Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

(Tiểu luận) đề tài công ty cổ phần bánh kẹo hải hà haihaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------------------------------

ĐỀ TÀI: CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
HAIHACO
Thành viên
Nguyễn Thu Trang
Nguyễn Quang Trung
Nguyễn Minh Bách
Nguyễn Thi Thúy Hiền
Nguyễn Thị Hằng

11207245
11207727
11200491
11201431
11201315

Hà Nội, tháng 4/2023
MỤC LỤC
I. Tổng quan về Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà........................................................1
1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty................................................................................1


1.2. Thành tích đạt được..............................................................................................1
1.3. Thị trường tiêu thụ................................................................................................2
1.4. Cơ cấu tổ chức......................................................................................................2
1.5. Đơn vị trực thuộc..................................................................................................2
1.6 Ngành nghề kinh doanh.........................................................................................3
II. Hoạt động xây dựng định mức của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà.....................3
2.1 Đặc điểm kinh tế-kỹ thuật công ty.........................................................................3


2.2 Công tác xây dựng định mức ở công ty.................................................................7
2.3 Hệ thống ERP, MRP của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.................................9
III. Hoạt động quản lý chất lượng đối với sản phẩm của doanh nghiệp........................12
3.1 Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001........................................................12
3.2 Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 22000......................................................13
3.3. Đánh giá hoạt động quản lý chất lượng của công ty...........................................16
IV. Các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm.........................................................17
4.1 Nâng cao chất lượng thiết kế...............................................................................17
4.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm ở khâu cung ứng.................................................18
4.3 Nâng cao chất lượng trong khâu sản xuất............................................................18

I. Tổng quan về Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty


- Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà (HAIHACO) là một trong những doanh nghiệp
chuyên sản xuất bánh kẹo hàng đầu tại Việt Nam.
- Công ty được thành lập từ năm 1960 trải qua 60 năm phấn đấu và trưởng thành. Cơng ty
đã khơng ngừng lớn mạnh, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh.
Với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, chiến lược kinh doanh tốt, đội ngũ kỹ sư được
đào tạo chuyên ngành có năng lực và lực lượng công nhân giỏi tay nghề HAIHACO đã
tiến bước vững chắc và phát triển liên tục để giữ vững uy tín và chất lượng xứng đáng với
niềm tin yêu của người tiêu dùng.
- Từ một cơ sở thực nghiệm nhỏ bé ban đầu chỉ vẻn vẹn có 20 người với tên gọi Xí
nghiệp Miến Hồng Mai đến nay đã phát triển thành Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà
với trên 1.300 CBCNV, quy mô sản xuất lên tới 20.000 tấn/năm.
- HAIHACO đã được cấp Chứng nhận ISO 22000 - hệ thống quản lý an toàn thực phẩm.
Điều này thể hiện cam kết của Ban lãnh đạo doanh nghiệp về đảm bảo an toàn thực phẩm
đối với sức khỏe của người tiêu dùng.
1.2. Thành tích đạt được

Với những thành tựu đã đạt được trong suốt nhiều năm hình thành và phát triển, Cơng ty
đã vinh dự nhận nhiều giải thưởng được Đảng và Nhà nước công nhận:
● Giai đoạn 1960 - 2016
- Bốn Huân chương Lao động Hạng 3 (1960-1970)
- Huân chương Lao động Hạng Nhất Năm 1990
- Huân chương Độc lập Hạng Ba Năm 1997
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2010
- Đơn vị xuất sắc năm 2015 của Bộ Công thương
- Được bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong 20 năm liền từ 1997 – 2016
Ngoài ra, Sản phẩm của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà được tặng nhiều Huy chương
Vàng, Bạc trong các cuộc triển lãm Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam, triển
lãm Hội chợ thành tựu kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế-kỹ thuật Việt Nam và Thủ đô.
● Năm 2019, Công ty nhận Giấy khen của Ban Chấp hành Đảng bộ khối doanh nghiệp
Hà Nội; Bằng khen của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội; Bằng
khen của Ban chấp hành Cơng đồn Cơng thương Việt Nam; Cờ thi đua của Cơng đồn
Cơng thương Việt Nam.
● Năm 2020, Công ty nhận:


- 2 Bằng khen của Ban chấp hành Cơng đồn Công thương Việt Nam. - 2 Giấy khen của
Ban Chấp hành Đảng bộ khối doanh nghiệp Hà Nội. - Cờ thi đua của Cơng đồn Cơng
thương Việt Nam trong phong trào thi đua và hoạt động cơng đồn.
- Cơng đồn Công thương Việt Nam tôn vinh Công ty là Tập thể điển hình tiên tiến cơng
nhân, viên chức, lao động ngành công thương giai đoạn 2015-2020.
1.3. Thị trường tiêu thụ
- Hiện nay HAIHACO đã thiết lập được kênh phân phối rộng khắp 63 tỉnh thành trong cả
nước với 115 nhà phân phối độc quyền và hệ thống HẢI HÀ BAKERY phục vụ khoảng
50.000 cửa hàng bán lẻ. Các nhà phân phối và các cửa hàng bán lẻ được nhân viên thị
trường của cơng ty chăm sóc chu đáo, nhiệt tình đảm bảo sản phẩm của công ty được đến
với người tiêu dùng một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.

