Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Đề tài “Giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cà phê Việt Nam “ pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.16 KB, 38 trang )







BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


Đề tài


“Giải pháp để nâng cao khả năng cạnh
tranh của ngành cà phê Việt Nam “

0

Lời Mở đầu
sau 15 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu to lớn
và quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, tạo ra đợc khối lợng
nông sản không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nớc mà còn có giá trị xuất khẩu
cao mang về hàng tỉ đô la. Sản xuất nông nghiệp tăng trởng liên tục với tốc
độ cao và ổn định, hình thành những vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá
với quy mô lớn. Sự phát triển nhanh của ngành nông nghiệp đã nâng cao vị
thế của Việt Nam trên thị trờng quốc tế, góp phần đẩy nhanh tiến độ công
nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc. Là một trong những mặt hàng nông sản
chủ lực, cà phê Việt Nam có tốc độ phát triển rất cao, hàng năm thu về hàng
trăm triệu đô la từ việc xuất khẩu, mang lại nguồn thu nhập ổn định, thờng
xuyên cho một nhóm đông dân c ở nông thôn, trung du và miền núi. Tuy
nhiên, bên cạnh những thế mạnh của mình, ngành cà phê vẫn tồn tại những
hạn chế ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh. Do đó, làm sao phát huy hết nội


lực, hết lợi thế để cà phê Việt Nam có thể đứng vững và phát triển trên thị
trờng thế giới vẫn là một câu hỏi bất cập cần có lời giải đáp.
đề tài Giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cà
phê Việt Nam mà em chọn là một đóng góp nhỏ ý kiến của bản thân mong
góp phần giải quyết câu hỏi đó.
Tuy đây là lần đầu tiên tiếp cận với cách thức viết đề án môn chuyên
ngành, nhng dới sự hớng dẫn tận tình của Ths Nguyễn Đình Trung, em
đã hoàn thành đề án này. Em xin chân thành cảm ơn thầy!
Sinh viên thực hiện
Tạ Thị Bình Minh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

1

I. thực chất và các nhân tố ảnh hởng đến khả năng
cạnh tranh
.
I.1 khái niệm về cạnh tranh

Cạnh tranh là một trong
những đặc trng cơ bản của kinh tế thị trờng, là năng lực phát triển của kinh
tế thị trờng. Cạnh tranh có thể đợc hiểu là sự ganh đua nhau giữa các nhà
doanh nghiệp trong việc giành một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm
nâng cao vị thế của mình trên thị trờng, để đạt đợc một mục tiêu kinh
doanh cụ thể.
Quan điểm đầy đủ về cạnh tranh có thể đợc nhìn nhận nh sau: cạnh
tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh
với nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất nhằm đạt đợc
những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc

đẩy sản xuất phát triển.
I.2. Khái niệm khả năng cạnh tranh
.
Hiện nay, một doanh nghiệp muốn có vị trí vững chắc trên thị trờng
và thị trờng ngày càng đợc mở rộng thì cần phải có một tiềm lực đủ mạnh
để có thể cạnh tranh trên thị trờng. Cái đó chính là khả năng cạnh tranh của
một doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp chính là việc
có đợc các lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp đối thủ. Cạnh tranh
để duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trờng cạnh tranh, đảm bảo
thực hiện mức lợi nhuận ít nhất là bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc thực hiện mục
tiêu của doanh nghiệp.
I.3 .Phân loại cạnh tranh
3.1. Cạnh tranh quốc gia.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

2

Năng lực cạnh tranh quốc gia đợc định nghĩa là năng lực của một
nền kinh tế đạt đợc tăng trởng bền vững, thu hút đợc đầu t, bảo đảm ổn
định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của ngời dân.
3.2. Cạnh tranh ngành.
Xét theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh đợc chia làm hai loại :
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành : là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng
sản xuất kinh doanh một loại dịch vụ. Cạnh tranh trong nội bộ ngành là một
cuộc cạnh tranh tất yếu phải xảy ra, tất cả đều nhằm vào mục tiêu cao nhất là
lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải cải tiến kỹ
thuật, năng lực quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm để tìm lợi nhuận siêu ngạch.
- Cạnh tranh giữa các ngành : là cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm
mục tiêu lợi nhuận, vị thế và an toàn. Cạnh tranh giữa các ngành tạo ra xu
hớng di chuyển của vốn đầu t sang các ngành kinh doanh thu đợc lợi
nhuận cao hơn và tất yếu sẽ dẫn đến sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình
quân.
3.3. Cạnh tranh sản phẩm.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trờng của các doanh
nghiệp, vấn đề sản phẩm bán tới tay khách hàng đợc coi trọng hàng đầu.
Bởi sản phẩm là đại diện cho thơng hiệu của doanh nghiệp, cho sự lớn
mạnh hoặc yếu kém trong lĩnh vực cung cấp mặt hàng cùng công cụ sử dụng.
Cạnh tranh về sản phẩm thờng đợc thể hiện qua các mặt:
Cạnh tranh về trình độ sản phẩm: tuỳ theo những sản phẩm khác nhau để
chúng ta lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau có tính chất quyết định
trình độ của sản phẩm. Doanh nghiệp sẽ chiến thắng trong cạnh tranh nếu
nh lựa chọn trình độ sản phẩm phù hợp với yêu cầu của ngời tiêu dùng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

3

Cạnh tranh về chất lợng: Tùy theo từng sản phẩm với đặc điểm khác nhau
để lựa chọn chỉ tiêu phản ánh chất lợng khác nhau. Nếu tạo ra nhiều lợi thế
cho chỉ tiêu này thì sản phẩm càng có nhiều cơ hội giành thắng lợi cạnh
tranh trên thị trờng.
Cạnh tranh về bao bì: Cùng với việc thiết kế bao bì cho phù hợp, doanh
nghiệp còn phải lựa chọn cơ cấu sản phẩm phù hợp, lựa chọn cơ cấu hàng
hóa và cơ cấu chủng loại hợp lý.
Cạnh tranh về nhãn mác, uy tín sản phẩm. Doanh nghiệp sử dụng công cụ
này để đánh trực tiếp vào trực giác của ngời tiêu dùng.
Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm. Sử dụng biện

pháp này, doanh nghiệp cần phải có những quyết định sáng suốt để đa ra
một sản phẩm mới hoặc dừng việc cung cấp một sản phẩm đã lỗi thời.
I.4. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh.
4.1. Các nhân tố chủ quan.
4.1.1 Nhân tố con ngời
Con ngời ở đây phản ánh đến đội ngũ lao động. Đội ngũ lao động
tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các yếu tố nh
trình độ lao động, năng suất lao động, thái độ phục vụ khách hàng, sự sáng
tạo trong sản xuất Các nhân tố này ảnh hởng trực tiếp tới việc nâng cao
chất lợng sản phẩm, chi phí sản xuất ra sản phẩm hàng hóa.
4.1.2. Khả năng về tài chính .
Bất cứ một hoạt động đầu t, sản xuất phân phối nào cũng đều phải
xét, tính toán đến tiềm lực, khả năng tài chính của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có tiềm năng lớn về tài chính sẽ có nhiều thuận lợi trong việc đổi mới
công nghệ, đầu t mua sắm trang thiết bị, bảo đảm nâng cao chất lợng sản
phẩm, hạ giá thành, duy trì và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, khuyến
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

