Đề tài
Phân tích kế hoạch Marketing cho một
sản phẩm năm 2011 tại Công ty Cổ
Phần Bánh kẹo Hải Hà
Mục Lục
M c L cụ ụ 2
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong xu thế hội nhập và phát triển với nền kinh tế thế giới
cùng với việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO là cơ hội để thúc đẩy
nên kinh tế trong nước phát triển, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, các Công ty
cổ phần, các tập đoàn kinh tế…tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động,
giúp cho cuộc sống cả nhân dân dược cải thiện.
Mỗi một doanh nghiệp ra đời đều là đơn vị kinh tế độc lập. Đây là yếu tố
quan trọng tạo động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh
những thuận lợi, doanh nghiệp cũng gặp phải không ít khó khăn, đó là sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt. Vì vậy để tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp cần có sự năng động, linh hoạt để thích ứng kịp thời với môi trường mới,
đồng thời mỗi doanh nghiệp cần phải có những chương trinh Marketing thích hợp
thu hút được nhiều người tiêu dùng giúp doanh nghiệp đứng vững trong cơ chế thị
trường. Ngoài ra việc thực hiện chương trình Marketing giúp doanh nghiệp tiến
sâu hơn vào thị trường không chỉ ở mặt xã hội và các mặt khác. Chương trình
Marketing của doanh nghiệp tốt, giúp doanh nghiệp mở cửa hòa nhập với các
doanh nghiệp khác và với các bộ phận khác trong xã hội.
Công ty Cổ Phần Bánh kẹo Hải Hà là Công ty chuyên sản xuất các loại mặt
hàng bánh kẹo với nhiều loại,kiểu dáng phong phú đa dạng.Trong đó mặt hàng
bánh qui,bánh trung thu,kẹo xốp,kẹo mềm,kẹo cứng…đã thỏa mãn được nhu cầu
của khách hàng, thực hiện tốt các nhu cầu đã được cam kết với khách hàng. Đạt
được kết quả như vậy là nhờ Công ty đã chú trọng và làm tốt công tác Marketing.
Để hiểu sâu và rõ hơn về tầm quan trọng của Quản trị Marketing em đã làm
bài thiết kế cho môn học này với nhiệm vụ: " Phân tích kế hoạch Marketing cho
một sản phẩm năm 2011 tại Công ty Cổ Phần Bánh kẹo Hải Hà".
TRAN TRONG TRUNG
Lop: QKD50-DHT1
Chương I
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH
KẸO HẢI HÀ
1, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
BÁNH KẸO HẢI HÀ.
PHẦN 1.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY
Thông tin cơ bản:
Tên Công ty: Công ty Cổ Phần Bánh kẹo Hải Hà
Tên giao dịch: Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Trụ sở chính: Số 25 Trương Định-Hai Bà Trưng- TP Hà Nội
Điện thoại: (84-4)8632956 - 8632041 Fax:(84-4) 8631683- 8638730
Website: www.haihaco.com.vn Email: Mã
chứng khoán:HHC
Vốn điều lệ: 186.516.780.000 đồng
Công ty được thành lập từ năm 1960 trải qua hơn 40 năm phấn đấu và trưởng thành Công ty đã
không ngừng lớn mạnh, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Với đội ngũ
lãnh đạo giàu kinh nghiệm, chiến lược kinh doanh tốt, đội ngũ kỹ sư được đào tạo chuyên
ngành có năng lực và lực lượng công nhân giỏi tay nghề Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã
tiến bước vững chắc và phát triển liên tục để giữ vững uy tín và chất lượng xứng đáng với niềm
tin yêu của người tiêu dùng.
Tiền thân là một xí nghiệp nhỏ với công suất 2000 tấn/ năm. Ngày nay, Công ty đã phát triển
thành Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà với qui mô sản xuất lên tới 20.000 tấn/ năm.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh
- Sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các lĩnh vực bánh kẹo và chế biến thực
phẩm
- Kinh doanh xuất nhập khẩu: các loại vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên
ngành, hàng hoá tiêu dùng và các loại sản phẩm hàng hóa khác;
- Ðầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại
- Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp luật.
Được liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước
mỏ rộng sản xuất kinh doanh của Công ty, được nhập khẩu nguyên liệu thiết bị
mày móc, phụ tùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất của Công ty và thị trường.
+ Chiến lược kinh doanh :
- Nâng cao chất lượng sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ và giá trị xuất khẩu
- Đầu tư nâng cấp các xí nghiệp cung cấp nguyên liệu phục vụ cho sản xuất
- Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ CNV cho các xí nghiệp thành viên
- Đa dạng các sản phẩm phục vụ yêu cầu trong nước và xuất khẩu, tập trung vào
các thị phần lớn để chiếm thị phần tiêu thụ, cạnh tranh với các Công ty trong nước
và khẳng định chất lượng so với sản phẩm của ngoại nhập.
Dưới sự chỉ đạo của các cơ quan có trách nhiệm, được sự giúp đỡ của các
bạn hàng, Công ty Cổ Phần Bánh kẹo Hải Hà đã từng bước khẳng định được sự
vững mạnh và phát triển của mình. Công ty có đội ngũ nhân viên nhiều kinh
nghiệm trong công tác sản xuất và công tác quản lý, có trình độ chuyên môn đảm
bảo trong quá trình sản xuất. Máy móc thiết bị ngày càng hiện đại, cơ ngơi nhà
nưởng ngày càng được củng cố khang trang.
1. 2 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH HIỆN NAY CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
Hiện nay nền kinh tế phát triển, đất nước mở cửa hội nhập với các nước
khác trong khu vực và trên thế giới đòi hỏi Công ty phải có một chương
trình kinh doanh thực sự hòa nhập với xu thế chung của các doanh nghiệp
khác.
