Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Phương pháp kiểm toán các ước tính kế toán trong quy trình kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 64 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với những đối tượng quan tâm đến Báo cáo Tài chính của đơn vị như nhà
đầu tư; người cho vay như ngân hàng, các tổ chức tín dụng; các cơ quan chức năng
như cơ quan Thuế, thì thông tin đáng tin cậy của Báo cáo tài chính là yếu tố rất quan
trọng; bởi những thông tin này ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định của họ. Về phía
nhà quản trị đơn vị, lại luôn muốn có được hình ảnh tốt về doanh nghiệp mình trong
mắt của những đối tượng trên. Do đó, rõ ràng nguy cơ sử dụng các xét đoán chủ quan
trong việc lập Báo cáo tài chính là “khe hở” để người lập báo cáo có thể lợi dụng để
tìm cách che dấu những thông tin quan trọng, nếu những thông tin đó ảnh hưởng
không tốt đến quyền lợi của họ. Một trong những khoản mục phải sử dụng các xét
đoán chủ quan đặc trưng trên BCTC là những khoản mục về ước tính kế toán.
Tuy nhiên, việc kiểm toán những khoản mục này không có các quy trình cụ thể
mà chỉ là những thủ tục trong các quy trình lớn, nhưng những thủ tục này vẫn chưa
được thiết kế một cách hoàn thiện, thậm chí là chỉ là một vài thủ tục sơ sài. Đó cũng là
lý do chính để em quyết định chọn đề tài: “Phương pháp kiểm toán các ước tính kế
toán trong quy trình kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC”.
nhằm thiết kế những thủ tục kiểm toán chưa có và hoàn thiện những thủ tục kiểm toán
đã có để đạt được các mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với một số ước tính kế toán.
Ngoài ra, đề tài của em còn trình bày về thực tế kiểm toán các ước tính kế toán
do công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và kế toán AAC thực hiện và những kiến
nghị của em nhằm hoàn thiện các thủ tục kiểm toán đó. Tuy nhiên vẫn tồn tại một số
hạn chế trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế và trình bày đề tài.
Nội dung của đề tài gồm 3 phần như sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận về thủ tục kiểm toán các ước tính kế toán trong kiểm toán
Báo cáo tài chính
Phần 2: Thực tế kiểm toán các ước tính do công ty kiểm toán và kế toán AAC
thực hiện
Phần 3: Nhận xét, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện thủ tục kiểm toán các
ước tính kế toán do công ty AAC thực hiện
Để thực hiện được đề tài này, em đã được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của cô


Trần Hồng Vân trong quá trình viết đề tài, sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị
trong đoàn kiểm toán của công ty AAC trong quá trình đi thực tế. Em xin chân thành
gửi lời cảm ơn đến cô và các anh chị.
SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I. Những vấn đề cơ bản về các ước tính kế toán
1. Khái niệm về ước tính kế toán
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 540 “Kiểm toán các ước tính kế toán”
định nghĩa như sau:
Ước tính kế toán: Là một giá trị gần đúng của một chỉ tiêu liên quan đến Báo cáo
tài chính được ước tính trong trường hợp thực tế đã phát sinh nhưng chưa có số liệu
chính xác hoặc chưa có phương pháp tính toán chính xác hơn, hoặc một chỉ tiêu thực
tế chưa phát sinh nhưng đã được ước tính để lập Báo cáo tài chính.
2. Tính chất của các ước tính kế toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán số 540 – “Kiểm toán các ước tính kế toán”, các ước
tính kế toán có một số tính chất sau:
Việc lập một ước tính kế toán có thể đơn giản hay phức tạp phụ thuộc vào đặc
điểm của từng chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Ví dụ, việc phân bổ chi phí thuê nhà đã
trả trước cho nhiều kỳ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo sẽ dễ dàng
hơn so với việc trích lập một khoản dự phòng như dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dễ dàng nhận thấy điều này, bởi lẽ, khi phân bổ chi phí thuê nhà, đơn vị chỉ cần căn
cứ vào thời hạn, giá trị của hợp đồng thuê; tuy nhiên, nếu muốn trích lập một khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đơn vị phải phân tích dựa trên những dữ liệu hiện tại (giá
gốc hàng tồn kho) cũng như giá trị dự đoán trong tương lai (giá trị ước tính có thể thu
hồi được).
Các ước tính kế toán có thể được lập thường xuyên trong kỳ kế toán (theo ngày,
tuần, tháng) như khấu hao tài sản cố định, chi phí trả trước, giá trị sản phẩm dở dang

hoặc không thường xuyên vào cuối mỗi kỳ kế toán như trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán…
Trong nhiều trường hợp, các ước tính được lập chỉ dựa trên kinh nghiệm thực tế, như
ước tính tỷ lệ khấu hao định mức cho một loại tài sản, hay tỷ lệ định mức trên doanh
thu bán hàng để trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm. Trong những trường hợp đó,
nhà quản lý đơn vị phải thường xuyên có những theo dõi, xét đoán như đánh giá lại
thời gian sử dụng hữu ích còn lại của tài sản, hay phải so sánh, đối chiếu kết quả thực
tế với số liệu đã ước tính để có được những điều chỉnh thích hợp và kịp thời.
Trường hợp do chủ quan, do thiếu các dữ liệu khách quan hoặc do mức độ không
chắc chắn của một yếu tố nào đó nên các ước tính kế toán đã không thể lập một cách
hợp lý thì kiểm toán viên phải cân nhắc khi đưa ra ý kiến trên báo cáo tài chính theo
đúng quy định tại Chuẩn mực Kiểm toán số 700- “Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài
chính”.
3. Phân loại ước tính kế toán
Theo chuẩn mực kiểm toán số 540 – “Kiểm toán các ước tính kế toán”, ước tính
kế toán bao gồm ước tính chỉ tiêu đã phát sinh và ước tính chỉ tiêu chưa phát sinh
3.1. Ước tính chỉ tiêu đã phát sinh
Ước tính chỉ tiêu đã phát sinh là gía trị gần đúng của một chỉ tiêu liên quan đến
BCTC được ước tính trong trường hợp thực tế đã phát sinh nhưng chưa có số liệu chính
xác hoặc chưa có phương pháp tính chính xác hơn.
SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân
Ví dụ cho ước tính chỉ tiêu đã phát sinh như: Dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự
phòng giảm giá đầu tư dài hạn, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, trích khấu hao tài sản
cố định, chi phí trả trước phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, giá trị sản
phẩm dở dang, doanh thu nhận trước phân bổ vào doanh thu trong kỳ, doanh thu hợp
đồng xây dựng dở dang…
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi: Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các
khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có khả năng
không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán.

- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giá
vật tư, thành phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm.
- Chi phí trả trước: Là những khoản chi tiêu thực tế đã phát sinh nhưng liên quan
đến việc tạo ra lợi ích kinh tế của nhiều kỳ kế toán và đang chờ phân bổ dần vào chi
phí sản xuất, kinh doanh của các kỳ kế toán liên quan. Ví dụ cho một số khoản chi phí
trả trước như là chi phí trả trước về thuê cửa hàng, nhà xưởng, nhà kho, nhà văn
phòng…, chi phí mua các loại bảo hiểm mua và trả một lần, chi phí sửa chữa TSCĐ
phát sinh một lần quá lớn cần phải phân bổ cho nhiều kỳ kế toán, công cụ dụng cụ xuất
dùng có giá trị lớn và được sử dụng cho nhiều kỳ kế toán, lãi vay trả trước…
- Khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ
thống giá trị TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng kỳ kế toán.
- Doanh thu nhận trước: Là giá trị các dịch vụ doanh nghiệp phải cung cấp cho
khách hàng trong tương lai nhưng lợi ích kinh tế thu được từ các dịch vụ này đã được
ghi nhận trong kỳ kế toán hiện tại.
3.2 . Ước tính chỉ tiêu chưa phát sinh
Ước tính chỉ tiêu chưa phát sinh là giá trị gần đúng của một chỉ tiêu thực tế chưa
phát sinh nhưng đã được ước tính để lập báo cáo tài chính.
Ví dụ cho ước tính chỉ tiêu chưa phát sinh như: dự phòng chi phí bảo hành, chi
phí trích trước…
- Dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp: Là dự
phòng chi phí cho những sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã bán, đã bàn giao
cho người mua nhưng doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện
theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng.
- Chi phí trích trước: là khoản chi tiêu dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai với
quy mô lớn và liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ kế toán, đã
được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trước khi khoản chi tiêu đó thực tế
phát sinh. Các khoản chi phí phải trả thường được trích trước vào chi phí trong kỳ như:
chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, chi
phí lãi vay trả sau,…
4. Sự cần thiết phải có các ước tính kế toán

Trên thực tế tồn tại một quan điểm cho rằng việc cho phép người lập BCTC sử
dụng các xét đoán chủ quan khi lập báo cáo sẽ làm giảm độ tin cậy của thông tin tài
chính, vì có khả năng người lập BCTC sẽ tìm cách che dấu những thông tin quan trọng
nếu những thông tin đó ảnh hưởng không tốt đến quyền lợi của họ. Lập luận này
không hẳn là không có lý, thực tế đã chứng minh “nỗ lực” phù phép báo cáo tài chính
là có thực và ngày càng tinh vi hơn. Những người ủng hộ quan điểm này cho rằng cần
phải hạn chế, thậm chí loại bỏ hoàn toàn việc sử dụng các xét đoán chủ quan khi lập
BCTC. Rõ ràng nguy cơ sử dụng các ước tính kế toán để phản ánh sai lệch thông tin
SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân
tài chính của đơn vị là có thực, vậy mà người ta vẫn không tìm cách loại bỏ chúng.
Điều đó cho thấy việc sử dụng các ước tính này hẳn là có mang lại những lợi ích nhất
định. Dưới đây là một số nguyên nhân vì sao các xét đoán chủ quan vẫn được sử dụng
rộng rãi trong lập BCTC:
Thứ nhất, việc loại bỏ hoàn toàn các ước tính chủ quan là không khả thi và thiếu
hiệu quả kinh tế. Thử tưởng tượng nếu chúng ta không cho phép các doanh nghiệp tự
xác định tỷ lệ khấu hao tài sản của mình, khi đó chế độ kế toán sẽ phải cực kỳ chi tiết,
liệt kê tất cả tình huống có thể và tỷ lệ khấu hao tương ứng để các doanh nghiệp theo
đó mà áp dụng. Điều này không khả thi cả về mặt kinh tế lẫn kỹ thuật. Giả sử về mặt
kỹ thuật chúng ta có thể xây dựng một chế độ kế toán chi tiết như vậy thì các doanh
nghiệp cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc áp dụng. Tình hình kinh doanh thay đổi
theo từng ngày, các doanh nghiệp sẽ phải luôn đối chiếu với những quy định chi tiết
trong luật để thay đổi tỷ lệ khấu hao cho phù hợp. Các cơ quan hành pháp cũng sẽ rất
vất vả để đảm bảo các doanh nghiệp tuân thủ đúng theo chế độ. Mới chỉ có khấu hao
tài sản mà đã phức tạp như vậy, nếu xây dựng một hệ thống luật chi tiết cho tất cả các
khoản mục khác trên BCTC thì rõ ràng là không khả thi và không hiệu quả.
Thứ hai, giả sử nếu như đơn vị không sử dụng các ước tính kế toán (dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, khấu hao…) trên BCTC, tức là
kế toán chỉ theo dõi giá trị các chỉ tiêu trên BCTC theo giá gốc, thì nguyên tắc thận
trong kế toán không được đảm bảo. Như vậy BCTC sẽ không được phản ánh trung

