Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

ĐỀ TÀI: “VAI TRÒ VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA HAI NGUỒN VỐN TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI TRONG VIỆC THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, LẤY THỰC TIỄN VIỆT NAM ĐỂ CHỨNG MINH”. doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.1 KB, 35 trang )







BÁO CÁO TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:



“VAI TRÒ VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA HAI
NGUỒN VỐN TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC
NGOÀI TRONG VIỆC THÚC ĐẨY TĂNG
TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, LẤY
THỰC TIỄN VIỆT NAM ĐỂ CHỨNG MINH”
Lời nói đầu

Lật giở những trang sử vàng son của toàn dân tộc Việt Nam, nhân
dân Việt Nam, đất nớc Việt Nam đã đi qua thế kỉ XX với những chiến
công hiển hách và những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và thời đại - Một thế
kỉ của đấu tranh gian nan, oanh liệt dành lại độc lập tự do, thống nhất tổ
quốc và bớc vào xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Chúng ta tự hào về dân tộc ta
- Một dân tộc anh hùng, thông minh và sáng tạo, tự hào về Đảng ta - Đảng
cộng sản Việt Nam quang vinh. Bớc sang thế kỉ XXI, Cách mạng nớc ta
vừa bớc sang thời cơ vận hội lớn, vừa phải đối mặt với những nguy cơ
thách thức không thể xem thờng. Cùng với những thắng lợi đã giành đợc
từ trớc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, những thành tựu to


lớn và rất quan trọng của thời kì đổi mới đã làm cho thế và lực của nớc ta
lớn mạnh lên nhiều. Từng ngày từng giờ, đất nớc ta chuyển mình trong xu
thế phát tiển và hội nhập. Bên cạnh những cơ hội lớn về cơ sở vật chất kĩ
thuật của nền kinh tế, tiềm năng lớn về lao động, tài nguyên, tình hình
chính trị và xã hội cơ bản ổn định, nhân dân có phẩm chất tốt đẹp, môi
trờng hoà bình, sự hợp tác liên kết quốc tế và xu thế tích cực trên thế giới
tạo điều kiện phát triển. Nhng hơn bao giời hết còn cần có một cơ chế
quản lí phù hợp, những quan hệ kinh tế có hiệu quả. Đặc biệt đặt trong giai
đoạn phát triển nền kinh tế thị trờng dới chế độ chủ nghĩa, để tạo động
lực cũng nh giải pháp cho sự phát triển ổn định đòi hỏi sự đoàn kết của
toàn Đảng, toàn dân ta trong mọi hoạt động phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, tận dụng mọi nguồn lực trong nớc, đồng thời sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực từ bên ngoài để công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Một
trong những phơng hớng mà Đảng và Nhà nớc ta nhận định và thấy
đợc tầm quan trọng quyết định nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc đó chính là nhu cầu về vốn đầu t phảt triển. Trong
đó chúng ta có thể thấy đợc vai trò và mối quan hệ giữa hai nguồn vốn
trong nớc và nớc ngoài - nghiên cứu về thực trạng vai trò cũng nh mối
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
quan hệ giữa hai nguồn vốn này để từ đó tìm ra những giải pháp nhằm phát
huy có hiệu quả nhất các nguồn vốn đầu t với tăng trởng và phát triển
kinh tế Việt Nam. Từ đó chúng ta có đợc cái nhìn bao quát về tình hình
kinh tế đất nớc, nhằm đẩy mạnh tình hình phát triển kinh tế xã hội, nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội công
bằng văn minh. Qua nghiên cứu đề tài: Vai trò và mối quan hệ giữa hai
nguồn vốn trong nớc và nớc ngoài trong việc thúc đẩy tăng trởng
và phát triển kinh tế, lấy thực tiễn Việt Nam để chứng minh. Chúng
em xin trình bày những nội dung chính sau:
Chơng I: Những vấn đề lí luận chung;

Chơng II: Thực trạng vai trò và mối quan hệ giữa hai nguồn vốn
ở Việt Nam;
Chơng III: Một số kiến nghị và giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cờng mối quan hệ giữa hai nguồn vốn.
Thông qua đề tài này, ngoài những kiến thức lí luận, chúng em còn
có những định hớng rõ ràng cũng nh sự tìm hiểu chi tiết khi tiếp xúc với
thực tiễn. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn, chúng em không thể
tránh khỏi những thiếu xót trong cách nhìn tổng thể. Kính mong thầy giáo
và các bạn nhận xét đóng góp ý kiến để chúng em hoàn thiện đề tài này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.












Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung

I. Khái niệm, phân loại và bản chất của nguồn vốn đầu
t (NVĐT)
1. Khái niệm:


1.1 Vốn đầu t:
Là nguồn lực tích luỹ đợc cuả xã hội, cơ sở sản xất kinh
doanh dịch vụ, tiết kiệm của dân, huy động từ nớc ngoài đợc biểu
hiện dới các dạng tiền tệ các loại hoặc hàng hoá hữu hình, hàng hoá
vô hình và hàng hoá đặc biệt khác.

1.2 Nguồn vốn đầu t
Là các kênh tập trung và phân phối cho vốn đầu t phát triển
đáp ứng nhu cầu chung của nhà nớc và xã hội.

2. Phân loại NVĐT

2.1 Nguồn vốn trong nớc
Nguồn vốn nhà nớc.
Nguồn vốn đầu t nhà nớc bao gồm nguồn vốn của ngân sách
nhà nớc, nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc và
nguồn vốn đầu t phát triển của doanh nghiệp nhà nớc.
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nớc: Đây chính là nguồn
chi của ngân sách Nhà nớc cho đầu t. Đó là một nguồn vốn đầu t
quan trọng trong chiến lựơc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia. Nguồn vốn này thờng đợc sử dụng cho các dự án kết cấu kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh
nghiệp đầu t vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nớc, chi cho các
công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc: Cùng với quá
trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc
ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lợc phát triển kinh tế -
xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc có tác

dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của
Nhà nớc. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử dụng nguồn vốn này
phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đàu t là ngời vay
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu t, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín
dụng đầu t phát triển của Nhà nớc là một hình thức quá độ chuyển
từ hình thức cấp phát ngân sách sang phơng thức tín dụng đối với
các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Nguồn vốn đầu t từ doanh nghiệp Nhà nớc: Đợc xác định
là thành phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nớc
vẫn nắm giữ một khối lợng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số
hạn chế nhng đánh giá một cách công bằng thì khu vực thì khu vực
kinh tế Nhà nớc với sự tham gia của các doanh nghiệp Nhà nớc
vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần.Với
chủ trơng tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc, hiệu quả hoạt
động của khu vực kinh tế này ngày càng đợc khẳng định, tích luỹ
của các doanh nghiệp Nhà nớc ngày càng gia tăng và đóng góp
đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu t của toàn xã hội.
Nguồn vốn từ khu vực t nhân.
Nguồn vốn từ khu vực t nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân
c, phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã.
Theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài Nhà nớc vẫn sở hữu một
lợng vốn tiềm năng rất lớn mà cuă đợc huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nớc, một bộ phận
không nhỏ trong dân c có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập
gia tăng hay do tích luỹ tryuền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn
tiềm năng trong dân c không phải là nhỏ, tồn tại dới dạng vàng,
ngoại tệ, tiền mặt nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn
vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của dân c phụ

thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của các
nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:
Trình độ phát triển của đất nớc (ở những nớc có trình độ
phát triển thấp thờng có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
Tập quán tiêu dùng của dân c.
Chính sách động viên của Nhà nớc thông qua chính sách
thuế thu nhập và các khoản đóng góp với xã hội.
Thị trờng vốn.
Thị trờng vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát
triển kinh tế của các nớc có nền kinh tế thị trờng. Nó là kênh bổ
sung các nguồn vốn trung và dài hạn cho các chủ đầu t - bao gồm cả
Nhà nớc và các loại hình doanh nghiệp. Thị trờng vốn mà cốt lõi là
thị trờng chứng khoán nh một trung tâm thu gom mọi nguồn vốn
tiết kiệm của từng hộ dân c, thu hút mọi nguồn vốn nhàn dỗi của
các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ trung ơng và
chính quyền địa phơng tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền
kinh tế. Đây đợc coi là một lợi thế mà không một phơng thức huy
động nào có thể làm đợc.