Để phát triển bền vững, Công ty đã tìm ra phương pháp Marketing cho các
sản phẩm của mình để các sản phẩm có thể vượt xa đáp ứng nhu cầu của khách
hàng so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Công ty thực hiện cho mình một
chương trình kinh doanh lành mạnh, tìm hiểu rõ nhu cầu và quy mô của thị
trường, tiến hành phân loại thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu. Tiến hành
thiết kế sản phẩm đem chào bán, nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và
mục tiêu của tổ chức.
Hiện nay Công ty đang phải đối đầu với những đối thủ cạnh tranh tương đối
mạnh ở trong nứoc như Công ty bánh kẹo Hải Châu,Vinabico.Đặc biệt hiện nay
Công ty còn phải cạnh tranh với các mặt hàng cùng loại do các Công ty nước
ngoài sản xuất tràn ngập trên thị trường Việt nam. Đặc điểm của các sản phẩm do
nước ngoài sản xuất là mẫu mã đẹp, giá cả phải chăng, chất lượng đảm bảo…nên
chiếm rất nhiều thị phần trên thị trường nước ta.
Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh, nhiều yếu tố không được thuận lợi khác
cũng làm cho môi trường kinh doanh của Công ty gặp không ít các khó khăn như
nguồn nguyên liệu, vật tư. Hệ thống nhà xưởng máy móc chưa được đầu tư hiện
đại, đồng bộ.
Mặc dù Công ty có những khó khăn cả bên trong doanh nghiệp cũng như
môi trường bên ngoài nhưng mặt hàng của Công ty vẫn có chỗ đứng trên thị
trường và trong lòng khách hàng bởi Công ty phục vụ thị trường lâu năm, có
nhiều bạn hàng lớn cũng như các đối tác đầu tư lớn.Thế mạnh trên thị trường giúp
cho Công ty có thể cạnh tranh và đứng vững đó là Công ty không ngừng thâm
nhập thị trường, không ngừng nắm bắt nhu cầu khách hàng. Lợi thế của Công ty
đó là có niềm tin của khách hàng đối với những sản phẩm do chính Công ty sản
xuất ra.
Nhìn nhung Công ty có một môi trường cạnh tranh hết sức khốc liệt nhất là
khi nền kinh tế thị trường diến ra mạnh mẽ như hiện nay. Để tồn tại và phát triển
bền vữg, Công ty phải triên khai các hoạt động trong sản xuất và trong chiến lược
quảng cáo, hậu mãi khách hàng, luôn đổi mới công nghệ, giá thành đối với những
sản phẩm của Công ty.
1.3 CÁC NGUỒN LỰC HIỆN CÓ CỦA CÔNG TY
1.3.1 VỐN VÀ TÀI SẢN:
1.3.1.1 Tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh:
Để thấy được tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh của Công ty ta lập bảng
phân tích số 1.
Bảng số 1: Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Số đầu kỳ năm
2011
Số cuối kỳ năm
2011
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Chênh
lệch (+;-)
So
sánh
(%)
1. Vốn bằng tiền 115,5 3,4 113,25 2,94 -2,25 -0,46
2. Các khoản phải thu 550 16,1 650,25 16,89 100,25 0,79
- Phải thu khác 65 1,9 35,5 0,92 -29,5 -0,98
- Phải thu khách hàng 385 11,3 514,75 13,37 129,75 2,07
3. Hàng tồn kho 2250 66,1 2450 63,65 200 -2,45
4. Tài sản lưu động khác 40,5 1,2 85,25 2,23 44,75 1,03
Tổng 3406 100 3849 100 443
Nhìn vào bảng số 1 ta thấy tại thời điểm 31/12/2011 tình hình tiền mặt và
tổng số vốn kinh doanh của Công ty như sau. Tài sản lưu động của Công ty tăng
lên rõ rệt là 443 tỷ đồng, đây là điều đáng mừng cho Công ty. Tuy nhiên Công ty
vẫn còn tồn tại một lượng nguyên vật liệu dự trữ đưa vào sản xuất, cần xử lý
nhanh lượng nguyên liệu này thì Công ty sẽ đạt đựơc hiệu quả cao hơn.
1.3.1.2 Cơ sở vậ chất kỹ thuật:
Để thấy được cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ta lập bảng số 2:
Bảng số 2: Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Số đầu kỳ năm 2011 Số cuối kỳ năm 2011
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1. TSCĐ đang sử dụng 6025 96,02 6250 96,3
2. TSCĐ đang chờ xử lý 250 3,98 240 3,7
Tổng 6275 100 64900 100
Nhìn vào bảng số 2 ta thấy tại thời điểm 31.12.2011 tình hình TSCĐ như
sau: TSCĐ cuối kỳ tăng lên 215 tỷ đồng, chủ yếu là do TSCĐ đang sử dụng tăng
từ 96,02% đầu kỳ lên 96,3% cuối kỳ. Công ty đã cố gắng chi bổ sung những
TSCĐ cần thiết phục vụ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong năm trước chuyển
sang, số tài sản này Công ty chưa có biện pháp xử lý hiệu quả để thu hồi vốn đầu
tư tái sản xuất. Thực tế số TSCĐ này chủ yếu là một số vật dụng nhà kho đã cũ
nát, không thể sử dụng được.
