Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Đề tài: “Bàn về cách tính khấu hao và phương pháp kế toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.96 KB, 29 trang )





BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


Đề tài:

“Bàn về cách tính khấu hao
và phương pháp kế toán khấu
hao TSCĐ theo chế độ hiện
hành trong các doanh nghiệp
ở Việt Nam hiện nay”

1


Lời mở đầu

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng, môi trờng cạnh
tranh ở nớc ta hiện nay ngày càng trở nên gay gắt. Mặt khác hoà chung vào sự phát
triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa, giao lu
hợp tác kinh tế với các nớc, do đó tính cạnh tranh càng trở nên khốc liệt hơn và
vợt ra khỏi phạm vi quốc gia. Để đứng vững và giành u thế đòi hỏi các doanh
nghiệp trong nớc phải không ngừng đầu t, đổi mới và cải tiến công nghệ. Vì đó là
yếu tố quan trọng quyết định đến giá thành và chất lợng sản phẩm và ảnh hởng
trực tiếp đến lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc. Nhng trong hoạt động đầu t
doanh nghiệp không chỉ đối mặt với vấn đề làm thế nào để huy động đợc vốn đầu
t mà quan trọng hơn là sự hao mòn của tài sản cố định (TSCĐ). Bởi trong quá trình
đầu t và sử dụng, dới tác động của môi trờng tự nhiên và điều kiện làm việc


cũng nh tiến bộ kỹ thuật tài sản cố định bị giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử
dụng. Với vai trò cung cấp thông tin cho nhà quản lý trong việc ra quyết định kinh
doanh nói chung và quyết định đầu t TSCĐ nói riêng, công tác kế toán trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết, đặc biệt là kế toán TSCĐ và kế toán khấu hao TSCĐ.
Trong công cuộc đổi mới của đất nớc, hệ thống chế độ kế toán của Việt Nam
đã có những chuyển biến rất căn bản để công tác kế toán vận hành có hiệu quả hơn,
đảm bảo tính thống nhất chế độ kế toán trong các lĩnh vực, các thành phần kinh tế
tạo điều kiện rút ngắn khoảng cách với thông lệ kế toán quốc tế. Tuy nhiên, trớc sự
biến đổi to lớn trong hoạt động kinh tế, các qui định đã bộc lộ rõ những hạn chế
nhất định. Tiêu biểu nhất là những qui định về kế toán khấu hao TSCĐ.
Mà do vai trò và vị trí quan trọng của công tác kế toán khấu hao TSCĐ trong
doanh nghiệp nên những bất cập trong kế toán khấu hao TSCĐ cần phải có phơng
hớng, giải pháp khắc phục kịp thời. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này nên em đã
chọn đề tài Bàn về cách tính khấu hao và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay để làm đề
án môn học.
Bố cục đề án ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm 3 phần:
Phần I:Cơ sở lý luận về TSCĐ
Phần II: Khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp
Phần III: Nhng bất cập và phơng hớng hoàn thiện cách tính khấu hao & phơng
pháp kế toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp hiện
nay.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nghiêm Văn Lợi đã hớng dẫn tận tình để
em có thể hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên, dù đã rất cố gắng song do trình độ còn
hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi sai sót và cha đầy đủ. Em rất mong
nhận đợc những ý kiến đóng góp của thầy cô để bài viết đợc hoàn thiện hơn.


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


2

Phần nội dung

Phần 1. Lý luận về tài sản cố định trong doanh nghiệp
I.Khái niệm,đặc điểm và vai trò của TSCĐ trong hoạt động kinh
doanh

TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Do đó
đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả
những TSCĐ hiện có.Tuy nhiên việc phân biệt TSCĐ với một số công cụ và dụng cụ
có giá trị lớn là rất quan trọng và cần thiết. Theo Quyết định số 166/BTC/2000, thì
tiêu chuẩn để nhận biết TSCĐ là:
*Thời gian sử dụng hoặc thời gian hữu ích là từ 1 năm trở lên
*Giá trị của TSCĐ không nhỏ hơn 5.000.000 đ
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá
trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tợng
lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu cho đến lúc h hỏng.
II.Phân loại TSCĐ
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện khác
nhau nh , tính chất đầu t, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau nên để thuận
lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo
những đặc trng nhất định nh phân theo quyền sở hữu, phân theo nguồn hình
thành, phân theo hình thái biểu hiện, phân theo hình thái biểu hiện kết hợp tính
chất đầu t Mỗi một cách phân loại có tác dụng khác nhau đối với công tác
hạch toán và quản lý. Chẳng hạn, theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu t,
toàn bộ TSCĐ trong sản xuất đợc chia thành :
-TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm

giữ để sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam(chuẩn mực 03), các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ
hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn sau:
* Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản
đó
* Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy
* Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm
* Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

3

-TSCĐ vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nhng xác
định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực 04),
các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu
chuẩn giống nh TSCĐ hũ hình ở trên.
-TSCĐ thuê tài chính: là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và đợc bên
cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ.
Tiền thu về cho thuê đủ cho ngời cho thuê trang trải đợc chi phí của tài sản cộng
với khoản lợi nhuận từ loại đầu t đó.
Trong từng loại TSCĐ kể trên, lại đợc chi tiết thành từng nhóm theo kết cấu,
theo đặc điểm, theo tính chất
III
.Xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ
Trong mọi trờng hợp, TSCĐ phải đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị
còn lại. Do vậy, việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh đợc tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị
của TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại:

Giá trị còn lại =Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Cần lu ý rằng, đối với các cơ sở thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phơng pháp khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ không bao gồm phần thuế
giá trị gia tăng đầu vào. Ngợc lại, đối với các cơ sở thuộc đối tợng nộp thuế giá
trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp hay trờng hợp TSCĐ mua sắm dùng để sản
xuất kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng,
trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ lại bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Tuỳ theo từng loại TSCĐ cụ thể mà nguyên giá TSCĐ sẽ đợc xác định khác
nhau. Xem xét cụ thể nh sau:
1.Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình
Phân loại TSCĐ hữu hình theo cách thức hình thành, nguyên giá TSCĐ đợc
xác định cụ thể nh sau:
* TSCĐ mua sắm ( bao gồm cả mua mới và cũ):nguyên giá TSCĐ mua sắm
gồm giá mua thực tế phải trả trừ (-) các khoản chiết khấu thơng mại đợc hởng và
cộng (+) các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) cùng các
khoản phí tổn mới trớc khi dùng (phí vận chuyển, bốc dỡ, thuế trớc bạ, chi phí
sửa chữa, tân trang trớc khi dùng)
* TSCĐ do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: nguyên giá là giá
thành thực tế của công trình xây dựng cùng với các khoản chi phí khác có liên quan
và thuế trớc bạ nếu có. Khi tính nguyên giá, cần loại trừ các khoản lãi nội bộ, các
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

4

khoản chi phí không hợp lý, các chi phí vợt quá mức bình thờng trong quá trình
tự xây dựng hoặc tự chế.
* TSCĐ do bên nhận thầu (bên B) bàn giao: nguyên giá là giá phải trả cho
bên B cộng với các khoản phí tổn mới trớc khi dùng (chạy thử, thuế trớc bạ)
trừ đi các khoản giảm trừ (nếu có).