- Công ty cũng là nhà cung cấp lớn cho các hệ thống siêu thị lớn như: Vinmart, BigC,
MMMarket, Coopmart, Lanchi, … với hàng trăm siêu thị lớn và hàng nghìn cửa hàng
tiện ích, nhà sách.
- Ngồi ra cơng ty cũng đẩy mạnh bán hàng trực tiếp vào các cơ quan và các tổ chức vào
các dịp lễ tết và Trung thu nhằm khai thác các đơn hàng lớn và tăng cường quảng bá sản
phẩm của cơng ty. Bên cạnh đó, các sản phẩm của Công ty được xuất khẩu tới 15 quốc
gia trên thế giới như Nga, Mỹ, nhật Bản, Hàn Quốc, Myanma, Mông Cổ, Trung Quốc

1.4. Cơ cấu tổ chức
HAHACO hoạt động theo mơ hình cơng ty cổ phần, có cơ cấu tổ chức gồm: Đại hội đồng
cổ đơng, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ
chức năng.
1.5. Đơn vị trực thuộc
- HAIHACO có 03 nhà máy sản xuất với các dây chuyền sản xuất hiện đại, áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng ISO 22000 nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn
thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và có cơng suất lên đến 20.000 tấn sản phẩm
bánh kẹo một năm.
+ Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà đặt tại Khu Công Nghiệp VSIP Bắc Ninh. Đây là nhà máy
sản xuất mới và hiện đại nhất của HAIHACO được trang bị nhiều dây chuyền sản xuất
hiện đại cùng với đội ngũ công nhân lành nghề, nhà kho rộng, … nhà máy đáp ứng đầy
đủ các tiêu chí về sản xuất xanh sạch đẹp, an tồn phịng chống cháy nổ và bảo vệ mơi
trường.


+ Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà 1 đặt tại Đường Lạc Long Quân - Phường Tiên Cát - Thành
phố Việt Trì - Phú Thọ.
+ Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà 2 đặt tại Số 3 đường Thanh Bình - Phường Hạ Long Thành phố Nam Định - Nam Định
- Cơng ty có 02 Chi nhánh phụ thuộc tại Đà Nẵng và Hồ Chí Minh để phục vụ việc tiêu
thụ sản phẩm của Cơng ty:
+ Chi nhánh Đà Nẵng có trụ sở tại 134 Phan Thanh - Phường Thạc Gián - Quận Thanh

Khê - Đà Nẵng. Với chức năng phục vụ việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty tại thị trường
Miền Trung và Tây Nguyên.
+ Chi nhánh Hồ Chí Minh có trụ sở tại lơ số 27 Khu Cơng Nghiệp Tân Tạo, đường Tân
Tạo - Phường Tân Tạo A - Quận Bình Tân - TP Hồ Chí Minh. Với chức năng phục vụ
việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty tại thị trường Miền Nam.
1.6 Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm chun ngành,
hàng hố tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác.
- Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.
- Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp luật.
II. Hoạt động xây dựng định mức của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
2.1 Đặc điểm kinh tế-kỹ thuật công ty
a, Đặc điểm sản phẩm
Trải qua 60 năm phấn đấu và trưởng thành, HAIHACO đã không ngừng lớn
mạnh,quy mô sản xuất lên tới 20.000 tấn/năm. HAIHACO được đánh giá là một trong
những thương hiệu bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam và tự hào được người tiêu dùng Việt
Nam tin tưởng, bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao liên tục nhiều năm liền.

Hiện nay, HAIHACO phát triển rất đa dạng các dòng sản phẩm như: Bánh
Cookies và Cracker; Bánh trung thu; các loại kẹo cứng, kẹo mềm; Bánh tươi và mứt tết,
… Các sản phẩm chủ lực của HAIHACO như kẹo Chew, kẹo Jelly, bánh Cookies trứng
sữa Sozoll, bánh mềm Longpie, bánh trứng Mercury, bánh xốp ống Miniwaf, bánh Trung
Thu…


Dây chuyền sản xuất của công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 22000
nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu
dùng.
b, Đặc điểm nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu của Công ty đa dạng gồm nhiều loại, mỗi loại lại có những tính chất
và đặc thù riêng biệt.
Các nguyên liệu chính được sử dụng như: các loại đường, sữa, trứng, bột mì, bơ, tinh
dầu, mạch nha, shortening, một số loại hương vị hoa quả,… Nguyên vật liệu phần nhiều
là các loại nguyên vật liệu thuộc hàng thực phẩm, có thời gian sử dụng ngắn, có vai trị và
công dụng khác nhau trong sản xuất kinh doanh. Nên để tránh nhầm lẫn trong công tác
quản lý và hạch tốn NVL, Cơng ty cũng đã phân loại NVL rất rõ ràng và chính xác
tương ứng với quy cách và chủng loại của NVL.

 Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trị và tác dụng, NVL của Cơng ty được
phân loại như sau:
 Nguyên vật liệu chính: Đường, sữa, mạch nha, bơ, bột mì, bột gạo, tinh dầu,…
đây là những nguyên liệu mà sau khi gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật
chất của sản phẩm.
 Vật liệu phụ: Nhãn bánh kẹo, đóng hộp, hương liệu, bao gói,… tuy khơng phải là
những vật liệu cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm nhưng chúng có tác
dụng phụ trong quá trình sản xuất sản phẩm. Vật liệu phụ sẽ được sử dụng kết
hợp với NVL chính để hồn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm
như thay đổi màu sắc, mùi vị của sản phẩm, tạo nhãn mác thương hiệu cho sản
phẩm, hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình
thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
 Nhiên liệu: Dầu diesel, than, gas, … nhiên liệu được sử dụng phục vụ cho bộ phận
nồi hơi, bộ phận vận chuyển, cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh
doanh.
 Phụ tùng thay thế: Dây curoa, bánh răng, pin, bulông,… đây là loại vật tư được sử
dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ. Thiết bị và vật liệu XDCB là các
loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động xây lắp, XDCB.
 Phế liệu thu hồi: Bao dứa, thùng carton,..