2.2 Nguồn vốn nớc ngoài.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Có thể xem xét nguồn vốn đầu t nuớc ngoài trên phạm vi
rộng hơn đó là dòng lu chuyển vốn quốc tế (international capital
flows). Về thực chất, các dòng lu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá
trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới.
Trong các dòng lu chuyển vốn quốc tế, dòng từ các nớc phát triển
đổ vào các nớc đang phát triển thờng đợc các nớc thế giới thứ ba
đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức. Mỗi
hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không

hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất lu chuyển vốn, có thể phân
loại các nguồn vốn nớc ngòai chính nh sau:
- Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development
finance). Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -
offical development assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong
đó, ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF;
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại;
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài;
- Nguồn huy động qua thị trờng vốn quốc tế.
Nguồn vốn ODA.
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các
chính phủ nớc ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nớc đang
phát triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính u đãi
cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào khác. Ngoài các điều kiện u đãi
về lãi suất, thời hạn cho vay tơng đối lớn, bao giờ trong ODA cũng
có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.
Mặc dù có tính u đãi cao, song sự u đãi cho loại vốn này
thờng di kèm các điều kiện và ràng buộc tơng đối khắt khe (tính
hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển giao vốn và thị trờng). Vì vậy,
để nhận đợc loại tài trợ hấp dẫn này với thiệt thòi ít nhất, cần phải
xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể. Nếu không việc tiếp
nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho nền kinh
tế. Điều này có hàm ý rằng, ngoài những yếu tố thuộc về nội dung dự
án tài trợ, còn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có thể nhận vốn,
vừa bảo tồn đợc những mục tiêu có tính nguyên tắc.
Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại.
Điều kiện u đẫi dành cho loại vốn này không dễ dàng nh đối
với nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có u điểm rõ ràng là
không có gắn với các ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ
tục vay đối với nguồn vốn này thờng là tơng đối khắt khe, thời

gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại không
nhỏ đối với các nớc nghèo.
Do đợc đánh giá là mức lãi suất tơng đối cao cũng nh sự
thận trọng trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nớc đi vay, của
thị trờng thế giới và xu hớng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng
của các ngân hàng thơng mại thờng đợc sử dụng chủ yếu để đáp
ứng nhu cầu xuất khẩu và thờng là ngắn hạn. Một bộ phận của
nguồn vốn này có thể đợc dùng để đầu t phát triển. Tỷ trọng của
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trởng của nền kinh tế là lâu
dài, đặc biệt là tăng trởng xuất khẩu của nớc đi vay là sáng sủa.
Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Nguồn đầu t trực tiếp nớc ngoài có đặc điểm cơ bản khác
nguồn vốn nớc ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không
phát sinh nợ cho nớc tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu
t, nhà đầu t sẽ nhận đợc phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu
t hoạt động có hiệu quả. Đầu t trực tiếp nớc ngoài mang theo toàn
bộ tài nguyên kinh doanh vào nớc nhận vốn nên có thể thúc đẩy
phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về
trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn
này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trởng nhanh ở các nớc
nhận đầu t .
Thị trờng vốn quốc tế.
Với xu hớng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của
các thị trờng vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên
vẻ đa dạng vế các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối
lợng vốn lu chuyển trên phạm vi toàn cầu. Ngay tại nhiều nớc
đang phát triển, dòng vốn đầu t qua thị trờng chứng khoán cũng

gia tăng mạnh mẽ. Mặc dù vào nửa cuối những năm 1990, có sự xuất
hiện của một số cuộc khủng hoảng tài chính nhng đến cuối năm
1999 khối lợng giao dịch chứng khoán tại các thị trờng mới nổi
vẫn đáng kể. Riêng năm 1999, dòng vốn đầu t dới dạng cổ phiếu
vào Châu á đã tăng gấp 3 lần năm 1998, đạt 15 tỷ USD.

3. Bản chất của nguồn vốn đầu t

Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu t chính là phần tiết kiệm
hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động đợc để đa vào quá trình tái
sản xuất xã hội. Điều này đợc cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học
Mác - Lênin và kinh tế học hiện đại chứng minh.
Trong tác phẩm Của cải của dân tộc (1776), Adam Smith,
một đại diện điển hình của trờng phái kinh tế học cổ điển đã cho
rằng: Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động
tạo ra sản phẩm để tích luỹ cho quá trình tiết kiệm. Nhng dù có
tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhng không có tiết kiệm thì vốn
không bao giờ tăng lên.
Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các
mối quan hệ giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề
trực tiếp liên quan đến tích luỹ, C. Mác đã chứng minh rằng: Trong
một nền kinh tế hai khu vực, khu vực I sản xuất t liệu sản xuất và
khu vực II sản xuất t liệu tiêu dùng. Cơ cấu tổng giá trị của từng khu
vực đều bao gồm (c + v + m) trong đó c là phần tiêu hao vật chất, (v
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
+ m) là phần giá trị mới tạo ra. Khi đó, điều kiện để đảm bảo tái sản
xuất mở rộng không ngừng thì nền sản xuất xã hội phải đảm bảo (v +
m) của khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất (c) của khu vực II. Tức là:
(v + m)I > cII

Hay nói cách khác:
(c + v + m)I > cII + cI
Điều này có nghĩa rằng, t liệu sản xuất đợc tạo ra ở khu vực
I không chỉ bồi hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế (của cả
hai khu vực) mà còn phải d thừa để đầu t làm tăng quy mô t liệu
sản xuất trong quá trình sản xuất tiếp theo.
Đối với khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo:
(c+v+m)II < (v+m)I + (v+m)2
Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn
giá trị sản phẩm sản xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này
đợc thoả mãn, nền kinh tế mới có thể dành một phần để tái sản xuất
mở rộng. Từ đó quy mô vốn đầu t cũng sẽ gia tăng.
Nh vậy để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng
quy mô đầu t, một mặt phải tăng cờng sản xuất t liệu sản xuất ở
khu vực I, đồng thời phải sử dụng tiết kiệm t liệu sản xuất ở cả hai
khu vực. Mặt khác phải tăng cờng sản xuất t liệu tiêu dùng ở khu
vực II, thực hành tiết kiệm t liệu tiêu dùng ở cả hai khu vực.
Với phân tích nh trên, chúng ta thấy rằng theo quan điểm của
C.Mác, con đờng cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở
rộng là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm cả ở trong sản xuất
và tiêu dùng. Hay nói cách khác, nguồn lực cho đầu t tái sản xuất
mở rộng chỉ có thể đợc đáp ứng do sự gia tăng sản xuất và tích luỹ
của nền kinh tế.
Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu t lại tiếp tục đợc
các nhà kinh tế học hiện đại chứng minh. Trong tác phẩm nổi tiếng
Lý thuyết tổng quan về việc làm, lãi suất và tiền tệ của mình,
Jonh Maynard Keynes đã chứng minh đợc rằng: Đầu t chính bằng
phần thu nhập mà không đợc chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông
cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần dôi ra của thu nhập so với
tiêu dùng.

Tức là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu t
Tiết kiệm = Thu nhập Tiêu dùng
Nh vậy:
Đầu t = Tiết kiệm
(I) (S)
Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu t xuất phát từ
tính song phơng của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và
bên kia là ngời tiêu dùng. Thu nhập chính là mức chênh lệch giữa
doanh thu từ bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ và tổng chi phí.
Nhng toàn bộ sản phẩm sản xuất ra phải đợc bán cho ngời tiêu
dùng hoặc cho các nhà sản xuất khác. Mặt khác đầu t hiện hành
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
chính bằng phần tăng thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ. Vì vậy,
xét về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng mà ngời ta
gọi là tiết kiệm không thể khác vơí phần gia tăng năng lực sản xuất
mà ngời ta gọi là đầu t.
Tuy nhiên, điều kiện cân bằng trên chỉ đạt đợc trong nền kinh
tế đóng. Trong đó, phần tiết kiệm của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm
của khu vực t nhân và tiết kiệm của chính phủ. Điểm cần lu ý là
tiết kiệm và đầu t xem xét trên góc độ toàn bộ nền kinh tế không
nhất thiết đợc tiến hành bởi cùng một cá nhân hay doanh nghiệp
nào. Có thể có cá nhân, doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó có
tích luỹ nhng không trực tiếp tham gia đầu t. Trong khi đó, có một
số cá nhân, doanh nghiệp lại thực hiện đầu t khi cha hoặc tích luỹ
cha đầy đủ. Khi đó thị trờng vốn sẽ tham gia giải quyết vấn đề
bằng việc điều tiết nguồn vốn từ nguồn d thừa hoặc tạm thời d thừa
sang cho ngời có nhu cầu sử dụng. Ví dụ, nhà đầu t có thể phát
hành cổ phiếu, trái phiếu (trên cơ sở một số điều kiện nhất định, theo

quy trình nhất định) để huy động vốn thực hiện một dự án nào đó từ
các doanh nghiệp và các hộ gia đình - ngời có vốn d thừa.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu t bằng tiết kiệm của nền
kinh tế không phải bao giờ cũng đợc thiết lập. Phần tích luỹ của nền
kinh tế có thể lớn hơn nhu cầu đầu t tại nớc sở tại, khi đó vốn có
thể đợc chuyển sang cho nớc khác để thực hiện đầu t. Ngợc lại,
vốn tích luỹ của nền kinh tế có thể nhỏ hơn nhu cầu đầu t, khi đó
nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ nớc ngoài. Trong trờng hợp
này, mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu t đợc thể hiện trên tài
khoản vãng lai.
CA = S I
Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account)
Nh vậy, trong nền kinh tế mở nếu nh nhu cầu đầu t lớn hơn
tích luỹ nội bộ nền kinh tế và tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể
huy động vốn đầu t từ nớc ngoài. Khi đó đầu t nớc ngoài hoặc
vay nợ có thể trở thành một trong những nguồn vốn đầu t quan
trọng của nền kinh tế. Nếu tích luỹ của nền kinh tế lớn hơn nhu cầu
đầu t trong nớc trong điều kiện thặng d tài khoản vãng lai thì
quốc gia đó có thể đầu t vốn ra nớc ngoài hoặc cho nớc ngoài vay
vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
II. vai trò của nguồn vốn đầu t trong việc thúc
đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế

1. Khái niệm tăng trởng và phát triển

Tăng trởng kinh tế thờng đợc quan niệm là sự tăng thêm
(hay gia tăng) về quy mô sản lợng của nền kinh tế trong một

thời kỳ nhất định
Phát triển kinh tế có thể hiều là một quá trình lớn lên (hay tăng
tiến) về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lựơng (tăng
trởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội.