* TSCĐ đợc cấp, đợc điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi sổ ở
đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận) cộng với các phí
tổn mới trớc khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ )
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: nguyên giá,
giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế đợc ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn
mới trớc khi dùng đợc phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính
vào nguyên giá TSCĐ .
* TSCĐ nhận vốn góp liên doanh, nhận tặng thởng, viện trợ, nhận lại vốn
góp liên doanhNguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao
nhận cùng các phí tổn mới trớc khi dùng (nếu có).
2.Nguyên giá TSCĐ thuê dài hạn
Theo chế độ tài chính quy định hiện hành, ở Việt Nam, khi đi thuê dài hạn
TSCĐ, bên thuê căn cứ vào các chứng từ liên quan do bên cho thuê chuyển đến để
xác định nguyên giá TSCĐ đi thuê. Nói cách khác, nguyên giá ghi sổ TSCĐ thuê
dài hạn đợc căn cứ vào nguyên giá do bên cho thuê chuyển giao.
3.Nguyên giá TSCĐ vô hình
Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế phải bỏ ra để có đựơc
TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. Cụ thể,
theo chuẩn mực số 04 (chuẩn mực kế toán Việt Nam), việc xác định nguyên giá
TSCĐ vô hình trong các trờng hợp nh sau:
* TSCĐ vô hình mua ngoài: nguyên giá bao gồm giá mua trừ (-) chiết khấu
thơng mại hoặc giảm giá, cộng (+) các khoản thuế (không gồm các khoản thuế
đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào sử dụng
theo dự tính.Trờng hợp quyền sử dụng đất đợc mua cùng nhà cửa, vật kiến trúc
trên đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải đợc xác định riêng biệt và ghi nhận là
TSCĐ vô hình.
* TSCĐ vô hình đợc nhà nớc cấp hoặc đợc biếu tặng: nguyên giá đợc
xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

5

* TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:nguyên giá là toàn bộ
chi phí phát sinh trực tiếp hoặc đợc phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ
khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đa tài sản đó vào sử
dụng theo dự tính.
4.Thay đổi nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ, sửa chữa
nâng cấp TSCĐ, tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi
nguyên giá doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định
lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và phản ánh kịp
thời vào sổ sách.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

6

Phần 2. Khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp :
I. Hao mòn và khấu hao TSCĐ
Trong quá trình đầu t và sử dụng, dới tác động của môi trờng tự nhiên và
điều kiện làm việc cũng nh tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này đợc
thể hiện dới hai dạng:
Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ
sát, bị ăn mòn, bị h hỏng từng bộ phận.
Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật
đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiêù tính năng với năng suất cao

hơn và chi phí ít hơn.
Để thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ, ngời ta tiến hành trích khấu hao bằng
cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào sản phẩm làm ra.
Nh vậy, hao mòn là hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng
của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại
giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
Về phơng diện kinh tế
, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc giá trị
thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
Về phơng diện tài chính, khấu hao là một phơng tiện tài trợ giúp doanh
nghiệp thu đợc bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ.
Về phơng diện thuế khoá, khấu hao là một khoản chi phí đợc trừ vào lợi
nhuận chịu thuế, tức là đợc tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.
Về phơng diện kế toán,
khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ
II. ý nghĩa của tính khấu hao:

Nh chúng ta đã biết khấu hao là bịên pháp chủ quan trong quản lý nhằm
thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ,tích luỹ lại hình thành nguồn vốn để đầu t mua
sắm TSCĐ khi nó bị h hỏng chính vì thế việc tính khấu hao là vô cùng quan trọng
có ý nghĩa to lớn với mọi loại hình doanh nghiệp về những phơng diện sau:
Về phơng diện kinh tế : Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đuợc giá
trị thực của tài sản đồng thời làm giảm lợi tức dòng của doanh nghiệp

Về phơng diện tài chính:
Khấu hao sẽ làm giảm giá trị thc của TSCĐ nhng
lại làm tăng giá trị củ TSCĐ khác một cách tơng ứng (tiền mặt ,tiền ngân hàng )
điều này cho phép doanh nghiệp có thể mua lại TSCĐ khi đã khấu hao đủ. Nh vậy
khấu hao là một phơng tiện tài trợ của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp hình thành
quỹ tái tạo TSCĐ.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

7

Về phơng diện thuế khoá :
Khấu hao là một khoản chi phí đợc trừ vào lợi
tức phát sinh để tính ra số lợi tức chịu thuế.
Mặt khác do khấu hao tác động trực tiếp chi phí bỏ ra của doanh nghiệp tức
là mỗi đồng khấu hao phát sinh sẽ làm tăng chi phí đồng thời cũng làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp và ảnh hởng trực tiếp đến chỉ tiêu thuế phải đóng góp và
còn tác động đến cả báo cáo kết quả kinh doanh cuối kỳ . Chính vì thế có thể nói
việc tính khấu hao có ý nghĩa vô cùng to lớn và quan trọng đối với từng doanh
nghiệp trong tình hình hiện nay
III.Phơng pháp tính khấu hao:
A . Kế toán quốc tế về khấu hao TSCĐ
Do điều kiện kinh tế và chế độ xã hội ở mỗi nớc khác nhau là khác nhau nên
yêu cầu về quản lý cũng khác nhau. Mà kế toán là công cụ quản lý kinh tế do đó
chế độ kế toán ở từng quốc gia có sự khác biệt. Chế độ kế toán khấu hao là một
điển hình. Sau đây chúng ta sẽ xem xét hai chế độ kế toán khấu hao tiêu biểu của
thế giới, đó là Pháp và Mỹ để thấy sự khác biệt của kế toán khấu hao Việt Nam so
với thế giới.
1.Kế toán khấu hao TSCĐ của Mỹ
ở Mỹ, cơ sở đợc thiết lập cho việc khấu hao TSCĐ là nguyên gía TSCĐ và giá
trị thu hồi của TSCĐ. Trong đó giá trị thu hồi là phần ớc tính có thể thu hồi tại thời
điểm thanh lý hoặc nhợng bán TSCĐ. Và khi thiết lập công thức tính khấu hao, thì
giá trị thu hồi ớc tính là yếu tố không thể thiếu bất kể đó là phơng pháp nào. Lấy
ví dụ về phơng pháp khấu hao đều theo thời gian:

Số khấu hao phải

trích hàng năm

Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thu hồi ớc tính
Số năm hữu dụng ớc tính
sử dụng phổ biến đó là phơng pháp khấu hao cố định (phơng pháp khấu hao
đềuTheo chế độ qui định các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phơng
pháp tính khấu hao sau:
-Phơng pháp khấu hao đều theo thời gian
-Phơng pháp khấu hao theo thời gian sử dụng máy thực tế
-Phơng pháp khấu hao theo sản lợng sản xuất
-Phơng pháp khấu hao giảm dần: Có nhiều phơng pháp khấu hao giảm dần
có thể áp dụng, tuy nhiên có hai phơng pháp đợc áp dụng phổ biến hiện nay đó
là: khấu hao giảm dần với tỷ suất giảm dần và khấu hao giảm dần với tỷ suất không
đổi.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

