MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................... 1
Lời mở đầu ........................................................................................................ 1
Phần 1. Cơ sỏ lí luận về khả năng cạnh tranh .................................................. 3
Phần 2. Thực trạng và định hướng nâng cao khả năng cạnh tranh ngành cà
phê Việt Nam ................................................................................................... 14
Lời kết luận ...................................................................................................... 29
Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 31
Lời mở đầu
Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn và quan trọng, đặc biệt
trong lĩnh vực nông nghiệp, tạo ra được khối lượng nông sản không chỉ đáp
ứng nhu cầu trong nước mà còn có giá trị xuất khẩu cao mang về hàng tỉ đô
la. Sản xuất nông nghiệp tăng trưởng liên tục với tốc độ cao và ổn định, hình
thành những vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá với quy mô lớn. Sự phát
triển nhanh của ngành nông nghiệp đã nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị
trường quốc tế, góp phần đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất
nước. Là một trong những mặt hàng nông sản chủ lực, cà phê Việt Nam có
tốc độ phát triển rất cao, hàng năm thu về hàng trăm triệu đô la từ việc xuất
khẩu, mang lại nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho một nhóm đông
dân cư ở nông thôn, trung du và miền núi. Tuy nhiên, bên cạnh những thế
mạnh của mình, ngành cà phê vẫn tồn tại những hạn chế ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh. Do đó, làm sao phát huy hết nội lực, hết lợi thế để cà phê
Việt Nam có thể đứng vững và phát triển trên thị trường thế giới vẫn là một
câu hỏi bất cập cần có lời giải đáp.
Đề tài “Nâng cao khả năng cạnh tranh của nghành cà phê Việt
Nam” mà em chọn là một đóng góp nhỏ ý kiến của bản thân mong góp phần
giải quyết câu hỏi đó.
Tuy đây là lần đầu tiên tiếp cận với cách thức viết đề án môn chuyên
ngành, nhưng dưới sự hướng dẫn tận tình của Ths.Ngô Thị Việt Nga, em
đã hoàn thành đề án này. Em xin chân thành cảm ơn cô!
Sinh viên thực
hiện
Đào Đại Sơn
2
Phần 1. Cơ sỏ lí luận về khả năng cạnh tranh
1. Khái niệm về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị
trường, là năng lực phát triển của kinh tế thị trường. Cạnh tranh có thể được
hiểu là sự ganh đua nhau giữa các nhà doanh nghiệp trong việc giành một
nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị
trường, để đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể.
Quan điểm đầy đủ về cạnh tranh có thể được nhìn nhận như sau: “cạnh
tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh
với nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm đạt
được những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều
kiện thúc đẩy sản xuất phát triển.”
Trong bất kì lĩnh vực nào cũng có cạnh tranh, không có cạnh tranh sẽ
không có sinh tồn và phát triển. Đó là quy luật của tự nhiên.
Cạnh tranh có thể đem lại lợi ích cho người này và thiệt hại cho người
khác, song xét dưới góc độ lợi ích toàn xã hội cạnh tranh luôn có tác động
tích cực. Darwin thấy được rằng: “quy luật cạnh tranh là thải loại những
thành viên yếu kém trong môi trường duy trì và phát triển những thành viên
tốt nhất qua đó hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển của toàn xã hội.”
1.2. Khái niệm về khả năng cạnh tranh
Hiện nay, một doanh nghiệp muốn có vị trí vững chắc trên thị trường
và thị trường ngày càng được mở rộng thì cần phải có một tiềm lực đủ mạnh
để có thể cạnh tranh trên thị trường. Cái đó chính là khả năng cạnh tranh của
một doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp chính là việc
có được các lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp đối thủ. Cạnh tranh
3
để duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo
thực hiện mức lợi nhuận ít nhất là bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc thực hiện mục
tiêu của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là : khả năng doanh nghiệp đó
tạo ra, duy trì và phát triển được những lợi thế của mình về hàng hóa dịch vụ
so với trung bình của nghành hoặc có khả năng cắt giảm chi phí sản xuất kinh
doanh nhờ việc sử dụng hợp lí và có hiệu quả tất cả các nguồn lực của doanh
nghiệp đó để giúp cho doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận hoặc thị phần
cao hay sự tin tưởng trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp cũng
như sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp một cách lâu dài, bền vững.
