Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Bàn về chế độ tài chính và kế toán thu nhập và phân phối thu nhập hiện hành trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.33 KB, 31 trang )

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuần
A. Lời mở đầu
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trong cơ chế thị trờng. Nó là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp biểu hiện kết quả
của quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng là động lực thúc đẩy các
doanh nghiệp không ngừng cải tiến, đổi mới, hợp lí hoá quy trình công nghệ, sử
dụng tốt các nguồn lực, phấn đấu hạ thấp giá thành cá biệt, nâng cao chất lợng
sản phẩm. Doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận tức là sản phẩm của doanh nghiệp đ-
ợc thị trờng chấp nhận (cả về chất lợng và giá cả), từ đó doanh nghiệp có điều
kiện mở rộng sản xuất - kinh doanh đứng vững và phát triển trong cơ chế thị tr-
ờng.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền
KTQD. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu nhập của ngân sách Nhà
nớc, thông qua việc thu thuế lợi tức, trên cơ sở đó giúp cho Nhà nớc phát triển
nền kinh tế - xã hội. Một bộ phận lợi nhuận khác, đợc để lại xí nghiệp thành lập
các quỹ, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên.
Tuy nhiên, lợi nhuận có trở thành mục tiêu, động lực của các doanh
nghiệp hay không còn phụ thuộc vào chính sách phân phối thu nhập của Nhà n-
ớc. Đây là một chính sách tài chính quan trọng, nó giải quyết mối quan hệ và
lợi ích kinh tế của Nhà nớc, chủ sở hữu và ngời lao động trong việc phân phối
kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, chính sách phân phối
thu nhập hợp lí sẽ là một đòn bẩy kinh tế quan trọng khuyến khích ngời lao
động và các doanh nghiệp ra sức phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất thúc
đẩy quá trình CNH - HĐH. Đồng thời việc thực hiện tốt công tác tài chính - kế
toán thu nhập và phân phối thu nhập tại các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho
Nhà nớc trong việc quản lý ngân sách, điều tiết thu nhập, đảm bảo cho sự phát
triển và tăng trởng bền vững.
Trong quá trình đi theo định hớng XHCN, Nhà nớc không ngừng tiến
hành sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện chế độ tài chính kế toán thu nhập và phân
1


Sinh viên: Nguyễn Thị Thuần
phối thu nhập cho phù hợp với thực tiễn. Tuy nhiên quá trình thực hiện cũng
phát sinh không ít vấn đề cần quan tâm giải quyết và hoàn thiện thêm.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của lợi nhuận và chế độ phân phối lợi
nhuận đến sự phát triển của mỗi quốc gia, đồng thời đợc sự hớng dẫn tận tình
của thầy giáo - TS. Nguyễn Văn Công - em xin mạnh dạn chọn đề tài: Bàn về
chế độ tài chính và kế toán thu nhập và phân phối thu nhập hiện hành
trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.
2
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuần
B. Nội dung
I. Cơ sở lí luận:
1. Thu nhập doanh nghiệp:
1.1 Khái niệm:
Thu nhập doanh nghiệp là kết quả tài chính của một kì sản xuất - kinh
doanh đợc biểu hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận (lãi hoặc lỗ).
1.2 Vai trò và ý nghĩa của lợi nhuận:
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá
trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lợng và chất lợng
hoạt động của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu nhập của
ngân sách Nhà nớc, thông qua việc thu thuế, trên cơ sở đó giúp cho Nhà nớc
phát triển nền kinh tế - xã hội.
Một bộ phận khác đợc để lại doanh nghiệp thành lập các quỹ, tạo điều
kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống ngời lao động.
Lợi nhuận là một đòn bẩy kinh tế quan trọng khuyến khích ngời lao
động và các doanh nghiệp ra sức phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh
doanh, trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn.
1.3 Nội dung của thu nhập:

