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đăng kí
vào Trung Quốc là 111,436 tỷ USD, trong đó vốn thực hiện là 33, 767 tỷ USD.
Đây là một kỷ lục cha từng có trên thế giới. Nếu lợng vốn đầu t trực tiếp thực
hiện ở Trung Quốc tính đến năm 1992 đạt mức 50,9 tỷ USD thì đến năm 1998 đã
lên tới 259,858 tỷ USD. Nh vây, trong thời kỳ 20 năm (1979-1998) tính bình
quân ở Trung Quốc mỗi năm có tới gần 13 tỷ USD vốn đầu t trực tiếp từ nớc
ngoài đợc thực hiện ( bằng 11,8 lần vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài thực hiện bình
quân trong thời kì 1988-1999 tại Việt Nam).
Nói đến sự thành công của Trung Quốc trong những thập niên gần đây cũng có
nghĩa là nói đến sự thành công trong việc quản lý nhà nớc về đầu t trực tiếp nớc
ngoài và việc thực hiện chính sách cải cách mở cửa của họ. Việc mở cửa với bên
ngoài đợc Trung Quốc xác định là một quốc sách cơ bản lâu dài, nên họ chủ
trơng ra sức nâng cao mức độ mở cửa với bên ngoài, tích cực lợi dụng vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài một cách hiệu quả Thực tế cho thấy, nhờ có chính
sách mở cửa hợp lý nên việc thu hút và sử dụng đầu t trực tiếp nớc ngoài của
Trung Quốc rât hiệu quả.
Một số chủ trơng, biện pháp lớn mà Trung Quốc đang sử dụng đối với đầu t
trực tiếp nớc ngoài hiện nay theo hớng sau:
- Tăng cờng cải cách thể chế kinh tế trong nớc phù hợp với tốc độ mở cửa

đối ngoại, tạo điều kiện cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nớc
với các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
- Lập qui hoạch ngành nghề và vùng lãnh thổ đối với đầu t trực tiếp nớc
ngoài.
- Tăng cờng quản lý nhà nớc đối với đầu t trực tiếp nớc ngoài. Đa dạng
hoá các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài.
- Có chính sách thoả đáng để mở rộng việc thu hút các nhà đầu t ngời Hoa
ở nớc ngoài chuyển vốn về đầu t tại Trung Quốc. Mở rộng địa bàn hoạt động,
tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi, sử dụng các chính sách u đãi phù hợp với
yêu cầu phát triển của từng thời kỳ.







Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thơng Đầu t 43A
19

Chơng II: Thực trạng về quản lý nhà nớc đối
với hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài

I. Thực trạng về hoạt động FDI tại Việt Nam trong thời gian
qua.
1. Thực trạng thu hút FDI
Đến hết năm 2003 đã co 4986 dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc cấp giây