 Nếu căn cứ vào nguồn cung cấp NVL, NVL của Công ty được chia thành 2 loại:

 Nguyên vật liệu mua ngoài: Gồm những NVL chủ yếu do phòng vật tư chịu trách
nhiệm thu mua, cung ứng phục vụ cho sản xuất. Trong đó, một số nguyên liệu


Document continues below
Discover more
Nghiệp vụ Hải
from:
quan
NVHQ1
Đại học Kinh tế…
173 documents

Go to course

Bài giảng NVHQ - Bài
98

giảng NVHQ
Nghiệp vụ
Hải quan

100% (5)

Note - Google Tài
19

liệu - note bài giảng
Nghiệp vụ
Hải quan


100% (1)

Luật Hải quan 2014 45

86

luật
Nghiệp vụ
Hải quan

Sổ tay quy tắc xuất
xứ trong các FTA V…
Nghiệp vụ
Hải quan

Khái quát về
4

100% (1)

Incoterms

100% (1)


Nghiệp vụ
Hải quan

100% (1)


tập
trịnước
giáchưa
hải
như: Sữa bột, hương liệu, socola và các phụ gia thực phẩmBài
khác
trong
sản xuất được, Công ty phải nhập khẩu trực tiếp từ các nhà
sản xuất
từ các nước
quan
edited
1
Mỹ, Pháp, Úc và một số nước Đông Nam Á.
Nghiệp vụ

 Nguyên vật liệu tự sản xuất: Hộp đựng các loại, nhãn sản phẩm,… đây là loại 100%
vật (1)
Hải quan
tư mà Công ty tự gia công, chế biến
c, Yếu tố lao động
Kể từ ngày thành lập tới nay, Công ty CP bánh kẹo Hải Hà luôn luôn xác định con
người là tài sản quý báu nhất của công ty, là yếu tố then chốt cho sự thành công và phát
triển bền vững của doanh nghiệp. Do đó, cơng ty CP bánh kẹo Hải Hà rất chú trọng và
quan tâm đến chính sách đãi ngộ, đào tạo, phát triển cũng như đời sống cho tồn cán bộ
cơng nhân viên.

(Báo cáo thường niên HAIHACO 2021)
Cơng ty có số lượng lao động đơng đảo chất lượng khá tốt. Tồn bộ cơng nhân viên

trong cơng ty đều có trình độ từ 12/12 đến Đại học và sau Đại học. Trong đó trình độ Đại
học cao đẳng và sau Đại học chiếm 15.79%, trình độ Trung cấp chiếm 84.21%. Trình độ
tay nghề của cơng nhân hiện nay có xu hướng tăng lên, có xu hướng phần lớn đạt bậc 7/7.
Cán bộ kỹ thuật hầu hết đều có trình độ Đại học trở lên. Đây là yếu tố thuận lợi cho sự
phát triển của công ty, chất lượng sản phẩm, doanh thu cũng như khả năng cạnh tranh của
cơng ty. Qua đó kích thích khả năng sản xuất của công ty.


d, Yếu tố máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong những Cơng ty có hệ thống máy móc
tốt nhất trong ngành sản xuất bánh kẹo nước ta. Việc sử dụng các loại máy móc hiện đại
đã tiết kiệm được thời gian lao động, giảm bớt lao động chân tay.
Hiện tại, công ty đang sở hữu dây chuyền sản xuất bánh kẹo tương đối hiện đại. Tồn
bộ máy móc, thiết bị sản xuất Công ty đã đầu tư mới 1006, mỗi dây chuyền sản xuất từng
dịng sản phẩm có sự phối hợp tối tụ các lin máy móc hiện đại, có xuất xứ từ nhiều nước
khác nhau.
Một số dây chuyền trong hệ thống sản xuất của Công ty CP bánh kẹo Hải Hà như:
 Hai dây chuyền đồng bộ sản xuất kẹo Chew (Đức)
 Dây chuyền sản xuất kẹo mềm (Đức)
 Một dây chuyền sản xuất bánh Cracker (Italia)
 Một dây chuyền sản xuất kẹo cứng (Trung Quốc, Ba Lan, Đức)
Công ty đã và đang sử dụng những dây chuyền sản xuất tiên tiến, tất cả đều ở trình
độ cơ giới hóa, trong số đó hầu hết là tự động hóa, đặc biệt là một số dây chuyền mới sản
xuất đồng bộ với công suất lớn như: hai dây chuyền đồng bộ sản xuất kẹo Chew với công
suất 7300 tấn/ năm, dây chuyền sản xuất kẹo mềm (Đức) có cơng suất 3650 tấn/năm.
Ngồi ra, cơng ty cịn đầu tư hai nồi nấu kẹo chân không liên tục và một số máy gói kẹo
tự động.
Tuy sản phẩm rất đa dạng và phong phú nhưng chúng có những nét đặc thù chung
nên chúng được phân thành những món sản phẩm và được sản xuất trên cùng dây chuyền
công nghệ nên phần nào tiết kiệm được chi phí sản xuất.

e, Yếu tố vốn.
Cơng ty CP bánh kẹo Hải Hà có vốn điều lệ là 164.250.000.000 đồng, vốn chủ sở
hữu 502.366.653.007 đồng (Báo cáo thường niên năm 2021)
Công ty CP bánh kẹo Hải Hà có năng lực khá mạnh về vốn so với các doanh nghiệp
nhà nước khác. Do hoạt động kinh doanh của cơng ty trong nhiều năm qua có hiệu quả,
kết hợp khả năng huy động vốn từ nhiều nguồn khác. Với tiềm lực đó, cơng ty có rất
nhiều thuận lợi trong quá trình sản xuất, kinh doanh, cũng như khả năng mở rộng thị
phần được khẳng định là có triển vọng.