thực, hợp lý tình hình hoạt động của đơn vị cho các đối tượng cần sử dụng thông tin
này cho việc ra quyết định. Chẳng hạn, nếu đơn vị không trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho trong niên độ kế toán trước (giá gốc hàng tồn kho đã cao hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được), thì trong kỳ, khi đơn vị bán số hàng tồn kho đó, một
khoản lỗ sẽ phát sinh, toàn bộ số lỗ này bị đẩy hết vào chi hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ báo cáo, tương ứng với đó là phần lợi nhuận bị giảm sút, điều này ảnh
hưởng lớn đến hình ảnh của đơn vị trên thị trường đồng thời ảnh hưởng đến quyền lợi
của nhà đầu tư, nhất là những đơn vị đăng ký giao dịch ở các Sở giao dịch chứng
khoán.
Thứ ba, với một số khoản mục như chi phí phải trả điển hình như chi phí lãi vay
trong trường hợp lãi trả sau, nếu đến khi khoản chi tiêu phát sinh (lúc trả lãi) mới tính
vào chi phí thì sẽ không đúng theo nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Bởi vì doanh thu
tương ứng với các chi phí đó đã phát sinh trong kỳ kế toán trước đó, không phải là kỳ
trả tiền. Do đó, phải ước tính các khoản mục này vào chi phí trong kỳ là đúng với
nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
5. Rủi ro tiềm tàng đối với các ước tính kế toán
Rủi ro tiềm tàng là khả năng tồn tại sai phạm trọng yếu trong báo cáo tài chính
khi chưa có tác động của bất kỳ một hoạt động kiểm tra nào, kể cả hệ thống kiểm soát
nội bộ của đơn vị được kiểm toán.
Đây là rủi ro mang tính khách quan, thuộc về bản chất của đối tượng kiểm toán.
Các ước tính kế toán mang nhiều yếu tố làm cho rủi ro tiềm tàng cao hơn các khoản
mục khác:
Thứ nhất, các ước tính kế toán được lập dựa vào những xét đoán chủ quan và
trong các điều kiện không có sự chắc chắn về kết quả của các sự kiện đã phát sinh
hoặc có thể sẽ phát sinh nên mức độ rủi ro xảy ra sai sót đối với báo cáo tài chính
thường là cao khi có các ước tính kế toán.
SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân
Thứ hai, do các ước tính kế toán thường có các tính toán phức tạp nên việc tính
toán rất dễ xảy ra những sai sót.

Thứ ba, một số ước tính kế toán thường được thực hiện vào cuối kỳ kế toán
năm. Tại thời điểm nhạy cảm đó, do áp lực công việc nên kế toán có thể để xảy ra
những sai sót không mong muốn như: Hạch toán sai tài khoản, sai quy định kế toán
hiện hành, quy trình tính toán gặp sai sót, hoặc sai trong quá trình ghi sổ, kết chuyển
Thứ tư, do áp lực đặt ra bởi người quản lý đơn vị, muốn báo cáo tài chính được
phản ánh theo mục đích của họ thì kế toán có thể sử dụng các ước tính kế toán để thực
hiện điều này vì bản chất của các ước tính kế toán mang tính chủ quan.
Thứ năm, các ước tính kế toán có bản chất là những xét đoán chủ quan, nên chế
độ kế toán liên quan đến các ước tính kế toán thường xuyên thay đổi nhằm đem lại sự
đáng tin cậy hơn, minh bạch hơn trong quá trình lập các ước tính. Bởi vậy, nếu đơn vị
không thường xuyên cập nhật văn bản mới thì việc lập các ước tính sai với quy định sẽ
dễ dàng mắc phải.
Như vậy, các ước tính kế toán được đánh giá là có rủi ro tiềm tàng cao.
II. Nguyên tắc kiểm toán các ước tính kế toán
Các ước tính kế toán thường liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh và
nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhà nước nên dễ bị xử lý chủ quan theo
hướng có lợi cho đơn vị. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần thu thập đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp để có kết luận về tính hợp lý của các ước tính kế toán
trong từng trường hợp cụ thể. Các thông tin cần thiết đủ sức thuyết phục về tính hợp lý
của các ước tính kế toán phải được trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính.
Các bằng chứng để chứng minh cho các ước tính kế toán thường là khó thu thập
hơn và tính thuyết phục thấp hơn các bằng chứng chứng minh cho các chỉ tiêu khác
trong báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên phải nắm được các thủ tục, phương pháp mà đơn vị đã sử dụng
khi lập các ước tính kế toán để xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục
kỉêm toán các ước tính.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 540- “Kiểm toán các ước tính kế toán”, kiểm
toán viên cần phải áp dụng một hoặc áp dụng kết hợp các phương pháp sau trong quá
trình kiểm toán các ước tính kế toán:
a) Xem xét và kiểm tra quá trình lập các ước tính kế toán của đơn vị

b) Kiểm toán viên lập một ước tính độc lập để so sánh với ước tính của đơn vị
c) Xem xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính nhưng trước ngày
lập báo cáo kiểm toán để xác nhận các ước tính kế toán đã lập.
Các phương pháp trên được áp dụng một cách linh hoạt trong quá trình kiểm
toán báo cáo tài chính cho khách hàng. Cụ thể:
Khi xem xét và kiểm tra quá trình lập các ước tính kế toán của đơn vị, kiểm
toán viên cần đặc biệt chú ý đến thủ tục phê duyệt các ước tính kế toán của giám đốc.
Vì các ước tính kế toán thường liên quan đến kết quả kinh doanh của đơn vị, lại mang
nặng tính chủ quan, không có quy định một cách cụ thể, chính xác. Do đó, giám đốc
(hoặc người đứng đầu) đơn vị thường soát xét và phê duyệt các ước tính kế toán quan
trọng. Kiểm toán viên phải xem xét việc soát xét và phê duyệt các ước tính kế toán
quan trọng của các cấp quản lý có thích hợp hay không và điều đó có được thể hiện
trong các tài liệu làm cơ sở cho việc lập ước tính kế toán chưa?
SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân
Tính thích hợp của các ước tính kế toán được thể hiện ở chỗ các giả định được
sử dụng để lập các ước tính phải hợp lý và việc tính toán các ước tính kế toán dựa trên
các cơ sở đó phải chính xác. Vì vậy, kiểm toán viên phải tiến hành kiểm tra số liệu và
xem xét các giả định dùng làm cơ sở lập ước tính kế toán; đối chiếu các số liệu và các
giả định với các quy định có liên quan hoặc kinh nghiệm thực tế của các đơn vị cùng
ngành, cùng địa phương. Khi đó, phải kiểm tra tính nhất quán của số liệu đó với những
số liệu đã được phản ánh trong sổ kế toán. Ví dụ: Để kiểm tra số liệu dự phòng chi phí
bảo hành, kiểm toán viên phải thu thập bằng chứng kiểm toán chứng minh các dữ liệu
liên quan đến những sản phẩm còn thời hạn bảo hành tính đến cuối kỳ phải nhất quán
với các thông tin về doanh thu của kỳ đó.
Trong một số trường hợp, kiểm toán viên cần phải thu thập thêm các bằng
chứng từ bên ngoài đơn vị. Ví dụ: Khi kiểm tra chỉ tiêu dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, thì ngoài việc kiểm tra các dữ liệu trong đơn vị như mức tiêu thụ trước đây, đơn
đặt hàng đã ký, chiều hướng tiếp thị, thì kiểm toán viên cần phải thu thập các bằng
chứng từ kế hoạch tiêu thụ của ngành và phân tích về thị trường. Tương tự như vậy,

khi kiểm tra các ước tính kế toán do đơn vị lập về những ảnh hưởng của các vụ kiện
tụng, khiếu nại, kiểm toán viên sẽ phải tìm các bằng chứng bằng cách liên hệ trực tiếp
với các luật sư của đơn vị.
Kiểm toán viên phải đánh giá các dữ liệu mà đơn vị dùng làm cơ sở lập các ước
tính kế toán. Ví dụ: Phân tích tuổi nợ các khoản phải thu của khách hàng phải căn cứ
vào số vòng quay nợ phải thu, căn cứ vào hạn mức tín dụng của khách hàng và tính
thời gian lưu kho của một mặt hàng phải căn cứ vào mức đã tiêu thụ và mức tiêu thụ
dự kiến trong tương lai.
Kiểm toán viên phải đánh giá tính thích hợp của các giả định mà đơn vị đã sử
dụng để lập ước tính kế toán. Trong một số trường hợp, các giả định được căn cứ vào
số liệu thống kê của ngành hay của Nhà nước như tỷ lệ lạm phát, lãi suất, tốc độ tăng
trưởng. Ví dụ: Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, lãi suất bình quân liên ngân hàng
theo thống kê của Nhà nước là cao đột biến so với các năm khác thì khi trích trước chi
phí lãi vay cho các hợp đồng vay nợ trong năm đó phải cao hơn các năm khác. Trong
trường hợp khác, các giả định được dựa trên các dữ liệu phát sinh trong nội bộ đơn vị.
Khi đánh giá các giả định làm cơ sở lập ước tính kế toán, kiểm toán viên phải
xem xét các giả định này có hợp lý với kết quả thực tế của các kỳ kế toán trước hay
không; ví dụ: ước tính chi phí trích trước năm nay dựa vào mức trích trước của các
năm trước thì nên xem xét mức trích trước năm trước có phù hợp với chi phí thực tế
phát sinh trong năm trước hay không để có hướng điều chỉnh thích hợp.
Xem xét các giả định này có nhất quán với các giả định được sử dụng để lập
các ước tính kế toán khác hay không; có nhất quán với kế hoạch đã được đơn vị vạch
ra hay không. Kiểm toán viên phải đặc biệt chú ý đến những giả định dễ thay đổi, chủ
quan hoặc dễ có sai sót trọng yếu.
Trường hợp xem xét các ước tính phức tạp , có liên quan đến kỹ thuật chuyên
ngành, kiểm toán viên phải sử dụng tư liệu của chuyên gia kỹ thuật. Ví dụ: Khi ước
tính hàm lượng trong quặng, kiểm toán viên phải sử dụng tư liệu của các chuyên gia
chuyên ngành thăm dò địa chất.
Kiểm toán viên phải kiểm tra để đảm bảo các dữ liệu được đơn vị sử dụng để
lập các ước tính kế toán vẫn còn thích hợp. Để thực hiện việc này, kiểm toán viên phải