2. Phân loại khả năng cạnh tranh
2.1. Cạnh tranh quốc gia
Năng lực cạnh tranh quốc gia được định nghĩa là năng lực của một nền
kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, bảo đảm ổn định
kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của người dân.
2.2. Cạnh tranh ngành
Xét theo phạm vi nghành kinh tế, cạnh tranh được chia thành 2 loại :
Cạnh tranh trong nội bộ ngành : là cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp cùng sản xuất kinh doanh một loại dịch vụ. Cạnh tranh trong nội bộ
ngành là một cuộc cạnh tranh tất yếu phải xảy ra, tất cả đều nhằm vào mục
tiêu cao nhất là lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp
phải cải tiến kỹ thuật, năng lực quản lý...nhằm nâng cao năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm để tìm lợi nhuận siêu ngạch.
Cạnh tranh giữa các ngành : là cạnh tranh giữa các chủ doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ trong các ngành kinh tế khác
nhau nhằm mục tiêu lợi nhuận, vị thế và an toàn. Cạnh tranh giữa các ngành
tạo ra xu hướng di chuyển của vốn đầu tư sang các ngành kinh doanh thu
4
được lợi nhuận cao hơn và tất yếu sẽ dẫn đến sự hình thành tỷ suất lợi
nhuận bình quân.
2.3. Cạnh tranh sản phẩm
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường của các doanh
nghiệp, vấn đề sản phẩm bán tới tay khách hàng được coi trọng hàng đầu.
Bởi sản phẩm là đại diện cho thương hiệu của doanh nghiệp, cho sự lớn
mạnh hoặc yếu kém trong lĩnh vực cung cấp mặt hàng cùng công cụ sử
dụng. Cạnh tranh về sản phẩm thường được thể hiện qua các mặt:
Cạnh tranh về trình độ sản phẩm: tuỳ theo những sản phẩm khác nhau
để chúng ta lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau có tính chất quyết
định trình độ của sản phẩm. Doanh nghiệp sẽ chiến thắng trong cạnh
tranh nếu như lựa chọn trình độ sản phẩm phù hợp với yêu cầu của người
tiêu dùng.
Cạnh tranh về chất lượng: Tùy theo từng sản phẩm với đặc điểm khác
nhau để lựa chọn chỉ tiêu phản ánh chất lượng khác nhau. Nếu tạo ra nhiều
lợi thế cho chỉ tiêu này thì sản phẩm càng có nhiều cơ hội giành thắng
lợi cạnh tranh trên thị trường.
Cạnh tranh về bao bì: Cùng với việc thiết kế bao bì cho phù hợp,
doanh nghiệp còn phải lựa chọn cơ cấu sản phẩm phù hợp, lựa chọn cơ
cấu hàng hóa và cơ cấu chủng loại hợp lý.
Cạnh tranh về nhãn mác, uy tín sản phẩm. Doanh nghiệp sử dụng
công cụ này để đánh trực tiếp vào trực giác của người tiêu dùng.
Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm. Sử
dụng biện pháp này, doanh nghiệp cần phải có những quyết định sáng suốt
để đưa ra một sản phẩm mới hoặc dừng việc cung cấp một sản phẩm đã lỗi
thời.
5
3. Tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh ngành
Để đánh giá được năng lực cạnh tranh của các Quốc gia, doanh nghiệp
cũng như một sản phẩm nào đó ta phải có đựơc hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chí
hệ thống đó phụ thuộc vào đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, mục
tiêu nghiên cứu…
3.1. Thị phần, chất lượng và chủng loại, giá thành sản phẩm
3.1.1. Thị phần sản phẩm của ngành trên thị trường
Đây là tiêu chí quan trọng đánh giá triển vọng tăng trưởng, phát triển
của ngành. Những số liệu về tổng thị phần trong và ngoài nước nói lên kết
quả của hoạt động thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường, xúc tiến thương mại,
múc độ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và tính năng động của ngành.
Ngoài ra, thị phần cũng phản ánh mức độ tập trung trong sản xuất kinh
doanh đối với loại sản phẩm hàng hóa của ngành trên thị trường. Bên cạnh đó,
thị phần còn phản ánh độ liên kết giữa vị thế của ngành với vị thế của người
mua đối với một loại sản phẩm hay hàng hóa nhất định, biểu hiện uy tín của
ngành, sự tin cậy của người mua trong việc cung ứng, thanh toán, giá cả, chất
lượng và dịch vụ sau bán hàng của hàng hóa đó trên thị trường.