2.2 Công tác xây dựng định mức ở công ty.
a, Xây dựng định mức
Khi nghiên cứu và thống nhất được các thơng tin về sản phẩm thì một bộ phận nghiên
cứu về định mức sản phẩm của công ty sẽ tiến hành xây dựng định mức nguyên vật liệu
cho sản phẩm. Đây là cơng việc được thực hiện bởi phịng phòng kỹ thuật và phòng vật
tư kết hợp xây dựng dựa trên những thông số kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất.
b, Duyệt định mức
Sau khi bảng định mức tiêu dùng ngun vật liệu được lập thì nó sẽ chưa được đưa
vào sản xuất, phổ biến cho công nhân ngày mà cịn phải qua q trình duyệt mức của
cơng ty. Có rất nhiều phương pháp duyệt mức, nhưng phương pháp mà tổng công ty sử
dụng là phương pháp so sánh để tiến hành duyệt mức.
Các mốc để so sánh bảng định mức được phịng kế hoạch dự kiến chính là bảng định
mức của năm trước, xem xét chúng có thực sự hiệu quả hay không hoặc so sánh với định
mức của các công ty khác trong ngành để xem xét điều kiện sản xuất có thực sự phù hợp
với cơng ty hay không. Phương pháp này áp dụng các kĩ thuật tính tốn, số liệu để thực
hiện nên chúng có tính khách quan cao, giúp cơng ty dễ dàng đưa ra được quyết định
đúng đắn. Điểm hạn chế của phương pháp này là mất nhiều thời gian, và nếu xét so sánh
với các đơn vị sản xuất khác có điều kiện tương tự thì cũng chỉ tương tự một cách tương
đối.
c, Quản lý việc thực hiện định mức

Đây là hoạt động thường xuyên và bắt buộc của ban quản trị nhằm kiểm tra xem định
mức nguyên vật liệu được lập ra có được thực hiện một cách chính xác trong khâu sản
xuất hay không.
Ban quản lý định mức cần phối hợp chặt chẽ với ban quản lý nguyên vật liệu. Trong
quá trình sử dụng, mọi nhu cầu sử dụng NVL đều được thơng qua phịng kế hoạch xem
xét, kiểm tra tính hợp, cần thiết của nhu cầu quá định mức sử dụng, kế hoạch sản xuất và
tình hình vật liệu hiện có trong kho để đảm bảo rằng NVL được sử dụng đúng mục đích
và hiệu quả.
 Tại khâu sản xuất, tình hình thực hiện định mức do phịng kỹ thuật theo dõi
>> tính ra tiết kiệm hay lãng phí
 Nếu sử dụng NVL là tiết kiệm mà vẫn đảm bảo chất lượng thì Cơng ty sẽ tiến hành
khen thưởng


 Nếu NVL bị sử dụng một cách lãng phí, có mất mát, thất thốt, tùy theo ngun
nhân mà Cơng ty tiền hành kỷ luật, truy cứu trách nhiệm bồi thường.
=> Đây là phương pháp quản lý một cách hợp lý, giúp doanh nghiệp sản xuất vẫn
đảm bảo chất lượng mà khơng bị cố tình giảm thiểu vật tư sử dụng để thu lợi.
 Tại khâu dự trữ, phòng vật tư xây dựng định mức cho tất cả các loại NVL dựa
trên đặc điểm của NVL: NVL chính hay phụ, số lượng nhiều hay ít,… nhu cầu
sản xuất sản phẩm của kỳ sau, sự biến động giá cả NVL trên thị trường và căn cứ
vào tình hình tài chính của Công ty.
Đặc biệt là đối với những loại NVL mang tính thời vụ, cần phải được dự trữ để tiến
hành kế hoạch sản xuất năm. Đối với những NVL phải nhập khẩu cũng cần phải dự trữ
tránh chịu sự tác động quá lớn của thị trường thế giới và tỷ giá ngoại tệ.
 Tại khâu sử dụng nguyên vật liệu:
 NVL trước khi xuất ra khỏi kho hay đưa vào sản xuất thì ln được phịng KCS
kiểm tra chất lượng lại một lần nữa để đảm bảo không bị quá hạn vì nó sẽ ảnh
hưởng đến việc bị biến đổi tính chất lý, hóa tạo ra những sản phẩm chất lượng
kém, ảnh hưởng tới uy tín của Cơng ty.

 Bên cạnh việc phòng KCS kiểm tra chất lượng trước khi đưa vào sử dụng, tại các
xưởng, xí nghiệp sản xuất cịn có những cá nhân giám sát sản xuất, đảm bảo sử
dụng hợp lý NVL, tránh thất thoát gây lãng phí, mất mát, ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm, gia tăng chi phí sản xuất.


2.3 Hệ thống ERP, MRP của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
a, Khái niệm
 ERP (Enterprise Resource Planning) là một hệ thống phần mềm tích hợp được sử
dụng để quản lý các hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, bao gồm quản
lý tài chính, nhân sự, sản xuất, vật tư, kho hàng, bán hàng, hậu cần, quản lý dự án
và các hoạt động khác. Hệ thống ERP cung cấp một cơ sở dữ liệu duy nhất cho
toàn bộ doanh nghiệp, giúp cải thiện hiệu quả vận hành, quản lý thơng tin và giảm
thiểu chi phí.
 Cịn MRP (Material Requirements Planning) là một hệ thống phần mềm được sử
dụng để lập kế hoạch sản xuất và quản lý ngun vật liệu. MRP cho phép doanh
nghiệp tính tốn số lượng và thời gian cần thiết để sản xuất sản phẩm, dựa trên kế
hoạch sản xuất, số lượng hàng tồn kho và các yếu tố khác. MRP giúp tối ưu hóa
quy trình sản xuất, đảm bảo nguồn cung cấp ngun vật liệu đúng thời điểm và
giảm thiểu lãng phí.