phép đầu t vào Việt Nam, với tổng số vốn đăng ký là 44.533 triệu USD. Tính
bình quân mỗi năm Việt Nam cấp phép cho 311 dự án với mức binh quân 1 dự án
2.783,3 triệu USD vốn đăng ký.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam trong 16 năm qua biểu hiện khá rõ
nét của một động thái thiếu ổn định: Từ khi bắt đầu triển khai (1988) vận đông
theo xu hớng tăng nhanh đến 1995, 1996 ( cả về số dự án cũng nh vốn đăng ký).
Nhng bắt đầu từ năm 1997, đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam lại vận
động theo xu hớng giảm dần, cho đến năm 1999 là năm có lợng vốn FDI đăng
ký ở mức thấp nhất kể từ năm 1992. Đến năm 2000, năm 2001 tình hình FDI vào
Việt Nam tuy đã có sự chuyển biến theo chiều hớng tốt hơn, nhng sang năm
2002 thì chiều hớng đó không những không đợc duy trì mà lại diễn biến xấu đi
một cách khá rõ. Năm 2002 tuy là năm đạt đỉnh cao về số lợng dự án nhng lại là
đạt điểm cực tiểu về lợng vốn đầu t. Vì vậy đây cũng là năm có qui mô bình
quân của dự án ở mức cực tiểu kể từ trớc tới nay.
Vốn FDI đăng ký đầu t vào Việt Nam năm 2002 bằng 49,55% mức bình quân
của cả thời ký 16 năm (1998-2003) và chỉ bằng 16,2% của năm có mức vốn đăng
ký cao nhất ( 1996). Nếu theo số lợng vốn đăng ký thì qui mô dự án bình quân
của thời kỳ 1998-2003 là hơn 8,93 triệu USD /1 dự án. Mặc dù đây cũng chỉ thuộc
loại qui mô trung bình nhng lại có vấn đề rất đáng quan tâm là qui mô bình quan
dự án theo vốn đăng ký của nhiều năm vẫn ở mức thấp hơn, đặc biệt qui mô bình
quân của các dự án đợc phê duyệt năm 2002 lại nhỏ đi một cách đột ngột (1,99
triệu USD/ 1dự án). Về qui mô của các dự án FDI năm 2002, bằng 22,35% qui mô
bình quân của thời kỳ 1988-2003 và chỉ bằng 7,6% mức bình quân của năm cao
nhất (1996).
Năm 2003 tình hình đã có chuyển biến khả quan hơn năm 2002 (tuy số dự án
có giảm đi, nhng số vốn đầu t đã tăng lên), nhng cũng cha đạt đợc mức nh
năm 2001 (năm 2003 so với năm 2001 tuy có số dự án đầu t bằng 123,51%;
nhng do tổng số vốn đăng ký chỉ bằng 61,93% nên quy mô bình quân của một dự
án cũng chỉ bằng 50,14%).
Quan sát bức tranh tổng thể về mức độ hấp dẫn của các ngành đối với FDI của

cả thời kì 1988-2003 ta thấy: Công nghiệp vẫn là lĩnh vực thu hút FDI nhiều nhất
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thơng Đầu t 43A
20

(chiếm 56,8% tổng lợng vốn đăng ký, 66,8% tổng số dự án), trong đó chủ yếu là
công nghiệp nặng (chiếm 22,2% vốn đăng ký và 27,6% số dự án). Tiếp đến là dịch
vụ (chiếm 36,2% tổng số vốn đăng ký và 19,4% số dự án) và thấp nhất là nông-lâm
nghiệp, thuỷ sản (xem bảng 1)
Bảng 1: FDI tại Việt Nam 1988-2003 theo ngành kinh tế (Các dự án
còn hiệu lực)
Ngành
Số dự
án
Vốn đầu t
(USD)
% tổng
vốn
% tổng
dự án
Vốn thực hiện
(USD)
% vốn
thực hiện

1.Công nghiệp 2.849 22.983.233.183

56,8 66,8 16.212.762.451


68
Dầu khí 29 1.931.109.730 4,8 0,7 4.552.178.963 19
CN nhẹ 1.155 6.050.109.730 14,9 27,1 2.712.071.794 11
CN nặng 1.177 8.981.951.724 22,2 27,6 5.462.140.476 23
CN thực phẩm 209 2.540.121.426 6,3 4,9 1.547.295.061 6
Xây dựng 279 3.479.417.082 8,6 6,5 1.939.076.157 8
2. Nông lâm nghiệp

586 2.860.016.748 7,1 13,7 1.528.314.192 6
Nông lâm nghiệp 492 2.600.812.095 6,4 11,5 1.403.801.769 6
Thuỷ sản 94 259.204.653 0,6 2,2 124.512.423 1
3. Dịch vụ 829 14.655.682.435

36,2 19,4 6.274.054.931 26
GTVT Bu chính 115 2.585.280.396 6,4 2,7 1.036.128.951 4
Kh/sạn-Du lịch 143 3.283.535.635 8,1 3,4 2.007.161.210 8
Tài chính-ngân
hàng
47 606.050.000 1,5 1,1 599.934.640 2
VH- Y tế Giáo
dục
145 626.366.412 1,5 3,4 227.525.006 1
XD khu đô thị mới 3 2.466.674.000 6,1 0,1 6.294.598 0,03
XD văn phòng căn
hộ
99 3.460.501.161 8,5 2,3 1.598.424.136 7
XD hạ tầng KCN,
KCX
19 895.625.046 2,2 0,4 521.225.700 2