sử dụng những hiểu biết của mình về kết quả tài chính của đơn vị trong các kỳ kế toán
SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân
trước; các phương pháp được đơn vị khác trong ngành áp dụng và những kế hoạch dự
tính trong tương lai mà đơn vị đã trình bày với kiểm toán viên.
Đối với các số liệu và giả định đã quy định trong các văn bản pháp luật liên
quan thì kiểm toán viên phải đối chiếu giữa quy định với giả định do đơn vị sử dụng
để lập ước tính kế toán.
Kiểm toán viên phải kiểm tra phương pháp tính toán mà đơn vị sử dụng để lập
ước tính kế toán liên quan đến báo cáo tài chính. Xem xét phương pháp đó có phù hợp
với đặc điểm của đơn vị và tuân thủ theo quy định, chuẩn mực và chế độ kế toán hay
không
Kiểm toán viên có thể lập một ước tính độc lập dựa trên các giả định và cơ sở
dữ liệu đơn vị đã áp dụng hoặc thu thập một ước tính độc lập rồi sau đó so sánh với
ước tính của đơn vị. Nếu phát hiện chênh lệch, kiểm toán viên phải đánh giá chênh
lệch đó có trọng yếu hay không. Nếu không trọng yếu thì không cần điều chỉnh. Còn
nếu chênh lệch này ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính thì có thể yêu cầu đơn
vị điều chỉnh. Nếu đơn vị từ chối điều chỉnh, kiểm toán viên sẽ cân nhắc khi đưa ra ý
kiến về mức độ trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên còn phải xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm
tài chính. Các sự kiện này có thể cung cấp các bằng chứng kiểm toán có liên quan đến
việc lập các ước tính kế toán của đơn vị được kiểm toán. Việc kiểm toán viên soát xét
các nghiệp vụ và sự kiện trên có thể giúp giảm bớt hoặc thậm chí không phải thực hiện
việc soát xét và kiểm tra quá trình lập ước tính kế toán của đơn vị hoặc sử dụng một
ước tính độc lập để đánh giá tính hợp lý của các ước tính kế toán.
III. Phương pháp kiểm toán một số khoản mục ước tính chủ yếu
Các khoản ước tính chủ yếu dưới đây thường gặp sai phạm trong việc xác định
đối tượng trích lập (vi phạm sự tồn tại), trong việc xác định giá trị đáng tin cậy (vi
phạm sự đánh giá hợp lý) cũng như việc ghi nhận trên báo cáo tài chính có được đầy
đủ hay không (vi phạm sự đầy đủ), các khoản ước tính có cơ sở tính toán cụ thể theo

quy định của nhà quản lý đơn vị hay không (vi phạm sự phê chuẩn). Vì vậy, mặc dù có
nhiều mục tiêu cần đạt được trong cuộc kiểm toán đối với khoản mục này, nhưng để
được đi sâu vào nội dung chủ đạo nhiều hơn, người viết chỉ nêu một vài mục tiêu kiểm
toán và các thủ tục liên quan sau đây:
1. Phương pháp kiểm toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
1.1. Mục tiêu kiểm toán
+ Sự tồn tại: Các khoản nợ phải thu được lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là
thực sự có thật và thật sự đủ điều kiện là khoản nợ khó đòi vào thời điểm lập báo cáo
tài chính của đơn vị.
+ Sự đầy đủ: Tất cả các khoản nợ phải thu khó đòi đều được lập dự phòng và
hạch toán vào chi phí trong kỳ, được phản ánh đầy đủ trên báo cáo tài chính.
+ Sự đánh giá: Khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được ước tính một cách hợp
lý dựa trên sự phân tích tuổi nợ các khoản phải thu một cách đúng đắn, tỷ lệ trích lập
phù hợp với Bảng phân tích tuổi nợ đã lập phù hợp theo quy định tại Thông tư
228/2009/TT-BTC (Từ năm tài chính 2009), số liệu tính toán đúng đắn.
+ Sự trình bày và khai báo: Kiểm tra việc trình bày khoản dự phòng trên Bảng
cân đố kế toán và Thuyết minh Báo cáo tài chính có đúng quy định
SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân
. Để kiểm tra việc trích lập các khoản nợ phải thu khó đòi tại đơn vị khách hàng
có trung thực, đáng tin cậy hay không kiểm toán viên có thể thực hiện các thử nghiệm
chi tiết sau đây:
1.2. Thủ tục phân tích
- Các thủ tục phân tích thường dùng là : Phân tích tỷ suất; phân tích xu hướng;
phân tích tuổi nợ và kiểm tra tính hợp lý. Ví dụ về việc sử dụng các tỷ suất để phán
đoán các sai sót có thể xảy ra:
+ So sánh tỷ lệ chi phí dự phòng nợ khó đòi trên tổng doanh thu qua các năm
nhằm phán đoán sai sót có thể xảy ra là các khoản phải thu chưa được phê chuẩn có
thể đã gia tăng;
+ So sánh tỷ lệ dự phòng nợ khó đòi trên tổng số các khoản phải thu nhằm phán

đoán sai sót có thể xảy ra là báo cáo thừa hoặc thiếu dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Ngoài ra, kiểm toán viên phải đặc biệt chú ý xem xét các khoản phải thu, phải
trả có số tiền quá lớn, chưa được thanh toán trong thời gian dài.
1.3. Thử nghiệm chi tiết
- Mục tiêu về sự tồn tại
Đối với nợ phải thu khách hàng, kiểm toán viên sẽ kiểm tra xem khách hàng đó
có nằm trong danh mục khách hàng của doanh nghiệp không. Nếu là khách hàng lạ,
kiểm toán viên cần kiểm tra xem liệu khách hàng đó có thật sự tồn tại trên thực tế
không.
Đối với nợ phải thu nội bộ, kiểm toán viên sẽ xem xét đó có phải là đơn vị trực
thuộc của công ty hay không bằng cách xem xét các giấy tờ như giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, Giấy chứng nhận chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp…
Các khoản phải thu trên đây, kiểm toán viên đều cần phải kiểm tra các chứng từ
đi kèm như hợp đồng kinh tế, hóa đơn, bảng đối chiếu xác nhận công nợ… để xác
minh đó là những khoản nợ phải thu có thật vào ngày kết thúc niên độ.
Kiểm toán viên có thể gửi thư xác nhận đến các đối tượng này yêu cầu xác nhận
khoản nợ mà họ đang nợ doanh nghiệp.
Thêm vào đó, kiểm toán viên cần xem xét chính sách tín dụng của đơn vị; kiểm
tra tuổi nợ của các khoản nợ để xem có phải là nợ phải thu quá hạn không, bằng cách
kiểm toán viên yêu cầu khách hàng cung cấp hoặc tự lập Bảng phân tích tuổi nợ và đối
chiếu từ Bảng trích lập dự phòng xem có khoản nợ nào được lập dự phòng nhưng lại
không phải là nợ quá hạn hay không.
Ngoài ra, kiểm toán viên cần kiểm tra khả năng thanh toán của khách hàng của
đơn vị bằng các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán, bằng các thông tin thu thập
được từ bên ngoài đơn vị về việc liệu có phải khách hàng đó lâm vào tình trạng phá
sản, giải thể hay không. Đối với các con nợ là cá nhân thì cần thu thập các bằng chứng
về việc không còn khả năng trả nợ như giấy xác nhận của địa phương …
- Mục tiêu về sự đầy đủ
Kiểm tra khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán hoặc khách hàng không đủ
khả năng trả nợ xem đơn vị đã trích lập dự phòng đối với khoản nợ đó chưa bằng cách

đối chiếu Bảng phân tích tuổi nợ khoản phải thu do kiểm toán viên lập với Bảng kê
trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đã được phê duyệt bởi người có thẩm quyền
trong đơn vị.
SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân
Kiểm tra việc trả tiền của các khoản nợ phải thu sau ngày kết thúc niên độ kế
toán để xem có khoản phải thu nào là nợ quá hạn nhưng đơn vị chưa lập dự phòng cho
khoản nợ này.
Xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ để xem có đối tượng nào mất
khả năng thanh toán nợ mà đơn vị chưa lập dự phòng.
- Mục tiêu về sự đánh giá
Tự lập một Bảng phân tích tuổi nợ dựa trên các tài liệu như Hợp đồng kinh tế,
sổ chi tiết nợ phải thu hay xác nhận công nợ và so sánh với Bảng phân tích tuổi nợ đơn
vị đã lập để kiểm ra xem đơn vị đã phân tích tuổi nợ đúng đắn chưa.
Xem xét tỷ lệ trích lập dự phòng đơn vị đã lập có phù hợp với bảng phân tích
tuổi nợ và đúng theo quy định về hướng dẫn trích lập các khoản dự phòng theo Thông
tư 228/2009/TT-BTC (Từ năm tài chính 2009) hay không.
Kiểm tra việc tính toán của đơn vị dựa vào số dư khoản phải thu quá hạn và tỷ
lệ trích lập dự phòng đã kiểm tra ở trên xem liệu đơn vị tính toán có đúng không, liệu
có sai sót nào trong việc tính toán này dẫn đến mức trích lập không đúng theo quy định
hay không.
Tiến hành tính toán lại các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định
và đối chiếu với mức trích lập dự phòng mà đơn vị đã lập.
- Mục tiêu về sự trình bày và khai báo:
Kiểm toán viên kiểm tra trên Bảng cân đối kế toán xem khoản dự phòng nợ phải
thu khó đòi có được hạch toán điều chỉnh cho khoản nợ phải thu khó đòi không. Tức
là, có được ghi âm trên phần tài sản, sau chỉ tiêu về nợ phải thu khó đòi hay chưa.
2. Phương pháp kiểm toán khoản mục dự phòng giảm giá hàng tồn kho
2.1. Mục tiêu kiểm toán
+ Sự tồn tại: Hàng tồn kho đơn vị lập dự phòng giảm giá là thật sự tồn tại và