1.3.1 Nhân lực:
Để thấy được nguồn nhân lực Công ty ta lập bảng số 3:
Bảng số 3:
Nhân lực lao động Đơn vị Năm 2011
Tổng số lao động Người 1820
Tuổi đời bình quân Tuổi 32
Trờn i hc Ngi 10
i hc 350
Cao ng 150
Trung cp ngh 500
Cụng nhõn 810
Nhỡn vo bng s 3 ta thy ti thi im 31/12/2011 tỡnh hỡnh nhõn lc ca
Cụng ty C Phn Bỏnh ko Hi H nh sau: Cụng ty hin cú i ng cụng nhõn
viờn l 1820 ngi. Cụng ty luụn coi trng con ngi l vn quý ca doanh
nghip v phỏt huy hiu qu vn quý ny Cụng ty ó xõy dng chin lc o
to, giỏo dc, hun luyn, nõng cao k nng chuyờn mụn nghip v.
1.3.2 CU TRC T CHC CA CễNG
1.3.2.1 S cu trỳc t chc ca Cụng ty:
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm
soát
Phó tổng giám đốc kỹ
thuật
Phó tổng giám đốc kinh
doanh
Phòng TCLĐ Phòng kế
hoạch, vật t
Phòng kế toán TC
1. Đại hội đồng cổ đông
Đây là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, gồm các cổ đông có quyền biểu
quyết, quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo luật doanh nghiệp và
điều lệ Công ty. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất một lần và quyết định các vấn
đề như:
- Sửa đổi bổ sung điều lệ
- Tổ chức lại Công ty
- Quyết định số lượng, loại cổ phiếu có quyền chào bán
- Bầu, bãi miễn các thành viên trong hội đồng quản trị, ban kiểm soát
- Quyết định đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị trên 50% tổng tài sản của Công ty
Ngoài ra cong thông qua định hướng phát triển Công ty, báo cáo tài chính
hàng năm, quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phiếu đã chào bán.
2. Hội đồng quản trị
là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc
về Đại hội đồng quản trị quyết định. Định hướng các chính sách tòn tại và phát
triển để thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch
định chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hìh
sản xuất kinh doanh của Công ty.
3. ban kiểm soát
Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thay mặt cổ đông kiểm sóat mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị, điều hành của Công ty bào gồm: Kiểm tra hoạt động quản lý
Phßng thị
trường
Phßng KCS
Nhµ m¸y s
ản
xuất
Chi nh¸nh tiªu thô
3 miÒn
của Hội đồng quản trị, việc điều hành của Tổng Giám Đốc, kiển tra sổ sach kế
toán và báo các tài chính của Công ty cùng các vấn đề khác.
4. Ban giám đốc điều hành
Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm gồm một Tổng Giám Đốc, hai phó giam
đốc, và một kế toán trưởng. Tổng Giám Đốc có quyến điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, thực hiện các công việc như: tổ
chức thực hiện chiến lược phát triển Công ty, tuyển dụng lao động, quy định mức
lương, thưởng và các hình thức kỷ luật trong Công ty. Đồng thời Tổng Giám Đốc
là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về những nhiệm vụ được giao.
Phó tổng giám đốc và kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm theo đề xuất
của Tổng Giám Đốc.
1.3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
1. Tổng Giám Đốc
Chức năng:
Có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất là đại diện pháp nhân của Công ty và
là chủ tài khỏan của Công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật về
mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty.
Nhiệm vụ:
- Ra các quyết định chỉ thị để điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty,
giao dịch tìm hiểu khách hàng.
- Duyệt chịu trách nhiệm về dự án, kế hoạch kinh doanh, tài chính
- Ký hợp đồng lao động, quyết định thanh lý hợp đồng lao động và chịu
trách nhiệm trước nhà nước, pháp luật về mọi tình hình nhân sự của Công ty.
2. Phó tổng giám đốc kỹ thuật
Chức năng:
Giúp việc cho Tổng Giám Đốc chỉ đạo thực hiện sản xuất kinh doanh, công
nghệ kỹ thuật, an toàn thiết bị.
Chủ động tìm các biện pháp cải tiến công nghệ để nâng cao chất lượng sản
phẩm hạ giá thành
Nhiệm vụ:
- Kiểm tra đôn đốc đảm bảo nguồn nguyên liệu và chất lượng sản phẩm
- Ký các hợp đồng kinh tế khi được Tổng Giám Đốc ủy quyền
3. Phó tổng giám đốc kinh doanh
Chức năng:
Giúp việc cho Tổng Giám Đốc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát triển
thị trường, tiêu thụ sản phẩm
Chủ động tìm kiếm khách hàng, giới thiệu sản phẩm của Công ty và đề xuất
các biên pháp thúc đẩy, tìm kiếm thị trường mới.
Nhiệm vụ:
Kiểm tra đôn đốc đảm bảo nguồn hàng và tiêu thụ sản phẩm
Ký các hợp đồng kinh tế khi được Tổng Giám Đốc ủy quyền
4. Phòng tổ chức lao động
Chức năng
Quản lý lao động, lưu giữ, thống kê báo cáo tình hình lao động trong Công
ty.
Đề xuất phương án sử dụng lao động trong Công ty
Triển khai các biện pháp nghiệp vụ cụ thể về nhân sự khi có lệnh của tiêu
dùng như: khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi miễn nhân sự.
Nhiệm vụ:
Phụ trách công tác an toàn lao động và giải quyết các chế độ chính sách cho
cán bộ công nhân viên theo quy định của nhà nước.
5. Phòng kế hoạch vật tư
Chức năng
Tham mưu cho Tổng Giám Đốc về kế hoạch nguyên vật liệu, vật tư phục vụ
nhu cầu sản xuất của Công ty
Thực hiện các kế hoạch về vật tư, nguyên liệu cho sản xuất
Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch nhập vật tư, nguyên liệu, thiết bị phục vụ sản xuất và xây
dựng cơ sở vật chất, hàng tháng, qíu năm
Lập biểu mẫu kiểm tra và quản lý biểu mẫu
6. Phòng kế toán tài chính
Chức năng
Hạch toán đầy đủ các chính sách kịp thời theo nguyên tắc kế toán đối với
mọi lĩnh vực thu chi tài chính của Công ty.