2. Vai trò của vốn đầu t tới tăng trởng và phát triển
kinh tế

Vốn là điều kiện hàng đầu của tăng trởng và phát triển ở mọi quốc
gia. Riêng đối với các nớc kém phát triển, để đạt đợc tốc độ tăng trởng
cao và ổn định, cần phải có một khối lợng vốn rất lớn. Điều này càng đợc
khẳng định chắc chắn khi nghiên cứu vai trò của vốn đầu t với tăng trởng
và phát triển của mọi đất nớc.

3.1 Vai trò của vốn trong nớc
Theo kinh nghiệm phát triển thì đây là nguồn vốn cơ bản, có vai trò
quyết định chi phối mọi hoạt động đầu t phát triển trong nớc . Trong lịch
sử phát triển các nớc và trênphơng diện lý luận chung, bất kỳ nớc nào
cũng phải sử dụng lực lợng nội bộ là chính . Sự chi viện bổ sung từ bên
ngoài chỉ là tạm thời, chỉ bằng cách sử dụng nguồn vốn đầu t trong nớc
có hiệu quả mới nâng cao đợc vai trò của nó và thực hiện đợc các mục
tiêu quan trọng đề ra của quốc gia.

3.1.1. Vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc (NSNN)
Đầu t từ NSNN là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối lợng
đầu t
Nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra môi trờng đầu t thuận
lợi nhằm đẩy mạnh đầu t của mội thành phần kinh tế theo định hớng

chung của kế hoạch, chính sách và pháp luật đồng thời trực tiếp tạo ra năng
lực sản xuất của một số lĩnh vực quan trọng nhất của nền kinh tế, đảm bảo
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
theo đúng định hớng của chiến lợc và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
.
Với vai trò là công cụ thúc đẩy tăng trởng, ổn định điều điều tiết vĩ
mô, vốn t NSNN đã đợc nhận thức và vận dụng khác nhau tuỳ thuộc quan
niệm của mỗi quốc gia. Trong thực tế điều hành chính sách tài khoá, Nhà
nớc có thể quyết định tăng, giảm thuế, quy mô thu chi ngân sách nhắm tác
động vào nền kinh tế. Tất cả những điều đó thể hiện vai trò quan trọng của
NSNN với t cách là công cụ tài chính vĩ mô sắc bén nhất hữu hiệu nhất, là
công cụ bù đắp những khiếm khuyết của thị trờng, đảm bảo công bằng xã
hội, bảo vệ môi trờng sinh thái

3.1.2 Vốn đầu t từ các doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn có sự phát triển và đổi thay khá mạnh khi nền kinh
tế có sự chuyển biến. Các doanh nghiệp luôn là lực lợng đi đầu trong việc
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nêu gơng về năng suất, chất lợng,
hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật. Nên nguồn vốn xuất phát
từ nó có vai trò hữu hiệu hỗ trợ cho sự định hớng điều tiết vĩ mô nền kinh
tế.

3.1.3 Vốn đầu t của nhân dân
Nguồn vốn tiết kiệm của dân c phụ thuộc rất lớn vào thu nhập và chi
tiêu của các hộ gia đình. Đây là một lợng vốn lớn. Nhờ có lợng vốn này
mà đã góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn trong các doanh nghiệp, nó
cũng giải quyết đợc một phần lớn công ăn việc làm cho lao dộng nhàn rỗi
trong khu vực nông thôn từ đó thúc đẩy quá trình tăng trởng kinh tế, nâng
cao đời sống nhân dân.

Nh vậy vốn đầu t trong nớc là nguồn cơ bản đảm bảo cho sự tăng
trởng kinh tế một cách liên tục, đa đất nớc đến sự phồn vinh một cách
chắc chắn và lâu bền. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế còn kém phát
triển, khả năng tích luỹ thấp thì việc tăng cờng huy động các nguồn vốn
nớc ngoài để bổ sung có ý nghĩa rất quan trọng.

3.2 Vai trò của vốn nớc ngoài
Nếu nh vốn trong nớc là nguồn có tính chất quyết định, có vai trò
chủ yếu thì vốn nớc ngoài là nguồn bổ sung quan trọng trong những bớc
đi ban đầu tạo ra cú hích cho sự phát triển. Điều này đợc thể nghiệm
trên các vai trò cơ bản sau:
Một là: Bổ sung nguồn vốn cho đàu t khi mà tích luỹ nội bộ nền
kinh tế còn thấp. Đối với các nớc nghèo và kém phát triển, nguồn vốn
trong nớc huy động đợc chỉ đáp ứng hơn 50% tổng số vốn yêu cầu. Vì
thế gần 50% số vốn còn lại phải đợc huy động từ bên ngoài. Đó là lý do
chúng ta phải tích cực thu hút vốn đầu t từ nớc ngoài ( bao gồm vốn hỗ
trợ phát triển chính thức - ODA, đầu t trực tiếp nớc ngoài - FDI)
Hai là: Đảm bảo trình độ công nghệ cao phù hợp với xu thế phát
triển chung trên toàn thế giới. Điều này giúp đẩy nhanh sự phát triển của
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
các dịch vụ cung cấp có chất lợng và cho phép sản xuất các sản phẩm đáp
ứng tiêu chuẩn quốc tế - là cơ sở tạo nên sự bứt phá trong khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trong nớc trên thị trơng quốc tế.
Ba là: Con đờng ngắn nhất đa nền kinh tế nớc ta hội nhập vào
nền kinh tế thế giới và khu vực, cũng nh bảo đảm các nghĩa vụ vay và trả
nợ nhờ vào việc tăng cờng đợc năng lực xuất khẩu.
Bốn là: Có vai trò tích cực trong việc nâng caô chất lợng nguồn
nhân lực và chuyển giao công nghệ .
Đi sâu tìm hiểu ta có thể nhận rõ vai trò cụ thể của từng loại vốn

nớc ngoài.
3.2.1 Vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA)
Đây là nguồn vốn đầu t nớc ngoài tuy không quan trọng nh
nguồn FDI song cũng đã góp phần giải quyết nhiều vấn đề .Chủ yếu là cùng
với FDI bổ sung cho vốn đầu t phát triển.
Ngoài ra ODA còn có vai trò quan trọng trong việc giúp các nớc
nghèo tiếp thu những thành tựu khoa học,công nghệ hiện đại và phát triển
nguồn nhân lực.
Và cuối cùng ODA giúp các nớc đang phát triển điều chỉnh cơ cấu
kinh tế và tạo điều kiện để mở rộng đầu t phát triển trong nớc ở các nớc
đang và chậm phát triển.

3.2.2 Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Đây là nguồn vốn quan trọng nhất trong số các nguồn huy động từ
nớc ngoài. Không chỉ có vai trò tích cực trong việc phát triển kinh tế xã
hội, mà biểu hiện cụ thể thông qua ba tiêu chí:
- Kích thích công ty khác tham gia đầu t
- Góp phần thu hút viện trợ phát triển chính thức
- Gia tăng tốc độ tăng trởng kinh tế, do đó tăng thêm tỷ lệ huy động
vốn trong nớc.
Ngoài ra FDI còn góp phần quan trọng vào việc đổi mới và nâng cao
trình độ công nghệ trong sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh và tăng trởng
kinh tế.
FDI còn có vai trò tích cực trong việc góp phần giải quyết việc làm
và quan trọng hơn cả là đào tạo và nâng cao chất lợng nguồn nhân lực. Số
lợng lao động có việc làm và chuyên môn cao ở trong nớc ngày càng
tăng, và điều cơ bản mà FDI đã làm đợc đó là không chỉ nâng cao tay
nghề mà còn thay đổi t duy và phong cách lao động theo kiểu công nghiệp
hiện đại, là lực lợng tiếp thu chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản
lý tiến bộ .

Từ đó mà hiệu quả làm việc và năng suất lao động cũng tăng nên thể
hiện qua thị trờng quốc tế đẫ chấp nhận sản phẩm của các nớc kém phát
triển này. Chính vì vậy mà FDI còn có vai trò mở rộng thị trờng trong
nớc và nớc ngoài.
Cuối cùng, vai trò của FDI thể hiện qua việc lành mạnh hoá các thể
chế kinh tế - tài chính và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô. Để có thể thu hút
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
FDI, chúng ta phải đứng trớc yêu cầu cấp thiết cải tạo và hoàn thiện hệ
thống chính sách, pháp luật nhằm xây dựng môi trờng đầu t hấp dẫn. Có
nh thế chúng ta mới lọt vào tầm ngắm của các nhà đầu t nớc ngoài.