Theo Thông T số 64/1999 TT- BTC ngày 7/6/1999 lợi nhuận thực hiện cả
năm là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là kết quả của hoạt động kinh doanh
hàng hoá. Kết quả đó đợc đo bằng phần chênh lệch giữa doanh thu thuần về tiêu
thụ hàng hoá với các khoản chi phí kinh doanh và đợc xác định bằng công thức:
3
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuần
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động
kinh doanh
= Doanh thu thuần
về tiêu thụ
- Giá vốn
hàng bán
- Chi phí
bán hàng
-
Chi
phí quản lí
doanh nghiệp
Doanh thu
thuần về
tiêu thụ
=
Tổng số
Doanh thu
thực tế
-
Giảm giá

hàng bán
-
Doanh thu
hàng bán bị
trả lại
-
Thuế tiêu thụ
đăc biệt,
thuế xuất khẩu
Kết quả hoạt động tài chính (lợi nhuận thuần hoạt động tài chính) là kết
quả đợc hình thành từ các hoạt động đầu t chứng khoán, góp vốn liên doanh,
kinh doanh bất động sản, cho vay ngắn hạn, cho vay dài hạn... và đợc xác định
bằng công thức:
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động tài chính
=
Thu nhập thuần từ
hoạt động tài chính
-
Chi phí hoạt động
tài chính
Thu nhập thuần từ
hoạt động tài chính
=
Thu nhập từ
hoạt động tài chính
-
Các khoản giảm trừ thu nhập
hoạt động tài chính
Trong đó, thu nhập từ hoạt động tài chính bao gồm:

Lãi do buôn bán chứng khoán đầu t.
Lợi tức cổ phần, lãi trái phiếu, tín phiếu.
Chiết khấu thanh toán hàng mua đợc hởng.
Thu lãi cho vay vốn.
Thu nhập do bán bất động sản.
Thu nhập đợc chia từ hoạt động tham gia liên doanh.
Lãi mua bán ngoại tệ.
Thu các hoạt động đầu t khác...
4
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuần
Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
Lỗ do buôn bán chứng khoán đầu t.
Chi phí kinh doanh chứng khoán.
Lỗ từ hoạt động liên doanh.
Chi phí hoạt động đầu t tài chính khác.
Chiết khấu thanh toán khi bán hàng.
Chi phí dự phòng giảm giá đầu t.
v.v...
Kết quả hoạt động bất thờng (lợi nhuận bất thờng) là khoản chênh lệch
giữa thu và chi bất thờng phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
và đợc xác định bằng công thức:
Lợi nhuận bất thờng = Thu nhập bất thờng - Chi phí bất thờng
Thu nhập bất thờng là những khoản thu nhập từ các nghiệp vụ không th-
ờng xuyên ở doanh nghiệp, nằm ngoài dự tính của doanh nghiệp.
Các khoản bất thờng bao gồm:
Thu do nhợng bán, thanh lí tài sản cố định, bán phế liệu.
Thu các khoản đợc phạt đợc bồi thờng.
Thu về các khoản nợ không có chủ.
Tài sản thừa...

Hoàn nhập dự phòng giảm giá tồn kho và khoản thu khó đòi.
Thu nhập bất thờng sau khi trừ đi các khoản giảm thu nhập bất thờng
(giảm giá hàng bán và thu nhập của hàng bán bị trả lại thuộc hoạt động bất th-
ờng) sẽ tạo nên chỉ tiêu thu nhập thuần bất thờng.
Chi phí bất thờng là khoản chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng
biệt với hoạt động thông thờng mà doanh nghiệp không thể tính toán trớc đợc.
5
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuần
Các khoản chi phí bất thờng bao gồm:
Chi phí thanh lí, nhợng bán tài sản cố định, giá trị còn lại của tài sản
cố định thanh lí, nhợng bán.
Các khoản bị phạt, bị bồi thờng.
Các khoản chi phí bất thờng khác.
2. Phân phối thu nhập:
2.1 Tổng quát về chính sách phân phối thu nhập:
Trên bình diện tổng thể, thu nhập của doanh nghiệp đợc phân phối theo
hai nội dung cơ bản, đó là:
Nộp thuế cho Nhà nớc theo luật định. Theo nội dung phân phối này,
một phần tài sản của doanh nghiệp sẽ tách ra khỏi quá trình luân
chuyển vốn ở doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nớc.
Phân chia cho các chủ sở hữu doanh nghiệp. Theo nội dung phân phối
này thì phần tài sản của doanh nghiệp tơng ứng với thu nhập mà chủ sở
hữu đợc hởng, đợc sử dụng theo quyết định của chủ sở hữu, nh bổ sung
vốn kinh doanh cho doanh nghiệp, chủ sở hữu nhận thu nhập để chi
dùng vào việc khác.
2.2 Nội dung phân phối thu nhập:
Theo nghị định 27/CP ngày 20/4/1999 Nội dung phân phối Thu nhập của
các doanh nghiệp Nhà nớc nh sau:
I. Nộp thuế lợi tức theo luật định (nay là thuế thu nhập doanh nghiệp).

II. Lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp sau khi nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp đợc phân phối nh sau:
1. Bù khoản của các năm trớc đối với các khoản lỗ không đợc trừ vào lợi
nhuận trớc thuế.
2. Nộp tiền sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc.
6
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuần
3. Trừ các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của
doanh nghiệp.
4. Lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản 1, 2, 3 đợc phân phối theo quy
định dới đây:
a/ Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số d quỹ bằng 25% vốn
điều lệ thì không trích nữa.
b/ Trích 50% vào quỹ đầu t phát triển.
c/ Trích 5% vào quỹ dự phòng mất việc làm; khi số d quỹ này bằng 6
tháng lơng thực hiện thì không trích nữa.
d/ Đối với một số ngành đặc thù mà pháp luật cho phép trích lập các quỹ
đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế thì doanh nghiệp đợc trích lập theo các quy
định đó.
đ/ Chia lãi cổ phần trong trờng hợp phát hành cổ phiếu.
e/ Số lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản a, b, c, d, đ đợc trích lập hai
quỹ khen thởng và phúc lợi. Mức trích tối đa cho cả hai quỹ này đợc căn
cứ vào tỉ suất lợi nhuận (tính trên vốn Nhà nớc) nh sau:
+ 3 tháng lơng thực hiện nếu tỉ suất lợi nhuận năm nay không thấp hơn
năm trớc. Trờng hợp doanh nghiệp đầu t đổi mới công nghệ, đầu t mở
rộng kinh doanh đang trong thời gian đợc miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp theo Luật Khuyến khích đầu t trong nớc, nếu có tỉ suất lợi nhuận
thấp hơn năm trớc khi đầu t thì cũng đợc trích tối đa 3 tháng lơng thực
hiện.
+ 2 tháng lơng thực hiện nếu tỉ suất lợi nhuận năm nay thấp hơn tỉ suất

lợi nhuận năm trớc.
Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có hội
đồng quản trị) sau khi tham khảo ý kiến công đoàn quyết định tỉ lệ phân chia
vào mỗi quỹ.
7
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuần
Số lợi nhuận còn lại sau khi trích 2 quỹ khen thởng và phúc lợi nh trên đ-
ợc bổ sung toàn bộ vào quỹ đầu t phát triển.
3. Hạch toán thu nhập và phân phối thu nhập:
3.1 Đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán:
3.1.1 Đặc điểm hạch toán:
Thu nhập của doanh nghiệp thể hiện bằng chỉ tiêu lãi hoặc lỗ, là chỉ tiêu
gắn với kỳ hạch toán. Ngời ta chỉ có thể xác định đợc kết quả kinh doanh của
một kỳ hạch toán khi kết thúc kì hạch toán đó. Theo chế độ kế toán của Việt
Nam, kỳ hạch toán là theo năm dơng lịch.
Muốn phân phối thu nhập doanh nghiệp thì phải xác định đợc thu nhập
trong năm, vì vậy việc phân phối tn thực tế của một năm nào đó tất yếu phải
thực hiện ở năm tiếp theo.
Trong thực tế, cac doanh nghiệp phải xác định đợc thu nhập theo kế
hoạch (tạm phân phối), số phân phối theo kế hoạch sẽ đợc tất toán khi báo cáo
tài chính của doanh nghiệp đợc cấp có thẩm quyền công nhận.
3.1.2 Nhiệm vụ hạch toán:
Phản ánh chính xác doanh thu, chi phí; từ đó xác định chính xác kết
quả hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng
khác.
Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về kết quả của các hoạt động kinh
doanh để làm cơ sở đề ra quyết định quản lý.
Ghi nhận kết quả các hoạt động kinh doanh một cách chi tiết theo từng
nghiệp vụ kinh doanh, theo từng đơn vị trực thuộc, hoặc theo từng
ngành hàng, nhóm hàng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh tế