thuộc quyền sở hữu của đơn vị vào thời điểm lập Báo cáo tài chính và thật sự đủ điều
kiện để lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Sự đầy đủ: Tất cả các hàng tồn kho của đơn vị bị giảm giá tại ngày kết thúc
niên độ đều đã được lập dự phòng một cách đầy đủ.
+ Sự đánh giá: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được ước tính đáng tin
cậy, được đo lường chính xác, giá trị thuần có thể thực hiện được ước tính hợp lý và
được tính toán số liệu đúng đắn bằng chênh lệch giữa giá gốc và giá trị thuần có thể
thực hiện được tại thời điểm lập dự phòng.
+ Sự trình bày và khai báo: Xác minh khoản dự phòng có được trình bày trên
Bảng cân đối kế toán và Thuyết minh Báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế
toán không.
2.2. Thủ tục phân tích
Kiểm tra sự thay đổi của chi phí bán hàng, đặc biệt là chi phí quảng cáo tiếp thị,
khuyến mãi. Nếu những khoản chi phí này tăng nhưng hàng bán ra giảm hoặc tăng
nhưng không bằng tỷ lệ tăng của những khoản chi phí này thì có thể phát hiện được
trường hợp doanh nghiệp không lập dự phòng đối với hàng tồn kho giảm giá.
Thống kê dữ liệu về số lượng, đơn giá, trên sổ chi tiết hàng tồn kho, sử dụng
biểu đồ để nhận biết được xu hướng giá cả, dự đoán được mặt hàng giảm giá, so với
xu hướng giá thị trường mà kiểm toán viên thu thập được. Căn cứ vào đó kiểm toán
viên có thể dự đoán việc trích lập thiếu đối với các mặt hàng bị giảm giá.
2.3. Thử nghiệm chi tiết
SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân
- Mục tiêu về sự tồn tại
Với mục tiêu về sự tồn tại đã nói ở trên, kiểm toán viên cần thực hiện các thủ
tục kiểm toán để kiểm tra liệu hàng tồn kho được trích lập dự phòng giảm giá có thực
sự tồn tại vào ngày kết thúc niên độ hay không và chúng có đủ điều kiện để được lập
dự phòng hay không. Các thủ tục kiểm tra chi tiết có thể thực hiện đó là:
Chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ hoặc kiểm tra Biên bản kiểm kê hàng
tồn kho cuối kỳ của đơn vị để kiểm tra tính có thật của hàng tồn kho cuối kỳ, đối chiếu

với Bảng trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đơn vị đã lập xem có mặt hàng nào
được lập dự phòng nhưng lại không tồn tại vào ngày lập báo cáo tài chính của doanh
nghiệp không.
Kiểm tra hàng tồn kho được lập dự phòng trên Bảng trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho xem nó có nằm trong danh mục hàng tồn kho bị giảm giá không.
- Mục tiêu về sự đầy đủ
Kiểm tra hàng tồn kho cuối kỳ trên biên bản kiểm kê đã được kiểm toán viên
kiểm tra, xem xét xem có hàng tồn kho nào bị giảm giá nhưng đơn vị chưa liệt kê vào
Bảng kê hàng tồn kho bị giảm giá không.
Kiểm tra hàng tồn kho bị giảm giá được nêu trong bảng kê hàng tồn kho bị giảm
giá xem đơn vị đã lập dự phòng cho khoản mục hàng tồn kho đó chưa bằng cách đối
chiếu với bảng kê trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kiểm tra các nghiệp vụ bán hàng trước và sau ngày kết thúc niên độ để xem có
mặt hàng nào được bán với giá thấp hơn giá gốc nhưng lại không được lập dự phòng.
- Mục tiêu về sự đánh giá
Đối chiếu giá gốc trên Biên bản kiểm kê hàng tồn kho đã được kiểm toán viên
kiểm tra với Bảng trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để kiểm tra về giá gốc của
hàng tồn kho có đúng không.
Kiểm toán viên kiểm tra các tài liệu về giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho. Đối với hàng tồn kho là sản phẩm, hàng hóa, kiểm toán viên cần kiểm
tra giá bán gần nhất của các sản phẩm, hàng hóa đó hoặc là giá bán sản phẩm, hàng
hóa đó sau ngày kết thúc niên độ bằng cách kiểm tra các chứng từ gốc như hóa đơn
bán hàng. Đối với hàng tồn kho là vật tư, kiểm toán viên cần kiểm tra giá mua gần
nhất của các mặt hàng đó bằng cách kiểm tra các chứng từ gốc như hóa đơn mua hàng,
chứng từ vận chuyển…
Kiểm toán viên kiểm tra xem việc ước tính khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đã hợp lý chưa bằng cách tính lại mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho từng
mặt hàng dựa trên các thông tin về giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho đã thu thập được. Sau đó, so sánh bảng này với Bảng trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho mà khách hàng đã lập xem có đúng không.

- Mục tiêu về sự trình bày và khai báo:
Kiểm toán viên kiểm tra trên Bảng cân đối kế toán xem khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho có được hạch toán điều chỉnh cho khoản mục hàng không. Tức là, có
được ghi âm trên phần tài sản, sau chỉ tiêu hàng tồn hay chưa.
3. Phương pháp kiểm toán khoản dự phòng tổn thất đầu tư tài chính
3.1. Mục tiêu kiểm toán
+ Sự tồn tại: xác minh các khoản dự phòng tổn thất đầu tư tài chính trên Báo cáo
tài chính có thật sự tồn tại không và các loại đầu tư tài chính này có thật sự đủ điều
kiện lập dự phòng theo quy định hiện hành hay không (Theo Thông tư 228/2009/TT-
SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân
BTC). Theo quy định này thì các khoản đầu tư tài chính đủ điều kiện lập dự phòng
phải thuộc một trong số các đối tượng sau:
Nếu là các loại chứng khoán thì phải đáp ứng đủ điều kiện:
- Là các loại chứng khoán được doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của
pháp luật.
- Được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài
chính có giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán.
Những chứng khoán không được phép mua bán tự do trên thị trường như các
chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật; cổ phiếu quỹ thì
không được lập dự phòng giảm giá.
Nếu là các khoản đầu tư tài chính dài hạn thì phải là các khoản vốn doanh
nghiệp đang đầu tư vào tổ chức kinh tế khác được thành lập theo quy định của pháp
luật như công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh… và các khoản đầu tư dài hạn khác phải trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế
mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định
trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư).
+ Sự đầy đủ: xác minh khoản dự phòng đã được xác định và ghi chép đầy đủ trên
sổ kế toán và Báo cáo tài chính
+ Sự đánh giá: xác minh khoản dự phòng được xác định đúng với quy định của

chế độ kế toán, được tính toán một cách chính xác.
+ Sự trình bày và khai báo: Xác minh khoản dự phòng có được trình bày trên
Bảng cân đối kế toán và Thuyết minh Báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế
toán không.
3.2. Thủ tục phân tích
Một số thử nghiệm phân tích áp dụng đối với khoản mục dự phòng giảm giá
đầu tư tài chính:
Có thể sử dụng các biểu đồ để dự đoán xu hướng giá cả của các chứng khoán
mà doanh nghiệp đầu tư, từ đó có thể phát hiện được trường hợp có xu hướng giảm giá
mà doanh nghiệp không lập hoặc lập thiếu.
Tìm hiểu về các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ chẳng hạn như việc thanh lý
khoản đầu tư, bán chứng khoán sớm có thể giúp phát hiện được trường hợp chứng
khoán giảm giá hoặc khoản đầu tư bị tổn thất mà không được lập dự phòng.
3.3. Thử nghiệm chi tiết
- Mục tiêu về sự tồn tại: Kiểm tra khoản dự phòng trên sổ có căn cứ vào bảng
trích lập không. Kiểm tra các chứng từ kèm theo bảng trích lập như bảng giá trị thị
trường chứng khoán, Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp nhận đầu

- Mục tiêu về sự đầy đủ: Rà soát lại những chứng khoán có giá trị thị trường
nhỏ hơn giá gốc cần phải trích lập dự phòng. Các dữ liệu này kiểm toán viên yêu cầu
bộ phận tài chính cung cấp. Đối chiếu số chứng khoán kiểm toán viên xác định được
với số chứng khoán trên bảng trích lập dự phòng xem có đẩy đủ không
Xem xét các báo cáo lãi lỗ của các bên nhận đầu tư để phát hiện về khoản đầu tư bị tổn
thất nhưng không được lập dự phòng
- Mục tiêu về sự đánh giá: Chọn mẫu và kiểm tra việc tính toán có đúng không
hoặc có thể dùng Excel để hỗ trợ việc tính toán.
SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân
- Mục tiêu về sự trình bày và khai báo:
Kiểm toán viên kiểm tra trên Bảng cân đối kế toán xem khoản dự phòng giảm

giá hàng tồn kho có được hạch toán điều chỉnh cho khoản mục hàng không. Tức là, có
được ghi âm trên phần tài sản, sau chỉ tiêu hàng tồn hay chưa
4. Phương pháp kiểm toán khấu hao tài sản cố định
4.1. Mục tiêu kiểm toán
+ Sự tồn tại: Các tài sản cố định đơn vị trích khấu hao trong kỳ là thực sự tồn tại
và còn được phép trích khấu hao vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
+ Sự đầy đủ: Tất cả các TSCĐ của đơn vị còn đủ điều kiện trích khấu hao tại
ngày kết thúc niên độ đều đã được trích khấu hao đầy đủ.
+ Sự đánh giá: Tất cả các khoản trích khấu hao tài sản cố định đều được tính toán
một cách hợp lý, dựa trên phương pháp tính khấu hao được lựa chọn phù hợp với đặc
điểm sử dụng của tài sản cố định, thời gian sử dụng hữu ích được ước tính phù hợp với
quy định hiện hành (Quyết định 206/2003/QD-BTC và Thông tư 203/2009/TT-BTC) và
đặc điểm sử dụng của tài sản, công việc tính toán số liệu đúng đắn.
+ Sự phê chuẩn: Khấu hao được tính toán và trích lập có được phê duyệt của
giám đốc không.
+ Sự trình bày và khai báo: Kiểm tra việc trình bày các khoản khấu hao tài sản
cố định trên Báo cáo tài chính có đúng quy định hay không.
4.2. Thủ tục phân tích
Một số thử nghiệm phân tích áp dụng đối với khoản mục khấu hao tài sản cố
định:
+ Tính tỷ lệ % của chi phí khấu hao (theo loại tài sản cố định) năm hiện tại so với
chi phí khấu hao (theo loại tài sản cố định) năm trước, tỷ lệ % của tài sản cố định (theo
loại) năm hiện tại so với tài sản cố định (theo loại) năm trước, từ đó so sánh sự tăng
lên của chi phí khấu hao có tương ứng với sự tăng lên của tài sản cố định không.
CP khấu hao (theo loại TSCĐ) năm nay
X 100%
CP khấu hao (theo loại TSCĐ) năm trước
Nguyên giá TSCĐ (theo loại)
năm nay
X 100%