III. Mối quan hệ giữa hai nguồn vốn

Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế của một nớc đang phát triển
do mức thu nhập thấp nên khả năng tiêu dùng và tích luỹ là rất khiêm tốn.
Nhng giai đoạn này lại cần một khoản vốn lớn để đầu t nhằm hoàn chỉnh
hệ thống cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình làm nền tảng cho sự phát
triển kinh tế lâu dài. Trong giai đoạn này thờng tồn tại khoảng cách lớn
giữa đầu t với tiết kiệm, cần nguồn bù đắp. Hơn nữa trong giai đoạn này
do nền công nghiệp của đất nớc cha phát triển nên hàng xuất khẩu nếu có
chỉ đa phần là hàng sơ chế nông sản, nguyên liệu thô có giá trị gia tăng
thấp. Ngợc lại về phía nhập khẩu do nhu cầu phát triển đòi hỏi phải nhập
khẩu hàng cao cấp máy móc thiết bị kĩ thuật công nghệ có giá trị gia tăng
cao. Điều đó dẫn đến cán cân thơng mại, cán cân thanh toán luôn nằm
trong tình trạng thâm hụt. Để giải quyết khó khăn này, nhiều nớc đã tìm
đến nguồn vốn đầu t nớc ngoài nhằm tài trợ cho những thiếu hụt đó.
Mặt khác với các nớc đang phát triển thờng rơi vào vòng luẩn quẩn
Thu nhập bình quân thấp Tiết kiệm, Đầu t thấp


Năng suất thấp Tăng trởng chậm

Để tạo ra sự cất cánh cho nền kinh tế phải tìm cách tạo ra mức sản
lợng, mức thu nhập ngày càng gia tăng muốn vậy cần phải có vốn đầu t
và kĩ thuật tiên tiến. Và trong lúc nền kinh tế còn đang trong trạng thái tự
đảm bảo một cách khó khăn sự sinh tồn của mình, không thể trông đợi hoàn
toàn vào con đờng thắt lng buộc bụng tích luỹ nội bộ. Mà không
phát triển nhanh thì nớc đó luôn rơi vào tình trạng rợt đuổi do tụt hậu
phát triển. Vốn đầu t nớc ngoài lúc này là cơ sở để tạo công ăn việc làm
cho số lao động thờng là d thừa, thực hiện phân công lao động mới nhằm
mục tiêu nâng cao năng suất lao động. Đây là tác động kép của vốn đầu t
nớc ngoài vừa tạo công ăn việc làm đồng thời làm gia tăng thu nhập cho
ngời lao động và đất nớc. Vốn đầu t nớc ngoài khuyến khích nhập các
công nghệ tiên tiến là cơ sở làm gia tăng năng suất lao động xã hội, gia tăng
sản lợng làm nền kinh tế tăng trởng. Trên cơ sở đó làm gia tăng tích luỹ
nội bộ nền kinh tế: Ngân sách Nhà nớc tăng do thu thêm thuế lệ phí từ khu
vực có vốn đầu t nớc ngoài, tích luỹ dân c tăng do thu nhập tăng. Nh
vậy nếu sử dụng tốt thì vốn đầu t nớc ngoài về ngắn hạn là đáp ứng vốn
đầu t phát triển, về dài hạn góp phần gia tăng nguồn vốn tích luỹ trong
nớc.
Song không phải là lúc nào nguồn vốn nớc ngoài cũng đem lại hiệu
quả nh mong muốn, mà nó cũng luôn tiềm ẩn nguy cơ làm gia tăng nợ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
nớc ngoài và gia tăng sự phụ thuộc vào nền kinh tế nớc ngoài. Vì vậy,
vấn đề là làm thế nào để sử dụng hiệu quả vốn đầu t nớc ngoài? Mà
thông thờng để vốn đầu t nớc ngoài phát huy tác dụng cần có một tỉ lệ
vốn đối ứng trong nớc thích hợp. Nghĩa là muốn tiếp nhận đợc vốn nớc
ngoài thì trong nớc cũng phải chuẩn bị sẵn một số cơ sở nhất định toạ điều
kiện cho vốn nớc ngoài hoạt động hiệu quả. Theo kinh nghiệm của một số

nớc nhóm NIC
S
thì giai đoạn đầu của quá trình phát triển tỉ lệ này thờng
thấp 1/1.5 nghĩa là một đồng vốn nớc ngoài cần 1.5 đồng vốn trong nớc.
ở giai đoạn sau khi các chơng trình đầu t nghiêng về ngành công gnhiệp
chế biến có hàm lợng vốn và kĩ thuật cao thì tỉ lệ này tăng lên 1/2.5. Ngoài
ra vốn đầu t trong nớc còn đóng vai trò định hớng cho dòng đầu t nớc
ngoài chảy vào các ngành, các lĩnh vực cần thiết. Đầu t trong nớc trên cơ
sở đầu t ban đầu tạo ra những cơ sỡ hạ tầng căn bản, đầu ra, đầu
vàosong lại thiếu máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại để tạo ra sản
phẩm đạt chất lợng cao, mang tính cạnh tranh so với quốc tế để phục vụ
cho nhu cầu xuất khẩu.Với cơ sở hạ tầng sẵn có đó thì đầu t nớc ngoài trở
nên an toàn và ít tính rủi ro hơn, bởi vì bản chất của dòng đầu t nớc ngoài
là tìm kiếm nơi có tỉ suất lợi nhuận cao hơn, đem lại nhiều lợi nhuận hơn sẽ
làm đầu t nớc ngoài tập trung nhiều hơn.
Nh vậy vốn trong nớc và vốn nớc ngoài có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Nh Đảng và Nhà nớc ta đã xác định trong giai đoạn đầu của
quá trình công nghiệp hoá vốn nớc ngoài có thể đóng vai trò xung lực tạo
sức đột phá cho bớc nhảy vọt sản lợng, cũng nh những cơ sở vững chắc
cho việc đạt mục tiêu tăng trởng nhanh lâu bền. Song về lâu dài nó không
thể đóng vai trò quyết định so với nguồn lực riêng có của đất nớc.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Chơng II
Thực trạng vốn đầu t trong nớc, nớc
ngoài và mối quan hệ giữa chúng ở Việt Nam

Trong hơn một chục năm trở lại đây với việc chuyển sang hệ thống
thị trờng mở của nền kinh tế thị trờng, nền kinh tế nớc ta đã thu đợc

nhiều thành tựu đáng khích lệ.Từ chỗ khủng hoảng thiếu trầm trọng, ngày
nay đời sống nhân dân đã đợc nâng lên một bớc ,đợc đánh giá là một
quốc gia an toàn cho đầu t với tốc độ tang trởng cao trong một thời kì dài,
nền chính trị ổn định. Đạt đợc kết quả đó là nhờ chủ trơng đúng đắn của
Đảng và nhà nớc ta trong việc khơi thông nguồn lực trong nớc tận dụng
nguồn lực nớc ngoài.Vốn đầu t trong nớc và nớc ngoài đã góp phần
quan trọng tạo nên tốc độ tăng trởng và sự phát triển kinh tế nớc ta.Tìm
hiêủ về thực trạng hai nguồn vốn trong thời gian qua sẽ cho chúng ta cách
nhìn đúng đắn hơn về vai trò của hai nguồn vốn cũng nh mối quan hệ giữa
chúng.Từ đó ta có thể đa ra các biện pháp về huy động và sử dụng hai
nguồn lực này cho sự phát triển kinh tế nớc ta trong thời gian tới.
Bảng 1: Cơ cấu các nguồn vốn đầu t phát triển

Khu vực trong nớc Năm Tỉ lệ
VĐT/GDP %
Tổng số

%
Tổng số

KTNN

Ngoài QD
Khu
vực có
VĐTNN

Tỉ lệ VĐT
trong nớc/
nớc ngoài

1995 27.1 100 69.6 42 27.6 30.4 2.29
1996 100 74 49.1 24.9 26 2.85
1997 28.3 100 72 49.4 22.6 28 2.57
1998 100 79.3 55.5 23.4 20.7 3.83
1999 19.7 100 82.7 58.7 24 17.3 4.78
2000 32.9 100 81.3 57.5 23.8 18.7 4.35
2001 34 100 81.6 58.1 23.5 18.4 4.43
2002 34.3 100 81.5 56.2 25.3 18.5 4.41
Ước 2003

35.9 100 83.5 56.5 26.7 16.5 5.06
Tổng hợp Thời báo kinh tế Việt Nam

I.Thực trạng về nguồn vốn trong nớc

Để không lệ thuộc nớc ngoài về kinh tế Đảng luôn xác định nhiệm
vụ và giải pháp quan trọng phát triển kinh tế xã hội là huy động tối đa
nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội nhất là nội lực, nguồn lực trong dân
và tăng sức thu hút đầu t nớc ngoài, sử dụng có hiệu quả vốn đầu t đặc
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
biệt là vốn đầu t của nớc ngoài, tăng cờng quản lý sử dụng đất đai, đề
cao kỉ luật tài chính, đẩy mạnh thi đua sản xuất, thực hành tiết kiệm, phấn
đấu giảm bội chi.Thực tế cho thấy tỉ lệ vốn đầu t khu vực trong nớc luôn
chiếm khoảng trên 70% so với tổng vốn đầu t toàn xã hội và hiện nay có
xu hớng ngày càng tăng.

1.Vốn đầu t từ khu vực nhà nớc

Với chủ trơng phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội

chủ nghĩa thì đầu t từ khu vực nhà nớc luôn chiếm tỉ lệ cao trong tổng
vốn đầu t phát triển toàn xã hội, tỉ lệ này đạt khoảng 50% và hiện nay có
xu hớng ngày càng tăng. Giai đoạn 1996-2000 tỉ trọng vốn đầu t phát
triển khu vực kinh tế nhà nớc chiếm 54.6% so với tổg vốn đầu t phát triển
toàn xã hội. Đến giai đoạn 2001-2003 là 56.87%, riêng vốn đầu t thực hiện
của khu vực nhà nớc năm 2003 ớc tính chiếm 56.52% tổng vốn đầu t
phát triển.Vốn đầu t từ khu vực nhà nớc bao gồm các thành phần: Ngân
sách nhà nớc,vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc, nguồn vốn đầu
t phát triển của doanh nghiệp nhà nớc.