Tham mưu cho giám đốc về vấn đề tài chính trong các hoạt động và sản
xuất kinh doanh của Công ty
Chủ động tìm nguồn vốn kinh doanh
Nhiệm vụ
Tập hợp các thông tin ý kiến của khách hàng dựa trên dữ liệu được thu thập
Tìm hiểu bạn hàng, ký kết hợp đồng
7. Nhà máy sản xuất
Chức năng
Thực hiện đúng tiến độ giao hàng theo các hợp đồng kinh tế được giao
Tự lập kế hoạch sản xuất phù hợp với các hợp đồng kinh tế
Báo cáo đầy đủ, chính xác, kịp thời các số liệu báo cáo sản xuất về phòng
kế hoạch kinh doanh
Nhiệm vụ
Đảm bảo công tác giao nhận hàng và tài chính theo đúng quy định của
Công ty
Chủ động phối hợp với các phòng chức năng để đảm bảo sản xuất liên tục
không gián đoạn
Công tác tổ chức lao động hợp lý
8. PhòngKCS (Kiểm tra chất lượng)
Chức năng
Thực hiện các quy trình các thiết bị đo lường
Thực hiện quy trình kiểm tra vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm
Kiểm tra từng công đoạn sản xuất
Nhiệm vụ
lập kế hoạch hiệu chuẩn, kiểm tra các thiết bị đo lường
Lập biểu mẫu kiểm tra và quản lý biểu mẫu
Trưởng ban và nhân viên KCS phải giành toàn bọ thời gian cho công ciệc
kiểm tra đảm bảo chất lượng sản phẩm
9. Phòng thị trường
Chức năng
Tham mưu cho Tổng Giám Đốc về chiến lược tiêu thụ sản phẩm
Thực hiện các kế hoạch thị trường, chủ động nắm bắt làm chủ thị trường
tiêu dùng theo chuyên ngành
Nhiệm vụ
Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cỷa Công ty, hàng tháng, quý năm
Lập kế hoạch phát triển thị trường, quảng cáo , dịch vụ chăm sóc, khuyến
mại khách hàng
1.4 KẾT QUẢ SẢN XUẤT KHINH DOANH CỦA CÔNG TY
Để thấy rõ hơn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần
Bánh kẹo Hải Hà ta phân tích số liệu bảng 4
Bảng số 4
Chỉ tiêu Đơn vị Năm
2010
Năm
2011
Chênh
lệch
(+; -)
So
sánh
(%)
Khối lượng bán Triệu tấn 80 100 20 25
Doanh thu Tỷ đồng 750 800 50 3,8
Tổng chi phí Tỷ đồng 640 660 20 3,1
Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 150 60 10 20
Thuế thu nhập doanh nghiệp Tỷ đồng 16 16,8 0,28 1,75
Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 38 45,2 7,2 18,9
Thu nhập người lao động Tỷ đồng 1,5 2,1 0,6 40
Nhìn vào bảng 4 ta thấy tại thời điểm 31/12/2011 thì khối lượng sản phẩm
mà Công ty bán được là 100 triệu tấn, vượt quá so với năm 2010 là 20 triệu tấn
tức là vượt 25%. Do năm 2011 Công ty đã tiến hành nhiều hoạt động hỗ trợ khách
hàng hiệu quả: khuyến mại không tính thuế, chi trả phần trăm chi phí vận chuyển,
trích chiết khấu
Do khối lượng bán hàng tăng lên kéo theo doanh thu tăng. Doanh thu năm
2011 là 800 tỷ đồng vượt so với năm 2010 là 50 tỷ đồng tức vượt 3,8%. Đây là
một triển vọng lớn đối với Công ty và nó thể hiện một năm kinh doanh gặp nhiều
thuận lợi. Cũng theo bảng này ta thấy do khối lượng hàng tăng lên kéo theo chi
phí tăng lên. Năm 2011 chi phí của Công ty là 660 tỷ đồng so với năm 2008 lơn
shơn 20 tỷ đồng tức vượt mức là 3,8%. Điều này là do Công ty đã đẩy mạnh
quảng cáo cũng như tiếp thị hơn so với năm 2010.
Năm 2011 lợi nhuận sau thuế mà Công ty đạt được là 45 tỷ đồng so với
năm 2010 vượt mức 20%. Nguyên nhân là do doanh thu của năm 2011 tăng thì chi
phí cũng tăng, tuy nhiên do mức tăng của doanh thu lớn hơn là của chi phí do đó
lợi nhuận cũng tăng. Do lợi nhuận tăng lên nên mức thu nhập bình quân của người
lao động cũng tăng lên vào năm 2011 là 2,1 triệu đồng/ người vượt so với năm
2010 là 0,6 triệu đồng.
1.5 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
1.5.1 MỤC TIÊU TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2012
Trong vờng 5 năm tới đạt xuất lợi nhuận trên vốn đầu tư hàng năm sau thuế
là 15%. Tổng doanh thu bán hàng hàng năm là 10%
1.5.2 CÁC GIẢI PHÁP
Muốn có doanh số bán ra cao thì Công ty phải đạt sản lượng cao. Hiện nay
Công ty đang đầu tư dây chuyền công nghệ để tăng năng suất, tiết kiệm chi phí
nguyên liệu đồng thời Công ty cũng tăng cường hoạt động chiêu thị cổ động để
cho khách hàng biết đến sản phẩm của Công ty ngày càng nhiều.