MS = (%)
Trong đó:
MS: thị phần của ngành trên thị trường trong nước
P : sản lượng của ngành được tính bằng hiện vật hoặc doanh thu
M : số lượng nhập khẩu mặt hàng đang xét hoặc giá trị hàng nhập
khẩu
3.1.2. Chỉ tiêu về chất lượng và chủng loại sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường, chất lượng của sản phẩm là yếu tố quan
trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh. Nếu cùng một loại sản phẩm có công
dụng sử dụng và giá cả như nhau thì sản phẩm có chất lượng tốt hơn sẽ được
6
thị trường chấp nhận. Yếu tố chất lượng của sản phẩm phụ thuộc vào điều
kiện kỹ thuật, trình độ lao động của từng ngành, từng vùng, từng quốc gia
nhưng nâng cao chất lượng sản phẩm của ngành là mục tiêu của mọi ngành ở
bất kì quốc gia nào. Bên cạnh đó, kinh tế thế giới và kinh tế các quốc gia đều
tăng trưởng mạnh mẽ, mức sống của mọi tầng lớp dân cư đều được cải thiện,
nhu cầu tiêu dùng tăng lên, người tiêu dùng sẵn sàng tiêu thụ sản phẩm có
chất lượng tốt với giá cả cao hơn nhưng đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao
của họ.
Đa dạng hóa sản phẩm để đáp úng những nhu cầu sử dụng khác nhau là
công cụ hữu ích trong cạnh tranh. Để sản phẩn được duy trì và chiếm thị phần
lớn trong quá trình tiêu thụ, các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến đưa
ra thị trường các loại sản phẩm khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
đa dạng của người tiêu dùng. Và đây chính là cơ hội nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành.
3.1.3. Chỉ tiêu về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một trong các yếu tố quan trọng để doanh
nghiệp có thể xác định giá bán của sản phẩm trên thị trường. Giá bán sản
phẩm sẽ tác động đến quyết định của ngưởi mua và là yếu tố quan trọng trong
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hay giữa các nghành với nhau. Với sản
phẩm cùng loại, có chất lượng tương đương nhau và dịch vụ khách hàng được
cung cấp như nhau, người mua sẽ chọn sản phẩm có giá bán rẻ hơn. Cùng
mức chi phí sản xuất như nhau, doanh nghiệp nào tiêu thụ được nhiều hàng
hơn, chiếm được thị phần lớn hơn sẽ thu được lợi nhuận cao hơn. Như vậy
doanh nghiệp hay ngành có năng lực cạnh tranh cao hơn đối thủ.
3.2. Năng lực tài chính.
Năng lực tài chính thể hiện sức mạnh của một doanh nghiệp, Quốc gia.
7
Nó được thể hiện qua các chỉ tiêu:
Qui mô và tốc độ an toàn vốn: tiềm lực về vốn thể hiện qua các chỉ tiêu
cụ thể như: qui mô vốn chủ sở hữu, hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy
Ratio- CRA). Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn điều lệ, tài sản hữu hình, thặng
dư vốn, vốn khác như hàng tồn kho, bán thành phẩm, nợ phải thu ...nó phản
ánh sức mạnh tài chính của ngân hàng, khả năng chống đỡ những điều kiện
kinh doanh bất lợi. Hệ số an toàn vốn (vốn tự có/tổng tài sản có rủi ro) là một
chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực tài chính của các ngân hàng. Chỉ tiêu
này được dùng để xác định khả năng của ngân hàng trong việc thanh toán các
khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro
vận hành.