Dịch vụ khác 258 731.649.785 1,8 6,1 277.360.690 1
Tổng số 4.264 40.498.932.366

100 100 24.015.131.574

100
Nguồn: Cục đầu t nớc ngoài Bộ Kế hoạch và đầu t.

So sánh FDI vào các lĩnh vực ta thấy:
Về qui mô bình quân của dự án thì các dự án đầu t vào lĩnh vực dịch vụ
thờng có qui mô lớn hơn, tiếp đến là các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp, còn
các dự án trong lĩnh vực nông nghiệp thờng có quy mô nhỏ hơn cả.
Về tiến độ thực hiện dự án cho thấy
: các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp có
tiến độ thực hiện nhanh nhất, tiếp đến là các dự án thuộc lĩnh vực dịch vụ và chậm
nhất là các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp .
Về địa bàn đầu t: Đặc điểm tơng đối nổi bật và có lẽ cũng giống một số
nớc đang phát triển khác là các dự án đầu t nớc ngoài vẫn gthờng tập trung
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thơng Đầu t 43A
21

chủ yếu vào một số địa bàn có điều kiện thuận lợi về kết cấu hạ tầng vàmôi tròng
kinh tế xã hội. Mức độ chênh lệch giữa các vùng về thu hút vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài là tơng đối lớn và đồng thuận với mức thuận lợi của các yếu tố kinh
tế- xã hội và cơ sở hạ tầng.
Nếu tính theo số vốn đầu t còn hiệu lực của cả thời kì 1988-2003, thì chỉ sáu
địa phơng có điều kiện thuận lợi hơn đã chiếm tới 70,95% tổng số vốn đầu t

nớc ngoài vào Việt Nam [TP. Hồ Chí Minh với số vốn đăng ký 10.734 triệu USD
(chiếm 24,1% tổng số vốn đăng ký của cả nớc) sốliệu tơng ứng của các địa
phơng tiếp theo nh sau: Hà Nội: 7.578,9 (17,02%); Đồng Nai: 6.422,7 (14,42%);
Bình Dơng 3.357,4 (7,54%); Bà Rịa Vũng Tàu: 2.051,4 (4,61%); và Hải Phòng:
1.453,8(3,26%)
Về các hình thức đầu t
: Vào thời kì đầu Việt Nam thực thi chính sách kêu gọi
đầu t trực tiếp nớc ngoài, liên doanh là hình thức đợc các nhà đầu t sử dụng
phỏ biến nhất. Hình thức này thờng chiếm tới khoảng 40% số dự án và 59% vốn
đăng ký. Sở dĩ nh vậy là do thời kỳ đầu, các thủ tục để triển khai thực hiện dự án
còn đòi hỏi nhiều giấy tờ, lại phải thông qua nhiều khâu, nhiều nấc, và rất phức
tạp, trong khi đó ngời nớc ngoài còn ít hiểu biết về các điều kiện kinh tế- xã họi
và phát luật của Việt Nam, họ thờng gặp khó khăn trong giao dịch, quan hệ cùng
một lúc với khá nhiều cơ quan chức năng của Việt Nam để có đợc đầy đủ các
điều kiện triển khai xây dựng cơ bản cũng nh tổ chức thực hiện dự án đầu t.
Tronghoàn cảnh nh vậy, đa số các nhà đầu t thích lụa chọn hình thức liên doanh
để đối tác bên Việt Nam đứng ra lo các thủ tục pháp lý cho sự hoạt động của doanh
nghiệp hiệu quả hơn.
Sau một thời gian hoạt động trong môi trờng đâu t ở Việt Nam, các nhà đầu
t nớc ngoài, đặc biệt là các nhà đầu t châu á có điều kiện để hiểu biết hơn về
pháp luật, chính sách, phong tục tập quán và cách thức hoạt động kinh doanh ở
Việt Nam. Sự am hiểu của các nhà đầu t đợc nâng lên trong điều kiện các thủ
tục cấp phép của Việt Nam đang từng bớc đợc cải tiến theo hớng ngày càng
đơn giản hơn trớc, và cùng với sự xuất hiện những tổ chức t vấn giúp các nhà
đầu t nớc ngoài thực hiện cac thủ tục triển khai, tổ chức sản xuất kinh doanh của
các dự án tơng đối có hiệu quả. Vì vậy, nhu cầu có đối tác có đối tác Việt Nam để
tiến hành thủ tục, đối với nhà đầu t nớc ngoài đã giảm đi một cách đáng kể.
Không những thế, khi tham gia liên doanh do khả năng của phía Việt Nam thờng
yếu cả về vốn đóng góp lẫn cán bộ quản lý, mặt khác nhiều nhà đầu t nớc ngoài
không muốn chia sẻ quyền điều hành doanh nghiệp với bên VIệt Nam nên họ thấy