Chương II:
PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN MARKETING ĐỐI VỚI SẢN PHẨM
BÁNH QUI CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ
2.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHUNG
2.1.1 PHÂN TÍCH SAI LỆCH DOANH SỐ
Bảng số
TT Các
đoạn thị
trường
Chỉ tiêu Đơn vị Kế
hoạch
2011
Thực
hiện
2011
Mức độ hoàn
thành
Số tuyệt
đối
(+;-)
Số
tương
đối (%)
1 Miền
nam
Khối lượng bán
(Q)
Triệu
tấn
0,8 0,9 0,1 112,5
Giá bán (P) Triệu
đồng/tấ
n
50 50 0 100
Doanh số (D) Tỷ đồng 25 30 5 120
2 Miền
trung
Khối lượng bán
(Q)
Triệu
tấn
0,5 0,6 0,1 120
Giá bán (P) Triệu
đồng/tấ
n
40 40 0 100
Doanh số (D) Tỷ đồng 30 35 5 116,7
3 Miền
bắc
Khối lượng bán
(Q)
Triệu
tấn
1,4 1,3 -0,1 92,85
Giá bán (P) Triệu
đồng/tấ
n
55 56 1 101,8
Doanh số (D) Tỷ đồng 65,5 62 -3,5 94,6
4 Tổng
thị
trường
Khối lượng bán
(Q)
Triệu
tấn
2,7 2,8 0,1 103,7
Giá bán (P) Triệu
đồng/tấ
n
48,3 48,7 0,4 100,8
Doanh số (D) Tỷ đồng 120,5 127 7,5 105,39
Nhìn vào bảng 5 ta thấy:
Tổng doanh số chung ở kỳ thực hiện năm 2011 so với kỳ kế hoạch tăng 7,5 tỷ
đồng vàd đạt 103,53% do tổng khối lượng bán tăng 0,1 triệu tấn, còn giá bán
trung bình tăng 0,4 triệu đồng /tấn. Có sự tăng này là do:
Tại thị trường miền Nam: Doanh số chung ở kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch là
tăng 5tỷ đồng và đạt 120% do khối lượng bán ra tăng 0,1triệu tấn còn giá bán thì
giữ nguyên. Nguyên nhân chính do công ty đã có chiến lược tăng cường
Marketing Mix.
Tại thị trường miền Trung: Doanh số chung ở kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch
là tăng 5tỷ đồng và đạt 116.7% do khối lượng bán ra tăng 0,1triệu tấn còn giá bán
thì giữ nguyên. Nguyên nhân chính do công ty đã có chiến lược tăng cường
Marketing Mix.
Tại thị trường miền Bắc: Doanh số chung ở kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch là
giảm 3,5tỷ đồng và đạt 94,6% do khối lượng bán ra giảm 0,1triệu tấn còn giá bán
thì tăng 1triệu đồng/tấn. Nguyên nhân chính làdo nhu cấu của khách hàng giảm.
2.1.2 PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ TỚI SAI LỆCH DOANH
SỐ TRÊN TỪNG ĐOẠN THỊ TRƯỜNG.
Gọi P, P
\
là giá bán kế hoạch, giá bán thực hiện năm 2010 của sản phẩm
Q,Q
,
là khối lượng bán kế hoạch, khối lượng bán thực hiện năm 2010.
Ta có:
Sai lệch doanh số do khối lượng bán là:ΔQ
q
= P.(Q
,
-Q)
(1)
Sai lệch doanh số do giá bán là: ΔD
p
= Q
,
.(P
,
-P)
(2)
Tổng sai lệch doanh số là m = ΔD
q
+ ΔD
p
(3)
Mức độ ảnh hưởng của khối lượng đến sai lệch doanh số:
H
q =
)4%(100*
m
ÄDq
Mức độ giá bán đến sai lệch doanh số: H
p
=
)5%(100*
m
ÄDp
Tại thị trường miền Nam:
1. Sai lệch doanh số do khối lượng bán: Theo (1) và số liệu ở Bảng 5 ta có:
ΔD
q
= 50*(0,9-0,8) = 5 (tỷ đồng).
2. Sai lệch doanh số giá bán. Theo (2) và số liệu ở Bảng 5 ta có:
ΔD
p
= 0,9*(50-50) = 0 (tỷ đồng).
3. Tổng sai lệch doanh số: Theo (3) và số số liệu đã tính ta có:
m = 5+0 = 5 tỷ đống.
4. Mức độ ảnh hưởng của khối lượng bán đến sai lệch doanh số. Theo (4) và kết
quả tính toán ở trên ta có
H
q
= 5/5*100 = 100%
5. Sai lệch doanh số giá bán. Theo (5) và kết quả tính toán ở trên ta có:
H
p
= 0/5*100 = 0%
Nhìn vào số liệu trên ta thấy. Tại thị trường miền Nam, mức độ ảnh hưởng của
khối lượng bán tới sai lệch doanh số là 100% còn mức độ ảnh hưởng của sai lệch
giá bán tới doanh số là 0%.
2. Tại thị trường miền Trung:
ΔD
q
= 40 * (0,6-0,5) = 4 (tỷ đồng).
ΔD
p
= 0,6 * (30-30) = 0 (tỷ đồng).
m = 4+0 = 4 tỷ đống.
H
q
= 4/4 * 100 = 100%
H
p
= 0/4 * 100 = 0%
Nhìn vào số liệu trên ta thấy. Tại thị trường miền Trung, mức độ ảnh hưởng của
khối lượng bán tới sai lệch doanh số là 100% còn mức độ ảnh hưởng của sai lệch
giá bán tới doanh số là 0%.
2. Tại thị trường miền Bắc:
ΔD
q
= 55 * (1,3-1,4) = -5,5 (tỷ đồng).
ΔD
p
= 1,3 * (56-55) = 1,3 (tỷ đồng).
m = 1,3-5,5 = -4,2 tỷ đống.