Chất lượng tài sản hiện có: phản ánh sức khoẻ của một doanh nghiệp,
nó được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như: tỉ lệ nợ xấu trên tổng tài sản có,
(Nợ xấu-Bad debt- là một khoản tiền cho vay mà chủ nợ xác định không thể
thu hồi lại được và bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của chủ
nợ. Nợ xấu được coi là chi phí khác của doanh nghiệp cho vay, chính vậy nên
làm giảm thu nhập dòng. Nhìn chung, một doanh nghiệp luôn phải ước tính
trước những khoản nợ xấu trong chu kỳ kinh doanh hiện tại dựa vào những số
liệu nợ xấu ở kì trước. Đa số các công ty đều cho phép một tỉ lệ nợ xấu
nhất định trên tổng nợ vì chắc chắn một điều là không thể thu hồi được mọi
khoản nợ một cách đầy đủ nhất), mức độ lập dự phòng và khả năng thu hồi
các khoản nợ xấu. Mức độ tập trung và đa dạng hoá của danh mục tín dụng,
rủi ro tín dụng tiềm ẩm…
Mức sinh lời: là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp,
cũng phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của doanh, nó có thể được phân
tích qua những chỉ tiêu: giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận, cơ cấu của lợi nhuận (lợi nhuận được hình thành từ nguồn
8
nào?), tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE tính bằng % của thu nhập
sau thuế/ vốn chủ sở hữu) tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có (ROA tính
bằng % của thu nhập sau thuế/ tổng tài sản có), các chỉ tiêu về mức simh lời
trong mối tương quan với chi phí…
Khả năng thanh toán (solvency): khả năng bảo đảm trả được các khoản
nợ đến hạn bất cứ lúc nào. Khả năng thanh toán là kết quả của sự cân bằng
giữa các luồng thu và chi hay giữa nguồn vốn kinh tế (capital) và nguồn lực
sẵn có (resource). Investopedia định nghĩa khả năng thanh toán “là khả năng
đáp ứng các chi tiêu cố định trong dài hạn và có đủ lượng tiền cần thiết để mở
rộng và phát triển”.
3.3. Công nghệ
Trong nền kinh tế thị trường với xu thế hội nhập toàn cầu, việc tham
gia vào sân chơi quốc tế đặt ra một thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt
Nam về tiềm lực công nghệ bởi vì khi các nhà đầu tư nhảy vào Việt Nam họ
sẽ mang vốn lớn và công nghệ cao hai yếu tố đựơc coi là quan trọng nhất giúp
các doanh nghiệp có khả năng tạo lợi thế trong kinh doanh.
3.4. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là 1 trong 4M: Money (vốn), Machine (máy móc trang
thiết bị và công nghệ), Man (nguồn nhân lực), Materials (nguyên vật liệu).
Không phải vô cớ mà có câu: “ Nhân tài là nguyên khí của quốc gia” chỉ với
câu nói đó đã làm nổi bật được tầm quan trọng của con người (nguồn nhân
lực) đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ cao.
Nguồn nhân lực là nguồn lực không thể thiếu của bất kì doanh nghiệp
nào, bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người
hay nguồn nhân lực của tổ chức đó nó bao gồm tất cả những người lao động
làm việc trong tổ chức đó nó là nhân tố mang tính kết nối các nguồn lực khác
của tổ chức: chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện qua các chỉ tiêu: trình
9
độ đào tạo, trình độ thành thạo nghiệp vụ, động lực làm việc, sự gắn bó với
doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực được coi là có chất lượng chỉ khi nó được phát triển
trên cả ba phương diện thể lực, trí lực và cả phẩm chất tâm lý xã hội.Về mặt
thể lực đòi hỏi sức khỏe và thể lực cường tráng của người lao động, sức chịu
đựng dẻo dai, đáp ứng cường độ làm việc những áp lực từ phía khách hàng…
Về mặt trí lực đòi hỏi người lao động phải có trình độ văn hóa, chuyên môn
sâu, thành thạo các nghiệp vụ…Về phẩm chất tâm lý xã hội đòi hỏi người lao
động phải có ý thức kỷ luật tự giác cao niềm say mê nghề nghiệp chuyên
môn, sáng tạo, năng động trong công việc, gắn bó với doanh nghiệp.
Nhận thức rõ vai trò quyết định của nguồn lực con người Việt Nam so
với các nguồn lực khác, Đảng ta đã khẳng định: “Nguồn lực con người là quý
báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với nước ta, khi nguồn lực tài
chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp”. Các nguồn lực khác như vốn, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, khoa học - kỹ thuật, công nghệ,... dù có nhiều
bao nhiêu cũng vẫn là hữu hạn, chúng không có sức mạnh tự thân và sẽ cạn
kiệt dần trong quá trình khai thác. Hơn thế nữa, các nguồn lực này chỉ phát
huy tác dụng và có ý nghĩa tích cực xã hội khi chúng được kết hợp với nguồn
lực con người, thông qua hoạt động có ý thức của con người.