Về mặt kỹ thuật, ERP và MRP là hai hệ thống phần mềm khác nhau, tuy nhiên chúng có
liên quan mật thiết và thường được sử dụng đồng thời trong các doanh nghiệp sản xuất:
 ERP cung cấp một cơ sở dữ liệu chung cho toàn bộ doanh nghiệp, bao gồm thông
tin về kế hoạch sản xuất và quản lý nguyên vật liệu
 MRP sử dụng thông tin từ hệ thống ERP để lập kế hoạch sản xuất và quản lý
nguyên vật liệu một cách chính xác và hiệu quả
>> Các hoạt động ERP và MRP giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng quản lý và điều
hành sản xuất, giảm thiểu chi phí và tăng tính cạnh tranh trên thị trường.

b, Hệ thống ERP của Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà
Thành cơng của HaiHaCo như một điển hình trong công cuộc áp dụng ERP của các
doanh nghiệp Việt Nam.
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà áp dụng ERP và MRP để tối ưu hóa hoạt động sản
xuất và quản lý tài ngun. Cụ thể:
 Cơng ty có thể sử dụng hệ thống ERP để quản lý các hoạt động kinh doanh của
mình, bao gồm quản lý tài chính, nhân sự, sản xuất, vật tư, kho hàng, bán hàng và
các hoạt động khác.
 Đối với hoạt động sản xuất, cơng ty có thể sử dụng hệ thống MRP để lập kế hoạch
sản xuất và quản lý nguyên vật liệu. Hệ thống MRP cho phép cơng ty tính tốn số
lượng và thời gian cần thiết để sản xuất sản phẩm, dựa trên kế hoạch sản xuất, số
lượng hàng tồn kho và các yếu tố khác. Điều này giúp công ty có thể tối ưu hóa
quy trình sản xuất, đảm bảo nguồn cung cấp nguyên vật liệu đúng thời điểm và
giảm thiểu lãng phí.
Ngồi ra, ERP và MRP cịn giúp cơng ty tăng cường khả năng quản lý và điều hành sản
xuất, giảm thiểu chi phí và tăng tính cạnh tranh trên thị trường.
Với một hệ thống ERP và MRP hiệu quả, cơng ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà có thể quản
lý được tồn bộ quy trình sản xuất và quản lý tài nguyên một cách chính xác và hiệu quả,
giúp tăng cường sức cạnh tranh và phát triển bền vững trong thị trường kinh doanh bánh
kẹo.
 Quản lý sản xuất:
 Hệ thống MRP: cho phép công ty xác định những nguyên liệu và thành phẩm nào
cần được sản xuất và mua để đáp ứng nhu cầu sản xuất và bán hàng.


 Hệ thống ERP: giúp quản lý các lệnh sản xuất, quản lý tình trạng tiến độ sản xuất,
lập kế hoạch sản xuất, quản lý tài nguyên sản xuất, giám sát chất lượng sản phẩm
và quản lý sản lượng đầu ra.
 Quản lý kho hàng:
 Hệ thống ERP: giúp quản lý hàng tồn kho, quản lý tình trạng nhập xuất kho, giám

sát vị trí hàng hóa trong kho, quản lý đơn đặt hàng và đơn nhập hàng.
 Hệ thống MRP: giúp dự báo và xác định lượng nguyên liệu và thành phẩm cần
được sản xuất để đáp ứng nhu cầu kho hàng.
 Quản lý tài chính:
 Hệ thống ERP: giúp quản lý các hoạt động tài chính của cơng ty, bao gồm quản lý
tài khoản, thanh toán, quản lý đơn hàng và quản lý doanh thu.
 Hệ thống MRP: giúp giảm thiểu lượng hàng tồn kho, tối ưu hóa tài nguyên, giảm
thiểu chi phí sản xuất, tăng hiệu quả sản xuất và doanh thu.
 Phục vụ khách hàng:
 Hệ thống ERP: giúp quản lý quá trình đặt hàng, xử lý đơn hàng, quản lý thông tin
khách hàng và giám sát dịch vụ hậu mãi.
 Hệ thống MRP: giúp đảm bảo sản phẩm được sản xuất đúng chất lượng, đúng số
lượng, đúng thời gian để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Với việc triển khai các hệ thống ERP và MRP, cơng ty bánh kẹo Hải Hà có thể tăng
cường quản lý, tối ưu hoá hoạt động sản xuất và tăng cường dịch vụ khách hàng, từ đó
giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Để áp dụng hệ thống ERP và MRP vào công ty sản xuất bánh kẹo Hải Hà, ta cần xác định
các quy trình và thơng tin quan trọng trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.
Đầu tiên, hệ thống MRP sẽ được áp dụng để xác định định mức nguyên vật liệu cần thiết
cho sản xuất bánh kẹo, từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất và lập lịch sản xuất. Các thông
tin về đơn đặt hàng từ khách hàng, số lượng sản phẩm cần sản xuất, thời gian giao hàng
sẽ được nhập vào hệ thống MRP để xác định các thành phần nguyên vật liệu cần sử dụng,
số lượng cần mua và thời gian cần để chuẩn bị.
Sau đó, hệ thống ERP sẽ được áp dụng để quản lý tồn bộ q trình sản xuất và kinh
doanh của công ty:


 Hệ thống ERP sẽ tích hợp các thơng tin từ các phịng ban khác nhau của cơng ty,
bao gồm đặt hàng, mua hàng, sản xuất, kế toán, quản lý nhân sự và bán hàng.