Nguyên giá TSCĐ (theo loại)
năm trước
+ Tính tỷ lệ % của chi phí khấu hao (theo loại tài sản cố định) trên nguyên giá tài
sản cố định (theo loại) của năm này, so với tỷ lệ % tương ứng của năm trước, với cách
kiểm tra phân tích này có thể phát hiện được sự thay đổi trong thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản cố định, trong chính sách khấu hao hoặc trong cách tính toán.
CP khấu hao (theo loại TSCĐ) năm nay
X 100%
Nguyên giá TSCĐ (theo loại) năm nay
4.3. Thử nghiệm chi tiết
- Mục tiêu về sự tồn tại
SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân
Kiểm toán viên có thể sử dụng các thủ tục kiểm toán chi tiết sau để kiểm tra các
tài sản cố định được trích khấu hao là thực sự tồn tại ở đơn vị:
Đối chiếu Bảng trích khấu hao tài sản cố định với Biên bản kiểm kê tài sản cố
định cuối kỳ trước để xem xét có tài sản nào được trích khấu hao nhưng lại không tồn
tại ở đơn vị.
Kiểm toán viên phải xem hồ sơ tăng giảm TSCĐ để xác định thời điểm bắt đầu
trích khấu hao hoặc thời điểm bắt đầu ngừng trích khấu hao có phù hợp với thời điểm
bàn giao tài sản đưa vào sử dụng hoặc thời điểm giảm tài sản hay không. Kiểm tra
khấu hao tài sản cố định tăng trong kỳ bằng cách đối chiếu Bảng trích khấu hao tài sản
với hồ sơ tài sản cố định tăng trong kỳ xem có tài sản nào được trích khấu hao tăng
trong kỳ nhưng thực sự không phải tăng trong kỳ hay không.
Kiểm tra Biên bản thanh lý, nhượng bán tài sản cố định trong kỳ và đối chiếu với
Bảng trích khấu hao tài sản cố định do đơn vị lập để xem có tài sản cố định nào giảm
trong kỳ nhưng đơn vị vẫn tiếp tục tính khấu hao cho tài sản đó không.
Với mỗi tài sản cố định, kiểm toán viên cần tiến hành kiểm tra hồ sơ của tài sản
cố định, để chứng minh rằng tài sản cố định đó là thuộc quyền kiểm soát của doanh
nghiệp vì có thể có tài sản cố định hiện hữu tại đơn vị vào thời điểm cuối kỳ nhưng lại

không phải là tài sản của đơn vị.
Xem xét tính nhất quán của chính sách khấu hao qua các thời kỳ khác nhau.
Doanh nghiệp phải xác định thời gian sử dụng của TSCĐ và phải được thuyết minh rõ
ràng trên BCTC. Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá thay đổi, cần phải xác
định lại mức trích khấu hao trung bình trên cơ sở thời gian sử dụng đã xác định lại.
Đối với tài sản thuê tài chính, thời gian sử dụng để tính khấu hao đúng bằng thời gian
của hợp đồng thuê tài sản đó. Đồng thời với việc kiểm tra mức trích khấu hao TSCĐ,
cần phải kiểm tra tính hợp lý của việc phân bổ khấu hao TSCĐ cho các đối tượng liên
quan.
Với tài sản cố định bắt đầu khấu hao từ các năm trước và đến năm nay vẫn còn
được khấu hao, kiểm toán viên cần kiểm tra xem giá trị còn lại của nó để xem có tài
sản cố định nào đã khấu hao hết nguyên giá nhưng vẫn còn được phép trích khấu hao.
Kiểm tra cột thời gian sử dụng của tài sản cố định trên Bảng trích khấu hao, rà
soát lại ngày tháng bắt đầu sử dụng tài sản cố định trên hồ sơ gốc hoặc sổ tài sản cố
định xem có tài sản cố định nào đã khấu hao hết nguyên giá nhưng vẫn còn sử dụng
trong đơn vị và được tiếp tục trích khấu hao.
- Mục tiêu về sự đầy đủ
Đối chiếu Bảng tăng giảm tài sản cố định trong kỳ với Bảng trích khấu hao tài
sản cố định xem có tài sản cố định nào tăng, bắt đầu phải trích khấu hao nhưng đơn vị
lại không trích hay không.
- Mục tiêu về sự đánh giá
Kiểm tra phương pháp tính khấu hao đơn vị lựa chọn có phù hợp với đặc điểm
sử dụng tài sản cố định của đơn vị hay không.
So sánh nguyên giá tài sản cố định năm trước với nguyên giá tài sản cố định năm
nay xem có nhiều thay đổi hay không, tìm hiểu nguyên nhân; so sánh phương pháp
khấu hao tài sản cố định năm nay với các năm trước xem đơn vị có sử dụng phương
pháp khấu hao nhất quán không. Nếu phát hiện ra có sự không nhất quán với các năm
trước, kiểm toán viên cần phỏng vấn đơn vị về điều này và tìm hiểu nguyên nhân.
SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân

Kiểm tra lại thời gian sử dụng của tài sản cố định đơn vị ước tính có hợp lý
không, có phù hợp với khung thời gian sử dụng hữu ích được quy định trong các văn
bản của Nhà nước quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định hay không, xem xét giả định của nhà quản lý về ước tính thời gian khấu hao.
Tiến hành tính toán lại chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp đơn vị lựa
chọn và thời gian sử dụng đơn vị ước tính. Sau đó đối chiếu Bảng trích khấu hao của
đơn vị. Nếu có chênh lệch phải tìm hiểu nguyên nhân và xử lý.
5. Phương pháp kiểm toán chi phí trả trước
5.1. Mục tiêu kiểm toán
+ Sự tồn tại: Các khoản chi phí trả trước được ghi nhận trong kỳ của đơn vị là
thực sự tồn tại vào ngày lập báo cáo tài chính hay không.
+ Sự đầy đủ: Tất cả các khoản chi phí trả trước phát sinh trong kỳ đều đã được
phản ánh trên sổ kế toán một cách đầy đủ
+ Sự phân bổ hợp lý: Các khoản chi phí trả trước được phân bổ một cách hợp lý
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Sự trình bày và khai báo: Kiểm tra xem các chi phí trả trước ngắn hạn và dài
hạn có được trình bày trên báo cáo tài chính đúng quy định hay không.
5.2. Thủ tục phân tích
Một số thử nghiệm phân tích áp dụng đối với khoản mục này như sau
Phân loại các chi phí trả trước theo tỷ lệ phân bổ sau đó tính:
CPTT phân bổ cho năm nay
X 100%
Tổng CPTT còn đầu năm nay và phát sinh trong năm nay
CPTT phân bổ cho năm trước
X 100%
Tổng CPTT còn đầu năm trước và phát sinh trong năm trước
So sánh hai tỷ lệ này với nhau, nếu có sự chênh lệch thì có thể do sai sót trong
tính toán. Thủ tục này thực hiện sau khi xác định là tỷ lệ phân bổ cho từng loại chi phí
trả trước là đúng quy định và hợp lý.
5.3. Thử nghiệm chi tiết

- Mục tiêu về sự tồn tại
Yêu cầu đơn vị cung cấp các chứng từ chứng minh cho các khoản chi phí như
hợp đồng bảo hiểm, chi phí thuê nhà trả trước… và các báo cáo chi tiết phân bổ của
các khoản chi phí trả trước, xem xét nội dung, bản chất của các khoản chi có đúng là
phải phân bổ trong nhiều kỳ kế toán hay không.
Đối với chi phí trả trước là công cụ dụng cụ xuất dùng, kiểm tra phiếu xuất kho
công cụ dụng cụ để xem xét có thật là công cụ dụng cụ được xuất dùng trong kỳ và
được sử dụng trong nhiều kỳ hay không.
- Mục tiêu về sự đầy đủ
Kiểm tra các chứng từ gốc như hợp đồng bảo hiểm, hóa đơn chi trả tiền thuê nhà
trả trước, phiếu xuất kho công cụ dụng cụ … để xem các khoản chi phí này đã được
ghi nhận vào chi phí trả trước hay chưa
- Mục tiêu về sự phân bổ hợp lý
Kiểm tra tỷ lệ phân bổ chi phí trả trước của đơn vị lựa chọn có phù hợp không:
SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân
Tỷ lệ phân bổ của CPTT còn lại đầu kỳ có nhất quán kỳ trước bằng cách đối
chiếu với tỷ lệ phân bổ của kỳ trước chi tiết cho từng khoản chi phí.
Tỷ lệ phân bổ của CPTT phát sinh trong kỳ có hợp lý không.
Kiểm tra việc tính toán của đơn vị có đúng không bằng cách tính toán lại mức
phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và đối chiếu với
bảng phân bổ chi phí trả trước của đơn vị.
6. Phương pháp kiểm toán chi phí trích trước
6.1. Mục tiêu kiểm toán
- Sự tồn tại: Các khoản chi phí phải trả (chi phí trích trước) được ghi nhận trong
kỳ là thực sự liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán.
- Sự đầy đủ: Tất cả các khoản chi phí cần được trích trước đều đã được trích
trước vào chi phí trong kỳ.
- Sự đánh giá: Các khoản chi phí trích trước được tính toán đúng đắn và được
ghi sổ đầy đủ, dựa trên những cơ sở hợp lý.