4

khích việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, lợi nhuận và củng cố vị thế của
mình trên thơng trờng.
4.1.3. Trình độ công nghệ.
Tình trạng trình độ công nghệ máy móc thiết bị có ảnh hởng một
cách sâu sắc tới khả năng cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp. Đó là
yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của một doanh
nghiệp, tác động trực tiếp đến chất lợng, năng suất sản xuất. Ngoài ra, công
nghệ sản xuất cũng ảnh hởng đến giá thành và giá bán của sản phẩm. Một
doanh nghiệp có công nghệ phù hợp sẽ có một lợi thế cạnh tranh rất lớn do

chi phí sản xuất thấp, chất lợng sản phẩm và dịch vụ cao. Ngợc lại doanh
nghiệp sẽ có bất lợi cạnh tranh khi họ chỉ có công nghệ lạc hậu.
4.2. Nhân tố chủ quan.
4.2.1. Các nhân tố kinh tế.
Trong môi trờng kinh doanh, các nhân tố kinh tế luôn có những ảnh
hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung cũng
nh sức cạnh tranh của sản phẩm doang nghiệp nói riêng. Các nhân tố kinh
tế bao gồm: tốc độ phát triển kinh tế, lãi suất trên thị trờng vốn
Tốc độ phát triển kinh tế cao sẽ làm cho thu nhập của ngời dân tăng lên.
Thu nhập tăng có ảnh hởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của họ khi
nhu cầu về hàng hoá thiết yếu và hàng hoá cao cấp cũng tăng lên.
Lãi cho vay của ngân hàng cũng ảnh hởng đến sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Hiện nay có một phần không nhỏ vốn đầu t của doanh nghiệp trong
ngành là đi vay. Do đó khi lãi suất tăng lên sẽ dẫn tới chi phí sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp tăng và ngợc lại. Nh vậy, doanh nghiệp nào có
lợng vốn chủ sở hữu lớn xét về mặt nào đó sẽ thuận lợi hơn trong cạnh tranh
và rõ ràng năng lực cạnh tranh về tài chính của doanh nghiệp sẽ tốt hơn so
với đối thủ cạnh tranh.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

5

Các nhân tố kinh tế ảnh hởng trực tiếp đến sức cạnh tranh của sản
phẩm của doanh nghiệp trong các ngành. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải
đánh giá đợc tác động của nó để tìm ra những cơ hội cũng nh thách thức.
4.2.2. Các nhân tố về chính trị pháp luật.
Các nhân tố về chính trị pháp luật là nền tảng quy định các yếu tố
khác của môi trờng kinh tế. Nền kinh tế ảnh hởng đến hệ thống chính trị
nhng ngợc lại hệ thống chính trị cũng tác động trở lại các hoạt động kinh

tế. Pháp luật và chính trị ổn định sẽ tạo ra một cơ chế chính sách trong hoạt
động sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực cụ thể có đợc lợi thế cạnh
tranh trong xu thế toàn cầu hoá của thế giới.
Nói tóm lại, khi xem xét khả năng cạnh tranh của một ngành, của một
doanh nghiệp thậm chí kể cả của đối thủ cạnh tranh, cần phải xem xét đầy đủ
các nhân tố tác động, từ đó tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của ngành hay của doanh nghiệp đó.
II. Thực trạng về thị trờng cà phê thế giới và ngành cà
phê Việt Nam
II.1. Tổng quan về thị trờng cà phê thế giới.

Nhìn lại sự phát triển thị trờng tiêu thụ cà phê thế giới cho thấy sau
thế chiến II, nhu cầu dùng cà phê ở nhiều quốc gia tăng lên nhanh chóng. Bắt
đầu từ Mỹ ở thập niên 1950-1960 khi những cựu chiến binh mang sở thích
uống cà phê về truyền bá trong quân đội và dân chúng, rồi dần dần phát triển
sang Châu Âu ở những năm 1960-1970. Vào cuối thập niên 1970, khi thị
trờng Mỹ và Châu Âu gần nh chững lại thì những thị trờng mới lại mở ra
ở vùng Viễn Đông nh Nhật Bản và gần đây là thị trờng Đông Âu, Trung
Quốc có dấu hiệu tăng. Cùng với sự mở rộng thị trờng ở khắp nơi, sản lợng
cà phê thế giới không ngừng tăng lên, đáp ứng nhu cầu ngày cao của ngời
tiêu dùng. Sản lợng cà phê toàn cầu niên vụ 2002-2003 đạt 122.6 triệu bao,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

6

tăng 10.7% so với mức 110.7 triệu bao của năm trớc. Brazil, nớc sản xuất
cà phê lớn nhất thế giới đạt mức sản lợng kỷ lục 46.9 triệu bao trong khi sản
lợng của hai nớc Côlômbia và Việt Nam, nớc đứng thứ hai và thứ ba về
sản xuất cà phê đạt khoảng 10 triệu tấn. ICO (tổ chức cà phê quốc tế) cho

rằng, niên vụ 2003/04 sẽ là năm mất mùa trong kì sản xuất cà phê thế giới
bởi cây cà phê sẽ cần một thời gian để hồi phục sau vụ mùa bội thu.
Sản lợng cà phê của những nớc sản xuất chính ( đơn vị : triệu bao )
2000/01 2001/02 2002/03
Brazil 43.1 33.7 46.9
Colômbia 10.5 11.0 10.9
Indonesia 6.5 6.0 5.8
Mêxicô 4.8 4.7 5.2
Việt Nam 15.3 12.3 10.5
Thế giới 117.0 110.7 122.6
( số liệu theo tạp chí Thơng nghiệp thị trờng Việt Nam*số tháng 2/2001)
Mức tiêu thụ cà phê bình quân đầu ngời trên phạm vi toàn cầu ít thay đổi
trong những năm qua, dao động trong khoảng 4.5-4.7 kg/ngời/năm.
Tổng mức tiêu thụ cà phê toàn cầu ( đơn vị : triệu bao ).
2001/02 2000/01 1999/00
Nớc NK 78.6 78.1 77.1
Nớc SX 27.0 26.4 25.9
Tổng 105.6 104.5 103.3
( số liệu theo tạp chí Thơng nghiệp thị trờng Việt Nam* số tháng 2/2002 )
Với khoảng 1/4 dân số thế giới hiện uống cà phê thờng xuyên, triển
vọng tăng tiêu thụ cà phê trong những năm tới là rất khả quan. Tuy nhiên,
nếu không có hành động tích nào để đẩy mạnh, tốc độ tăng sẽ không có tiến
triển gì khá hơn những năm vừa qua. Và nếu cứ giữ mức tăng cha đầy 5%
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

7

mỗi năm hiện nay, có lẽ tới vụ 2005/06 mới hy vọng tổng lợng tiêu thụ đạt
mức 1190 triệu bao.