nội bộ.
Xác định số thu nhập chịu thuế một cách chính xác.
Xác định số lợi nhuận phân phối cho các lĩnh vực đợc chính xác, đồng
thời phản ánh kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận.
8
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuần
Đôn đốc tình hình thanh toán với Ngân sách Nhà nớc về thuế thu nhập
doanh nghiệp, về thu trên vốn, tránh tình trạng chây ì, dây da, chiếm
dụng thuế.
3.2 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác, kế
toán sử dụng các tài khoản sau:
+ Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng để
xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì hạch
toán, chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính,
hoạt động bất thờng).
Bên Nợ:
- Chi phí thuộc hoạt động kinh doanh trừ vào kết quả trong kỳ (giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp).
- Chi phí thuộc hoạt động tài chính.
- Chi phí thuộc hoạt động bất thờng.
- Kết chuyển kết quả (lợi nhuận) của các hoạt động kinh doanh.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
- Thu nhập thuần từ hoạt động tài chính.
- Thu nhập thuần bất thờng.
- Kết chuyển kết quả (lỗ) của các hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 911 cuối kỳ không có số d.
+ Tài khoản 421 Lợi nhuận cha phân phối: Nội dung của tài khoản
này nh sau:

Bên Nợ:
- Số lỗ từ các hoạt động sản xuất - kinh doanh và các hoạt động khác.
- Phân phối lợi nhuận.
9
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuần
Bên Có:
- Số lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất - kinh doanh và các hoạt động
khác.
- Xử lí lỗ.
Tài khoản 421 phải chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 4211 Lợi nhuận năm trớc: phản ánh lợi nhuận cha phân phối
của năm trớc chuyển sang năm nay để phân phối theo quyết toán khi
đợc duyệt, hoặc lỗ của năm trớc chuyển sang năm nay để xử lý.
TK 4212 Lợi nhuận năm nay: Phản ánh lợi nhuận hình thành
trong năm nay và tình hình tạm phân phối lợi nhuận theo kế hoạch
của năm nay.
Ngoài ra các doanh nghiệp còn phải chi tiết các tài khoản trên thành các
tài khoản cấp 3 để theo dõi riêng lợi nhuận thực hiện và tình hình tạm phân phối
thu nhập, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quyết toán lợi nhuận của doanh
nghiệp.
+ Tài khoản 414 Quỹ đầu t phát triển: Quỹ này đợc sử dụng cho các
mục đích mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh, đầu t theo chiều sâu, mua
sắm, xây dựng tài sản cố định, cải tiến và đổi mới dây chuyền sản xuất, đổi mới
công nghệ, bổ sung vốn lu động, tham gia liên doanh, mua cổ phiếu, góp cổ
phần, trích nộp lên cấp trên để hình thành quỹ phát triển kinh doanh...
+ Tài khoản 415 Quỹ dự phòng tài chính: Đợc dùng để bảo đảm cho
hoạt động của doanh nghiệp đợc bình thờng khi gặp rủi ro, thua lỗ trong kinh
doanh hay thiên tai, hoả hoạn, trích nộp lên cấp trên...
+ Tài khoản 431 Quỹ khen thởng, phúc lợi:
Tài khoản 431 đợc mở chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 4311 Quỹ khen thởng: Dùng khen thởng cho tập thể, cá
nhân trong và ngoài doanh nghiệp có đóng góp nhiều thành tích đến kết quả
10
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuần
kinh doanh của doanh nghiệp (khen thởng thi đua cuối quý, cuối năm...), trích
nộp lên cấp trên...
- Tài khoản 4312 Quỹ phúc lợi: Dùng chi tiêu cho các nhu cầu phúc lợi
công cộng, trợ cấp khó khăn, mục đích từ thiện, trích quỹ nộp lên cấp trên...
- Tài khoản 4313 Quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định: Dùng để theo
dõi số quỹ phúc lợi đã đầu t mua sắm tài sản cố định sử dụng cho mục đích
phúc lợi công cộng. Về thực chất, tài khoản này phản ánh giá trị còn lại của
những tài sản cố định hình thành bằng quỹ phúc lợi sử dụng cho phúc lợi công
cộng.
+ Tài khoản 416 Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm: Quỹ này
dùng để chi cho việc đào tạo công nhân viên do thay đổi cơ cấu hoặc đào tạo
nghề dự phòng cho lao động nữ và bồi thờng tay nghề cho ngời lao động có thời
gian làm việc tại doanh nghiệp từ 1 năm trở lên; trích nộp cấp trên.
Các tài khoản phản ánh quỹ xí nghiệp có kết cấu chung nh sau:
Bên Nợ: Các nghiệp vụ phát sinh làm giảm quỹ xí nghiệp.
Bên Có: Các nghiệp vụ phát sinh làm tăng quỹ xí nghiệp.
D Có: Số quỹ xí nghiệp hiện có.
3.3 Phơng pháp hạch toán:
- Kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí cho các hoạt động trong kì:
Nợ TK 911: Kết chuyển chi phí.
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 641: Chi phí bán hàng.
Có TK 642: Chi phí quản lí doanh nghiệp.
Có TK 811: Chi phí hoạt động tài chính.
Có TK 821: Chi phí hoạt động bất thờng.
- Kết chuyển thu nhập các hoạt động trong kì:

Nợ TK 511: Doanh thu thuần tiêu thụ bên ngoài.
Nợ TK 512: Doanh thu thuần tiêu thụ nội bộ.
11
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuần
Nợ TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ TK 721: Thu nhập hoạt động bất thờng.
Có TK 911: Kết chuyển thu nhập.
- Phản ánh lợi nhuận hình thành từ các hoạt động sản xuất - kinh doanh và các
hoạt động khác trong kì, kế toán ghi:
Nợ TK 911.
Có TK 421 (4212).
- Phản ánh các khoản lỗ của các hoạt động sản xuất - kinh doanh và các hoạt
động khác trong kì, kế toán ghi:
Nợ TK 421(4212).
Có TK 911.
* Hạch toán phân phối lãi:
Trong năm N khi phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp cho từng nội dung
theo kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ TK 4212 Lợi nhuận năm nay.
Có TK 333 (3334): Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Có TK 333 (3335): Tiền thu trên vốn phải nộp.
Có TK 414: Trích quỹ đầu t phát triển.
Có TK 415: Trích quỹ dự phòng tài chính.
Có TK 416: Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Có TK 431: Trích quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi.
Có TK 111, 112, 338: Trả thu nhập cho cổ đông hoặc các đối tác tham
gia liên doanh.
v.v...
Cuối năm N kế toán xác định số d cuối kì của TK 4212 Lợi nhuận năm
nay để chuyển thành số d đầu kì của TK 4211 Lợi nhuận năm trớc trên sổ

của năm N + 1.
12
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuần
Nợ TK 421 (4212): Ghi giảm số lợi nhuận năm nay.
Có TK 421 (4211): Ghi tăng số lợi nhuận năm trớc.
Khi báo cáo quyết toán lãi của doanh nghiệp đợc cấp có thẩm quyền công
nhận, kế toán tính toán thu nhập thực tế đợc phân phối theo từng nội dung và
so sánh với số tạm phân phối trong năm trớc để phân phối bổ sung (nếu số
thực tế > số đã phân phối theo kế hoạch) hoặc thu hồi lại (nếu số tạm phân
phối theo kế hoạch > số thực tế).
- Nếu phải phân phối bổ sung kế toán ghi:
Nợ TK 4211: Lãi năm trớc đợc phân phối.
Có TK 333 (3334, 3335): Phải nộp Nhà nớc bổ sung.
Có TK 414: Bổ sung quỹ đầu t phát triển.
Có TK 4212: Bổ sung quỹ dự phòng tài chính.
Có TK 4212: Bổ sung quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm.
Có TK 431: Bổ sung quỹ khen thởng, phúc lợi.
Có TK 111, 112, 338: Bổ sung thu nhập cho cổ đông hoặc các đối tác
tham gia liên doanh.
- Nếu phân phối thừa phải thu lại, kế toán ghi:
Nợ TK 333 (3334, 3335): Số nộp thừa cho Nhà nớc.
Nợ TK 414, 415, 416, 431: Số trích vào các quỹ thừa.
Nợ TK 138, 111, 112: Trả thừa cho cổ đông hoặc các đối tác liên doanh.
v.v...
Có TK 4211.
Trờng hợp doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ, căn cứ vào quyết định xử lý
của các cấp có thẩm quyền, kế toán ghi:
Nợ TK 411: Ghi giảm vốn kinh doanh của chủ sở hữu.
Nợ TK 415: Bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính.
Nợ TK 138: Phải thu ở các bên tham gia liên doanh.

1a
1b
1c
1d
3a
1e
2a
2b
2c
2d
3b
5b
4a
4b
4c
4d
4e
4f
5a
13
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuần
v.v...
Có TK 421 (4211): Lỗ đã xử lý.
1a
1b
1c
1d
3a
1e
2a

2b
2c
2d
3b
5b
4a
4b
4c
4d
4e
4f
5a
14

×