không cần thiết phải có đối tác Việt Nam trong hoạt động đầu t. Do đó, số dự án
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam theo hình thức liên daonh đã giảm xuống
(chỉ còn 26,99% số dự án và 44,97% vốn đầu t), đồng thời hình thức doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài đang ngày càng có xu hớng tăng lên cả tuyệt đối lẫn
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thơng Đầu t 43A
22

tơng đối. Nếu thời kỳ đầu chỉ có gần 10% số dự án và vốn đăng ký hoạt động
theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài thì đến nay con số đó đã tăng
lên tới 69,21% số dự án và 42,10% vốn đăng ký.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh đến nay chỉ chiếm 3,66% số dự án và
9,54% số vốn đầu t, chủ yếu trong các lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí và dịch
vụ viễn thông, in ấn và phát hành báo chí.
Từ năm 1993, Việt Nam bắt đầu áp dụng hình thức hợp đồng xây dựng- kinh
doanh- chuyển giao (BOT), cho đến nay hình thức đầu t này cũng chỉ chiếm
0,14% số dự án và 3,38 vốn đầu t.
Về các đối tác nớc ngoài đầu t vào Việt Nam thời kỳ 1988 2003:
Nếu tính
theo các dự án FDI còn hiệu lực thì đến nay hiện còn 64 nớc và vùng lãnh thổ có
các dự án đầu t đang hoạt động tại Việt Nam. Trong số đó, có bảy nớc có tổng
số vốn đầu t đăng ký và đã đợc cấp phép đầu t vào Việt Nam trên 2 tỷ USD là:
Xinhgapo, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Pháp, British Virgin
Islands. Tổng số vốn đầu t của bảy đối tác này đã chiếm tới 71,43% tổng lợng
vốn FDI đăng ký đầu t vào Việt Nam (trong đó Xinhgapo chiếm 18,18%, Đài
Loan chiếm 14,54%, Nhật Bản chiếm 11,04%, Hàn Quốc chiếm 9,97%, Hông
Kông chiếm 7,43%, Pháp chiếm 5,22%, British Virgin Islands chiếm 5,05%). Nếu
theo tổng mức đầu t trên 1tỷ USD thì có thêm năm nớc: Hà Lan, Thái Lan,