8

-Ngoài ra còn có các phơng pháp khấu hao theo nhóm hoặc đa hợp
Từ trên ta thấy sự khác biệt lớn nhất của kế toán khấu hao TSCĐ ở Mỹ so với
Việt Nam đó là Mỹ sử dụng giá trị thu hồi TSCĐ trong công thức tính khấu hao. Đó
là sự đúng đắn vì nh thế mới phản ánh chính xác giá trị hao mòn của TSCĐ, qua
đó xác định chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý hơn.
Một sự khác biệt nữa là: ở Mỹ phơng pháp khấu hao nhanh đợc các doanh
nghiệp sử dụng một cách phổ biến. Đây là phơng pháp khấu hao u việt, nó cho
phép doanh nghiệp thu hối vốn đầu t nhanh để đầu t, đổi mới công nghệ ở Việt
Nam phơng pháp này mới đang đợc thí điểm ở một số doanh nghiệp thuộc ngành
công nghệ cao.
2.Kế toán khấu hao TSCĐ của Pháp

Giống nh Mỹ và Việt Nam, ở Pháp cũng có nhiều phơng pháp tính khấu hao
TSCĐ. Nhng có hai phơng pháp tính khấu hao đợc ) và phơng pháp khấu hao
giảm dần.
Theo qui định của chế độ kế toán Pháp, TSCĐ đa vào sử dụng ngày nào thì
tính khấu hao từ ngày đó. Nếu TSCĐ đang đợc sử dụng mà đem nhợng bán hoặc
thanh lý thì sẽ tính khấu hao đến ngày nhợng bán hoặc thanh lý. Do đó, thời gian
sử dụng trong năm có thể tính khấu hao theo năm, theo tháng, hoặc theo ngày tuỳ
theo thời gian sử dụng TSCĐ. Điều này giúp cho việc xác định giá trị hao mòn của
TSCĐ chính xác hơn việc tính khấu hao TSCĐ theo nguyên tắc tròn tháng, tròn
năm ở Việt Nam.
B.Kế Toán Việt Nam.
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau. Việc
lựa chọn phơng pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nớc về
chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Phơng pháp khấu hao đợc lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ
và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
Hiện nay, các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phơng pháp tính
khấu hao sau đây:
1.Phơng pháp khấu hao đều
Phơng pháp này còn đợc gọi là phơng pháp khấu hao tuyến tính hay
phơng pháp khấu hao bình quân.Có nghĩa là mỗi kỳ kế toán đều tính theo số tiền
nh nhau cho đến khi TSCĐ hết thời gian hữu ích.
Cách tính khấu hao theo phơng pháp này nh sau:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

9


Mức khấu hao

phải trích bình
quân năm

=

Nguyên giá
TSCĐ bình
quân

*

Tỉ lệ khấu
hao bình
quân năm

=

Nguyên giá TSCĐ

Số năm sử dụng

Mức khấu hao phải trích
bình quân tháng
Mức khấu hao bình quân năm
12
Ưu điểm của phơng pháp này là: phơng pháp này cố định theo thời gian nên
có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lợng sản
phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
Nhợc điểm của phơng pháp này là: việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp
mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ khoa học kỹ thuật) nên

doanh nghiệp không có điều kiện để đâù t trang bị TSCĐ mới.
Hiện nay, đây là phơng pháp đợc dùng phổ biến trong các doanh nghiệp ở
Việt Nam.
2.Phơng pháp khấu hao theo sản lợng
Cách tính này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lợng nên muốn thu
hồi vốn nhanh khắc phục đợc hao mòn vô hình đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca
kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.
Công thức tính khấu hao theo phơng pháp này nh sau:
Mức khấu hao
phải trích
trong tháng

=

Sản lợng hoàn
thành trong
tháng

x

Mức khấu hao đơn vị
bình quân trên một đơn vị
sản lợng
Trong đó:
Mức khấu hao bình quân
trên một đơn vị sản lợng
Tống số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng
Sản lợng tính theo công suất thiết kế
3.Phơng pháp khấu hao nhanh
Bên cạnh khấu hao theo thời gian và khấu hao theo sản lợng, các doanh

nghiệp còn có thể tính khấu hao theo giá trị còn lại. Phơng pháp này gọi là phơng
pháp khấu hao nhanh. Sau đây chúng ta sẽ xem xét hai phơng pháp khấu hao
nhanh:
3.1.Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần
Trong những năm đầu TSCĐ còn mới, khả năng sản xuất cao nên tính khấu
hao cao còn những năm về sau TSCĐ đã cũ dần (mất dần tính hữu ích), năng lực
sản xuất thấp hơn nên tính chi phí khấu hao thấp hơn.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

10

Công thức tính khấu hao theo phơng pháp này là:
Tổng mức khấu hao
bình quân năm

2 x Giá trị còn lại của TSCĐ
Số năm tính khấu hao

Phơng pháp này giúp doanh nghiệp có khả năng thu hồi nhanh vốn đầu t,
mua sắm đổi mới TSCĐ, phản ánh chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào giá trị
sản phẩm, phù hợp với hầu hết các sản phẩm có giá bán lúc đầu cao sau đó có xu
hớng giảm dần. Đặc biệt nó phù hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực công nghệ cao, công nghệ mới mà TSCĐ có tốc độ hao mòn vô hình cao, đòi
hỏi phải khấu hao, thay thế, đổi mới nhanh để theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật.
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần là một phơng pháp tiên tiến, phù
hợp với xu thế phát triển của khoa học công nghệ kỹ thuật.Tuy nhiên, việc thực hiện
phơng pháp này phức tạp hơn phơng pháp khấu hao đều nên đòi hỏi cán bộ làm
công tác kế toán phải có trình độ cao, cán bộ thuế phải am hiểu về các phơng pháp

tính khấu hao, và nó ảnh hởng đến ngân sách trong những năm đầu. Mặt khác
phơng pháp này chỉ áp dụng đợc ở những doanh nghiệp mà giá thành hoặc chi
phí có khả năng chịu đợc (doanh nghiệp có lãi).
Theo phơng pháp này, giá trị còn lại của TSCĐ không khi nào bằng 0. Do đó
khi bán TSCĐ này phần giá trị còn lại của nó phải đợc trừ đi trong doanh thu
nhợng bán TSCĐ để tính kết quả bất thờng chính xác.
Hiện nay, ở nớc ta, Bộ tài chính quyết định thực hiện thí điểm trong hai năm
chế độ khấu hao theo phơng pháp số d giảm dần có điều chỉnh ( đó là sự kết hợp
khấu hao theo số d giảm dần trong những năm đầu và khấu hao đều trong những
năm còn lại nhằm khấu hao hết toàn bộ giá trị TSCĐ theo đúng thời gian sử dụng).
3.2.Phơng pháp khấu hao theo tổng số năm
Theo phơng pháp này, tỉ lệ khấu hao đợc xác định theo từng năm dựa trên
tổng số năm phải tính khấu hao theo công thức:
Ti n - i+ 1
i