1.1 Ngân sách nhà nớc (NSNN)
NSNN có vai trò là công cụ thúc đẩy tăng trởng, ổn định và điều
khiển kinh tế vĩ mô của nhà nớc. Đầu t từ NSNN là một bộ phận quan
trọng trong toàn bộ khối lợng đầu t, nó tạo ra môi trờng đầu t thuận lợi
nhằm đẩy mạnh đầu t của mọi thành phần kinh tế theo định hớng chung
của kế hoạch, chính sách và pháp luật. Đồng thời NSNN cũng góp phần trực
tiếp tạo ra năng lực sản xuất của một số lĩnh vực quan trọng nhất của nền
kinh tế, đảm bảo theo đúng định hớng và quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội. Hiện nay chi cho đầu t phát triển luôn chiếm khoảng 30%. Năm 1994
chi của NSNN cho đầu t là khoảng 1 tỷ USD trong khi GDP là 15.5 tỷ
USD nh vậy tỷ lệ đầu t từ ngân sách đạt khoảng 6% GDP.Trong giai đoạn
1996-2000 đẻ phù hợp với sự phát triển kinh tế NSNN bớc đầu đợc cơ
cấu lại theo hớng tích cực và có hiệu quả hơn.Việc cải cách thuế giai đoạn
2, cùng với triển khai luật ngân sách đã góp phần thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển, tăng nguồn thu cho ngân sách. Tổng thu ngân sách tăng
bình quân hàng năm trên 7% cao hơn mức bình quân tăng GDP của giai
đoạn này. Chi cho đầu t phát triển tăng lên bình quân khoảng 25% GDP
trong tổng chi NSNN. Trong giai đoạn này tổng nguồn vốn đầu t thuộc
NSNN bình quân 5 năm chiếm 21.5% tổng vốn đầu t xã hội, tức là
khoảng 8 tỉ USD. Đến năm 2000 tỷ lệ chi NSNN là 24.7% so với GDP trong

đó chi cho đầu t phát triển là 6.7%.Tỷ Lệ chi đầu t phát triển tăng dần
qua các năm : Năm 2000 là 8.4% năm 2002 là 8.2% và năm 2003 ớc đạt
7.7%.
Chi phí đầu t phát triển của NSNN cho các ngàmh kinh tế thì tập
trung chủ yếu ở lĩnh vực công nghiệp và giao thông vận tải, bu chính viễn
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
thông chiếm khoảng 35.3%, lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn khoảng
22.5%, cho các lĩnh vực còn lại bao gồm khoa học công nghệ, giáo dục đào
tạo, y tế , văn hoá, thể dục thể thao chiếm khoảng 36.7%. Nh vậy nhờ tăng
đầu t, số công trình đợc đa vào sử dụng và năng lực của hầu hết các
ngành đều tăng. Gía trị tài sản cố định đến cuối năm 2000 tăng khoảng 30%
so với 1995.
Đầu t cho các chơng trình mục tiêu quốc gia đợc ngân sách cấp
rất lớn: Đầu t cho xoá đói giảm nghèo ,chơng trình 135 đã tạo đợc niềm
tin của đồng bào và dân tộc với Đảng và Nhà nớc; dự án trồng 5 triệu ha
rừng
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra với vốn đầu t phát triển có nguồn gốc từ
NSNN là việc thực hiện vẫn trong tình trạng phân tán dàn trải, thiếu tập
trung, số lợng các dự án ngày càng gia tăng.Theo số liệu của Bộ Kế hoạch
và Đầu t thì năm 2003 các bộ và địa phơng đã bố trí 10600 công trình
tăng 2500 công trình so với năm 2000. Trong đó các công trình do địa
phơng bố trí tăng 47%, nhiều dự án là theo ý kiến chủ quan của ngành địa
phơng.Việc đầu t dàn trải nh thế lại diễn ra trong điều kiện nguồn ngân
sách còn nhiều hạn hẹp khiến nhiều công trình xây dựng dở dang nằm chờ
vốn gây lãng phí nguồn lực, tình hình nợ đọng vốn trong đầu t xây dựng
khá cao. Theo số liệu cho đến giữa năm 2003, đợc tổng hợp từ các
bộ,ngành 53/61 tỉnh, thành phố thì số nợ này lên tới 11000 tỷ đồng. Giao
thông vận tải, nông nghiệp và phát triển nông thôn là những bộ có khối
lơng nợ đọng lớn.

Nhng đáng ngại nhất là vấn đề chất lợng các công trình xây dựng
cha thực sự đợc đảm bảo. Không ít công trình mới bàn giao, đa vào sử
dụng cha đợc bao lâu đã nhanh chong xuống cấp và h hỏng Việc sai
phạm dẫn đến những tổn thất về chất lợng không chỉ từ phía các đơn vị thi
công mà ngay từ các đơn vị t vấn thiết kế, các cơ quan thẩm tra thẩm định
kinh tế
Việc thất thoát và lãng phí trong đầu t xây dựng cơ bản là một vấn
đề nhức nhối cần đợc tập trung giải quyết vì chất lợng các công trình tác
động đến thời gian sử dụng tạo ra trình độ về cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế.
Do đó, đòi hỏi phải có giải pháp thiết thực để sử dung có hiệu quả vốn đầu
t từ nguồn ngân sách này.

1.2. Vốn đầu t của các doanh nghiệp nhà nớc(DNNN)
Theo số liệu thống kê thì năm 2000 có khoảng 5700 DNNN, nhng
hầu hết nhỏ bé về quy mô: Vốn bình quân dới 5 tỷ chiếm 66% trong đó
DNNNcủa các tỉnh, thành phố có vốn 1 tỷ chiếm 30%, nhiều tỉnh là 60%.
Đến năm 2001 số DNNN giảm còn 5355 và năm 2001 là 5364 doanh
nghiệp. Đấy là do chủ trơng cơ cấu lại hệ thống DNNN thực hiện chuyển
đổi hình thức DNNN.Trớc đây, vốn cho DNNN chủ yếu đợc cấp từ ngân
sách thì nay thực hiện cổ phần hoá để đa dạng hoá các nguồn vốn.Trớc
đây, đa số các doanh nghiệp đều trong tình trạng làm ăn thua lỗ, khoảng
hơn 20% gây nên gánh nặng ho NSNN.Trong ba năm 1997-1999 NSNN
cấp gần 8000 tỷ đồng trực tiếp cho các DNNN, 1464.4 tỷ để bù lỗ nhằm
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
làm giảm gánh nặng tài chính. Ngoài ra, từ năm 1996 chính phủ còn miễn,
giảm thuế là 2288 tỷ đồng, xoá nợ 1088.5 tỷ, khoanh nợ 3392 tỷ, dãn nợ
540 tỷ và tiếp tục cung cấp 8685 tỷ tín dụng u đãi cho DNNN.Theo chủ
trơng mới, thực hiện cổ phần hoá các DNNN còn khả năng sản xuất, giải
thể những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ keo dài.Tính đến hết 11-2000 đã cổ

phần hoá và chuyển đổi sở hữu cho 520 doanh nghiệp, với tổng vốn là 2000
tỷ chiếm 1.6% tổng số vốn đầu t của Nhà nớc vào khu vực DNNN.Sau
khi cổ phần hoá thì các doanh nghiệp này đều làm ăn có lãi với doanh thu
tăng gấp 2 lần, nộp NSNN tăng 2.5 lần, tốc độ tăng trởng vốn là 2.5 lần.
Với 300 DNNN cỡ lớn (trong đó có 90 doanh nghiệp thuộc các tổng công
ty 90-91 đóng góp trên 80% tổng thu NSNN của khu vực DNNN. Vốn đầu
t của các doanh nghiệp Nhà nớc có đợc từ hai nguồn là ngân sách cấp
và lợi nhuận để lại. Hiện nay còn thêm huy động từ nguồn cổ phần hoá.
Tính đến thời diểm 31/12/2002 tổng số vốn doanh nghiệp Nhà nớc là
895,2 nghìn tỉ đồng chiếm 62.1% so với tổng vốn của các doanh nghiệp
tăng 9,5% một năm. Đóng góp của doanh nghiệp Nhà nớc vào GDP tăng
lên năm1995 là 30,4% thì đến 2001 là 30,6%. Song ở khu vực này vẫn còn
nhiều tồn tại, doanh nghiệp Nhà nớc với vai trò ngày càng lớn- chỉ là sức
ngời cản trở thay vì là sức kéo đối với tăng trởng. Chính phủ đổ rất nhiều
vốn đầu t vào khu vực này nhằm vực dậy, đa khu vực này thực hiện đợc
vai trò là đầu tàu tăng trởng là nơi nắm giữ vốn lớn, khoa học công nghệ
tiến bộ song số doanh nghiệp bị thua lỗ vẫn chiếm 17,5% năm 2000 và
16,7% năm 2001, 14,7% năm 2002 mức lỗ bình quân ủa một doanh nghiẹp
là 4 tỉ dẫn đến thất thoát nguồn lực hoặc một số doanh nghiệp có lãi song
bấp bênh, lãi có đợc là do đợc bảo hộ và đối xử u đãi: Nh cácnhà máy
đờng, xi măng mặt khác trong khi Nhà nớc với những nỗ lực nhằm cải
cách những doanh nghiệp hiện có và làm cho nó hiệu quả hơn thì những
doanh nghiệp Nhà nớc mới thành lập lại chỉ vì lí do có những dự án về cơ
sở hạ tầng và thay thế nhập khẩu. Một số cơ quan thành lập ra doanh nghiệp
nhà nớc với t cách là chủ sở hữu, không tiến hành bất cứ nghiên cứu thị
trờng nào cho sản phẩm của mình. Do đó nhiều doanh nghiệp Nhà nớc
vừa thành lập đẫ bị mắc nợ, sản phẩm không bán đợc và d thừa công suất.
Ngoài ra nhiều doanh nghiệp Nhà nớc nằm trong diện bị chuyển thể tìm
cách ôm đồm thêm chức năng công ích để đợc giữ lại trong tay Nhà nớc.
Với những bất cập trên khu vực này cần phải có những cải cách mạnh mẽ

và tích cực hơn.