Brazil là nớc xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới chiếm khoảng 26%
tổng lợng xuất khẩu cà phê toàn cầu, chủ yếu là cà phê Arabica. Côlômbia
đứng thứ hai về xuất khẩu cà phê Arabica toàn cầu, chiếm khoảng 19%, chủ
yếu là loại cà phê Arabica dịu. Đứng thứ ba về xuất khẩu cà phê Arabica là
Guatêmala, chiếm khoảng 5% tổng sản lợng xuất khẩu cà phê toàn cầu.
Mỹ là nớc nhập khẩu cà phê lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 29%
tổng sản lợng cà phê nhập khẩu. Đứng thứ hai là Đức với tỷ trọng khoảng
18% tổng lợng nhập khẩu. Nhập khẩu cà phê của Nhật Bản tăng nhanh, đa
Nhật Bản trở thành nớc đứng thứ ba thế giới về nhập khẩu cà phê trong
những năm qua với tỷ trọng khoảng 9% tổng lợng cà phê nhập khẩu toàn
cầu.
Do mất cân đối nghiêm trọng trong cán cân cung-cầu, giá cà phê đã
liên tục giảm trong những năm gần đây, giảm xuống tới mức kỷ lục trong
năm 2002 chỉ bằng 1/3 mức giá bình quân của thập niên 60 ( tính theo giá
thực tế ). Theo dự báo của WB( ngân hàng thế giới ), giá cả hai loại cà phê
Rôbusta và Arabica đều tăng lên trong năm 2003 và sẽ tiếp tục tăng trong
năm 2004. Tuy nhiên, giá cà phê khó có thể tăng nhanh do nguồn cung vẫn ở
trong tình trạng d thừa. Về dài hạn, giá cà phê có thể hồi phục nhng chắc
chắn khó có thể trở lại mức giá kỷ lục của những năm 70 hay đầu thập niên
90 của thế kỷ 20.
II.2. Thực trạng ngành cà phê Việt Nam.
2.1. Về sản xuất.
Cây cà phê đầu tiên đợc đa vào Việt Nam từ năm 1870, mãi đến
đầu thế kỷ 20 mới đợc phát triển trồng ở một số đồn điền của ngời Pháp.
Năm 1930 ở Việt Nam có 5900 ha. Trong thời kì những năm 1960-1970, cây
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

8


cà phê đợc phát triển ở một số nông trờng quốc doanh ở các tỉnh miền
Bắc, khi cao nhất ( 1964-1966 ) đã đạt tới 13000 ha song không bền vững do
sâu bệnh ở cà phê Arabica và do các yếu tố tự nhiên không phù hợp với cà
phê Robusta nên một số lớn diện tích cà phê phải thanh lý.
Cho đến năm 1975, đất nớc thống nhất, diện tích cà phê của các
nớc có khoảng trên 13000 ha, cho sản lợng 6000 tấn. Sau 1975, cà phê ở
Việt Nam đợc phát triển mạnh tại các tỉnh Tây Nguyên nhờ có vốn từ các
hiệp định hợp tác liên chính phủ với các nớc : Liên Xô cũ, CHDC Đức,
Bungary, Tiệp Khắc, Ba Lan, đến năm 1990 đã có 119300 ha. Trên cơ sở
này, từ 1986, phong trào trồng cà phê phát triển mạnh trong nhân dân. Đến
nay đã có trên 390000ha, đạt sản lợng gần 700000 tấn.
Ngành cà phê nớc ta đã có những bớc phát triển nhanh vợt bậc. chỉ trong
vòng 15-20 năm trở lại đây chúng ta đã đa sản lợng cà phê cả nớc tăng
lên hàng trăm lần. Hiện nay, cà phê Việt Nam đang trực tiếp xuất sang 50
nớc với khối lợng lớn đứng hàng thứ 4 trên thế giới. Mức tăng trởng
lợng cà phê xuất khẩu hàng năm khá lớn.
Sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt Nam giai đoạn 1998-2002
sản lợng ( ngàn tấn) xuất khẩu

sản lợng % tăng sản lợng % tăng
1998 409.3 97.3 382.0 97.5
1999 509.8 124.6 482.0 126.2
2000 800.4 157.0 733.0 152.1
2001 847.0 105.5 931.0 127.0
2002 710.0 76.3
(số liệu theo tạp chí Thơng nghiệp thị trờng Việt Nam * số tháng 2/2002 )
Cà phê hiện đang là mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị lớn đứng
thứ hai sau gạo. Giá trị cà phê xuất khẩu thờng chiếm gần 10% tổng kim
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


9

ngạch xuất khẩu hàng năm. Ngay cả những thị trờng khó tính nh Mỹ, Đức,
Bỉ cũng dần bị cà phê Việt Nam chinh phục.
5 nớc nhập khẩu cà phê đứng đầu niên vụ 2000/01:
STT tên nớc sản lợng trị giá tỷ phần so với
tổng XK (%)
1 Bỉ 138.603 57.974.984 15.85
2 Mỹ 137.501 59.371.585 15.72
3 Đức 134.321 60.054.805 15.36
4 Tây Ban Nha

73.852 31.666.889 8.44
5
ý
62.559 27.796.789 7.15
( số liệu theo trang web : vicofa.com )
2.2. Về công nghệ.
Sau 1975, khi đi vào phát triển sản xuất cà phê, chúng ta mới có một
ít xởng chế biến cũ kỹ, chắp vá. ở phía bắc có một số xởng chế biến ở
Đồng Giao, Phủ Quỳ với thiết bị lắp đặt từ năm 1960-1962 do CHDC Đức
chế tạo. ở phía nam có một số xởng của các doanh điền cũ nh Rossi,
Delphante để lại công suất không lớn. Cùng với việc mở rộng diện tích trồng
cà phê, chúng ta cũng đã bắt tay vào xây dựng các xởng chế biến mới, bắt
đầu từ những thiết bị lẻ, rồi đến các dây chuyền sản xuất sao chép theo mẫu
của Hang-xa nh nhà máy 1/5 Hải Phòng, nhà máy A74 Bộ Công Nghiệp ở
Thủ Đức-TpHCM. Những năm gần đây, nhiều công ty, nông tròng đã xây
dựng các xởng chế biến mới khá hoàn chỉnh với thiết bị nhập từ CHLB Đức,
Brazil. Một loạt hơn chục dây chuyền chế biến cà phê của hãng Pinhalense-

Brazil đợc đa vào Việt Nam. Tiếp đó lại xuất hiện nhiều xởng lắp ráp
thiết bị do cơ sở công nghiệp Việt Nam chế tạo mô phỏng có cải tiến công
nghệ của Brazil. Nh thế so với thời gian trớc đây thì hiện tại vấn đề công
nghệ trong sản xuất và chế biến cà phê đã đợc quan tâm chặt chẽ hơn.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