H
q
= -5,5/-4,2 * 100 = 131%
H
p
= 1,3/-4,2 * 100 = -30,9%
Nhìn vào số liệu trên ta thấy. Tại thị trường miền Bắc, mức độ ảnh hưởng của
khối lượng bán tới sai lệch doanh số là 131% còn mức độ ảnh hưởng của sai lệch
giá bán tới doanh số là -30,9%.
2.1.3 PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỔ TỚI SAI LỆCH DOANH
SỐ CHUNG:
Gọi tổng số lượng bán của kỳ kế hoạch năm 2011 là ∑Q
∑Q = 2,7 triệu tấn.
Gọi tổng số lượng bán của kỳ thực hiện năm 2011là ∑Q
,
∑Q
,
= 2,8 triệu tấn.
Gọi giá bán bình quân của kỳ kế hoạch năm 2011 là P
BQ
P
BQ
= 48,3 triệu đồng/tấn.
Gọi giá bán bình quân của kỳ thực hiện năm 2011 là P
BQ
,
P
BQ
,
= 48,7 triệu đồng/tấn.
Sai lệch doanh số do tổng khối lượng bán: ΔD
Q
= P
BQ
*(∑Q
,
-∑Q)
ΔD
Q
= 48,3*(2,8-2,7) = 4,83 tỷ đồng.
Sai lệch doanh số do tổng giá bán bình quân: ΔD
P
= ∑Q
,
*(P
,
BQ
- P
BQ
)
ΔD
P
= 2,8*(48,7-48,3) = 1,12 tỷ đồng.
Tổng số sai lệch doanh số: M= ΔD
Q
+ ΔD
P
= 4,83 + 1,12 = 5.95 (tỷ đồng).
Mức độ ảnh hưởng của giá bán bình quân tới sai lệch doanh số chung.
H
P =
ΔD
P
/M *100; (%) = 1,12 /5,95 * 100 = 18,8%
Mức độ ảnh hưởng của tổng khối lượng bán đến sai lệch doanh số chung:
H
Q =
ΔD
Q
/M *100; (%) = 4,83/5,95 * 100 = 81,2%
Nhìn vào số liệu trên ta thấy: Mức độ ảnh hưởng của khối lượng bán tới sai lệch
doanh số chung là 81,2% còn mức độ ảnh hưởng của giá bán bình quân tới sai
lệch doanh số là 18,8%.
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỊ PHẤN.
2.2.1 CÁC LOẠI THỊ PHẦN CỦA SẢN PHẨM TRÊN THỊ TRƯỜNG.
Để biết được vị thế cạch tranh của các doanh nghiệp trên thị trường thì việc
phân tích thị phần là một nội dung quan trọng. Thông qua việc phân tích thị
trường doanh nghiêp đánh giá được doanh số so với các công ty khác. Để phân
tích vấn đề này người ta thường sử dụng thị phấn tuyệt đối, thị phần tương đối.
Công thức:
Thị phần tuyệt đối = Doanh tu của C.ty/Doanh thu của Tổng thị trường *100%,
Thị phần tương đối = Doanh tu của C.ty/Doanh thu của sản phẩm của đối thủ cạch
tranh mạnh nhất.
2.2.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM
2.2.2.1 Các đoạn thị trường mà sản phẩm được bán
Trong năm 2011, thị trường của sản phẩm bánh kẹocác loại của Công ty Cổ
Phần Bánh kẹo Hải Hà bao gồm, thị trường miền bắc, thị trường miền trung, thị
trường miền nam
2.2.2.2 Các đặc điểm của từng đoạn thị trường
Thông qua việc phân tích số liệu ở bảng số 5 ta thấy thị phần của bánh
kẹocác loại tại thị trường như sau: thị trường miền nam Công ty chiếm 23,62%;
thị trường miền trung Công ty chiếm 27,56% ; thị trường miền bắc Công ty chiếm
48,82%
1. Thị trường mục tiêu
Dựa vào kết quả của việc phân tích doanh số của sản phẩm bánh kẹocác
loại và việc thực hiện mục tiêu Marketing của Công ty có thể khẳng định thị
trường mục tieu đó là thị trường miền bắc
Công ty nhận thấy để mở rộng thêm quy mô mặt hàng này tại thị trường
miền bắc, Công ty phải có chiến lược cụ thể và những biện pháp để thu hút khách
hàng để tạo uy tín trên thị trường.
2. Cạnh tranh
Sản phẩm này có sự cạnh tranh quyết liệt bởi vì nhu cầu của khách hàng rất
cao các Công ty luôn phải có chiến lược phù hợp
3. Nhu cầu sở thích của người tiêu dùng
Thông qua việc nghiên cứu thị trường Công ty xác định nhu cầu của khách
hàng trong những năm gần đây tăng cao.