1. Nguồn vốn từ khu vực t nhân

Khu vực t nhân Việt nam, cả bộ phận doanh nghiệp có đăng ký và
bộ phận hộ gia đình phi chính thức chiếm 40% GDP và 90% số việc làm
năm 1998 khu vực này có vốn đầu t phát triển khá và có xu hớng ngày
càng gia tăng. Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc ta trong những năm qua
và trong thời gian tới là tiếp tục huy động mọi nguồn lực cho phát triển kinh
tế đặc biệt là nguồn vốn trong dân. Nhà nớc đã ban hành luật doanh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
nghiệp và đến nay sau 4 năm thực hiện ta đã huy động đợc trên 10 tỉ USD.
Theo đánh giá sơ bộ khu vực kinh tế ngoài Nhà nớc vẫn sở hữu một lợng
vốn tiềm năng rất lớn mà cha đợc huy động triệt để nguồn vốn từ khu vực
t nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân c và phần tích luỹ của cách doanh
nghiệp dân doanh.

2.1 Tiết kiệm của khu vực dân c
Cùng với sự phát triển của kinh tế đất nớc một bộ phận không nhỏ
trong dan c có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hoặc do
tích luỹ truyền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân c
không phải là nhỏ tồn tại dới dạng vàng ngoại tệ tiền mặt. Nguông vốn
này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân
hàng. Điều này đã đợc thể hiện bằng thực tế, nguồn vốn huy động từ tiết
kiệm của dân c chiếm 80% tổng nguồn vốn huy độgn của toàn bộ hệ thống
ngân hàng. Qua một số đợt phát hành công trái đã huy động một lợng vốn
rất lớn từ dân c, chỉ một thời gian ngắn nhng số tiền huy động đã lên đến
hàng ngàn tỉ đồng. Với khoảng 15 triệu hộ gia đình đống góp khoảng 1/3
GDP, giai đoạn 1996 2000 tiết kiệm của khu vực dân c chiếm 15% GDP

và xu hớng ngày càng tăng


Bảng2 : Tỉ lệ tiết kiệm dân c / GDP (%)
1999 2000 2001 2002 2003
Tiếtkiệm/GDP

22% 29,6% 31,2% 32,1%
Tỉ lệ tăngGDP

4,8% 6,79% 6,89% 7,04% 7,24%
Thời báo kinh tế Việt Nam

Khu vực này còn đóng góp một nguồn thu ngoại tệ khá từ lợng kiều
hối chuyển về của ngời đi xuất khẩu lao động và thân nhân ở nớc ngoài.
Trong 9 tháng đầu năm 1999 lợng kiều hối chuyển vào Việt Nam đạt 585
triệu USD cả năm 1999 đạt khoảng 1,2 tỉ USD. Nguồn vốn tiết kiệm của
dân c góp phần quan trọng vào vốn đầu t phát triển chiếm khoảng 25%
ngày càng quan trọng nhất là trong giai đoạn hiện nay khi xu hớng đầu t
nớc ngoài đang giảm sút thì đây là nguồn bù đắp quan trọng. Tuy nhiên do
hệ thống ngân hàng Việt Nam còn hoạt động cha hiệu quả nên mặc dù thu
hút đợc tiết kiệm dân c song cha đầy đủ, hai là việc sử dụng vốn tiết
kiệm này cha đạt hiệu quả các ngân hàng hiện nay còn d nợ cho vay
trong khi khu vực t nhân cần vốn lại không đợc vay. Đây là bất cập cần
giải quyết để khai thông nguồn lực từ sức dân.

2.2 Đầu t của khu vực dân doanh
Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc ta trong những năm qua và trong
thời gian tới là tiếp tục huy động mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế đặc
biệt là nguồn vốn trong dân. Năm 1999 Nhà nớc ban hành luật doanh

nghiệp và đến nay sau 4 năm thực hiện ta đã huy động đợc trên 10 tỉ USD
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
bình quân mỗi năm là 2,5 tỉ USD. Năm 2003 đầu t của t nhân và dân c
là 58000 tỉ đồng tăng 24,9 % so với năm 2002. Theo thời báo kinh tế Việt
Nam thì số lợng các doanh nghiệp t nhân tăng lên qua từng năm, năm
2000 số lợng doah nghiệp t nhân là 35004 thì 2001 là 44314 và năm
2002 là 55236, tỉ lệ tăng số doanh nghiệp t nhân là 25,6% một năm (trong
đó tăng nhanh nhất là công ty cổ phần chiếm 93,3%, công ty TNHH
49,9%)ở khu vực này số doanh nghiệp có lãi tăng từ 27916 lên 32593
doanh nghiệp và 2002 là 41743 doanh nghiệp tổng mức lãi tăng dần từ
3168 tỉ đồng lên 4753 tỉ và 7024 tỉ, lãi bình quân của một doanh nghiệp
tăng lên từ 0,11 tỉ đến 0,15 tỉ và 0,17 tỉ. Và khu vực doanh nghiệp ngoài
quốc doanh năm 1995 góp 54,7% GDP và năm 2001 góp 46,8% GDP. Điều
này khẳng định tiềm năng phát triển to lớn của khu vực này. Khu vực t
nhân năng động có thể tăng trởng nhanh và tạo việc làm mà không cần có
sự hỗ trợ nào từ ngân sách hay gần giống ngân sách. Nếu tạo điều kiện
thông thoáng và tính hiệu rõ ràng từ phía chính phủ. Tốc độ tăng vốn đầu t
phát triển vủa khu vực ngoài quốc doanh hiện nay là cao nhất năm 2002
tăng 18,3 so với năm trớc và năm 2003 tăng 25% so với năm trớc mặc dù
có nhiều tiến bộ về tăng trởng chuyển dịch cơ cấu song cũng còn tồn tại
nhiều yếu kém và bất cập. Phần lớn các doanh nghiệp đều có qui mô nhỏ
phân tán với công nghiệp lạc hậu, việc phát triển doanh nghiệp còn mang
tính tự phát, năng lực cạnh tranh còn yếu kém.

2. Thị trờng vốn

Thị trờng vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phảt triển kinh
tế của các nớc có nền kinh tế thị trờng. Thị trờng vốn mà cốt lõi là thị
trờng chứng khoán là trung tâm thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng

hộ dân c, vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, tổ chức tài chính. Hoạt động
của thị trờng chứng khoán mặc dù cha phảt triển nh mong muốn song
bớc đầu đã đợc triển khai khá suôn sẻ không gây ra những biến động lớn
hoặc tác động tiêu cực tới đời sống kinh tế xã hội của đất nớc. Cho đến
gày 20/12/2003 thị trờng giao dịch chứng khoán đã tổ chức đợc 692
phiên giao dịch với tổng lợng giao dịch đạt 5189 tỉ đồng. Riêng tổng năm
2003 tổ chức đợc 239 phiên giao dịch đạt 2991 tỉ đồng bình quân 12,5 tỉ/ 1
phiên giao dịch. Doanh số giao dịch tăng 2,76 lần so với doanh số giao dịch
năm 2002. Thông qua bảo lãnh phát hành và đấu thầu lớn hơn 100 loại trái
phiếu chính phủ và niêm yết trên thị trờng giao dịch chứng khoán với khối
lợng trên 11000 tỉ. Tổng giá trị chứng khoán niêm yết ( cổ phiếu, trái
phiếu) tính theo mệnh giá là 12397 tỉ đồng chiếm 2,32% GDP năm 2002.
Công chúng đã dần quen với một phơng thức đầu t mới với khoảng trên
16000 tài khoản giao dịch trong đó có 152 nhà đầu t có tổ chức và 85 nhà
đầu t nớc ngoài. Sự tham gia của các nhà đầu t đã góp phần quan trọng
cho sự phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam đặc biệt là trong giai
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đoạn gần đây. Số lợng tài khoản và giao dịch thờng xuyên của các nhà
đầu t nớc ngoài tăng lên đã góp phần kích thích nhà đầu t quay lại với
thị trờng chứng khoán. Song hoạt động của thị trờng này còn nhiều bất
cập nh qui mô thị trờng nhỏ bé, cha tổ chức tốt thị trờng thứ cấp hiệu
quả với trái phiếu đặc biệt là trái phiếu chính phủ. Kiến thức và hiểu biết
của công chúng còn hạn chế, các công cụ chính sách của Nhà nớc còn
thiếu đồng bộ, thị trờng bị chia cắt: Thị trờng tiền tệ do ngân hàng nhà
nớc quản lý, thị trờng bảo hiểp do bộ tài chính, thị trờng chứng khoán
do uỷ ban chứng khoán Nhà nớc quản lý giám sát. Nhà nớc cha đa ra
đợc chiến lợc phát triển thống nhất chung chính vì vậy thị trờng vốn
cha thể hiện đợc vai trò của mình là cái van điều tiết các nguồn vốn và
tăng hiệu quả sử dụng vốn.