10

2.3. Về nguyên liệu.
Về nguyên liệu, nhờ có điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận lợi và đất
đai màu mỡ, phì nhiêu nên đã tạo điều kiện cho các giống cà phê phát triển
tốt. Cả nớc hiện có khoảng 390 ngàn ha cà phê phân bố trên nhiều địa bàn
từ bắc chí nam. Cây trồng đợc chăm sóc tốt, đảm bảo chất lợng cho sản
xuất. Vì vậy mà nguồn nguyên liệu rất dồi dào, luôn đảm bảo cung cấp đủ
sản lợng cho sản xuất, xuất khẩu và dự trữ.
2.4. Về lao động.
Nhờ tạo đợc công ăn việc làm và mang lại nguồn thu nhập ổn định
thờng xuyên nên ngành cà phê đã thu hút hàng triệu lao động. Trong đó
chiếm một lợng lớn là dân c các vùng nông thôn, trung du và miền núi có
điều kiện tự nhiên thuận lợi nh các tỉnh miền núi phía bắc, Tây Nguyên, Gia
Lai, Đăk Lăk và tỉnh Thanh Hoá là một ví dụ điển hình. Đến năm 2001,
diện tích cà phê của tỉnh trồng đợc là 3996 ha với 3213 hộ gia đình tham
gia ở 46 xã cung cấp 6000 lao động. Riêng xã Thanh Xuân, huyện Nh
Xuân, 100% là đồng bào dân tộc thiểu số thì có tới 270 hộ dân lao động
trong ngành. Từ đây có thể thấy rằng nguồn lao động trong ngành cà phê
Việt Nam rất phong phú và dồi dào.
Qua nhìn nhận lại thực trạng phát triển ngành cà phê Việt Nam
những năm qua cho thấy ngành đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng ca ngợi.
Tuy nhiên, trong vài năm gần đây do kích thích mạnh mẽ của giá cả thị

trờng cà phê đã ra khỏi kiểm soát của ngành cũng nh của nhà nớc. Chính
vì thế mà sự tăng trởng nhanh chóng với mức độ lớn đã có tác động quan
trọng trong việc góp phần đẩy ngành cà phê thế giới đến kỳ khủng hoảng
thừa. Giá cà phê thế giới liên tục giảm đến mức thấp kỷ lục 30 năm lại đây.
Ngành cà phê bớc vào thời kỳ ảm đạm và có phần hoảng loạn. Đài phát
thanh và báo chí thờng xuyên đa tin nông dân chặt phá cà phê ở nơi này,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

11

nơi khác Có thể nói, đây là tình hình chung của ngành cà phê toàn cầu và
nó có tác động lớn đến ngành cà phê nớc ta.
II.3. Những lợi thế và bất lợi của ngành cà phê Việt Nam
.
3.1. Lợi thế của ngành cà phê Việt Nam.
Qua đánh giá tổng quan về ngành cà phê Việt Nam trên đây có thể
thấy, trong những năm gần đây, Việt Nam đã nhanh chóng trở thành một
trong những nớc sản xuất cà phê hàng đầu thế giới, chiếm lĩnh đợc một thị
phần đáng kể, có mặt trên 50 quốc gia, là nguồn thu ngoại tệ quan trọng sau
thủy hải sản và gạo. Có đợc những thành tựu ấy là do ngành cà phê Việt
Nam đã có những lợi thế to lớn, giúp ngành phát triển.
3.1.1. Lợi thế khách quan.
Việt Nam có thế mạnh về trồng cây cà phê do điều kiện đất đai và
khí hậu thuận lợi. Đất đỏ bazan, rất thích hợp với cây cà phê, đợc phân rộng
khắp lãnh thổ, trong đó tập trung nhiều ở hai vùng Tây Nguyên và Đông
Nam Bộ với diện tích hàng triệu ha. Khí hậu nhiệt đới gió mùa , lợng ma
phân bố đều các tháng trong năm , nhất là các tháng cà phê sinh trởng. Cây
cà phê cần hai yếu tố cơ bản là đất và nớc thì cả hai yếu tố ấy đều có ở Việt
Nam.

Hơn nữa với nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công lại rẻ và năng
xuất lao động cao đã góp phần giảm chi phí đầu vào, tạo điều kiện hạ giá
thành sản phẩm. Nhờ đó giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của cà phê Việt
Nam trênthị trờng quốc tế. Ngoài ra, do nhu cầu tiêu dùng cà phê trên thế
giới tăng nhanh nên sản phẩm cà phê cũng ngày càng đợc tiêu thụ mạnh.
3.1.2. Lợi thế chủ quan.
Với môi trờng chính trị ổn định đợc cả thế giới công nhận, đã tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp nớc ngoài yên tâm khi làm ăn với Việt
Nam. Đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc đã tạo môi trờng thuận lợi
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

12

để phát triển sản xuất và xuất khẩu cà phê. Nh chính sách giao quyền sử
dụng ruộng đất, vờn cây cho ngời lao động đã nâng ý thức làm chủ lên
cao, nhờ đó vờn cây đợc chăm sóc tốt, đầu t thâm canh tăng cao, đất đai
đợc sử dụng triệt để. Ngoài ra ngay từ năm 1994, thủ tớng chính phủ đã
chỉ đạo thành lập quỹ hỗ trợ hay bảo hiểm ngành cà phê. ( Văn bản số
140/TB ngày 1/11/1994 của văn phòng chính phủ). Các năm sau chính phủ
liên tiếp chỉ đạo và yêu cầu Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì
và phối hợp với Bộ Tài chính, Ban vật giá chính phủ, Bộ Thơng mại xây
dựng quỹ hỗ trợ hay quỹ bảo hiểm cho ngành cà phê. Chính phủ chủ trơng
ngân sách Nhà nớc sẽ hỗ trợ ban đầu một lần khi thành lập qũy ( Văn bản
số 589/KTTH ngày 3/2/1997 của chính phủ ). Ngoài ra còn huy động ngân
sách Nhà nớc để giúp đỡ nông dân qua khỏi những giai đoạn khó khăn nh
mua cà phê tạm trữ để nâng cao giá cho nông dân, miễn thuế nông nghiệp
cho đất trồng cà phê, hoãn nợ và tiếp tục cho nông dân vay tiền chăm sóc
vờn cây Bên cạnh đó, những sửa đổi các chính sách hành chính cho nhanh
và đơn giản thuận tiện, cùng với các chính sách mở cửa thu hút đầu t, kêu

gọi đầu t cũng góp phần phát triển ngành. Đây chính là những thế mạnh, lợi
thế của cà phê Việt Nam trên con đờng cạnh tranh quốc tế.
3.2. Những hạn chế của ngành cà phê Việt Nam và nguyên nhân.
Tuy có nhiều lợi thế và thu đợc những thành quả đáng khích lệ
nhng trong tình hình diễn biến phức tạp của thị trờng hiện nay với sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt, ngành cà phê Việt Nam đã và đang bộc lộ những
nhợc điểm và hạn chế từ sản xuất đến xuất khẩu, ảnh hởng đến khả năng
cạnh tranh.
Vấn đề đặt ra lớn nhất trong xuất khẩu cà phê Việt Nam hiện nay là
tính bền vững cha cao. Những năm gần đây, tuy sản lợng xuất khẩu nhanh
nhng giá cả không ổn định, trong đó một số năm giảm sút lớn nên kim
ngạch xuất khẩu tăng chậm hoặc sút giảm. Vấn đề này có liên quan đến sản
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