Trong đó: Ti là tỉ lệ khấu hao năm thứ i
n là tổng số năm khấu hao
Mức khấu hao năm thứ i = Giá trị phải khấu hao * Ti
Tuy nhiên phơng pháp này cha đợc vận dụng ở nớc ta, nó mới dừng lại
trên phạm vi lý thuyết.
n

i=1

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

11


IV. Những quy định về quản lý và tính Khấu Hao TSCĐ:
1. Qui định khi tính khấu hao
Trong trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu hao đờng thẳng
và mức khấu hao đợc xác định hàng tháng thì tổng mức khấu hao hàng tháng đợc
xác định theo công thức sau:
Số khấu
hao phải
trích tháng
này

=
Số khấu hao đã
trích trong tháng
trớc

+

Số khấu hao của
những TSCĐ tăng
thêm trong tháng
trớc

-

Số jhấu hao của
mhững TSCĐ giảm
đi trong tháng
trớc

Do khấu hao TSCĐ đợc tính vào ngày 1 hàng tháng (nguyên tắc tròn tháng)

nên để đơn giản cho việc tính toán, quy định những TSCĐ tăng (hoặc giảm) trong
tháng này thì tháng sau mới tính (hoặc thôi) tính khấu hao.
Đối với TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn đợc sử dụng thì không đợc trích khấu
hao nữa kể từ thời điểm khấu hao hết.
Đối với những TSCĐ cha khấu hao hết mà đã h hỏng phải tiến hành thanh lý
thì giá trị còn lại phải đợc xử lý thu hồi một lần và không tính khấu hao ở các kỳ
tiếp theo.
Đối với những TSCĐ đợc sửa chữa nâng cấp hoàn thành thì phải xác định lại
giá trị phải khấu hao và thời gian khấu hao. Mức trích khấu hao hàng tháng đợc
tính theo công thức sau:

Mức khấu hao phải
trích trong tháng
Giá trị còn lại trớc khi nâng cấp + Giá trị nâng cấp
Số năm ớc tính sử dụng sau khi sửa chữa *12
Trong tháng kế toán tiến hành tính khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí khấu
hao theo mục đích hay theo bộ phận sử dụng.
2. Những qui định về quản lý số khấu hao luỹ kế
Các doanh nghiệp có thể sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của TSCĐ để tái
đầu t, thay thế, đổi mới TSCĐ; mọi hoạt động đầu t xây dựng phải thực hiện theo
đúng các qui định tại điều lệ quản lý đầu t và xây dựng hiện hành.
Khi cha có nhu cầu đầu t đổi mới TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng
linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ yêu cầu kinh doanh của mình.
V. Phơng pháp hạch toán khấu hao TSCĐ
1.Tài khoản sử dụng
*Tài khoản 214 (Hao mòn TSCĐ)
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

12


Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng
tài khoản 214 Hao mòn TSCĐ . Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn
của toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê ngắn hạn)
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
- Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của
TSCĐ nh nhợng bán, thanh lý
- Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ (do
trích khấu hao, đánh giá tăng )
- D Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
Tài khoản 214 đợc phân tích thành các khoản tiểu khoản:
- TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
- TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính.
- TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.
*Tài khoản 009 (Nguồn vốn khấu hao cơ bản)
Bên cạnh tài khoản 214 nh trên thì, kế toán còn sử dụng tài khoản 009
Nguồn vốn khấu hao cơ bản để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng số vốn
khấu hao cơ bản TSCĐ . TK 009 là tài khoản ghi đơn. Kết cấu của tài khoản này
nh sau:
- Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản
- Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao (nộp cho
cấp trên, cho vay, đầu t, mua sắm TSCĐ )
- D Nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
2.Phơng pháp hạch toán
6.2.1.Hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình
- Định kỳ (tháng, quý, năm) kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ và phân
bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 2141: Tổng số khấu hao phải trích
Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao:

Nợ TK 009
- Số khấu hao phải nộp ngân sách hoặc cấp trên (nếu có):
Nợ TK 411: Ghi giảm nguồn vốn kinh doanh nếu không đợc hoàn lại
Nợ TK 136 (1368): Ghi tăng khoản phải thu nội bộ nếu đợc hoàn lại
Có TK 336: Số phải nộp cấp trên.
- Trờng hợp giảm giá trị hao mòn do nhợng bán, thanh lý:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

13

Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
- Trờng hợp giảm giá trị hao mòn do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ hữu
hình:
Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn đợc ghi nhận.
Nợ TK 128: Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn đợc ghi nhận.
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ (Có) TK 412: Chênh lệch đánh giá tài sản
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
-Trờng hợp giảm giá trị hao mòn do trả vốn góp liên doanh:
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn
Nợ TK 411 (chi tiết vốn kinh doanh): Giá trị còn lại theo thoả thuận
Nợ (Có) TK 412: Phần chênh lệch
Có TK 211: Nguyên giá
-Trờng hợp thiếu TSCĐ khi kiẻm kê
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 138 (1381): Giá trị thiếu chờ xử lý
Có TK 211: Nguyên giá

-Trờng hợp giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ:
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 627,641,642
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đa vào chi phí trả trớc để phân bổ dần vào chi phí
kinh doanh:
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 142: Giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá
2.2.Hạch toán khấu hao TSCĐ thuê tài chính
- Cuối kỳ, trích khấu hao theo chế độ quy định tính vào chi phí kinh doanh:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 2142: Số khấu hao phải trích
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản:
Nợ TK 009
- Khi kết thúc hợp đồng thuê TSCĐ :
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

14

+Nếu trả lại TSCĐ cho bên cho thuê mà cha trích đủ khấu hao thì giá trị còn
lại của TSCĐ thuê ngoài phải tính vào chi phí chờ phân bổ (nếu giá trị lớn)
hoặc phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ (nếu giá trị còn lại nhỏ) :
Nợ TK 142 (1421): Chuyển giá trị còn lại cha khấu hao hết (nếu có)
Nợ TK 2142: Giá trị hao mòn luỹ kế
Có TK 212: Nguyên giá TSCĐ đi thuê
+Nếu đợc quyền sở hữu hoàn toàn hay mua lại TSCĐ, thì sau khi kết chuyển
nguyên giá TSCĐ phải kết chuyển giá trị hao mòn:
Nợ TK 2142