II.Thực trạng về vốn đầu t nớc ngoài

Sau khi thực hiện đờng lối đổi mới, mở cửa chuyển sang nền kinh tế
thị trờng thì Việt Nam đã mở ra một kênh mới rất có triển vọng trong việc
thu hút nguồ lực từ bên ngoài. Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) đặc biệt là
từ khi chính phủ ban bố luật đầu t nớc ngoài khối lợng FDI gia tăng
nhanh dần qua các năm. Và FDI đã góp phần tạo đà tăng trởng nhanh cho
kinh tế nớc ta. Cuối năm 1993 là thời điểm đánh dấu bớc chuyển của
động thái dùng vốn nớc ngoài, khi mà các thành tựu cải cách đã đủ sức
chứng tỏ triển vọng phát triển nhanh và lâu bền của nền kinh tế Việt
Nam.Tháng 10/1993 diễn ra Hội nghị lần 1 các nhà tài trợ cho Việt nam tại
Pari - ở hội nghị này các chính phủ và tổ chức quốc tế cam kết tài trợ cho
Việt nam 1.860 tỉ USD. Ngay sau đó cùng với sự giúp đỡ của các nhà tài trợ
quốc tế ta đã giải quyết nợ quá hạn với IMF. IMF cũng tuyên bố cho Việt
Nam vay theo thể thức dự phòng 230 triệu USD. Đến năm 1994 Mỹ tuyên
bố bãi bỏ lệnh cấm vận kinh tế đối với Việt Nam, năm 1995 Việt Nam
chính thức gia nhập ASEAN. Những điều đó đã làm dòng vốn đầu t nớc
ngoài vào Việt Nam đợc thuận lợi hơn.

1. Nguồn vốn tài trợ phát triển chính thức

Nếu nh FDI làm thúc đẩy chuyển địch cơ câú thì ODA lại là nguồn
tài trợ quan trọng cho xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triểnvăn hoá giáo dục
y tế, là động lực cho phát triển bền vững nếu biết sử dụng đúng. ODA với
đặc điểm vay u đãi thời hạn dài là phần thiết yếu để thực hiện tái thiết đất
nớc, nhng hiện nay nguồn vốn này càng khó khăn hơn do có sự cạnh
tranh giữa các nớc nghèo trong khi ngân khố ODA của các nớc giàu ngày
một giảm.Vốn ODA đợc đầu t chủ yếu theo các chơng trình dự án giúp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.
phát triển khu vực kém phát triển, vùng núi,vùng sâu vùng xa đặc biệt là
các chơng trình xoá đói giảm nghèo, định canh định c

Bảng 3: Cam kết giải ngân vốn ODA 1995-2002(tỷ USD )
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Cam kết(1)

2.26 2.43 2.4 2.2 2.1 2.4 2.4 2.5
Giải ngân(2)

0.74 0.9 1 1.24 1.35 1.65 1.5 1.53
Tỷ lệ (2)/(1)

0.327 0.37 0.417 0.564 0.643 0.688 0.625 0.612
(Bộ Kế hoạch và Đầu t )

Qua 10 lần tổ chức hội nghị các nhà tài trợ cho Việt Nam số vốn cam
kết đều tăng dần qua các năm. Song số vốn đợc hợp thức hoá bắng ký kết
các hiệp định thì lại không tăng tơng xứng. Nh năm 2002số vốn này đạt
2.574 tỷ USD giảm 26%so với kết quả của năm 2000. Trong đó vốn vay là
gần 1.3347tỷ USD và viện trợ không hoàn lại khoảng 239.4triệu USD. Nh
vậy kể từ năm 1993 tống số vốn ODA đợc các nhà cam kết tài trợ dành
cho Việt nam lên đến 22.43 tỷ USD cha kể đến phần tài trợ riêng để thực
hiện cải cách kinh tế. Trong đó tính đến hết 2002 tổng số vốn đợc hợp
thức hoá bằng hiệp định đạt khoảng 16.5 tỷ USD và số vốn giải ngân đạt
khoảng 11.04 tỷ USD. Rõ ràng là vốn giải ngân đạt tỷ lệ cha cao, so với
vốn cam kết thì còn thấp chỉ đạt 49.2%. Có thể thấy rằng nhu cầu vốn ODA
ở nớc ta là rất lớn.Theo chiến lợc toàn diện về tăng trởng và xoá đói
giảm nghèo thì thời kỳ 2001-2005 Việt Nam cần thực hiện số vốn ODA

khoảng 9 tỷ - nghĩa là mỗi năm cần thực hiện 1.8tỷ USD. Nh vậy kết quả
giải ngân cha đảm bảo đợc yêucầu đề ra. Điều đó cũng cho thấy rằng vấn
đề quản lý sử dụng vốn ODA ở nớc ta cha đạt hiệu quả, cha khai thác
tốt đợc tác động tích cực của nguồn vốn này. Cứ với tình hình sử dụng vốn
ODA nh vậy thì việc vay vốn ODA không những không làm phát triển
kinh tế mà còn gia tăng nợ quốc gia. Nhất là 5năm tới khi thời hạn trả nợ
của một số khoản ODA đã đến mà các chơng trình dự án không hiệu quả
không có khả năng thu hồi vốn trả nợ. Song cũng không thể phủ nhận
những thành tựu mà ODA đem lại cho sự phát triển của nớc ta. Nhờ ODA
mà cơ sở hạ tầng trong nớc đợc cải thiện hơn (dù có thể còn thiếu đồng
bộ ). Tất cả các chơng trình dự án lớn, các công trình trọng điểm quốc gia
đều có sự góp mặt của vốn ODA: Đờng sá đợc mở mang, các nhà máy,
các công trình phục vụ dân sinh, đặc biệt ODA góp phần đa Việt Nam trở
thành quốc gia hàng đầu về xoá đối giảm nghèo trên thế giới. ODA đã tạo
điều kiện hoàn thiện cơ sỏ hạ tầng cho sự phát triển kinh tế, khơi thông
đợc các nguồn lực trong dân .
Theo ngân hàng thế giới (WB) Việt Nam hiện nay đang đứng trớc
ba thách thức là cần đẩy mạnh cải cách, tăng tốc giảm nghèo và cải thiện
chất lợng quản lý Nhà nớc. Khả năng tiếp nhận và giải ngân ODA là thể
hiện nội lực và tài trí của ngời Việt Nam trong xây dựng và phát triển đất
nớc. Nếu biết khơi dậy cả mọi nguồn vốn trong dân để thực hiện các dự
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
án ODA thì sẽ đẩy mạnh đợc việc giải ngân vốn ODA,từ đó sẽ ngày càng
tranh thủ đợc sự đồng tình giúp đỡ của các nhà tài trợ quốc tế
2. Khu vực đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Kể từ năm 1998 khi luật đầu t nớc ngoài bắt đầu có hiệu lực đến ngày
20-12-2002 đã có 2582 dự án đợc cấp giấy phép với tổng vốn đầu t đăng
ký 50.3 tỷ USD và vốn đầu t thực hiện đạt khoảng 24 tỷ USD.Trong số này
có khoảng 1800 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh vói tổng

vốn đăng ký 25 tỷ USD.
Bảng 4: Một số chỉ tiêu đóng góp của đầu t nớc ngoài
Chỉ tiêu\Năm 1995

1996 1997

1998

1999

2000

1 Doanh thu(triệuUSD) 2063

2743 3815

3910

4600

6167

2Xuất khẩu (triệuUSD) 336 788 1790

1982

2547

3300


3. Tỉ trọng trong GDP (%)

6.3 7.39 9.07 10.03

12.24

13.25

4. Tốc độ tăng trong công
nghiệp (%)
8.8 21.7 23.2 24.4 20 23
5. Tỉ trọng trong công
nghiệp (%)
25.1

26.2 28.9 32 34.4 36
6. Nộp ngân sách(triệu
USD)
195 263 315 317 271 260
7. Lao động trực tiếp
( ngàn ngời)
220 250 270 296 327