Vơng quốc Anh, Hoa Kỳ, Malaixia (trong đó Hà Lan chiếm 4,35%, Thái Lan
chiếm 3,47%, Vơng quốc Anh chiếm 2,91%, Hoa Kỳ chiếm 2,81%, và Malaixia
chiếm 2,73%). Nh vậy nếu chỉ tính riêng 12 nớc có vốn đầu t trên 1 tỷ USD
trên đây đã chiếm tới 87,7% tổng số vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam.
Số liệu trên cho thấy đã có nhiều nhà đầu t xuất phát từ các nớc tơng đối
phát triển có dự án đầu t tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài ở Việt Nam hiện nay thì sự có mặt của các nhà đầu t thuộc các
tập đoàn kinh tế lớn cha nhiều. Đây chính là một trong những chỉ báo quan trọng
khi chúng ta thực thi các chính sách có liên quan đến việc cải thiện môi trờng đầu
t của Việt Nam.
2. Tình hình thực hiện của các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt
Nam
Đến hết năm 2003, có 1.200 dự án sau một thời gian triển khai sản xuất kinh
doanh có hiệu quả đã đề nghị Chính phủ Việt Nam cấp phép tăng vốn, mở rộng sản
xuất. Tổng số vốn đã đợc phê duyệt tăng thêm là 8,825 triệu USD (bằng 19,82%
tổng số vốn đăng ký và bằng 24,07% số dự án đợc cấp giấy phép)
Tổng số vốn của các dự án hết thời hạn thực hiện hợp đồng 628 triệu USD
(bằng 1,46% tổng số vốn đăng ký); số vốn thuộc các dự án đã giải thể là 9.974
triệu USD (bằng 23,2% tổng số vốn đăng ký).
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thơng Đầu t 43A
23

Đến hết năm 2003 tổng số vốn đã thực hiện bằng 53,58% của tổng số vốn đăng
ký. Trong điều kiện của một nền kinh tế kém phát triển, kết cấu hạ tầng lạc hậu,
ccác nguồn lực cũng nh chính sách đối với đầu t nớc ngoài còn nhiều biến
động, thị trờng phát triển cha đầy đủ. thì tỷ lệ vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài thực hiện đợc ở mức nh vậy là không thấp. Về tình hình hoạt động, các dự

án trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí theo hình thức hợp đồng phân chia
sản phẩm và dịch vụ viễn thông theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là
những dự án hoạt động đạt kết quả tốt nhất. Sở dĩ nh vậy là nhờ các dự án loại
này, các nhà đầu t không phải mất nhiều thời gian giải quyết các thủ tục đất đai,
xây dựng, còn về năng lực thì hầu hết các dự án loại này đều do các nhà đầu t
là các công ty xuyên quốc gia có thế mạnh về tài chính và công nghệ. Về loại hình
doanh nghiệp, các dự án Hợp đồng hợp tác kinh doanh có tiến độ thực hiện nhanh
hơn cả, tiếp đến là các doanh nghiệp liên doanh, còn các doanh nghiệp thuộc các
hình thức BOT và các doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài có tiến độ thực hiện
chậm nhất .

II. Thực trạng về việc thực hiện vai trò quản lý nhà nớc với FDI
1. Nhà nớc tạo lập môi trờng đầu t
1.1. Tạo lập môi trờng chính trị ổn định.
Đứng trớc khó khăn, thách thức, những biến động phức tạp của tình hình thế
giới và khu vực, Đảng và nhà nớc ta đã luôn kiên định mục tiêu cách mạng và vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac-Lênin , t tởng Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó xây
dựng các chủ trơng, chính sách đổi mới. Đảng và Nhà nớc đã không ngừng củng
cố quốc phòng giữ vững an ninh quốc gia trên cơ sở phát huy sức mạnh tổng hợp
của khối Đại đoàn kết toàn dân, của cả hệ thống chính trị dới sự lãnh đạo của
Đảng. Chính vì vây, theo đánh giá của các chuyên gia trong và ngoài nớc, Việt
Nam có đờng lối chính trị, chính sách kinh tế nhất quán, nội bộ lãnh đạo , Đảng
và nhà nớc đoàn kết nhất trí ( khác với một số nớc trong khu vực có những thời
đỉêm khác nhau trong tiến trình phát triển, các phe phái lãnh đạo tiến hành lật đổ
bắt bớ gây mất ổn định cho sự phát triển chung). Đây là yếu tố có tính chất quyết
định cho sự thành công của quá trình cải cách nền kinh tế, cải tiến cơ chế quản lý,
cải tổ bộ máy hành chính, thực hiện nhất quán các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm
tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn đối với các nhà đầu t trong nớc và nớc ngoài.
1.2. Môi trờng pháp luật
Qúa trình hình thành hệ thống văn bản pháp luật về FDI.