 Thông qua hệ thống ERP, cơng ty có thể theo dõi q trình sản xuất bánh kẹo, từ
việc nhập liệu đơn đặt hàng từ khách hàng, xác định định mức nguyên vật liệu cần
thiết, lập lịch sản xuất, quản lý tiến độ sản xuất, đến quản lý chất lượng sản phẩm
và đóng gói sản phẩm để giao cho khách hàng.
 Hệ thống ERP cũng sẽ hỗ trợ công ty trong việc quản lý các hoạt động kinh doanh,
bao gồm quản lý đối tác, quản lý kho hàng, quản lý tài chính và kế tốn.
>> Cơng ty có thể tối ưu hố quy trình kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả sản
xuất và giảm chi phí.
 Ngồi ra, hệ thống ERP cịn hỗ trợ cơng ty trong việc quản lý nhân sự, bao gồm
quản lý lương, chấm công, nghỉ phép, đào tạo và phát triển nhân viên.
>> Cơng ty có thể quản lý tốt hơn nhân sự của mình, tăng cường hiệu suất làm
việc của nhân viên và đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất của công ty.
c, Đánh giá công tác xây dựng định mức của công ty
Là một công ty sản xuất lượng sản phẩm với số lượng lớn nên việc tổ chức xây dựng
và thực hiện định mức là vô cùng cần thiết.
 Nhờ có định mức ngun vật liệu, cơng ty có thể quản lý tốt được lượng nguyên
vật liệu dùng cho sản xuất, nguyên vật liệu sẽ được tính tốn một cách đúng đắn,
tránh dư thừa, lãng phí. Điều này khơng chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi
phí mua nguyên vật liệu mà còn tiết kiệm được chi phí bảo quản, kho bãi.
 Thực tế cơng tác xây dựng định mức tiêu dùng NVL tại Công ty hiện nay được
xây dựng trên cơ sở hoàn thiện các định mức trước đây bằng các phương pháp lập
dự toán theo định mức của Nhà nước và thống kê kinh nghiệm, nên chưa đảm bảo
được tính tiên tiến, hiện thực, dẫn đến lượng NVL cịn dùng lãng phí. Để hồn
thiện hệ thống định mức tiêu dùng NVL, trước hết cần phải xem xét lại cơ cấu của
định mức gồm phần NVL kết tinh trong sản phẩm và phần tổn thất có tính chất
cơng nghệ.
III. Hoạt động quản lý chất lượng đối với sản phẩm của doanh nghiệp
3.1 Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 là một trong những tiêu chuẩn phổ
biến nhất trên thế giới để quản lý chất lượng của tổ chức. ISO 9001 bao gồm các yêu cầu

về quản lý chất lượng của tổ chức, quy trình kinh doanh, quản lý tài sản, quản lý nguồn


nhân lực và các quy trình khác liên quan đến chất lượng. Tiêu chuẩn này yêu cầu tổ chức
thiết lập các mục tiêu và chỉ tiêu chất lượng cụ thể, đánh giá hiệu quả của hệ thống quản
lý chất lượng và cải tiến liên tục quy trình sản xuất và dịch vụ. Việc sử dụng tiêu chuẩn
này đem lại nhiều lợi ích cho tổ chức, bao gồm nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch
vụ, tăng cường sự hài lòng của khách hàng, giảm thiểu rủi ro và tăng cường hiệu suất
kinh doanh.
3.2 Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 22000
a, Lý do và mục đích áp dụng ISO tại Công ty
Công ty Hải Hà áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch
vụ, cải thiện quy trình kinh doanh và tăng tính minh bạch. Việc áp dụng hệ thống QLCL
theo tiêu chuẩn ISO giúp nâng cao vị thế của công ty trong mắt khách hàng và nhà đầu
tư, tăng sức mạnh thương hiệu, ổn định chất lượng sản phẩm và giảm chi phí phát sinh.
b, Cách thức Cơng ty vượt qua các tiêu chuẩn, quản lý chất lượng sản phẩm, kinh
doanh thâm nhập thị trường.
- Quản trị chất lượng trong khâu thiết kế và giới thiệu sản phẩm
Bánh kẹo Hải Hà đã đạt được chứng nhận ISO về quản trị chất lượng bằng việc tuân thủ
các quy trình và tiêu chuẩn chất lượng quy định trong tiêu chuẩn ISO 9001.
 Để đạt được chứng nhận này, Bánh kẹo Hải Hà đã thực hiện các bước quan trọng
như xác định yêu cầu của khách hàng, thiết kế và phát triển sản phẩm, kiểm sốt
chất lượng sản phẩm, đảm bảo tính nhất qn và hiệu quả của quy trình sản xuất
và tiêu chuẩn an tồn thực phẩm.
 Bánh kẹo Hải Hà có chu kỳ sống ngắn, vì vậy yêu cầu phát triển sản phẩm mới là
rất quan trọng. Phòng quản lý chất lượng của cơng ty ln kết hợp chặt chẽ với
phịng marketing để nắm được nhu cầu của khách về yêu cầu chất lượng sản
phẩm.
 Công ty cũng thiết lập các chỉ tiêu về chất lượng và xác định các phương án, cách
thức kiểm tra các công đoạn để đảm bảo chất lượng sản phẩm đáp ứng các tiêu

chuẩn chất lượng được quy định trong tiêu chuẩn ISO 9001.
 Đặc điểm quan trọng của bánh kẹo là chu kỳ sống ngắn vì vậy yêu cầu phát triển
sản phẩm mới là vô cùng quan trọng. Phịng QLCL của cơng ty (KSC) ln kết
hợp chặt chẽ với phòng marketing để nắm được nhu cầu của khách về yêu cầu
CLSP.
 Tổ chức phối hợp giữa các nhà thiết kế, Marketing, quản lý tài chính,… để thiết kế
sản phẩm.