Đầu t trực tiếp nớc ngoài đã góp phần hình thành lên một khu vực
kinh tế mới: Khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài.Từ đó đẻ ra 2014
doanh nghiệp mới và 1584 cơ sở sản xuất kinh doanh phụ.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tập trung chủ yếu ở nhóm ngành
công nghiệp và dịch vụ bao gồm công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng, công
nghiệp dầu khí công nghiệp thực phẩm và xây dựngchiếm hơn 61% vốn
đăng ký và 67% vốn thực hiện 71% số lao động, 94% doanh thu và 91% giá

trị xuất khẩu (không kể dầu thô ) của toàn khu vực đầu t nớc ngoài. Nh
vậy rõ ràng đầu t nớc ngoài đã thực hiện theo định hớng công nghiệp
hoá - hiện đại hoá góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nớc ta theo hớng
gia tăng tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp và dịch vụ.
Theo tổng điều tra gần đây thì khu vực có vốn đầu t nớc ngoài
chiếm gần 20% tổng vốn đầu t toàn xã hội 25.1% giá trị sản xuất công
nghiêp 27.4% kim ngạch xuất khẩu cả nớc và tạo việc làm cho 400000 lao
động trực tiếp cùng hàng vạn lao động gián tiếp khác.Và thu nhập của
ngời lao động trong khu vực có vốn đầu t nớc ngoài cao hơn so vơí các
khu vực khác .
Đóng góp của khu vực này cho ngân sách nhà nớc tăng lên qua các
năm: năm 2000 nộp NSNN đạt 1.3%so với GDP thì đến 2003 ớc đạt 1.5%
so với GDP Kết quả sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực của khu vực
doanh nghiệp đầu t nớc ngoài đều đạt tốc độ tăng trởng vợt trội so vơí
các khu vực kinh tế trong nớc. Chẳng hạn năm 2002 trong khi giá trị sản
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
xuất công nghiệp của khu vực doanh nghiệp nhà nớc chỉ tăng 11.7% hay
khu vực ngoài quốc doanh là 19.2% thì khu vực doanh nghiệp cố vốn đầu t
nớc ngoài tăng 24.8% hoặc kim ngạch xuất khẩu trong nớc 6.3% thì đầu
t nớc ngoài tăng 23.7%. Nh vậy đầu t nớc ngoài đóng vai trò là đầu
tàu trong quá trình tăng trởng phát triển kinh tế nớc ta hiện nay.
Có thể nói đóng góp của khu vực đầu t trực tiếp nớc ngoài cho sự
tăng trởng kinh tế các năm qua ở Việt nam là rất lớn, đợc xem là xung
lực chính. Tuy nhiên một câu hỏi đợc đặt ra là liệu sự tăng trởng trên còn
tiếp tục đợc duy trì không nếu đầu t của khu vực nớc ngoài mỗi năm
một giảm sút từ năm 1997 cuộc khủnh hoảng tiền tệ Châu á đã làm dòng
vốn đầu t nớc ngoài bị đình trệ, tỷ lệ đầu t của khu vực có vốn đầu t
nớc ngoài giảm từ 28% năm 1997 đến 2001 còn 18.4%và năm 2003 ớc
đạt 16.8%, quy mô các dự án cũng có xu hớng giảm dần. Hiện nay quy

mô trung bình một dự án đăng ký cấp phép là là cha đầy 2 triệu USD trong
khi giai đoạn trớc là 10 triệu USD (năm 1994) Nhịp độ tăng vốn đầu t
nớc ngoài cấp mới và vốn thực hiện suy giảm. Năm 1997 giảm 49% so với
năm trớc, năm1998 giảm 16%. Vốn thực hiện năm 1997 đạt 3.25 tỷ tăng
25% nhng năm 1998 lại giảm 40% năm 1999 giảm 25%. Số dự án đã cấp
xin giảm tiến độ là 6-7 tỷ nhiều doanh nghiệp sản xuất cầm chừng hoặc thu
hẹp sản xuất .
Song vốn đầu t trực tiếp vẫn còn một số hạn chế:
Cơ cấu vốn đầu t nớc ngoài còn một số bất hợp lý: Đầu t rất ít vào
dự án nuôi trồng và chế biến nông sản (khai thác nguồn lực trong nớc
hớng về xuất khẩu) cơ khí chế tạo (tạo điều kiện phát triển khoa học kỹ
thuật) mà còn tập trung vào những địa phơng có điều kiện thuận lợi những
ngành dự kiến có thể thu lợi nhuận nhanh. Chủ trơng đa phơng hoá
nguồn đầu t nớc ngoài còn cha thực hiện tốt. Vốn đầu t nớc ngoài từ
Châu á chiếm 70% trong đó ASEAN chiếm 25% trong khi vốn từ Châu âu
và Mỹ còn thấp, bài học về khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á còn cha
ráo mực. Nếu tập trung thu vốn của một khu vực xuất khẩu của khu vực đầu
t nớc ngoài tăng nhanh song chủ yếu là các mặt hàng gia công: Dệt may,
giày dép lắp ráp điện tử giá trị gia tăng thấp, khả năng cạnh tranh trên thị
trờng không cao. Công tác dự báo cha chuẩn xác dẫn đến rủi ro làm dự
án bị đình trệ bị rút giấy phép. Công tác quản lý cấp phép đầu t thực sự
vẫn cha thông thoáng quá tập trung vào thủ tục ban đầu nhng lại buông
lỏng quản lý sau giấy phép là khâu quyết định thành bại của dự án. Việc
phân phối vốn đầu t để sản xuất hàng thay thế nhập khẩu mạnh hơn xu
hớng sản xuất hàng hoá hớng vào xuất khẩu, có thể thấy rõ là 3/4 vốn
FDI trong khu vực công nghiệp đợc tập trung vào khu vực thay thế nhập
khẩu, chỉ 1/4 FDI tập trung vào phục vụ xuất khẩu. Hơn nữa khu vực FDI
bỏ ra khá nhiều vốn đầu t cho một việc làm 66000USD cho thấy đầu t
nớc ngoài thay thế nhập khẩu cần nhiều vốn hơn là sản xuất hàng xuất
khẩu cần nhiều lao động. Ngoài ra đầu t nớc ngoài còn gây ra nhiều tác

động tiêu cực khác khai thác tài nguyên quá mức, không quan tâm tới việc
xử lý ô nhiễm môi trờng, bóc lột ngời lao động bản xứ, chuyển giao kĩ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
thuật công nghệ lạc hậu nhng lại khai khống lên giá trị lợi ích của nớc
nhận đầu t. Nh năm 1995 qua giám định 14 doanh nghiệp liên doanh thì
có 6 doanh nghiệp bị khai khống máy móc thiết bị với tổng số là 13,173
triệu USD, với u thế về vốn kĩ thuật, kinh nghiệm tổ chức quản lý sản xuất
dẫn đến gây lũng loạn và phá sản các doanh nghiệp trong nớc kém sức
cạnh tranh. Lợi ích mà đầu t nớc ngoài đem lại là không nhỏ nhng để
phù hợp với lợi ích và định hớng phát triển quốc gia nhà nớc cần có chính
sách quản lý phù hợp vừa tăng cờng thu hút vừa kiềm chế tác động tiêu
cực.

3. Thực trạng về mối quan hệ giữa vốn đầu t trong nớc và
nớc ngoài

Toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới là một trong những xu hớng vận
động chủ yếu của đòi sống quốc tế hiện nay. Với xu hớng này, mở cửa và
hội nhập các nền kinh tế quốc gia và khu vực trở thành điều kiện bắt buộc
của sự phát triển. Bên cạnh đó với sự tiến bộ mạnh mẽ của khoa học kĩ
thuật công nghệ khi tiềm lực kinh tế nói cung của thế giới đã trở nên hùng
hậu, vấn đề tăng trởng lâu bền, tốc độ cao và dịch chuyển cơ cấu trở thành
quản lý phát triển cho mọi nền kinh tế hiện đại. Việt Nam cũng không nằm
ngoài xu hớng ấy, bên cạnh yếu tố quyết định của nội lực thì đầu t trực
tiếp nớc ngoài đóng vai trò hết sức quan trọng tạo nên đà tăng trởng. Vốn
đầu t nớc ngoài năm 1995 thu ngân sách từ khu vực nớc ngoài đạt 128
triệu USD thì đến năm 1997 là 315 triệu USD và đến năm 2000 là 260 triệu
USD đóng góp vào thu ngân sách nhà nớc từ các doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài tăng 30%. Trong những năm gần đây các doanh nghiệp có

vốn đầu t nớc ngoài liên tục có mức đóng góp vào ngân sách nhà nớc
năm sau tăng cao hơn năm trớc (năm 2001 tăng 20,4%, năm 2002 tăng
26,9%, năm 2003 tăng 30% ) góp phần vào nguồn thu để nhà nớc giải
quyết các vấn đề xã hội, an ninh quốc phòng.
Đầu t nớc ngoài góp phần tạo ra một số năng lực sản xuất, ngành
sản xuất, phơng thức quản lý và kinh doanh mới thúc đẩy doanh nghiệp
trong nớc nâng cao khả năng cạnh tranh. Khu vực kinh tế có vốn đầu t
nớc ngoài đã tạo ra cho nền kinh tế nớc ta nhiều công nghệ mới hiện đại
mà biểu hiện cụ thể nhất là ở các lĩnh vực viễn thông dầu khí, hoá chất, điện
tử tin học, ô tô xe máy làm tiền đề cho sự phát triển của một số ngành
kinh tế mũi nhọn của đất nớc. Ta cũng học tập đợc nhiều mô hình quản
lý tiên tiến và các phơng thức kinh doanh hiện đại trên thơng trờng quốc
tế đã đợc áp dụng trong các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài. Đây có thể
đợc coi là những yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp trong nớc không ngừng
thúc đẩy đổi mới công nghệ, phơng thức quản lý để nâng cao chất lợng
và sức cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp trên thị trờng. Trong thời
gian qua khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài là một trong những nhân
tố thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×