6.2. Thủ tục phân tích
- So sánh khoản chi phí trích trước kỳ này với số dư kỳ trước để có thể thấy được
khoản biến động bất thường.
- So sánh khoản thực tế chi với kế hoạch dự toán để xem xét việc trích lập của
đơn vị có phù hợp không.
6.3. Thử nghiệm chi tiết
- Mục tiêu về sự tồn tại
Yêu cầu các bằng chứng chứng minh việc ghi sổ các khoản trích trước như:
quyết định trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, quyết định trích trước tiền
lương nghỉ phép, hợp đồng vay hoặc xác nhận của người cho vay (đối với chi phí lãi
vay trả sau)…
- Mục tiêu về sự đầy đủ
Kiểm tra tất cả các hợp đồng vay hoặc số trái phiếu trả lãi sau để xem việc tính
số lãi trích trước có đầy đủ.
Kiểm tra các chứng từ như kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định,
quy định trích trước tiền lương nghỉ phép… và kiểm tra xem nó đã được trích trước
vào chi phí trong kỳ chưa.
-Mục tiêu về sự đánh giá
Kiểm tra bảng chi tiết chi phí phải trả cuối kỳ, sổ chi tiết, sổ cái và các tài liệu
khác liên quan, đối chiếu với các chứng từ như kế hoạch trích trước, hợp đồng vay…
để xác định số trích trước có hợp lý không.
Kiểm tra số trích trước chi phí phải trả với chi phí thực tế phát sinh trong thời
gian từ sau ngày kết thúc niên độ đến ngày ký báo cáo kiểm toán để đánh giá tính hợp
lý của việc trích trước. Kiểm tra việc tính toán trên các bảng kê như bảng kê chi phí lãi
vay…
SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân
PHẦN II:
THỰC TẾ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CÁC ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

I. Khái quát về công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Auditing and Accounting Company (AAC)
Trụ sở chính : 217 Nguyễn Văn Linh. TP Đà Nẵng
Điện thoại : (84) 0511 3 655 886
Fax : (84) 0511 3 655 887
E-mail :
Website :
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC (trước đây là công ty kiểm toán và
kế toán AAC trực thuộc Bộ Tài chính), một thành viên của Hãng kiểm toán quốc tế
Polaris International, là một trong số rất ít các công ty kiểm toán được thành lập đầu
tiên tại Việt Nam.
Công ty được thành lập theo quyết định số 94/TC/TCCB ngày 01/04/1993 và
Quyết định số 106/TC-BTC ngày 13/02/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trên cơ sở
sáp nhập hai chi nhánh của hai công ty hành nghề kiểm toán từ năm 1991, đó là: Chi
nhánh Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) và Chi nhánh công ty tư vấn tài chính kế
toán và kiểm toán (AASC) tại khu vực Miền Trung và Tây Nguyên với tên gọi là Công
ty kiểm toán Đà Nẵng.
Năm 2000, để phù hợp với tình hình hoạt động và phát triển của công ty, công ty
đã đổi tên thành Công ty kiểm toán và kế toán AAC.
Ngày 7/5/2007: Công ty chính thức chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành
công ty TNHH hai thành viên. Hiện nay, công ty có trụ sở chính đặt tại 217 Nguyễn
Văn Linh- Đà Nẵng và một chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, công ty còn
có một số văn phòng đại diện ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.
Liên tiếp trong hai năm 2007 và 2008, AAC được Hội đồng trao giải “ Thương
mại Dịch vụ - Top Trade Services” - Bộ Công Thương bình chọn là một trong 05 công
ty kiểm toán hoạt động tốt nhất tại Việt nam và được trao giải/cup “Thương mại Dịch
vụ - Top Trade Services”.
Giải thưởng này được trao cho những doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11

lĩnh vực Thương mại Dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO, đã
có những đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và ngành
thương mại dịch vụ nói riêng, trong đó có dịch vụ kế toán, kiểm toán. Giải thưởng
“Top Trade Service 2007” một lần nữa góp phần làm phong phú thêm bảng thành tích
mà AAC đã đạt được trong những năm qua, đặc biệt là tăng cường vị thế, uy tín và
thương hiệu của AAC trên thị trường dịch vụ kiểm toán và kế toán.
Trong nhiều năm liền, AAC được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam
chấp thuận đủ điều kiện để kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ
chức kinh doanh chứng khoán Việt Nam.
AAC hoạt động trên phạm vi toàn quốc, được phép kiểm toán tất cả các loại hình
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có qui chế riêng về việc
lựa chọn và bổ nhiệm kiểm toán độc lập có điều kiện như kiểm toán các tổ chức niêm
SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân
yết trên sàn giao dịch chứng khoán, các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng
khoán AAC hoạt động theo phương châm: độc lập, khách quan, trung thực và bí mật
số liệu của khách hàng, và đó cũng là lời cam kết của công ty đối với khách hàng.
2.Các lĩnh vực hoạt động của công ty
2.1.Kiểm toán
Cung cấp các dịch vụ kiểm toán luôn luôn là thế mạnh của AAC. Các dịch vụ
kiểm toán do AAC cung cấp đều được lập kế hoạch và tiến hành theo các Quy trình
kiểm toán chuẩn do AAC xây dựng dựa trên cơ sở tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán.
Quy chế kiểm toán độc lập và các quy định hiện hành. đồng thời có sự so sánh. đối
chiếu và vận dụng các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Thông lệ được chấp nhận
chung của Quốc tế. Từ các kết quả kiểm toán. AAC đảm bảo cung cấp những góp ý
xây dựng hiệu quả cho các khách hàng của mình. Trải qua một thời gian dài nỗ lực xây
dựng và không ngừng phát triển, AAC đã tạo dựng được niềm tin của các khách hàng
trong từng dịch vụ kiểm toán.
Các dịch vụ kiểm toán do AAC cung cấp bao gồm:
Kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC)

Kiểm toán BCTC vì mục đích thuế
Kiểm toán hoạt động
Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán nội bộ
Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
2.2.Thuế
Thông qua một đội ngũ các chuyên gia am hiểu về các sắc thuế và tận tâm, AAC
sẵn sàng hỗ trợ các khách hàng hoàn thành đúng nghĩa vụ thuế với nhà nước đồng thời
tận dụng triệt để các lợi thế về thuế trong hoạt động kinh doanh để gia tăng lợi ích của
các chủ sở hữu công ty. Đối với nhiều cá nhân, thuế thu hút được sự quan tâm ngày
càng nhiều hơn. Với khả năng của mình, AAC giúp các khách hàng của mình có đầy
đủ tự tin hoàn thành nghĩa vụ thuế với nhà nước cũng như đảm bảo được giá trị tài sản
của mình. Các dịch vụ tư vấn về thuế do công ty cung cấp:
 Đăng ký và kê khai thuế.
 Tư vấn kế hoạch thuế.
 Cung cấp các văn bản có liên quan.
2.3.Tư vấn và đào tạo
Tình hình kinh tế thế giới đang thay đổi từng phút đòi hỏi mỗi cá nhân phải biết
nắm lấy từng cơ hội, đồng thời phải biết kiểm soát rủi ro để tồn tại và phát triển.
Thông qua việc cung cấp các dịch vụ tư vấn có hiệu quả và các khóa học cập nhật các
kiến thức mới nhất, công ty AAC đã tham gia thành công vào việc giúp các khách
hàng của mình thích ứng với môi trường mới.
Các dịch vụ tư vấn đào tạo mà công ty cung cấp:
 Đăng ký chế độ kế toán doanh nghiệp
 Tư vấn, thực hành kế toán
 Tư vấn đầu tư và thủ tục cấp phép
 Tư vấn thành lập doanh nghiệp
 Tư vấn xác định giá trị và cổ phần hóa doanh nghiệp

SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân
 Tư vấn tổ chức bộ máy kế toán
 Tư vấn tài chính
 Tổ chức lớp bồi dưỡng kế toán trưởng
 Tổ chức lớp thực hành kế toán
 Tổ chức lớp chuẩn mực kế toán và kế toán
 Tổ chức lớp kiểm toán nội bộ
 Tổ chức lớp ôn tập và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán
 Tổ chức lớp bồi dưỡng kiển thức kế toán
3. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Tổng Giám đốc:
- Là người đại diện toàn quyền của công ty, chịu trách nhiệm trước Pháp luật về
toàn bộ hoạt động của công ty.
- Đánh giá rủi ro của hợp đồng kiểm toán liên quan đến hoạt động của công ty.
- Duy trì mối quan hệ với các cán bộ cao cấp của công ty.
- Chịu trách nhiệm giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán có tầm quan
trọng cao.
- Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã được thực hiện.
- Chịu trách nhiệm ký Báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
- Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc kiểm
toán hoặc ủy quyền lại.
Phó Tổng Giám đốc:
- Được phân công ủy quyền giải quyết cụ thể các vấn đề liên quan đến nhân sự,
hành chính, khách hàng, và các vấn đề về nghiệp vụ.
SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 18
Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám Đốc
Xây Dựng Cơ Bản
Phó Tổng Giám Đốc

Báo Cáo Tài Chính
Khối
Kiểm Toán
XDCB
Phòng
Tư Vấn và
Đào Tạo
Chi Nhánh
TP Hồ
Chí Minh
Phòng
Kế Toán
Tài Chính
Khối
Kiểm Toán
BCTC
Ban
Kiểm
Soát
CL
Phòng
Kiểm
Toán
BCTC
2
Phòng
Kiểm
Toán
XDC
B1

Phòng
Kiểm
Toán
XDC
B2
Phòng
Kiểm
Toán
BCTC
1
Phòng
Kiểm
Toán
BCTC
3
Ban
Kiểm
Soát
CL
Phòng
Kiểm
Toán
BCTC
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân
- Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và Pháp luật Nhà nước về những vấn đề
được phân công và ủy quyền.
- Giải quyết những vấn đề liên quan đến chuyên môn của mình.
Kế toán trưởng:
Là người giúp Tổng giám đốc tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê tài

chính và kiểm toán nội bộ.
Trưởng, phó phòng: Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và
đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực hoạt động của công ty. Trưởng phòng giữ vai
trò lãnh đạo trong ban quản lý của công ty, họ có chức năng như một cầu nối giữa
Tổng Giám Đốc, ban quản lý và các nhân viên trong công ty, chịu trách nhiệm về các
vấn đề liên quan đến nhân sự, phối hợp hoạt động và đảm nhận các vấn đề về công
việc hành chính.
- Phó phòng là người tham mưu trực tiếp cho trưởng phòng, thay mặt trưởng
phòng điều hành toàn bộ công việc trong thời gian trưởng phòng đi vắng và thực hiện
các công việc do trưởng phòng uỷ quyền.
4. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH AAC thực hiện
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính ở công ty AAC được thực hiện qua ba
giai đoạn là: Lập kế hoạch kiểm toán, Thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
4.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của quá trình kiểm toán nhằm tạo
ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác cho cuộc kiểm toán.
Sau khi nhận được lời mời kiểm toán của khách hàng công ty tiến hành khảo
sát, tìm hiểu về khách hàng.Công ty tìm hiểu khách hàng về c mặt con người, sản
phẩm, thị trường, kết quả kinh doanh, tài chính, tài sản và công nợ, xem xét hệ thống
kế tóan và các nhân tố khác có liên quan đến doanh nghiệp
Phân tích sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ: Xem xét khái quát những chu trình
đóng vai trò chủ yếu trong doanh nghiệp như: mua sắm TSCĐ, mua hàng, doanh thu.
Trên cơ sở tìm hiểu thông tin về khách hàng, công ty gửi thư chào hàng, báo giá
và tiến đến ký kết hợp đồng kiểm toán.
KTV tiến hành thảo luận, phân tích báo cáo tài chính, đánh giá trọng yếu và rủi
ro kiểm toán, tham chiếu kiểm toán năm trước để đưa ra kế hoạch kiểm toán chi tiết
Các tài liệu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán bao gồm:
 Bản ghi nhớ kế hoạch kiểm toán
 Các điểm cần lưu ý của năm trước
 Hợp đồng kiểm toán