13

xuất, chế biến và xuất khẩu, dẫn đến cung vợt cầu, công nghệ chế biến bảo
quản sau thu hoạch không đáp ứng đợc yêu cầu tăng sản lợng và chất
lợng, thị trờng xuất khẩu cha ổn định. Biểu hiện cụ thể là:
3.2.1. Tính bền vững của ngành cà phê Việt Nam cha cao.
Thật thế, thị trờng quy gom cà phê Việt Nam phụ thuộc chặt chẽ
vào thị trờng quốc tế. Khi thị trờng cà phê quốc tế sôi động làm cho hoạt
động thu mua, quy gom nhộn nhịp, việc tiêu thụ cà phê ở các hộ sản xuất
thuận lợi. Khi thị trờng quốc tế thu hẹp, cà phê tụt giá, thị trờng thu mua
nội địa sẽ chao đảo, ách tắc, việc tiêu thụ của các hộ sản xuất gặp nhiều khó
khăn. Giá bán ra không bù đắp đủ chi phí sản xuất, lợng hàng tồn nhiều gây
nên ứ đọng vốn.
Một dẫn chứng thực tế là niên vụ 1999-2000. Khi thị trờng cà phê
thế giới giảm mạnh đã gây ra những ảnh hởng lớn đến thị trờng cà phê

trong nớc. Theo báo cáo của Tổng công ty cà phê Việt Nam, trong 9 tháng
đầu năm 2000, toàn Tổng công ty đã xuất khẩu đợc lợng cà phê bằng
255.3% so cùng kỳ năm 1999, nhng kim ngạch xuất khẩu chỉ bằng 131.6%,
chủ yếu do giá xuất khẩu cà phê (FOB) giảm mạnh và liên tục từ đầu năm
2000, tính ra giá xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu năm 2000 chỉ bằng 51.6%
so với mức giá bình quân cùng kỳ năm 1999 ( 709.8/1376 USD/tấn ). Cụ thể
là ( FOB Việt Nam ): tháng 1/2000 đạt mức 850-900 USD/ tấn; đến tháng
3/2000 xuống còn 700-750 USD/ tấn; trong khoảng cuối quý 2/2000 giá
đứng ở mức 700-720 USD/ tấn, nhng sang đầu quý 3 giảm xuống còn 600-
650 USD/ tấn. Có thể nói, đây là mức giá thấp nhất trong vòng 8 năm từ năm
1992 cho đến năm 2000. Tình hình thực tế đó đã gây ra những khó khăn thua
thiệt to lớn cho cả ngời sản xuất và các nhà kinh doanh xuất khẩu cà phê
Việt Nam. Cũng theo số liệu báo cáo của Tổng công ty cà phê Việt Nam,
trong 9 tháng đầu năm 2000, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xuất
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

14

khẩu cà phê đã phải chịu lỗ xấp xỉ 84 tỷ đồng; trong khi đó, lợng cà phê tồn
kho tính đến đầu tháng 10/2000 là xấp xỉ 30000 tấn.
Qua nhìn nhận lại niên vụ cà phê 1999-2000 trên đây có thể khẳng
định lại tính bền vững của ngành cà phê cha cao, còn phụ thuộc nhiều vào
thị trờng thế giới
3.2.2. Cơ cấu cây trồng thiếu hợp lý.
Cơ cấu cây trồng không hợp lí, tập trung quá nhiều vào cà phê Robusta là
loại cà phê phải cạnh tranh với những nớc có bề dày kinh nghiệm và thị
trờng xuất khẩu ổn định nh Brazil,Achentina, Indonesia Cha quan tâm
đến mở rộng diện tích cà phê Arabica, loại cà phê có khả năng cạnh tranh
mạnh hơn, đợc thị trờng a chuộng hơn, giá lại cao và có tiềm năng phát

triển lớn. Những năm gần đây tuy có một số doanh nghiệp có quan tâm
chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hớng tăng diện tích cà phê Arabica, nhng
giải pháp cha đồng bộ nên kết quả thấp.
3.2.3. Chất lợng cà phê cha cao.
Chất lợng cà phê Việt Nam còn thấp cha tơng xứng với lợi thế về
đất đai và khí hậu Việt Nam, còn khoảng cách xa so với yêu cầu của thị
trờng thế giới. Ông Daniele Giovannucci, cố vấn cao cấp của Ngân hàng
Thế giới, lấy hình ảnh Brazil, một đất nớc sản xuất cà phê hàng đầu thế giới
và so sánh: Chất lợng ổn định là điều dễ nhận thấy nhất đối với cà phê
Brazil, trong khi đó vấn đề này đối với cà phê Việt Nam thì ngợc lại.Cà
phê loại I chiếm từ 16-18%, loại II A chiếm tới trên 70%, còn lại là loại thấp
hơn Giá cà phê Robusta II 5% của Việt Nam thấp hơn giá cà phê cùng loại
của Indonesia khoảng 90USD/ tấn, giá cà phê Robusta I ( trên sàng 16 ) thấp
hơn giá cà phê Uganda ( trên sàng 15 ) đến 200 USD/ tấn. Các chuyên gia về
lĩnh vực này từ Bộ NN và PTNT đánh giá, tình trạng giảm sút chất lợng cà
phê xuất khẩu nớc ta thời gian qua là từ nhiều yếu tố.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

15

Ngay từ khâu chọn giống đã tồn tại nhiều bất cập. Giống cà phê ở
nớc ta từ trớc đến nay vẫn chủ yếu là do bà con nông dân tự chọn, ơm
giống và trồng nên không đảm bảo chất lợng. Cây phát triển kém, hạt nhỏ,
đen, tỷ lệ đồng đều giữa các hạt thấp. Đầu t trong lĩnh vực thuỷ lợi để tới
tiêu cho cà phê đạt thấp ( 22.4% tổng diện tích ). Nhiều vùng vào mùa khô
hạn không đủ nớc tới, ảnh hởng xấu đến quá trình sinh trởng của
cây.Thêm nữa, cà phê nớc ta vẫn thu hái theo kiểu tuốt cành là phổ biến,
quả xanh chín lẫn lộn, dẫn đến chất lợng cà phê chế biến thấp, tỷ lệ tổn thất
sau thu hoạch cũng cao ( thu hái xanh 50% có tỷ lệ tổn thất lên đến 8% ).

Ngoài ra, khâu chế biến cũng còn nhiều bất cập, góp phần ảnh hởng
không nhỏ đến chất lợng cà phê. Trong khâu chế biến nớc ta hiện nay vẫn
sử dụng hai phơng pháp, chế biến khô và chế biến ớt. Trong đó phơng
pháp chế biến khô vẫn đợc dùng phổ biến ( khoảng 80% sản lợng ).
Phơng pháp này cho hơng vị cà phê không bằng phơng pháp ớt. Mặt
khác lại phụ thuộc nhiều vào thời tiết, tốn nhiều công phơi đảo, đòi hỏi diện
tích kho và sân phơi lớn. Hiện nay, ở nớc ta chế biến cà phê vẫn chủ yếu ở
quy mô gia đình ( 80% sản lợng cà phê ). vì thế, tính đồng bộ kém, thiết bị
chế biến đơn giản, chủ yếu là các máy xát nhỏ. Hiện tại, cả nớc mới có 50
dây chuyền chế biến công nghiệp, trong đó có 14 dây chuyền nhập ngoại (
một của Anh và 3 của Brazil), số còn lại đợc chế tạo trong nớc với tổng
công suất 100000 tấn nhân/ năm ( công suất mỗi dây chuyền từ 1-4 tấn/ giờ
). Từ những thực tế trên đây, mặc dù chất lợng vốn có của cà phê vối (
Robusta ) trồng ở nớc ta đợc đánh giá cao: chất lợng thử nếm có 35% rất
tốt; 50% tốt; 10% ở mức trung bình và chỉ có 5% là loại trung bình kém.
Song trên thực tế, chất lợng cà phê nhân suất khẩu của Việt Nam lại không
thể hiện những chỉ tiêu trên. Mấy năm gần đây, tỷ lệ cà phê xuất khẩu loại I
ở nớc ta chỉ đạt mức dới 20%. Ngoài các nguyên nhân trên, chất lợng cà
phê xuất khẩu của ta bị giảm sút do sự đầu t cho công nghệ sau thu hoạch
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