Văn bản đầu tiên của chính phủ nớc cộng hoà xã hội chủ nghiã Việt Nam quy
định các nguyên tắc cơ bản điều chỉnh bằng pháp luật các quan hệ FDI tại Việt
Nam là điều lệ đầu t của nớc ngoài tại Việt Nam ( ban hành kèm nghị dịnh 115-
CP ngày 18/4/1977).
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thơng Đầu t 43A
24

Bớc sang giai đoạn cải cách nền kinh tế theo cơ chế thị trờng mở quốc hội
khoá 8 đã thông qua luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam vào ngày 29/12/1987.
Thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nớc, việc thu hút FDI vào Việt Nam càng có ý
nghĩa quan trọng. Hoạt động hợp tác đầu t với nớc ngoài đứng trớc những cơ
hội và thách thức mới. Luật đầu t nớc ngoài tiếp tục đợc hoàn thiện và đợc
quốc hội khóa IX nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngay
12/11/1996.
Cùng với quá trình hoàn thiện luật đầu t nớc ngoài, nhà nớc Việt Nam đã
ban hành các văn bản luật nh: luật dầu khí, luật đất đai, luật dân sự, luật ngân
sách, luật bảo vệ môi trờng, luật thơng mại , pháp luật về quyền và nghĩa vụ tổ
chức của cá nhân nớc ngoài thuê đất tại Việt Nam, đồng thời ban hành các văn
bản pháp quy hớng dẫn thi hành pháp luật nh các nghị định quy định chi tiết thi
hành luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, các thông t hớng dẫn của bộ, ngành.
Đặc biệt trong những năm từ 1997-2000, trớc tình hình FDI vào Việt Nam
liên tục suy giảm, nhà nỡ tiếp tục đổimới cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thu hút và triển khai FDI. chính phủ đã ban hành nghị định 12/CP ngày
18/2/1997 quy định chi tiết thi hành luật đàu t nớc ngoài tại Việt Nam năm
1996, nghị định 10/CP/1998 ngày 23/11/1998 về một số biện pháp khuyến khích
và đảm bảo hoạt động FDI tại Việt Nam kèm theo danh mục các lĩnh vực, địa bàn

khuyến khích và đặc biệt khuyến khích đàu t, nghị định 62/1998/NĐ-CP ngày
15/8/1998 về đầu t theo hợp đồng BOT BTO BT áp dụng đới với hoạt động
FDI.
Để nâng cao hơn nữa hiệu lực quản lý của các chính sách đảm bảo và chính
sách đầu t, cải cách các thủ tục hành chính , tháo gỡ những khó khăn, vớng mắc
và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiêp có vốn đầu
t nớc ngoài, xoá bỏ sự can thiệp không cần thiết cảu các cơ quan nhà nớc vào
hoạt động của doanh nghiệp nhằm tăng cờng tính hấp dẫn và cạnh tranh của môi
trờng đầu t Việt Nam.
Cho đến nay, có trên 100 văn bản pháp quy cụ thể hoá hớng dẫn luật đầu t
nớc ngoài. ngoài các văn bản luật và văn bản pháp quy trong nớc quản lý về
FDI, nhà nớc đã ký kết những điều ớc liên quan. Đáng chú ý là các hiệp định
cấp chính phủ về tránh đánh thuế 2 lần, công ớc thành lập tổ chức đảm bảo đầu t
đa biên ( MIGA), công ớc Niuoóc năm 1958 về công nhận thi hành các quyết
định của trọng tài nớc ngoài, các hiệp định tín dụng, tài chính kí kết giữa chính
phủ Việt Nam với các tổ chức tài chính ngân hàng quốc tế hoặc với chính phủ nớc
ngoài. Việt Nam gia nhập ASEAN, APEC , tham gia AFTA và ký kết hiệp định
khung về đầu t ASEAN, ký hiệp định thơng mại Việt-Mỹ và đệ đơn xin gia nhập
WTO, tất cả những cố gắng đó của Việt Nam nhằm nâng cao tính pháp lý của môi
trờng đầu t ở Việt Nam hoà nhập với thông lệ quốc tế.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×