 Tìm hiểu về khách hàng
 Chương trình xem xét hệ thống kiểm toán
 Phân tích tóm tắt hệ thống kiểm soát nội bộ
 Các thủ tục phân tích theo kế hoạch
 Ghi chú các thảo luận về kế hoạch kiểm toán
 Tài liệu và thông tin đề nghị khách hàng lập
 Kiểm tra kế hoạch kiểm toán
4.2. Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật
kiểm toán thích hợp với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Các nội dung chủ yếu trong giai đoạn này bao gồm:
SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân
- Quy định về nhiệm vụ của nhóm trưởng: Nhóm trưởng có vai trò hết sức quan
trọng trong mỗi cuộc kiểm toán, thực hiện nhiều nhiệm vụ như: thảo luận với khách
hàng, liên hệ khách hàng để sắp xếp kiểm kê hàng tồn kho, tổ chức lưu trữ hồ sơ, lập
kế hoạch kiểm toán và phân tích hồ sơ, sắp xếp, kiểm tra, đánh giá các thành viên
trong nhóm…
- Các quy trình nghiệp vụ đặc trưng : Đối với mỗi doanh nghiệp sẽ có các chu
trình, mỗi chu trình lại có những nghiệp vụ phát sinh đặc trưng. Tùy theo tính chất
trọng yếu của mỗi chu trình, nghiệp vụ mà nhóm trưởng phân công cho các kiểm toán
viên đảm nhận.
- Quy định về đánh chỉ mục và tham chiếu giấy làm việc: Giấy làm việc được
đánh chỉ mục và tham chiếu phù hợp với quy định chung của công ty nhằm đảm bảo
cho việc kiểm tra, so sánh, đối chiếu…
- Quy định về các ký hiệu được sử dụng thống nhất trên giấy làm việc: Công ty
quy định các ký hiệu được sử dụng thống nhất trên giấy làm việc nhằm tránh việc ghi
bằng chữ mất thời gian.
- Chương trình kiểm toán: Là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên và trợ
lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép, theo dõi,

kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm
toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể
và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành.
4.3. Kết thúc kiểm toán
Kiểm toán viên xem xét các vấn đề liên quan đến giả thiết hoạt động liên tục,
các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kế toán đến ngày phát hành báo cáo kiểm toán.
Đồng thời đánh giá lại toàn bộ các khoản mục của báo cáo tài chính, đối chiếu với
mức trọng yếu và rủi ro đã thiết lập để xem xét đưa ra ý kiến kiểm toán và phát hành
báo cáo kiểm toán. Đánh giá lại toàn bộ công việc của các kiểm toán viên và trợ lý
kiểm toán trong đoàn.
II. Thực tế về kiểm toán các ước tính kế toán được áp dụng tại công ty TNHH
kiểm toán và kế toán AAC
Công ty có thiết kế sẵn các thủ tục kiểm toán cho mỗi khoản mục trên báo cáo tài
chính. Đối với các ước tính kế toán là khoản mục điều chỉnh cho khoản mục chính như
các khoản dự phòng hay khấu hao tài sản cố định thì các thủ tục để kiểm toán các ước
tính là một phần trong các thủ tục được thiết kế để kiểm toán các khoản mục chính. Ví
dụ như: Các thủ tục để kiểm toán dự phòng nợ phải thu khó đòi là một phần trong các
thủ tục được thiết kế để kiểm tra nợ phải thu, thủ tục kiểm tra khấu hao tài sản cố định
thì là một phần trong các thủ tục được thiết kế để kiểm tra tài sản cố định…Trong thực
tế, thường các khoản mục điều chỉnh này được kiểm tra kết hợp với việc kiểm tra các
khoản mục chính, và việc kiểm tra các khoản mục liên quan với nhau sẽ được phân
công cho một người thực hiện. Nếu không phải là một người thì những người thực
hiện sẽ phối hợp với nhau để kiểm tra các khoản mục liên quan với nhau. Khi thực
hiện kiểm toán khoản mục nào, trưởng đoàn kiểm toán dựa vào tính chất trọng yếu của
khoản mục đó để phân công cho các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán trong đoàn
thực hiện những thủ tục kiểm toán. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải tất cả các thủ
tục công ty thiết kế sẵn đều được thực hiện. Việc lựa chọn thủ tục nào để thực hiện là
hoàn toàn tùy thuộc vào sự xét đoán của kiểm toán viên. Việc thực hiện các thủ tục
này được thể hiện trên giấy làm việc.
SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 20

Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân
Sau đây là thực tế về thủ tục kiểm toán các ước tính kế toán được thực hiện ở công ty
AAC với khách hàng là công ty XYZ.
1.Vài nét sơ lược về công ty XYZ
1.1. Đặc điểm hoạt động của công ty
1.1.1. Quá trình thành lập công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất XYZ (sau đây gọi tắt là “Công ty”) là
Công ty Cổ phần được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
33030700039 ngày 14 tháng 07 năm 2003 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Quảng
Nam, từ ngày thành lập đến nay Công ty đã có 7 lần thay đổi Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và lần thay đổi gần nhất vào ngày 14 tháng 8 năm 2008. Công ty là đơn
vị hạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Điều lệ
Công ty và các quy định pháp lý hiện hành có liên quan.
- Vốn điều lệ: 250.000.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi tỷ đồng)
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất dây cáp các loại, cáp sợi quang học; hoạt động viễn thông có dây và
không dây; sản xuất cáp điện và dây điện có bọc cách điện khác, các thiết bị điện
thoại; thủy điện, sản xuất điện khác (điện phong…); sản xuất, truyền tải và phân phối
điện; sản xuất ống nhựa cứng, ống nhựa mềm, các sản phẩm từ plastic; sản xuất thủy
tinh và sản phẩm từ thủy tinh; khai thác quặng đồng
- Mua bán chứng khoán;
- Trồng cây cao su, sản xuất cao su tổng hợp dạng nguyên sinh;
- Sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ.
1.1.3. Hội đồng quản trị và ban kiểm soát
Ông Đinh Công Trạng Chủ tịch HĐQT BN lại ngày 29/03/2008
Ông Huỳnh Tấn Chung Phó Chủ tịch HĐQT BN lại ngày 29/03/2008
Bà Đinh Thị Thúy Hạnh Trưởng ban KS BN lại ngày 29/03/2008
1.1.4. Một số thông tin liên quan
a. Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và phải thu khác
Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác được ghi nhận theo giá gốc.

Dự phòng phải thu khó đòi được lập khi có những bằng chứng xác định là các
khoản nợ phải thu không chắc chắn thu được. Việc trích lập dự phòng thực hiện theo
Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07 /12/ 2009 của Bộ Tài chính.
b. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có
thể thực hiện được.
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia
quyền và hạch toán kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được
của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc. Việc trích lập dự phòng thực hiện theo Thông tư số
228/2009/TT-BTC ngày 07 /12/ 2009 của Bộ Tài chính.
c. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
Tài sản cố định được phản ánh theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế.
- Nguyên giá TSCĐ được phản ảnh theo giá gốc.
- Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng, tỷ lệ khấu hao phù
hợp với Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài
chính. Mức khấu hao cụ thể như sau:
SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân

Loại tài sản Tỷ lệ khấu hao năm (%)
Nhà cửa, vật kiến trúc 14 - 20
Máy móc thiết bị 20
Phương tiện vận tải, truyền dẫn 16 - 20
Thiết bị dụng cụ quản lý 25 - 33
Tài sản cố định khác 13 - 25
Tài sản cố định vô hình (Phần mềm kế toán) 33,33

d. Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính
Công ty ghi nhận các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, các khoản

đầu tư chứng khoán ngắn hạn và các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác theo phương
pháp giá gốc.
Dự phòng giảm giá chứng khoán được lập khi giá trị thị trường của chứng khoán
nhỏ hơn giá trị ghi sổ. Việc trích lập dự phòng thực hiện theo Thông tư số
228/2009/TT-BTC ngày 07 /12/ 2009 của Bộ Tài chính.
e. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác
Chi phí trả trước dài hạn phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên
quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều niên độ kế toán. Chi phí trả trước dài hạn
được phân bổ theo thời gian sử dụng ước tính.
f. Nguyên tắc phân bổ chi phí trả trước
Chi phí trả trước được phân bổ theo tháng ( phương pháp đường thẳng).
Tùy theo tính chất của khoản chi phí mà xác định thời gian phân bổ
2. Thực tế các thủ tục kiểm toán một số ước tính kế toán
2.1. Kiểm toán khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi
2.1.1. Thủ tục kiểm toán công ty thiết kế sẵn
 Mục tiêu : Các khoản dự phòng được lập đầy đủ để bù đắp những khoản lỗ tiềm
tàng do không thu hồi được nợ phải thu khó đòi (valuation)
 Thủ tục phân tích :
So sánh khoản mục phải thu khách hàng và các khoản phải thu có liên quan với
các niên độ trước về tuổi con nợ, sự thay đổi các con nợ chính;
Tìm hiểu chính sách tín dụng của khách hàng, xem xét thời hạn tín dụng bình
quân, kiểm tra tính hợp lý của nó trong mối liên hệ với chính sách tín dụng của khách
hàng. Đối chiếu thời hạn tín dụng thực tế của con nợ với chính sách tín dụng của
khách hàng.
 Thử nghiệm chi tiết
(1) Mượn danh sách tuổi của các con nợ, đối chiếu với chứng từ gốc để xác định tính
chính xác tuổi của các khoản nợ;
(2) Đánh giá khả năng thanh toán nợ của các con nợ trong trường hợp khoản nợ không
được thanh toán đúng hạn:
 Xem xét liệu khoản nợ có được đảm bảo hay không;