 Đưa ra các phương án và lựa chọn phương án tối ưu nhất.
 KSC thiết lập các chỉ tiêu về chất lượng.
 KSC xác định các phương án, cách thức kiểm tra các công đoạn.
. - Quản lý chất lượng trong khâu cung ứng- chất lượng nguyên liệu
 Bộ phận kiểm sốt chất lượng (KSC) là vai trị quan trọng trong cung ứng nguyên
liệu cho sản xuất bánh kẹo để đạt chất lượng sản phẩm cao. Công ty đã tạo ra một
hệ thống thông tin phản hồi để cập nhật thơng tin về q trình sản xuất và cung
ứng.
 Bộ phận KCS sử dụng các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá để đảm bảo chất lượng
nguyên liệu đầu vào. Cơng ty đã thiết lập quy trình ký kết hợp đồng với các nhà
cung ứng để đảm bảo nguyên liệu đáp ứng các tiêu chuẩn lý hố.
 Trong q trình vận chuyển, bộ phận KCS có quyền từ chối nhập kho lô hàng hoặc
phản hồi cho bộ phận mua nguyên liệu để khơng mua từ nhà cung ứng đó. Trước
khi đưa nguyên liệu vào sản xuất, nguyên liệu sẽ được kiểm tra thường xuyên để
đảm bảo chất lượng.
 Nếu thấy nguyên liệu không đủ chất lượng, cán bộ kiểm tra có quyền từ chối nhập
nguyên liệu vào sản xuất.
 Có rất nhiều loại vật liệu để sản xuất bánh kẹo, vì vậy bộ phận kiểm sốt chất
lượng đầu vào (KSC) phải đảm bảo chất lượng để có chủng loại sản phẩm (CLSP)
cao.
 Công ty đã tạo ra một hệ thống thông tin phản hồi chặt chẽ để cập nhật quá trình

sản xuất và cung ứng. Cơng ty có mạng lưới cung cấp nguyên vật liệu rộng lớn và
đã ký kết hợp đồng với các nhà cung ứng, bao gồm nhà máy đường 19/5 Hà Tây,
nhà máy đường Biên Hòa, các nguyên liệu nhập từ Tây Âu và Úc.
 Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) sẽ kiểm tra đánh giá theo tiêu chuẩn
để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Cơng ty có biện pháp ký kết hợp đồng với các nhà cung ứng, bao gồm bộ phận thí
nghiệm thử mẫu, bộ phận KCS kiểm tra và đánh giá. Nếu nguyên liệu đạt tiêu chuẩn, bộ
phận kinh doanh đánh giá và chọn lựa nhà cung cấp. Bộ phận KCS có quyền từ chối nhập
kho lô hàng không đúng chất lượng hoặc phản hồi lại bộ phận mua vật tư không mua
nguyên vật liệu từ nhà cung ứng đó.


Nguyên vật liệu được kiểm tra thường xuyên trong quá trình bảo quản lưu kho và trước
khi đưa vào sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Trong trường hợp nguyên vật liệu
không đủ chất lượng, cán bộ kiểm tra có quyền từ chối nhập nguyên vật liệu vào sản xuất.
- Quản lý q trình:
+ Cấp xí nghiệp: Các kỹ sư đi theo ca sản xuất có nhiệm vụ quản lý việc thực hiện quy
trình cơng nghệ và quản lý chất lượng sản phẩm, từ đó có thể thưởng phạt việc thực hiện
quy trình cơng nghệ hàng tháng đối với các tổ và cá nhân.
+ Cấp Công ty : Phòng kỹ thuật đầu tư và phát triển quản lý quy trình cơng nghệ sản xuất
sản phẩm ở các xí nghiệp, quản lý chất lượng nguyên vật liệu nhập kho và sản phẩm của
các xí nghiệp, thưởng phạt hàng tháng về chất lượng sản phẩm của các xí nghiệp. Để đảm
bảo chất lượng, Công ty tổ chức mạng lưới kiểm tra thống nhất từ Cơng ty đến các xí
nghiệp theo chế độ 5 điểm: Cá nhân tự kiểm tra; Tổ sản xuất tự kiểm tra; Ca sản xuất tự
kiểm tra; Phân xưởng tự kiểm tra; Công ty tự kiểm tra.
- Bộ phận KCS cử nhân viên xuống phân xưởng của các xí nghiệp sản xuất cùng cán bộ
kỹ thuật để theo dõi và kiểm tra chất lượng ở các công đoạn của quá trình sản xuất, phát
hiện những trục trặc kỹ thuật nhằm hạn chế phế phẩm ở mức tối đa.
Nhân viên KCS lấy mẫu xác suất từng loại bánh kẹo theo ca của từng ngày sản xuất để
theo dõi chất lượng sản phẩm của Công ty. Các mẫu này được kiểm tra theo các chỉ tiêu

cảm quan, lý, hoá và vệ sinh thực phẩm. Các chuyên viên đánh giá cảm quan dựa trên chỉ
tiêu trạng thái, mùi vị, màu sắc(kẹo có vng khơng, bánh có rõ hình khơng, trọng lượng
có đủ khơng ). Sau đó cho điểm và ghi vào sổ theo dõi. Sản phẩm đạt từ 16 điểm trở lên
thì đạt tiêu chuẩn chất lượng và người thực hiện sản phẩm đó sẽ được thưởng và ngược
lại, sản phẩm sẽ được xem xét và sửa chữa và người thực hiện sẽ bị phạt vào thu nhập
hàng tháng. Sản phẩm sản xuất xong đủ tiêu chuẩn sẽ được bảo quản trong các thùng
carton. Trong khi xuất xưởng, sản phẩm được kiểm tra lại lần nữa để bảo đảm sản phẩm
đến tay người tiêu dùng có chất lượng.
- Cán bộ KCS thường xuyên thu thập các mẫu bánh kẹo đang được bày bán ở các đại lý,
cửa hàng bán lẻ để phân tích kiểm tra. Nhờ có sự kiểm tra này, Công ty biết được và
tuyên truyền cho các đại lý tiêu thụ sản phẩm, các cửa hàng bán lẻ bằng cách thức nào để
bảo quản giữ được chất lượng. Cũng nhờ hoạt động này Công ty phát hiện ra các loại
hàng giả, hàng nhái sản phẩm của Công ty. Hiện nay cán bộ KCS đang cùng với lãnh đạo
tìm cách ngăn chặn các loại bánh kẹo giả, hàng nhái sản phẩm. Từ đó cán bộ chất lượng
đưa ra những đặc điểm khác biệt và dễ nhận biết sản phẩm của Cơng ty, cố gắng thay đổi
mẫu mã hình dạng để gây khó khăn cho việc làm hàng giả, mặt khác phối hợp với ban
quản lý thị trường để thu hồi các hàng giả đó.