Có TK 214 (2141, 2143): Giá trị hao mòn luỹ kế
2.3.Hạch toán khấu hao TSCĐ vô hình
-Trong kỳ, trích và phân bổ khấu hao vào chi phí kinh doanh
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 2143: Giá trị hao mòn
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao:
Nợ TK 009
-Các trờng hợp nhợng bán, giảm TSCĐ vô hình do góp vốn liên doanh, trả
vốn góp liên doanh: phản ánh tơng tự nh hạch toán khấu hao TSCĐ hữu
hình. Ngoài ra, khi đã trích đủ khấu hao phải xoá sổ TSCĐ :
Nợ TK 2143: Giá trị hao mòn luỹ kế
Có TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình
-Cuối năm tài chính doanh nghiệp cần xem xét lại thời gian trích khấu hao và
phơng pháp khấu hao TSCĐ vô hình, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần điều
chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán nh sau:
+Nếu mức khấu hao TSCĐ vô hình tăng lên so với số đã trích trong năm, số
khấu hao chênh lệch tăng, ghi:
BT 1) Nợ TK 627, 641, 642: Số chênh lệch khấu hao tăng
Có TK 2143: Giá trị hao mòn tăng thêm
BT 2) Nợ TK 009
+Nếu mức khấu hao TSCĐ vô hình giảm so với số đã trích trong năm thì số
chênh lệch khấu hao giảm ghi:
Nợ TK 2143: Hao mòn TSCĐ
Có TK 627, 641, 642: Số chênh lệch khấu hao giảm
3.Hình thức sổ kế toán:
Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của phơng pháp đối ứng tài khoản, nó là phơng
tiện vật chất cơ bản để hệ thống hóa số liệu kế toán trên cơ sở chứng từ gốc và các
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


15

tài liệu kế toán khác có liên quan , sổ kế toán có nhiều loại và tùy theo đối tợng
hạch toán mà áp dụng hình thức sổ phù hợp. Đối với hạch toán khấu hao TSCĐ thì
theo chế độ kế toán hiện hành chúng ta áp dụng cá hình thức sổ nh sau:
3.1. hạch toán trên sổ chi tiết:


Đơn vị : Sổ tài sản cố định

Loại tài sản :


Tuy nhiên doanh nghiệp cũng có thể áp dung theo hình thức sổ kế toán chi tiết


Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ

Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ Khấu hao

Ch-ứng từ


Stt

Số
hiệu

Ngày

tháng

Tên

hiệu
TSCĐ

Nớc
Sx
Tháng
năm
đa
vào
sử
dụng

Số
hiệu
TSCĐ

Nguyên
giá
TSCĐ

Tỉ lệ
(%)

khấu
hao


Mức
khấu
hao

Khấu
hao đã
tính
đến
khi
ghi
giảm
TSCĐ

Số
hiệu

Ngày
tháng

Lý do
giảm
TSCĐ


Cộng


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


16

Đơn vị : Sổ tài sản cố định theo đơn vị sử dụng
Năm :
Tên đơn vị ( Phòng ,ban,hoặc ngời sử dụng)
Ghi tăng tài sản và công cụ lao động Ghi giảm tài sản và công cụ lao động

Chứng từ Chứng từ
Số
hiệu

Ngày
tháng

Tên nhãn
hiệu
đơn vị

tính

Số
lợng

đơn
giá
Số
tiền

Số
hiệu


Ngày
tháng

do

Số
lợng

Số tiền

Ghi
chú



3.2. Hạch toán trên sổ tổng hợp:
Trên đây là 2 hình thức sổ kế toán chi tiết mà các doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện đang áp dụng, và sau đây là một số hình thức sổ kế toán tổng hợp đợc
dùng để phản ánh nghiệp vụ biến động TSCĐ và Khấu hao tài sản cố định
Nh chúng ta đã biết có 4 hình thức sổ kế toán tổng hợp đợc áp dụng để phản ánh
sự biến động của TSCĐ và Khấu Hao TSCĐ
* Đối với hình thức sổ Nhật Ký Chung :

+ sổ sách sử dụng :
- Sổ Nhật ký chung:
- Sổ cái TK 211,212,213,21

* Đối với hình thức sổ Nhật Ký Sổ Cái :
+ sổ sách sử dụng :

-Sổ Nhật ký sổ cái TK 211,212,213,214
* Đối với hình thức sổ Nhật Ký Chứng Từ:
+ sổ sách sử dụng :
-
Sổ Nhật ký chứng từ số 1,2,3,4,5,10,9,7

-Bảng kê số4,5,6

-
Sổ cái TK211,212,213,214
* Đối với hình thức sổ Chứng Từ ghi sổ:
+ sổ sách sử dụng :
-Chứng từ ghi sổ
-Sổ cái TK211,212,213,214
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

17

Phần 3 : Những bất cập và Phơng hớng hoàn thiện
trong cách tính khấu hao và kế toán khấu hao trong các
doanh nghiệp hiện nay.
A. Những bất cập :

I. Những bất cập trong phơng pháp tính khấu haoTSCĐ tại
các DN:
TSCĐ là cơ sở vật chất thiết yếu đối với nền kinh tế nói chung và trong mỗi
doanh nghiệp nói riêng. Việc theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình tăng
giảm hao mòn, khấu hao, sửa chữa và hiệu quả sử dụng tài sản cố định là nhiệm vụ

quan trọng của công tác hoạch toán quản lý tài sản cố định. Tổ chức hoạch toán tài
sản cố định không chỉ có ý nghĩa góp phần nâng cao chất lợng quản lí và hiệu quả
sử dụng mà còn có ý nghĩa thiết thực trong việc đầu t sản xuất. Trong khi đó khâú
hao là phạm trù có tính chủ quan, nó phụ thuộc vào ý chí của ngời quản lí. Khấu
hao là phạm trù có tính chủ quan nên lợi nhuận cũng mang tính chủ quan vì khấu
hao đợc tính vào chi phí của doanh nghiệp nên nếu doanh nghiệp muốn tăng lợi
nhuận thì giảm mức khấu hao và ngợc lại nếu doanh nghiệp muốn giảm lợi nhuận
thì tăng mức khấu hao hàng năm lên. Đây chính là sai lầm trong cơ chế quản lý của
nhà nớc ta và chính là khe hở cho những kẻ cơ hội làm giàu. Do vậy đã gây ra
không ít tiêu cực trong việc áp dụng, quản lý TSCĐ và tính thuế của cả doanh
nghiệp và Nhà nớc.
1.Tình trạng thiếu những quy định cụ thể, chi tiết, hoàn thiện cho việc
phân loại và sử dụng TSCĐ.
a. Điều kiện ghi nhận TSCĐ:
Trong chuẩn mực kế toán quốc tế về tài sản cố định hữu hình số 16, điều
kiện ghi nhận tài sản có thể xem là một nguyên tắc nền tảng. Tài sản chỉ đợc phép
ghi nhận khi và chỉ khi nó có thể mang lại lợi ích kinh tế tơng lai cho doanh
nghiệp và nguyên giá có thể xác định một cách đáng tin cậy. Điều kiện có thể đem
lại lợi ích kinh tế tơng lai cho doanh nghiệp nêu ra trong nguyên tắc này đã đa
ra cơ sở lý luận tổng quát phân biệt giữa chi phí và tài sản. Sau đó dựa trên nguyên
tắc này, các quy định hạch toán chi tiết đối với từng trờng hợp sẽ đợc xây dựng
cụ thể. Sự thiếu vắng các nguyên tắc kế toán làm nền tảng trong quy định kế toán
tài sản cố định hiện nay các nội dung nh điều kiện ghi nhận tài sản, xác định
nguyên giá, khấu hao, đã dẫn đến những mâu thuẫn tất yếu đang tồn tại đó là: các
quy định quá đi sâu vào chi tiết , tiểu tiết đồng thời trong một số trờng hợp lại
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