16

cha tơng xứng với tốc độ tăng nhanh của sản lợng. Thêm vào đó, giá
thành sản xuất cà phê ở nớc ta so với các nớc là tơng đối cao( tới hàng
triệu đồng/tấn ).Giá thành sản xuất tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty
Cà phê Việt Nam là khoảng 13-15 triệu đồng/tấn; ở khu vực t nhân giá
thành khoảng dới 10 triệu/tấn. Có thực tế này là do khấu hao cơ bản và xây
dựng hạ tầng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Chi phí về chế biến có sự

dao động lớn ( từ 800-1800đ/kg ) phụ thuộc vào quy mô, loại hình và mức độ
trang bị. Theo ý kiến của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, vấn đề đánh
giá chất lợng cà phê của nớc ta cũng có nhiều bất cập với các tiêu chuẩn
quốc tế, gây ảnh hởng không nhỏ tới hiệu quả xuất khẩu. Cách tính lỗi của
tiêu chuẩn Việt Nam quy định theo %, trong khi tiêu chuẩn thị trờng kỳ hạn
Luân Đôn tính lỗi theo cách đếm. Tiêu chuẩn Việt Nam quy định kích cỡ hạt
trên sàng số 16 ( 6.3 mm ), trong khi nhiều khách nớc ngoài lại yêu cầu cà
phê loại kích thớc trên sàng là số 18 ( tức 7.15 mm ). Những bất đồng trong
cách xác định tiêu chuẩn trên đây đã ảnh hởng không nhỏ đến khả năng
xuất khẩu của cà phê Việt Nam. Vì vậy, thống nhất tiêu chuẩn trong đánh
giá chất lợng là việc làm cần thiết, tránh những bất lợi cho ngành cà phê
nớc ta.
3.2.4. Thiếu tính đồng bộ giữa các khâu
Ngành cà phê Việt Nam vẫn cha gắn sản xuất với chế biến, thu mua,
xuất khẩu. Thực trạng hiện tại là ngời sản xuất chỉ biết sản xuất còn các
khâu sơ chế, chế biến, thu gom, xuất khẩu hoàn toàn do các doanh nghiệp, t
thơng lo liệu. Tình hình trên đã dẫn đến hậu quả là sản lợng cà phê d
thừa, ứ đọng lớn, chất lợng và giá cả giảm. Một số năm nhà nớc phải bù lỗ
lãi suất ngân hàng để mua cà phê tạm trữ xuất khẩu. Ngời trồng cà phê luôn
trong cảnh thiếu thông tin và thông tin không đợc cập nhật làm họ không
nắm đợc giá cả diễn biến trong năm để có phơng hớng điều chỉnh mức
cầu thích hợp với diễn biến của thị trờng cho mùa vụ tới. Thiếu thông tin
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

17

ngời nông dân không còn kiểm soát đợc việc bán sản phẩm, khi nào thì
nên bán, bán với giá bao nhiêu, vì vậy thờng xuyên bị ép giá. Ngời trồng
cà phê cho biết họ không nhận đợc sự giúp đỡ nào khi bán sản phẩm cho

những công ty chế biến hoặc xuất khẩu cà phê. Hơn nữa, việc sản xuất phân
tán tạo ra những khó khăn lớn trong việc tập trung nguồn hàng và giao hàng
đúng hạn theo hợp đồng đã kí kết. Với trên 150 đơn vị xuất khẩu và gần chục
công ty nớc ngoài đặt cơ quan đại diện tại Việt Nam để kinh doanh, dẫn
đến tình trạng lộn xộn trong kinh doanh, tranh mua, tranh bán, làm giảm giá
cà phê xuất khẩu và mất uy tín đối với khách hàng. Việc cha hình thành tập
đoàn xuất khẩu cà phê Việt Nam cho đến nay là nhợc điểm về tổ chức và
quản lý, cần phải đợc xem xét. ở Brazil, ủy ban các nhà xuất khẩu cà phê
Brazil ( Cecafe ) đã đợc thành lập từ lâu, đang chỉ đạo có hiệu qủa mọi hoạt
động xuất khẩu cà phê nớc này, đồng thời có ảnh hởng rất lớn đến thị
trờng cà phê thế giới.
3.2.5. Thiếu vốn
Xét cho cùng, nguyên nhân sâu xa của sự yếu kém về chất lợng,
sự bất cập trong sản xuất và chế biến cũng là do nguồn kinh phí, nguồn vốn
đầu t. Thật thế, ngời trồng cà phê ở Việt Nam đa phần là các hộ nông dân
nghèo và vốn họ đầu t chủ yếu là vốn vay ngân hàng, phải trả lãi suất. Do
đó việc đầu t cho sản xuất có phần hạn chế, ảnh hởng đến sản lợng và
chất lợng cà phê. Cho dù có nhiều doanh nghiệp lớn tham gia vào kinh
doanh cà phê thì khả năng tài chính vẫn cha đủ mạnh để có thể trang bị máy
móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất. Thế nên, vốn đầu t luôn là vấn
đề đáng quan tâm, có ảnh hởng rất lớn. Việc tìm giải pháp hỗ trợ vốn là rất
quan trọng cho ngành cà phê ở các tỉnh nói riêng và toàn quốc nói chung.
Tuy nhiên, thực hiện đợc các giải pháp hỗ trợ vốn không phải là công việc
dễ dàng. Đây vẫn là vấn đề bất cập đòi hỏi cần có giải pháp hợp lý. Trớc
tình hình mất giá của cà phê trong một thời gian dài, hiệp hội các nớc xuất
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