3.5. Năng lực quả lí và cơ cấu tổ chức
Năng lực quản lí phản ánh năng lực điều hành của hội đồng quản trị
cũng như ban giám đốc doanh nghiệp nó thể hiện ở mức độ chi phối và khả
năng giám sát của hội đồng quản trị đối với ban giám đốc: mục tiêu, động cơ,
mức cam kết của ban giám đốc, hội đồng quản trị trong công tác duy tri, nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực quản lí quyết định hiệu
quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Ban giám đốc luôn phải đưa ra
những chính sách, chiến lược nhằm đảm bảo sử dụng hợp lí các nguồn lực tạo
10
ra năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức một phần phản ánh cơ chế phân bổ các nguồn lực của
doanh nghiệp có phù hợp với qui mô, trình độ quản lí, đặc trưng cạnh tranh
cũng như nhu cầu thị trường hay không? Nó thể hiện sự phân chia các phòng
ban chức năng, bộ phận tác nghiệp, đơn vị trực thuộc…Một cơ cấu tổ chức
được xem là có hiệu quả khi nó thể hiện sự phân công phân cấp giữa các
phòng ban một cách hợp lí đồng thời với sự phối kết hợp một cách hài hoà
giữa các phòng ban, các đơn vị trong việc triển khai thực hiện các chiến lược
kinh doanh cũng như khả năng thích nghi và thay đổi của cơ cấu tổ chức đó
trước những biến đổi của môi trường kinh doanh đầy biến động.
Năng lực quản lí và cơ cấu tổ chức cũng là một trong những chỉ tiêu
quan trọng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
3.6. Hệ thống kênh phân phối và các dịch vụ cung cấp
Hệ thống kênh phân phối: "Mạng lưới nhà phân phối hoặc tổng đại lý
chính là cánh tay chính là cánh tay nối dài, giúp sản phẩm được bao trùm rộng
khắp các địa bàn,...Tuy nhiên đây lại là mô hình phức tạp nhất trong việc
phân phối hàng hoá và dịch vụ.” đối với các doanh nghiệp Việt Nam hệ thống
kênh phân phối đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thành bại của
mỗi doanh nghiệp.
Trong một số ngành đặc thù, ngành có yêu cầu kỹ thuật cao (thiết bị
bưu chính viễn thông, ngân hàng,...) hay đòi hỏi nhiều công nợ (công trình
xây dựng),... khi đó nhà phân phối có tiếng nói quyết định trong việc cung
cấpsản phẩm và dịch vụ. Có thể nói, sức mạnh của nhà phân phối, cộng với
sức mạnh thương hiệu đã trở thành sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Tuy nhiên, doanh nghiệp thường mất nhiều thời gian để có một chỗ
đứng trong thi trường. Điều này còn ngày một nguy hiểm hơn nữa, trong thời
11
đại “Time is money-thời gian là tiền”. Nhiều khi, vì quá chậm, quá chắc rất
nhiều doanh nghiệp đã mất thị trường, mất cơ hội làm ăn. Bên cạnh đó, sự
thành công khi chỉ đến với những doanh nghiệp có sản phẩm với chất lượng
tốt và ổn định- “Hữu xạ tự nhiên hương”
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh ngành trong nền
kinh tế toàn cầu
4.1. Thị trường cạnh tranh quốc tế
Theo xu hướng hiện nay, nền kinh tế tiến tới hội nhập toàn cầu mở ra
nhiều cơ hội cho các doanh nghiêp. Các doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị
trường ra thế giới tuy nhiên bên cạnh những cơ hội là rất nhiều khó khăn
thách thức. sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ gay gắt hơn khi có các
doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào thị trường.
4.2. Luật pháp và chính sách
Các nhân tố về chính trị pháp luật là nền tảng quy định các yếu tố khác
của môi trường kinh tế. Nền kinh tế ảnh hưởng đến hệ thống chính trị
nhưng ngược lại hệ thống chính trị cũng tác động trở lại các hoạt động kinh
tế. Pháp luật và chính trị ổn định sẽ tạo ra một cơ chế chính sách trong hoạt
động sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực cụ thể có được lợi thế cạnh
tranh trong xu thế toàn cầu hoá của thế giới.
4.3. Nhân tố con người
Con người ở đây phản ánh đến đội ngũ lao động. Đội ngũ lao động
tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các yếu tố
như trình độ lao động, năng suất lao động, thái độ phục vụ khách hàng, sự
sáng tạo trong sản xuất... Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới việc nâng
cao chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất ra sản phẩm hàng hóa.
4.4. Khả năng về tài chính
Bất cứ hoạt động đầu tư, sản xuất phân phối nào cũng đều phải xem xét
12