18


không quy định rõ ràng, đầy đủ và không phản ánh hết các trờng hợp nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong thực tế. Điều này đợc thể hiện rõ qua điều kiện ghi nhận
TSCĐ. TSCĐ đợc ghi nhận căn cứ vào thời gian sử dụng (1 năm trở lên) và giá trị
tối thiểu của TSCĐ (5 triệu đồng trở lên). Giới hạn chi tiết về thời gian sử dụng và
giá trị tối thiểu của tài sản không thể phù hợp hoàn toàn với mọi loại hình doanh
nghiệp và thời đIểm ghi nhận. Sự đa dạng về loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt
động cũng nh sự thay đổi về thời giá đặt ra yêu cầu khác nhau về giá trị tài sản.
Một tài sản có thể đợc xem nên ghi nhận là TSCĐ hữu hình ở một tổ hợp sản xuất
thủ công nghiệp nhỏ nhng đối với một công ty sản xuất lớn có thể chỉ đợc xem
là gía trị công cụ, dụng cụ phân bổ thẳng vào chi phí sản xuất trong kỳ. Ngoài ra
cùng với tính phức tạp của những nghiệp vụ kinh doanh đặc biệt những nghiệp vụ
liên quan đến hạch toán TSCĐ vô hình nh chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí lợi
thế thơng mạithì điều kiện ghi nhận này không thể phân biệt đợc rõ những chi
phí nào đợc phép vốn hoá vào tài sản và chi phí nào cần phải đợc hạch toán vào
lãi lỗ trong kỳ.
b. Thành phần của nguyên giá hữu hình và vô hình :
Nếu trong điều kiện ghi nhận tài sản quy định quá chi tiết thì ở một số nội dung
khác nh thành phần của nguyên giá hữu hình và vô hình thì quy định lại cha cụ
thể. TSCĐ vô hình nh chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí lợi thế thơng mại
thành phần gồm những loại nào đợc phép ghi nhận và phơng pháp xử lý đối với
các chi phí hành chính, chi phí tiền hoạt động, lỗ trong giai đoạn trớc khi đa tài
sản vào hoạt động nh dự kiến giải quyết nh thế nào. Theo quy định hiện hành
doanh nghiệp còn có quyền lựa chọn quá rộng cách thức hạch toán chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ nh: trích trớc, phân bổ dần hoặc hạch toán thẳng vào lãi lỗ trong kỳ.
Quy định không cụ thể và đầy đủ trên đã dẫn đến tình trạng vận dụng tuỳ tiện do có
thể đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau và làm cho thông tin trên báo cáo tài chính
mất khả năng so sánh.
2. Giá trị thu hồi ớc tính của TSCĐ không đợc tính đến trong công thức tính
khấu hao.
Chính sự phân loại và quản lý TSCĐ còn nhiều vấn đề cha hợp lý nên việc

trích khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp không thể tránh khỏi những vớng
mắc. Thực tế hiện nay, có những doanh nghiệp số tài sản đã khấu hao hết nguyên
giá vẫn còn sử dụng chiếm tới 50-60% trong tổng số TSCĐ (tính theo nguyên giá)
và xu hớng tỉ trọng này ngày càng lớn. Gía trị thu hồi ớc tính của TSCĐ là chỉ
tiêu nói lên số tiền có thể thu đợc khi tiến hành thanh lý những tài sản đã hết khấu
hao. Một trong những đặc điểm cơ bản của TSCĐ là dù tài sản có cũ, lạc hậu, h
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

19

hỏng tới mức nào thì vẫn còn một lợng giá trị cố định có thể thu hồi đợc, kể cả
trong trờng hợp 100% hình thái vật chất của tài sản đợc thu hồi dới dạng phế
liệu. Công thức xác định mức khấu hao hiện nay là:
Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ

bình quân hàng năm Thời gian sử dụng TSCĐ

Theo công thức này giá trị thu hồi của TSCĐ không đợc tính đến. Nh vậy
làm cho cách tính giản đơn, loại bỏ đợc một yếu tố ớc tính. Song việc không đa
giá trị thu hồi vào công thức xác định mức khấu hao là một sự thiếu sót rất lớn vì
các nguyên nhân sau:
+ Trên thực tế có nhiều TSCĐ khi thanh lý sẽ thu hồi hoặc bán đợc với số
tiền lớn, chẳng hạn nh: nhà cửa, ô tô, nếu không tính tới giá trị thu hồi thì chính là
đã gián tiếp làm cho mức khấu hao đợc hạch toán vào chi phí sản xuất cao hơn
thực tế.
+ Giá trị thu hồi là phần giá trị vốn có của TSCĐ, việc sử dụng giá trị thu hồi
sẽ làm cho TSCĐ không bao giờ đợc phép khấu hao hết nguyên giá. Ví dụ: một
TSCĐ có nguyên giá 104 triệu đồng, giá trị thu hồi ớc tính 4 triệu, thời gian sử
dụng 10 năm, mức khấu hao 1 năm là 10 triệu. Sau năm thứ 10 nếu TSCĐ vẫn còn

sử dụng tại doanh nghiệp thì doanh nghịêp có thể không phải trích khấu hao nhng
giá trị còn trên sổ sách kế toán vẫn là 4 triệu đồng. Điều này không những hợp lý
mà còn có tác dụng làm tăng cờng trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đối với
TSCĐ. Đồng thời nếu có sự mất mát, h hỏngTSCĐ do các yếu tố chủ quan của
con ngời thì sẽ dễ dàng cho việc xác định mức trách nhiệm vật chất và mức bồi
thờng thiệt hại đối với ngời phạm lỗi.
+ Việc sử dụng chỉ tiêu giá trị thu hồi còn có tác dụng trợ giúp đắc lực cho
quản trị tài chính khi tiến hành công tác thanh lý TSCĐ.
+ Theo chế độ kế toán của các nớc tiên tiến (kể cả kế toán Mỹ), ngời ta
vẫn đa giá trị thu hồi vào công thức xác định mức khấu hao, ngay cả khi sử dụng
phơng pháp khấu hao nhanh hay khấu hao theo sản lợng thì giá trị thu hồi đợc
coi là một chỉ tiêu giới hạn để khống chế mức khấu hao luỹ kế của TSCĐ.
Chính vì vậy, những doanh nghiệp có tỉ trọng TSCĐ đã hết khấu hao thì
đơng nhiên chỉ tiêu mức khấu hao hàng năm sẽ nhỏ. Điều không hợp lý này sẽ dẫn
tới cơ cấu chi phí hay giá thành sẽ thay đổi, lợi nhuận thay đổigây khó khăn,
phức tạp cho việc phân tích hoạt động kinh tế. Vì khi tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sản xuất có liên quan đến TSCĐ nh: số vòng quay của TSCĐ, tỉ suất lợi nhuận
tính trên tổng tài sản sẽ không chính xác, số liệu phân tích kém ý nghĩa kinh tế.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