18


khẩu cà phê ( ACPC ) yêu cầu các nớc thành viên giữ lại 20% lợng cà phê
xuất khẩu ở mỗi nớc nhằm cân bằng cán cân cung cầu, kích cho giá cà phê
quốc tế tăng lên. Để bù lỗ cho ngời sản xuất và kinh doanh cà phê, nớc
đứng đầu thế giới về xuất khẩu cà phê là Brazil bỏ ra 100 triệu USD,
Colombia cũng chi tới 60 triệu USD. Việt Nam cũng có chủ trơng ủng hộ
quyết định của ACPC và đang tìm giải pháp hỗ trợ cho ngời trồng cà phê
trong nớc nh khoanh nợ cho ngời nông dân, lập các dự án cho nông dân
vay phân bón với lãi suất u đãi. Tuy nhiên, những chơng trình hỗ trợ đó ít
thu đợc kết quả khả quan. Ngời trồng cà phê cho biết, các dự án cho nông
dân vay phân bón với giá u đãi với điều kiện phải trả trớc một khoản tiền,
ngời nghèo nếu muốn vay cũng khó có tiền ứng trớc nên đành chịu. Hơn
nữa, các chơng trình hỗ trợ này thờng do cán bộ địa phơng điều hành việc
phân phối và thu nợ nên họ cũng có tâm lý ngại những hộ nghèo vì sợ sau
này họ không trả đợc tiền phân bón. Thế nên khó khăn thì vẫn trồng chất,
ngời nông dân nghèo vẫn là ngời chịu thiệt nhất khi thị trờng cà phê
khủng hoảng. Đảm bảo sự công bằng hợp lý trong hỗ trợ, đầu t vốn cũng là
vấn đề cần bàn tới.
Tuy nhiên, giải quyết đợc vấn đề cho vay thì vấn đề trả nợ lại là
chuyện cũng cần phải xem xét. Trờng hợp vay vốn đối với cà phê Đăk Lăk
là một ví dụ.Thực hiện chủ trơng của Nhà nớc giúp các doanh nghiệp,
ngời trồng kinh doanh, xuất khẩu cà phê vợt qua giai đoạn khó khăn, niên
vụ cà phê 2002-2003, các chi nhánh ngân hàng thơng mại đã cho vay đối
với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cà phê trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk là 3073 tỷ
đồng, tăng 66.3% so với niên vụ trớc và đạt tổng doanh số cho vay là 2866
tỷ đồng, tăng 71%. Doanh số cho vay và thu nợ trên chủ yếu đợc thực hiện
ở lĩnh vực thu mua xuất khẩu cà phê ( chiếm 82.4% doanh số cho vay và
79.7% doanh số thu nợ; phần còn lại là khoản cho vay chăm sóc cà phê kinh
doanh.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


19

Niên vụ cà phê 2002-2003, giá cà phê vẫn cha đợc cải thiện bao
nhiêu, nếu so sánh giữa chi phí sản xuất và giá xuất khẩu thì ngời sản xuất,
kinh doanh cà phê vẫn lỗ; thực hiện Chỉ thị 06/2001/CT-NHNH của Thống
đốc NHNN Việt nam, các ngân hàng đã tiếp tục cho vay để ngời dân và
doanh nghiệp trong tỉnh có điều kiện chăm sóc duy trì vờn cà phê. ở lĩnh
vực thu mua, xuất khẩu, các ngân hàng đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn
của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thực hiện Nghị quyết 05/2002/NQ-CP
của Chính phủ về việc miễn lãi vay ngân hàng cho các hộ nông dân ở các
tỉnh Tây Nguyên vay vốn chăm sóc cà phê niên vụ 2001-2002; đầu niên vụ
2002-2003, các chi nhánh ngân hàng thơng mại, quỹ tín dụng nhân dân
thực hiện lập hồ sơ và tiến hành các thủ tục để miễn lãi đối với các hộ cha
trả lãi cho ngân hàng và hoàn lãi đối với 97 nghìn hộ đã trả lãi cho ngân hàng
( trong đó đa số là đồng bào dân tộc thiểu số ) với tổng số tiền đến hơn 92 tỷ
đồng. Tuy nhiên, khi thực hiện chủ trơng khoanh nợ cho ngời trồng, chăm
sóc, thu mua và chế biến cà phê, các ngân hàng vẫn còn gặp một số khó khăn
sau: thứ nhất, theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, Chủ tịch
UBND tỉnh Đăk Lăk và công văn chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nớc chi
nhánh tỉnh Đăk Lăk, các ngân hàng đã có kế hoạch và biện pháp thu hồi nợ
khoanh trớc thời hạn đối với ngời vay tự nguyện trả nợ, điều này sẽ giúp
làm giảm gánh nặng trả nợ cho các doanh nghiệp và hộ sản xuất khi hết thời
hạn khoanh nợ, nhng nhiều doanh nghiệp và hộ sản xuất cha thấy hết ý
nghĩa của vấn đề này nên khi có tiền vẫn không trả cho ngân hàng mà sử
dụng vào việc khác, trong khi đó ngân hàng không đủ nguồn vốn cần thiết để
tiếp tục cho những doanh nghiệp và hộ sản xuất khác vay. Thứ hai, đến nay
các ngân hàng thực hiện chủ trơng miễn và hoàn lãi cho các hộ nông dân
trong việc vay chăm sóc cà phê niên vụ trớc vẫn cha nhận đợc số tiền cấp
bù từ Chính phủ. Thứ ba, hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh cà phê đã vay

vốn ngân hàng hiện nay đều có tình hình tài chính rất xấu, tuy giá cà phê có
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

20

phần đợc cải thiện, nhng các doanh nghiệp vẫn tiếp tục thua lỗ, trong khi
thời hạn trả nợ đợc khoanh đã gần kề ( 01/8/2004 ) nên tình hình thu hồi nợ
của các ngân hàng chắc chắn sẽ gặp không ít khó khăn. Thứ t , tình trạng
chây ỳ không trả nợ, chỉ trông vào các chính sách của Nhà nớc trong một số
khách hàng cũng ảnh hởng không nhỏ đến công tác thu hồi nợ của các ngân
hàng. Thứ năm, một số doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cà phê của Nhà
nớc thuộc diện giải thể, phá sản theo Quyết định 261/QĐ-TTg đang còn d
nợ vay tại các ngân hàng rất lớn, trong khi cân đối giữa các khoản phải trả(
chủ yếu là những khoản vay ngân hàng không có tài sản bảo đảm ) với trị giá
tài sản còn lại và các khoản đợc thu của các doanh nghiệp có sự chênh lệch
rất lớn, do đó nguy cơ rủi ro mất vốn của các ngân hàng thơng mại là khó
tránh khỏi nếu không có các biện pháp thu hồi.
Từ những thực tế trên, có thể thấy vấn đề nguồn vốn đầu t cho ngành
cà phê còn rất nhiều bất cập, đòi hỏi phải có biện pháp giải quyết hợp lí, kịp
thời, sớm giúp ngành khắc phục khó khăn, đẩy mạnh cạnh tranh quốc tế.
3.2.6. Cha trú trọng đến thị trờng nội địa.
Tuy cha có một thống kê chính thức nào về lợng cà phê tiêu thụ
trong nớc, song theo một số nghiên cứu độc lập thì con số này có thể dao
động từ 30 ngàn đến 70 ngàn tấn một năm, một con số cha thể gọi là lớn
đối với một nớc 80 triệu dân. Trong khi tập trung lớn cho thị trờng xuất
khẩu, ngành cà phê Việt Nam đã bỏ ngỏ thị trờng nội địa, một bãi phù sa
màu mỡ cho các nhà đầu t nớc ngoài. Các đại gia thế giới đang tràn vào
với những thơng hiệu nh Nestle, King, American Eagle Vì vậy bỏ qua
thị trờng trong nớc, quá trú trọng đến thị trờng xuất khẩu là hớng đi

cha đúng đắn, cần đợc nhìn nhận lại và sửa đổi trong thời gian tới.
III. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cà
phê Việt Nam
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