- Sự quan tâm của lãnh đạo và hỗ trợ của các phịng ban:
 Ban lãnh đạo Cơng ty quan tâm đến chất lượng sản phẩm và thường xuyên tham
gia các cuộc họp bàn về chất lượng cùng với đại diện các phân xưởng, xí nghiệp.
Các phịng ban lập báo cáo hàng tháng, hàng q về tình hình cơng tác và ý kiến
với lãnh đạo cấp trên.
 Công ty đầu tư vào máy móc, thiết bị đo kiểm và đào tạo nhân viên nâng cao khả
năng chuyên môn và tay nghề. Công ty tham gia các đợt học tập, hội thảo về chất
lượng, cạnh tranh để nâng cao hiểu biết và nắm bắt tình hình chung về chất lượng
trên thị trường.
=> Mục tiêu của công ty là bảo đảm sản phẩm đạt đúng tiêu chuẩn đề ra, đảm bảo an tồn
vệ sinh thực phẩm, bao gói đẹp, bền, tiện lợi và đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

 Chính sách đối ngoại của công ty là luôn luôn thoả mãn mọi yêu cầu của khách
hàng. Chính sách đối nội là giảm tỷ lệ tiêu hao trong sản xuất, góp phần tăng thu
nhập cho cán bộ công nhân viên.
=> Công ty đã đạt được chứng nhận HTQLCL ISO 9001:2008 sau khi thực hiện
nâng cấp theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2008 và đánh giá bởi đơn vị
QUACERT.
Việc đánh giá kéo dài 2 ngày và có một vài điểm nhỏ khơng phù hợp đã được ghi
nhận và khắc phục.
3.3. Đánh giá hoạt động quản lý chất lượng của công ty
a, Tồn tại
- Hầu hết các quy trình cơng nghệ sản ở Cơng ty rất đơn giản, chu kỳ ngắn, qúa trình chế
biến sản phẩm nằm gọn trong một phân xưởng nên công tác tổ chức và quản lý chất
lượng sản phẩm tương đối thuận tiện. Các dây chuyền sản xuất nửa tự động, nửa thủ công
hoặc một vài khâu trong dây chuyền là tự động, một vài khâu thủ công
- Qua việc phân tích thực trạng đã cho thấy mơ hình quản lý chất lượng của công ty chưa
đáp ứng được với yêu cầu thực tiễn để có thể thực hiện tốt và phát triển hơn nữa mục tiêu
đề ra trong thời gian tới. Do đó cần thiết phải nghiên cứu, xây dựng và áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến hơn, đó là HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại cơng
ty
- Hệ thống thu thập thơng tin cịn chưa mạnh, thông tin chưa được cung cấp đầy đủ, kịp
thời và chính xác ngay cả trong cơng ty và mơi trường bên ngoài


b, Điểm mạnh
- Các công tác quản lý, chức năng nhiệm vụ tại các phòng ban đã được phân chia rõ ràng,
giảm bớt sự đùn đẩy trách nhiệm khi có vấn đề cần giải quyết giữa các phịng. Các quy
trình xử lý công việc trong doanh nghiệp được tiêu chuẩn hóa theo hướng khoa học, hợp
lý (điều này được thể hiện qua các cuộc phỏng vấn ngẫu nhiên các nhân viên trong các
phòng ban chức năng và đều nhận được phản hồi tốt)
- Nếu như trước đây, hồ sơ mời thầu thường xun có sai sót, có khi chỉ vì những sai sót

nhỏ dẫn đến hậu quả ảnh hưởng tới chất lượng vật tư thiết bị không đạt theo yêu cầu, thì
từ khi chuẩn hóa q trình lập và kiểm tra hồ sơ, khơng cịn sai sót phát sinh và tỷ lệ kết
quả thành cơng đã cao hơn.
- Q trình kiểm tra, kiểm soát hồ sơ tài liệu được thực hiện sát sao, khoa học do vậy việc
tra cứu cũng như quản lý hồ sơ đã thực sự dễ dàng, thuận tiện cho công việc. Các bộ phận
quản lý của các phịng ban kiểm sốt được q trình giải quyết cơng việc từ các cấp dưới,
từ đó cơng việc chỉ đạo được thực hiện sát sao và hiệu quả hơn.
Cũng từ khi áp dụng ISO, nhân viên mới được tuyển dụng dễ dàng thực hiện công việc
theo đúng yêu cầu vì đã có các hướng dẫn cụ thể cho từng bước thực hiện công việc.
 Các sổ sách theo dõi q trình lắp đặt, thi cơng giúp tìm ngun nhân của sự cố và
giải pháp khắc phục nhanh chóng khi có than phiền từ khách hàng về chất lượng
sản phẩm.
 Công tác giám sát chất lượng được tăng cường mạnh hơn và thực hiện nghiêm túc
hơn bằng việc thành lập tổ quản lý chất lượng lắp đặt, có biện pháp xử phạt với
các lỗi lắp đặt. Số lần xảy ra sự cố giảm đi trông thấy.
 Áp dụng ISO để thu thập phản hồi của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch
vụ, đưa ra nhiều sáng kiến cải tiến và cải thiện khâu dịch vụ khách hàng. Công ty
đo lường, đánh giá và đem lại sự hài lòng của khách hàng theo chuẩn mực hay tiêu
chuẩn cụ thể.
IV. Các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những mục tiêu cơ bản đầu tiên mà các công
ty theo đuổi. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty Hải Hà có thể thực hiện một số
biện pháp như sau.
4.1 Nâng cao chất lượng thiết kế
Thiết kế sản phẩm về kiểu dáng, trọng lượng, thành phần hay bao bì khơng chỉ có tác
dụng bảo vệ, mơ tả và giới thiệu sản phẩm mà nó cịn chứa đựng rất nhiều nhân tố tác




×