20

Không những thế, hiện nay trong các doanh nghiệp cả nhà nớc và t nhân
con tồn đọng rất nhiều tài sản đã hết khấu hao nhng cha đợc xử lý còn nằm
trong kho của doanh nghiệp gây lãng phí lợng tiền của rất lớn của nhà nớc.
Lợng TSCĐ này đã khấu hao hết song cũng không đợc thanh lý. Đây cũng
chính là biểu hiện của sự thiếu sót khi không đa giá trị thu hồi của TSCĐ vào
công thức tính khấu hao TSCĐ.
II. Những bất cập trong kế toán khấu hao TSCĐ:

1. Việc sử dụng tài khoản 009- Nguồn vốn khấu hao.
Việc sử dụng tài khoản 009 Nguồn vốn khấu hao là tài khoản ngoài bảng
cân đối kế toán, nguyên tắc hạch toán là ghi đơn, số d của tài khoản này không có
quan hệ với số d của tài khoản khác song việc hạch toán tài khoản 009 cha đợc
coi trọng. Hiện nay nhiều doanh nghiệp ghi chép không đầy đủ, thậm chí có doanh
nghiệp không sử dụng tài khoản này. Tuy nhiên, việc sử dụng tài khoản này còn
một số điều cha hợp lý. Đó là tài khoản 009 không quy định rõ có phản ánh số
khấu hao cơ bản của TSCĐ thuộc nguồn vốn trong thanh toán hay không? Nếu
phản ánh cả số khấu hao cơ bản của tài sản cố định thuộc nguồn vốn trong thanh
toán thì bên phát sinh Có của tài khoản 009 phải có bút toán ghi đơn số khấu hao cơ
bản đó, nếu không sẽ xảy ra tình trạng lấy khấu hao cơ bản của những tài sản đó để
mua sắm, xây dựng tài sản cố định khác dẫn đến rất khó xác định nguồn của những
tài sản cố định này. Nếu tài khoản 009 chỉ phản ánh số khấu hao cơ bản của những
TSCĐ thuộc nguồn ngân sách, xí nghiệp bổ sung hoặc có bút toán trên thì số d tài
khoản 009 đợc xác định bởi công thức sau:
Vốn cố định = Giá trị còn lại của TSCĐ + Số d tài khoản 009.
2. Việc hạch toán tài sản chuyển thành công cụ:
Khi hạch toán tài sản cố định chuyển thành công cụ lao động theo quy định
của Bộ tài chính thì chỉ ghi giảm TSCĐ, phần giá trị còn lại ghi vào chi phí (TK
641, 642, 627) hoặc ghi vào chi phí chờ phân bổ (TK 142). Song trong thực tế có
nhiều doanh nghiệp lại ghi phần giá trị còn lại đó chuyển từ vốn cố định sang vốn
lu động (tuy vẫn ở trong một tài khoản 411 Nguồn vốn kinh doanh. Nhng việc
ghi chép thiếu thống nhất này ảnh hởng tới việc xác định chính xác nguồn vốn
khấu hao cơ bản để xác định kế hoạch mua sắm TSCĐ, tình hình sử dụng vốn và cơ
cấu vốn trong doanh nghiệp.
Nhìn chung việc sử dụng tài khoản 214 chi tiết cho việc hạch toán khấu hao
TSCĐ đã hợp lý . Tuy nhiên, do sự giới hạn về trình độ và nhận thức của cán bộ kế
toán và quản lý trong các doanh nghiệp nên việc sử dụng tài khoản này để định
khoản và hạch toán chi tiết nhiều khi còn cha hợp lý. Vì vậy nâng cao trình độ và
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.

21

nghiệp vụ kế toán cho nhân viên kế toán là một trong những vấn đề quan trọng cần
đợc quan tâm đối với các nhà quản lý.
B . Những giải pháp hoàn thiện :
I.
Cơ sở hoàn thiện chung:
Chuẩn mực kế toán là văn bản pháp quy của nhà nớc có tính độc lập và
không phụ thuộc vào các văn bản pháp quy khác về cơ chế tài chính hay chính sách
thuế của nhà nớc. Nh vậy có nghĩa là giữa các văn bản pháp quy này chắc chắn
có những điểm không thống nhất với nhau. Chuẩn mực kế toán đợc ban hành là
văn bản có tính độc lập để cho các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị áp dụng song
thực tế thiên biến vạn hoá phức tạp hơn nhiều nên nhiều khi có sự không thống nhất
giữa chế độ và thực tế là điêù không tránh khỏi. Hoàn thiện chuẩn mực trên cơ sở
nguyên tắc khách quan là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu của kế
toán. Trong khi đó, khấu hao lại là phạm trù có tính chủ quan trong kế toán, do vậy
để tiến hành khấu hao đúng, đầy đủ, hợp lý mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các
doanh nghiệp là một điều hết sức khó song lại là vấn đề hết sức quan trọng đối với
hầu hết các doanh nghiệp , cơ quan, đơn vị vì hầu nh tất cả các doanh nghiệp, các
cơ quan đều sử dụng TSCĐ chỉ khác là sử dụng ít hay nhiều, tính chất của TSCĐ và
nguồn vốn đầu t từ đâu. Vì thế, việc xây dựng chuẩn mực kế toán hoàn thiện cho
nghiệp vụ trích khấu hao trong các doanh nghiệp là hết sức cần thiết, cần đợc giải
quyết càng sớm càng tốt.
II. Phơng hớng hoàn thiện phơng pháp khấu hao TSCĐ
trong các doanh

nghiệp:


1. Để khách quan trong việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Khấu hao là phạm trù mang tính chủ quan đây là đặc tính cố hữu của khấu
hao. Mức khấu hao có ảnh lớn tới kết quả sản xuất kinh doanh. Do vậy, để khách
quan nhất trong việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh thì không nên đa khấu
hao vào trong chi phí kinh doanh thì phần còn lại là lãi thực. Không tính khấu hao
nữa thì làm thế nào để thu hồi vốn đầu t? Ta sẽ thu hồi vốn đầu t dần dần dựa trên
chi phí và kết quả kinh doanh, năm nào thu đợc nhiều lợi nhuận thì tính khấu hao
nhiều, năm nào thu đợc ít lợi nhuận thì ta tính khấu hao ít hoặc không tính khấu
hao. TSCĐ sẽ đợc tính khấu hao cho đến khi thu hồi đợc toàn bộ vốn đầu t ban
đầu, giá trị thu hồi ớc tính của TSCĐ có thể coi là một khoản thu nhập bất thờng
của doanh nghiệp. Phơng pháp này sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng
khó khăn khi trong năm doanh nghiệp có thu nhập thấp hoặc bị lỗ. Song việc áp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