21

Nhiều dự báo về tình hình buôn bán và cung cầu cà phê cho thấy:
trong những năm tới, tình trạng cung vợt cầu vẫn là xu hớng chủ yếu và vì
vậy giá cà phê khó có khả năng phục hồi trở lại những thời điểm huy hoàng.
Điều đó cũng có nghĩa, cạnh tranh trên thị trờng thế giới ngày càng quyết
liệt. Do đó, muốn đứng vững và phát triển, không để bị loại trừ, ngành cà phê
Việt Nam phải sớm có những phơng hớng, giải pháp để khắc phục những
hạn chế, những tồn tại đang đe dọa đến khả năng cạnh tranh của ngành.
III.1. Phơng hớng
.
Ngành cà phê Việt Nam hiện nay đang thực hiện điều chỉnh
phơng hớng chiến lợc nhằm vào những nội dung chủ yếu sau đây:
Tăng cờng vốn đầu t, tìm giải pháp huy động vốn hiệu quả.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, xác định mục tiêu chiến lợc cho ngành.
Sản xuất hàng hoá chất lợng cao, phù hợp yêu cầu của thị trờng. áp dụng
tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm Nhà nớc phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, hạ
giá thành sản phẩm.
Đổi mới công nghệ, thiết bị chế biến, xây dựng một hệ thống đồng bộ giữa
các khâu.
Đổi mới quan hệ mua bán, mở rộng thị trờng cho cà phê Việt Nam, quan
tâm đầy đủ hơn đến thị trờng nội địa.
Làm tốt những phơng hớng, chiến lợc đã đề ra nh trên chính là phát
triển một ngành cà phê bền vững ở Việt Nam, sẵn sàng cạnh tranh trên thị

trờng quốc tế.
III.2. Các giải pháp
.
2.1. Tạo nguồn vốn đầu t.
Với những thực tế đã đợc dẫn chứng ở trên, có thể khẳng định lại
rằng vốn đầu t có tầm quan trọng to lớn đến mọi mặt hoạt động của ngành
cà phê Việt Nam và chất lợng sản phẩm. Do đó, tìm và tạo nguồn vốn luôn
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

22

là vấn đề đợc đặt lên hàng đầu. Đối với Nhà nớc, bên cạnh các hình thức
trực tiếp, thì cần có sự hỗ trợ gián tiếp cho nông nghiệp. Kinh nghiệm hiện
đại hoá nông nghiệp ở một số nớc nh Đài Loan, Thái Lan cho thấy ngoài
những chơng trình đầu t trực tiếp về giao thông, thuỷ lợi, điện khí hoá, tín
dụng ( hiện nay chúng ta đã và đang thực hiện từng bớc những chơng
trình này), thì đầu t gián tiếp cũng tỏ ra có hiệu quả. Đầu t gián tiếp là
những chính sách u đãi về thuế khoá, bán điện, xăng dầu vật t Hiệu quả
của chính sách này sẽ làm hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh.Bên cạnh đó, Nhà nớc cũng nên giao một phần các nguồn vốn trong
đó có vốn xây dựng cơ bản, vốn định canh, định c, xoá đói giảm nghèo cho
các doanh nghiệp kinh doanh cà phê ( một lực lợng tích cực tham gia vào
các chơng trình kinh tế xã hội tại các vùng sản xuất cà phê ), và tạo điều
kiện cho ngành cà phê đợc sử dụng một phần nguồn vốn viện trợ phát triển
chính thức (ODA) để xây dựng cơ sở hạ tầng.
Đối với các doanh nghiệp, cần tăng cờng huy động vốn và vay
ngân hàng, nhanh chóng cổ phần hoá các doanh nghiệp cà phê để huy động
vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân c. Giải pháp này cần u tiên bán cổ
phiếu cho ngời lao động trực tiếp tham gia sản xuất, chế biến cà phê.

Về phía ngân hàng cần nghiên cứu cho các doanh nghiệp vay vốn
với lãi suất u đãi để các doanh nghiệp ổn định đợc chân hàng xuất khẩu.
Ngoài ra, ngân hàng cũng quan tâm giải quyết cho nông dân vay để mở rộng
sản xuất. Thành lập hệ thống tín dụng nông thôn để hỗ trợ vốn kịp thời cho
nông dân bằng cách thành lập các ngân hàng thơng mại cổ phần, xây dựng
các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tại các vùng cà phê trọng điểm. Thêm
nữa , nên giảm bớt thủ tục hành chính rờm rà, gây lãng phí thời gian và tiền
bạc trong việc giải quyết vay hay hỗ trợ vốn.
Và cuối cùng việc khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp nớc
ngoài đầu t, hỗ trợ vốn là việc làm cần thiết và mang lại hiệu quả to lớn.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

23

2.2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
Ngành cà phê Việt Nam chủ trơng đổi mới phơng hớng sản
xuất theo hai hớng. Thứ nhất là giảm bớt diện tích cà phê Robusta, chuyển
các diện tích cà phê kém phát triển, không có hiệu quả sang các loại cây
trồng lâu năm khác nh cao su, hạt điều, hồ tiêu Thứ hai là mở rộng diện
tích cà phê Arabica ở nơi có điều kiện khí hậu, đất đai thật thích hợp.
Mục tiêu cuối cùng trong chiến lợc này là giữ tổng diện tích cà phê không
đổi ở mức hiện nay, hoặc giảm chút ít, nằm trong khoảng từ 450000 ha đến
500000 ha, nhng cơ cấu chủng loại cà phê cần thay đổi. Trong đó cà phê
Robusta là 350000 ha đến 400000 ha ( giảm 100000-150000 ha ). Cà phê
Arabica là 100000 ha ( tăng 60000 ha so với kế hoạch cũ ). Tổng sản lợng
cà phê đảm bảo ở mức 600000 tấn tơng đơng 10 triệu bao so với hiện nay,
giảm 5 triệu bao cà phê Robusta. Tham khảo từ kinh nghiệm trong nớc và
quốc tế cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu này là hợp lý đối với nông nghiệp
Việt Nam cũng nh với thị trờng cà phê quốc tế . Điều kiện đất đai khí hậu

ở Việt Nam cho phép phát triển nhiều loại cây trồng có hiệu quả kinh tế cao
nh cao su, ca cao, hồ tiêu, hạt điều, cây ăn quả giảm bớt đất cà phê để
nhờng chỗ cho cây trồng khác là cần thiết.
Tất nhiên tiến độ chuyển dịch này nhanh hay chậm cũng còn tuỳ thuộc vào
khả năng cung cấp tài chính của Nhà nớc cho nông dân vì đây cũng là một
việc làm tốn kém và đòi hỏi một sự chuyển giao kĩ thuật đầy đủ, chu đáo.
2.3. Nâng cao năng suất, chất lợng, hạ giá thành sản phẩm cà phê.
Nâng cao chất lợng cà phê Việt Nam đóng vai trò quan trọng. Các
doanh nghiệp xuất khẩu cà phê cần nghiên cứu và triển khai áp dụng hệ
thống tiêu chuẩn ISO 9000. Chỉ có áp dụng tốt hệ tiêu chuẩn này thì mới đạt
đợc mục tiêu nâng cao chất lợng sản phẩm vào thị trờng khu vực và thế
giới. Ngoài ra, Việt Nam cũng cần tham gia vào chơng trình phối hợp
khuyến khích thơng mại của các nớc ASEAN ( gồm 15 mặt hàng nông-
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×