2.2.3 PHÂN TÍCH THỊ PHẦN TUYỆT ĐỐI
Để phân tích thị phần tuyệt đối của Công ty thì việc lựa chọn dối thủ cạnh
tranh để phân tích là rất quan trọng. Thông qua việc nghiên cứu thị trường Công
ty đánh giá đối thủ cạnh tranh chính của Công ty là: Công ty bánh kẹo Hải
Châu…
Để thấy rõ được thị phần tuyệt đối của sản phẩm bánh kẹocác loại của Công
ty Cổ Phần Bánh kẹo Hải Hà ta lập bảng 6:
Bảng số 6:
TT Các
đoạn
thị
trường
Các Công ty Kế hoạch năm
2011
Thực hiện năm
2011
Mức độ hoàn
thành
DS (tỷ
đồng)
TP
tuyệt
đối
(%)
DS (tỷ
đồng)
TP
tuyệt
đối
(%)
Số
tuyệt
đối
(+;-)
Số
tương
đối
(%)
1 Miền
nam
Hải Hà 25 30,12 30 32,97 2,85 109,5
Hải Châu 30 36,14 31 34,06 -2,08 94,2
Vinabico 28 33,74 30 32,97 -0,77 97,7
Tổng 83 100 91 100
2 Miền
trung
Hải Hà 30 31,91 35 32,02 1,11 103,5
Hải Châu 31 32,98 34 32,08 -0,9 97,27
Vinabico 33 35,11 37 34,9 -0,21 99,4
Tổng 94 100 106 100
3 Miền
bắc
Hải Hà 65,5 33,3 62 33,2 -0,1 99,7
Hải Châu 66 33,6 64 3,2 0, 101,8
Vinabico 65,2 33,1 61 32,6 -0,5 98,48
Tổng 196,7 100 187 100
4 Tổng
thị
Hải Hà 120,5 32,24 127 33,07 0,83 102,6
Hải Châu 127 33,98 129 33,6 -0,38 98,9
Vinabico 126,2 33,78 128 33,33 -0,45 98,7
Tổng 373,7 100 384 100
Nhìn vài bảng số 6 ta thấy thị phần tuyệt đối của kỳ thực hiện năm 2011 so
với kỳ kế hoạch năm 2011 tăng 0,83% và đạt 102,6%.
Thị phần tuyệt đối của sản phẩm ở thị trường miền Nam tăng 2,85% và đạt
109,5%. Nguyên nhân là do khối lượng bán kỳ kế hoạch đề ra thấp và đối thủ
cạch tranh của thị trường này không gay gắt
Thị phần tuyệt đối của sản phẩm ở thị trường miền Trung tăng 1,11% và đạt
103,5%. Nguyên nhân là do khối lượng bán kỳ kế hoạch đề ra thấp.
Thị phần tuyệt đối của sản phẩm ở thị trường miền Bắc giảm 0,1% và đạt
99,7%. Nguyên nhân là do khối lượng do khối lượng tiêu thụ giảm và đối thủ
cạnh tranh mạnh hơn.
Để tăng thị phàn tuyệt đối ở miền Bắc thì công ty phải tiến hành các hoạt
động quảng bá sản phẩm , nâng cao chất lượng sản phẩm để thắng được các đối
thủ cạnh tranh.
2.2.3. THỊ PHẦN TƯƠNG ĐỐI.
Thị phần tương đối = Doanh thu của Công ty/Doanh thu của đối thủ cạnh
tranh mạnh nhất
Để phân tích thị phần tương đối ta lập bảng số 7
Bảng số 7 :
TT Các
đoạn
thị
trường
Các Công ty Kế hoạch năm
2011
Thực hiện năm
2011
Mức độ hoàn
thành
DS (tỷ
đồng)
TP
tương
đối
(%)
DS (tỷ
đồng)
TP
tương
đối
(%)
Số
tuyệt
đối
(+;-)
Số
tương
đối
(%)
1 Miền
nam
Hải Hà 25 30,12 30 0,97 0,14 116,87
Hải Châu 30 1,07 31 1,03 -0,04 96,26
Vinabico 28 0,93 30 0,97 0,04 104,3
Tổng 83 91
2 Miền
trung
Hải Hà 30 0,91 35 0,95 0,04 104,4
Hải Châu 31 0,93 34 0,92 -0,01 98,92
Vinabico 33 1,06 37 1,06 0 100
Tổng 94 106
3 Miền Hải Hà 65,5 0,99 62 0,97 -0,02 97,98
Hải Châu 66 1,007 64 1,03 0,023 102,3
Vinabico 65,2 0,98 61 0,95 -0,03 96,94
Tổng 196,7 187
4 Tổng
thị
Hải Hà 120,5 0,95 127 0,98 0,03 103,15
Hải Châu 127 1,006 129 1,008 0,002 100,02
Vinabico 126,2 0,993 128 0,992 0,001 99,9
Tổng 373,7 384
Nhìn vào bảng 7 ta thấy thị phần tương đối của kỳ thực hiện năm 2011 so
với kỳ kế hoạch năm 2011 tăng 0,03 và đạt 103,15%.
Thị phần tương đối của sản phẩm ở thị trường miền Nam tăng 0,14 và đạt
116,87%. Nguyên nhân là do các doanh số của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất tăng
chậm hơn doanh số của công ty.
Thị phần tương đối của sản phẩm ở thị trường miền Trung tăng 0,04 và đạt
104,4%. Nguyên nhân là do doanh số của bán ra của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
tăng chậm hơn doanh số của công ty.
Thị phần tuyệt đối của sản phẩm ở thị trường miền Bắc giảm 0,02 và đạt
97,98%. Nguyên nhân là do doanh số của bán ra của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
giảm chậm hơn doanh số của công ty.
Để mở rộng thị phần tương đối của sản phẩm thì công ty cần: Thực hiện
chương trình marketing hợp lý, phải nghiên cứu kỹ lưỡng đối thủ cạch tranh từ đó
có chiến lược phù hợp để thu hút khách hàng làm tăng khối lượng bán.
2.3. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.
2.3.1. CÁC CHỈ TIÊU ĐƯỢC DÙNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Ở
LĨNH VỰC MARKETING.
1. Lãi ròng/ Giá trị ròng hàng bán.
Lãi ròng Lãi ròng Giá trị tài sản ròng
= *
Giá trị ròng hàng bán Giá trị tài sản ròng Giá trị ròng hàng
2. Vòng quay tài sản:
Giá trị ròng hàng bán
Vòng quay tài sản =
Giá trị tài sản ròng
2.3.2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.
1. Phân tích lãi ròng/giá trị ròng hàng bán.
Để phân tích tình hình lãi ròng/giá trị ròng hàng bán đối với bánh kẹocác
loại năm 2011 của Công ty ta lập bảng số 8.