22

dụng phơng pháp này sẽ gây khó khăn cho các cơ quan quản lý, nhất là cơ quan
thuế. Do vậy, để áp dụng phơng pháp này thì đòi hỏi phải có sự thay đổi t duy
quản lý trong các doanh nghiệp, cần có biện pháp để lành mạnh hoá đội ngũ cán bộ
nhà nớc. Để tránh tình trạng tính mức thu hồi vốn một cách bừa bãi thì cần có sự
quy định rõ ràng đối với từng loại tài sản, với TSCĐ có giá trị từ bao nhiêu triệu đến
bao nhiêu triệu thì quy định rõ chỉ đợc phép thu hồi vốn trong bao nhiêu năm.
Phơng pháp này có thể là một biện pháp khá thoáng cho các doanh nghiệp trong
việc thu hồi vốn đầu t song lại yêu cầu tính tự giác của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp rất cao mới có thể thực hiện đợc một cách có hiệu quả.
2. Nên đa giá trị thu hồi vào công thức xác định mức khấu hao
.
Nh đã phân tích ở trên, thiết nghĩ ta cũng nên đa giá trị thu hồi vào công

thức tính toán xác định và trích khấu hao TSCĐ. Tuy nhiên việc ớc tính giá trị thu
hồi nh thế nào cho hợp lý lại là vấn đề cần nghiên cứu kỹ và cần có sự chỉ đạo
hớng dẫn của các cơ quan chức năng Nhà nớc. Nếu chỉ tiêu giá trị thu hồi đợc
đa vào công thức thì công thức xác định mức khấu hao sẽ là:

Mức trích khấu hao;trung bình hàng năm
= Error!
Số lợng cũng nh tỷ trọng TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá mà vẫn sử
dụng đợc trong các doanh nghiệp ngày càng cao điều đó chứng tỏ phơng pháp
khấu hao đang đợc áp dụng và việc tổ chức công tác kế toán để xác định mức khấu
hao là cha phù hợp. Nhiệm vụ của các nhà quản trị là làm sao cho thời gian sử
dụng TSCĐ ớc tính để trích khấu hao càng sát với thời gian sử dụng thực tế càng
tốt. Trong tơng lai nếu giải pháp trên đợc áp dụng thì nó sẽ góp phần giảm thiểu
số lợng TSCĐ có giá trị còn lại bằng không ở trong các doanh nghiệp.
Với những TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá mà vẫn còn đang sử dụng để
quản lý và khai thác có hiệu quả tốt, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nội
dung sau:
Tổ chức kiểm kê đánh giá lại thực trạng của những TSCĐ đã khấu hao
hết. Nếu tài sản còn sử dụng tốt thì phải tăng cờng quản lý hiện vật, tăng
công suất sử dụng, sớm có kế hoạch thay thế.
Nhợng bán, thanh lý những tài sản đã lạc hậu hoặc hiệu quả sử dụng kém
để tránh nguy cơ mất an toàn lao động (do chúng không đảm bảo chất
lợng), mất cơ hội đầu t trang thiết bị có công nghệ hiện đại, kỹ thuật
tiên tiến.
Trong báo cáo thuyết minh tài chính hàng năm phải đa nội dung phản
ánh thực trạng về mặt kỹ thuật, công nghệ, tính năng tác dụng của những
TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá hiện có tại doanh nghiệp, phân tích
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


23

đánh giá hiệu quả của việc tiếp tục sử dụng hay không sử dụng những tài
sản này để có quyết định kịp thời.
3.Về giá trị phải khấu hao và thời gian sử dụng của TSCĐ:
Giá trị khấu hao của TSCĐ phải đợc phân bổ một cách có hệ thống trong
thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phơng pháp khấu hao phải phù hợp với lợi
ích kinh tế mà tài sản đem lại cho đơn vị. Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích
của tài sản cần quan tâm tới các nhân tố sau:
Mức độ sử dụng ớc tính của đơn vị đối với TSCĐ thông qua công suất
hoặc sản lợng ớc tính.
Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử
dụng tài sản nh: số ca làm việc, việc sửa chữa và bảo dỡng của đơn vị
đối với tàI sản và việc bảo quản tài sản trong những thời kỳ không sử dụng
tài sản.
Hao mòn vô hình phát sinh trong việc thay đổi hay cải tiến dây chuyền
công nghệ hay do sự thay đổi nhu cầu của thị trờng về sản phẩm hoặc
dịch vụ do tài sản đó sản xuất ra.
Gới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng tài sản, nh ngày hết hợp đồng
của những tài sản thuê.
Phơng pháp khấu hao do đơn vị áp dụng phải nhất quán trừ khi có sự thay
đổi trong cách thức sử dụng tài sản thì đơn vị mới đợc thay đổi phơng pháp khấu
hao. Thời gian khấu hao và phơng pháp khấu hao cần đợc xem xét lại ít nhất là
cuối mỗi năm tài chính.
Nhìn chung để có thể hoàn thiện đợc hệ thống chuẩn mực kế toán thì các cơ
quan chức năng cần có sự thờng xuyên kiểm tra, giám sát và hớng dẫn một cách
cụ thể, chi tiết tới các doanh nghiệp, đặc biệt là các nhân viên kế toán để tất cả các
doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị áp dụng đúng các chuẩn mực kế toán của nhà
nớc, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, tạo ra môi trờng pháp lý an toàn cho
hoạt động của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

III.
Phơng hớng hoàn thiện hạch toán khấu hao TSCĐ trong các
doanh nghiệp :
1. Sử dụng tài khoản 009:
Cần có sự hớng dẫn đầy đủ và thống nhất về việc sử dụng tài khoản 009 để
giúp doanh nghiệp xác định đợc chính xác nguồn vốn khấu hao cơ bản để có kế
hoạch xây dựng, mua sắm TSCĐ,để phân tích tình hình sử dụng vốn và cơ cấu vốn
trong doanh nghiệp.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

24

Phần giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã thanh lý hoặc nhợng bán nếu
thuộc nguồn vốn chủ sở hữu phải ghi đơn Nợ tài khoản 009, việc khấu hao cơ bản
hàng năm của TSCĐ cũng chỉ ghi đơn Nợ tài khoản 009 của những TSCĐ thuộc
nguồn vốn chủ sở hữu. Khi hạch toán TSCĐ chuyển thành công cụ lao động thì
phần ghi giảm giá trị còn lại phải ghi đơn Nợ tài khoản 009 nếu TSCĐ đó thuộc
nguồn vốn chủ sở hữu nh trờng hợp thanh lý, nhợng bán TSCĐ.
2.hạch toán tài sản chuyển thành công cụ dung cụ:
Rêng đối với phần này thì, do bộ tài chính đã có những quy định cụ thể trong việc
chuyển tài sản thành cộng cụ dụng cụ chính vì vậy phần còn lại thực hiện nh thế
nào ? có đúng quy chế hay không là tùy thuộc vào năng lực của đội ngũ kế toán
trong từng doanh nghiệp chính vì thế hơn lúc nào hết các doanh nghiệp phải quan
tâm trực tiếp đến việc đào tạo đội ngũ kế toán tốt để có thể đảm bảo đợc tình hình
và nhu càu đòi hỏi của công việc trong hiện tại cũng nh trong tơng lai đặc biệt là
trong tình hình hiện nay khi mà xu thế hội nhập quếc tế ngày càng diễn ra mạnh
mẽ nh hiện nay
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×