 Kiểm tra mức độ đáng tin cậy về khả năng thanh toán nợ của con nợ từ các
tài liệu của khách hàng;
 So sánh với hạn mức tín dụng của khách hàng
(3) Xem xét các khoản nợ khó đòi có bảo đảm
 Xem xét tính pháp lý của tài sản đảm bảo và người đảm bảo;
SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân
 Xem xét mức độ đảm bảo đối với khoản nợ
(4) Tìm hiểu phương pháp lập dự phòng nợ khó đòi của khách hàng xem có phù hợp
với quy định hiện hành và có hợp lý không, có nhất quán năm trước không
(5) Đánh giá tính hợp lý của các khoản dự phòng nợ khó đòi bằng cách:
 So sánh số lập dự phòng cho năm trước với số kết chuyển xử lý xóa sổ;
 Xem xét số tiền thu được sau ngày lập dự phòng;
 Xem xét các sự kiện kinh tế ảnh hưởng tới khách hàng và bên thứ ba;
 Thu thập những chứng từ liên quan đến khả năng thanh toán của bên thứ ba;
 Nghiên cứu các khoản dự phòng bổ sung có thể phải lập, đối chiếu với câu
trả lời của người thứ ba (khách hàng, luật sư).
2.1.2. Minh họa thực tế tại công ty XYZ
Công việc kiểm toán khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được thực hiện cùng với
việc kiểm tra nợ phải thu của đơn vị. Kiểm toán viên yêu cầu khách hàng cung cấp Bảng
tổng hợp đối chiếu công nợ cùng với xác nhận công nợ của chi tiết từng đối tượng. Xác
nhận công nợ là do đơn vị xác nhận với các đối tượng và cung cấp cho kiểm toán viên. Trên
Bảng tổng hợp đối chiếu công nợ, đơn vị ghi rõ từng đối tượng với số dư đầu kỳ, tổng số
phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Kiểm toán viên sẽ đối chiếu số dư tổng cộng trên Bảng
đối chiếu tổng hợp công nợ với sổ chi tiết công nợ. Kiểm toán viên nhìn vào Bảng tổng hợp
đối chiếu công nợ, xem xét xem đơn vị có theo dõi chi tiết theo từng đối tượng một cách rõ
ràng không. Ví dụ như kiểm tra tên đối tượng công nợ có cụ thể không. Đồng thời kiểm tra
trên Bảng tổng hợp đối chiếu công nợ xem có đối tượng nào nợ từ đầu kỳ đến cuối kỳ,
trong kỳ không có các nghiệp vụ phát sinh. Nếu có đối tượng nào như vậy, kiểm toán viên
sẽ hỏi lý do tại sao khoản nợ của đối tượng đó lại tồn tại lâu như vậy và kiểm tra xem đơn vị

có lập dự phòng với khoản đó không. Đối với các đối tượng có tên cụ thể, mặc dù có số dư
cuối kỳ nhưng trong kỳ vẫn có nghiệp vụ phát sinh thì kiểm toán viên không kiểm tra về chi
tiết số dư cuối kỳ để kiểm tra tuổi nợ của các khoản nợ đó.
Trên Bảng cân đối kế toán của công ty ABC, số dư khoản nợ phải thu như sau:
Chỉ tiêu Số cuối năm Số đầu năm
Các khoản phải thu ngắn hạn 156.402.005.247 168.250.137.201
Phải thu của khách hàng 115.240.273.609 155.629.701.908
Trả trước cho người bán 40.740.967.716 11.374.809.131
Các khoản phải thu khác 420.763.922 1.245.626.162
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 0 0
Các khoản phải thu dài hạn 0.00 0.00
Phải thu dài hạn của khách hàng 0 0
Phải thu dài hạn khác 0 0
Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 0 0
Tuy nhiên, thực tế doanh nghiệp XYZ đã không có nghiệp vụ trích lập dự phòng
nợ phải thu khó đòi phát sinh trong cả hai năm 2007 và 2008, vì số dư đầu kỳ, số phát
sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ của khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi của đơn vị đều
bằng 0. Đồng thời khi tìm hiểu tình hình chung của doanh nghiệp XYZ, kiểm toán
viên biết rằng khách hàng của doanh nghiệp XYZ là những đơn vị có uy tín, theo xét
SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân
đoán chủ quan của kiểm toán viên, sẽ khó có trường hợp nợ quá hạn tại đơn vị này.
Nên kiểm toán viên chỉ phỏng vấn nhân viên kế toán có khoản phải thu nào để lâu hay
không, thì nhận được câu trả lời của kế toán viên là không, do đó kiểm toán viên
không thực hiện kiểm tra khoản mục này. Vì vậy, không có giấy làm việc khoản dự
phòng nợ phải thu khó đòi.
Nhận xét: Điều này là không hợp lý vì dự phòng nợ phải thu khó đòi phải được
lập dựa trên số dư khoản phải thu cuối kỳ và tuổi nợ của khoản phải thu đó. Kiểm
toán viên không kiểm tra trong trường hợp dự phòng nợ khó đòi không có số dư đầu
kỳ, phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ thì có thể là đã bỏ qua mục tiêu về sự đầy đủ

của dự phòng nợ phải thu khó đòi. Ngoài ra, kiểm toán viên không tự lập một bảng
tính tuổi nợ khách hàng một cách độc lập để kiểm tra, vì vậy đã bỏ qua một bước quan
trọng trong quy trình kiểm toán đối với khoản mục này.
2.2. Kiểm toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
2.2.1. Thủ tục kiểm toán công ty thiết kế sẵn
 Mục tiêu : Các khoản dự phòng giảm giá cần thiết được hạch toán (valuation and
presentation)
 Thủ tục phân tích
So sánh tỷ suất dự phòng giảm giá hàng tồn kho với các niên độ trước và với số
liệu kế hoạch (tính đến thời gian và các thời hạn quay vòng tồn kho);
So sánh các tỷ suất chi phí biến đổi trong giá thành hàng tồn kho với các niên độ
trước và với khách hàng;
So sánh chi phi sản xuất chung và tỷ lệ chi phí được áp dụng ở niên độ trước và
khách hàng.
 Thử nghiệm chi tiết
(1) Tìm hiểu các phương pháp tính toán dự phòng giảm giá và chi tiết của các dự
phòng này;
(2) Đánh giá các căn cứ sử dụng để lập các khoản dự phòng và phương pháp sử
dụng và kiểm tra các phép tính;
(3) Xác định những hàng tồn kho cần được lập dự phòng
 Thành phẩm (hàng hóa) so sánh mức tồn kho với kế hoạch và năm trước;
xem xét liệu chúng có vượt quá nhu cầu sử dụng; sử dụng những thông tin
thu thập trong quá trình tham gia kiểm kê để xác định hàng hóa bị lạc hậu,
hư hỏng hoặc không thể bán được trong chu kỳ kinh doanh bình thường;
 Sản phẩm dở dang: xem xét khả năng bán được của hàng tồn kho ở mức
độ hoàn thành, xem xét liệu chúng có vượt quá nhu cầu sử dụng không;
 Nguyên vật liệu: so sánh mức tồn kho với kế hoạch và năm trước; xem
xét liệu chúng có bị lạc hậu, hư hỏng, vượt quá nhu cầu không.
(4) Xác định mức giảm giá:
 Thành phẩm (hàng hóa): so sánh giá bán dự tính trên thị trường với giá

phí của hàng tồn kho;
 Sản phẩm dở dang: ước tính tổng chi phí hoàn thành sản phẩm và so
sánh chúng với giá bán hoặc giá thuần trong hợp đồng;
 Nguyên vật liệu: kiểm tra những khoản mục đã bị hư hỏng hay có khiếm
khuyết bằng cách tham chiếu đến sản phẩm tận thu
(5) Xác định mức dự phòng và so sánh với số liệu của đơn vị, nếu có sự chênh lệch
cần giải thích rõ ràng và xác định hướng giải quyết phù hợp;
SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hồng Vân
(6) Đối với các công việc lâu dài (xây dựng), yêu cầu đánh giá lại các chi phí hoàn
thành công việc và so sánh các chi phí này với giá bán ghi trong hợp đồng để
xem liệu có cần lập một khoản giảm giá hàng tồn kho nào không. Dự phòng sẽ
được lập nếu doanh nghiệp đã ghi nhận lợi nhuận từ 1 phần công việc theo thời
hạn hoàn thành công trình. Trong trường hợp này đảm bảo rằng tỷ lệ lãi áp
dụng phù hợp chi phí đã được kiểm tra;
(7) Đảm bảo rằng không có sự kiện phát sinh sau ngày kết toán có mối liên hệ nhân
quả với các nghiệp vụ trong niên độ, có thể đặt ngược lại kết quả đánh giá tài
khoản tồn kho.
2.2.2. Minh họa thực tế tại công ty XYZ
Kiểm toán viên không thực hiện việc đánh giá rủi ro, các thử nghiệm kiểm soát
cũng như các thử nghiệm phân tích, xác định mức trọng yếu của khoản mục mà tiến
hành kiểm tra chi tiết trên bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kiểm toán viên đối chiếu Số dư đầu kỳ giữa Bảng cân đối số phát sinh của đơn
vị với số liệu trên giấy làm việc năm trước thấy khớp số liệu; đối chiếu Số phát sinh
giữa Tổng hợp chữ T, Sổ cái và Bảng cân đối số phát sinh thấy khớp số liệu, kiểm toán
viên bắt đầu kiểm tra chi tiết.
Kiểm toán viên hỏi đơn vị về phương pháp tính toán dự phòng thì được cung
cấp một Bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:
BẢNG KÊ CHI TIẾT DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
Năm 2009

STT Tên
ĐV
T
Đơn giá
tồn kho
2008
Số
lượng
Giá trị
Đơn giá
thuần
có thể
thực hiện
Giá trị thuần
có thể thực
hiện
Giá trị phải
trích dự
phòng
1 PĐPM kg 3.420 45.000 153.900.000 2.361,90 106.285.500 106.131.600
2 PNPK kg 9.875 6.790 67.051.250 8.286,00 56.261.940 10.789.310
3 PUR kg 9.407 30.200 284.091.400 9.200 277.840.000 6.251.400

Tổng
cộng 505.042.650 440.387.440 123.172.310
Dựa vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kiểm toán viên yêu cầu
đơn vị cung cấp những bằng chứng chứng minh giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho như hóa đơn, phiếu nhập kho thì phát hiện giá trị thuần có thể thực hiện
được của số phân NPK chưa có cơ sở, còn các loại còn lại thì giá trị thuần có thể thực hiện
được, được xác định là giá trên hóa đơn mua hàng của lần nhập gần nhất.

Giấy làm việc của kiểm toán viên thể hiện như sau:
SVTH: Lê Thị Bích Hạnh – Lớp 32K06.1 Trang 25

×