Bảng số 8:
TT Các chỉ tiêu Thực hiện
năm 2009
Thực hiện
năm 2010
Chêch
lệch (+,-)
So sánh
(+,-,%)
1 Giá trị ròng hàng bán 320 350 30 9,37
2 Giá trị tài sản ròng 890 1020 130 14,61
3 Lãi ròng 42 47 5 11,9
4 Lãi ròng/giá trị ròng
hàng bán
0,1 0,13 0,03 30
5 Vòng quay tài sản 0,4 0,34 -0,06 -15
Nhìn vào bảng 8 ta thấy chỉ tiêu: Lãi ròng/giá trị ròng hàng bán của kỳ thực
hiện năm 2011 tăng 0,03 so với kỳ thực hiện năm 2010 với tốc độ tăng là 30%.
Nguyên nhân là do lãi ròng ở kỳ thực hiện tăng 5 tỷ đồng với tốc độ tăng 11,9%
còn giá trị ròng hàng bán tăng 30tỷ đồng và đạt 9,37%.
2. Phân tích vòng quay tài sản: Theo bảng số 8 ta thấy vòng quay tài sản
của kỳ thực hiện năm 2011 so với kỳ thực hiện năm 2010 giảm 0,06 với tốc độ
giảm 15%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của giá trị tài sản ròng nhanh hơn là giá
trị ròng hàng bán.
Để cải thiện thành tích có thể tăng lợi nhuận bằng việc tăng mức tiêu thụ
hoặc giảm chi phỉ có thể tăng vòng quay tài sản bằng việc tăng mức tiêu thụ.
2.4. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI:
2.4.1. CÁC CHỈ TIÊU ĐƯỢC DÙNG ĐỂ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI
TRONG LĨNH VỰC MARKETING:
Việc kiểm tra khả năng sinh lời được tiến hành cho từng sản phẩm ở từng
khu vực với từng nhóm khách hàng, thậm chí tới từng m
2
, diện tích bán hàng. Để
kiểm tra doanh lợi có thể dùng một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan
trọng nhất vẫn là: Tỷ suất lời/vốn đầu tư
Lãi ròng Lãi ròng Doanh số
+ Roi = = *
Vốn đầu tư Doanh số Vốn đầu tư
2.4.2 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI.
1. Phân tích khả năng sinh lời: Ta lập bảng số 9
Bảng số 9:
TT Các chỉ tiêu Đơn vị
Kế hoạch
2011
Thực
hiện
2011
Mức độ hoàn
thành
Số tuyệt
đối (+,-)
Số
tương
đối (+,-,
%)
1 Doanh số bán Tỷ đồng 120,5 127 6,5 105,39
2 Giá vốn hàng bán
của các kênh
Tỷ đồng 60 65 5 108,3
3 Lãi gộp Tỷ đồng 35,5 37 1,5 104,23
4 Chi phí lương Tỷ đồng 45 49 4 108,89
5 Thuê nhà Tỷ đồng 16,8 18,2 1,4 108,3
6 Vật tư phụ Tỷ đồng 20,5 21,7 1,2 105,58
7 Lãi trước thuế Tỷ đồng 38,4 40,2 1,8 104,7
Nhìn vào bảng 9 ta thấy lãi trước thuế kỳ thực hiện năm 2011 so với kỳ kế
hoạch tăng 1,2 tỷ đồng và đạt 104,7%. Nguyên nhân do:
Doanh số bán hàng tăng 6,5 tỷ đồng đạt 105,39% do nhu cầu của khách
hàng tăng.
Giá vốn bán hàng của các kênh tăng 5 tỷ đồng và đạt 108,3%. Do đó lãi
gộp tăng 1,5 tỷ đồng và đạt 104,23%.
Chi phí lương tăng 4 tỷ đồng và đạt 108,89% do công ty ngày càng quan
tâm tới đời sống của nhân viên.
Tiền thuê nhà và vật tư phụ tăng với mức lương tương ứng là 1,4 tỷ đồng và
1,2 tỷ đồng.
2. Phân tích các chi phí theo các hoạt động chức năng.
Các hoạt động chức năng là: Bán hàng, quảng cáo, đóng gói và giao hàng,
lập hóa đơn và thu tiền.
Để phân tích các hoạt động chức năng ta lập bảng số 10.
Bảng số 10
Đơn vị tín: Tỷ đồng
STT Các loại chi phí
Bán
hàng
Quảng
cáo
Đóng
gói và
giao
hàng
Làm hóa
đơn và
thu tiền
Tổng
1 Lương 20,5 7,5 8 9 45
2 Thuê nhà _ 2,44 11,5 2,86 16,8
3 Vật tư phụ 4,47 8,32 6 1,8 20,5
4 Tổng 24,97 18,17 25,5 13,66 82,3
Qua bảng 10 ta thấy tổng số tiền lương là 45tỷ đồng và tập hợp của 4 chức
năng trong đó chi cho bán hàng chiếm tỷ trọng cao nhất 20,5 tỷ đồng, ở đây lương
chủ yếu là ở bộ phận bán hàng là bộ phận nhiều nhân viên. Các bộ phận còn lại
nhân viên chiếm ít do đó tỷ trọng cũng ít hơn.
Tiền thuê nhà 16,8 tỷ đồng là tập hợp của 3 chức năng: quảng cáo, đóng
gói và giao hàng, làm hóa đơn và thu tiền trong đó chi phí đóng gói và giao hàng
chiếm tỷ trọng lớn nhất 11,5tỷ đồng.
Chi phí vật tư là 20,5 tỷ đồng và tập trung chủ yếu choquảng cáo, đóng gói
và giao hàng.
3. Phân tích các chi phí chức năng theo các thực thể Marketing.