Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

“Lý luận về cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, liên hệ thực tiễn Việt Nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.79 KB, 21 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn vấn đề nghiên cứu
Cơ cấu xã hội luôn vận động, biến đổi. Lênin đã từng nói: “kết cấu xã
hội và chính quyền có nhiều biến đổi, nếu khơng tìm hiểu những biến đổi này
thì không thể tiến được một bước trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào”. Xuất
phát từ cơ cấu xã hội – giai cấp mà người ta xây dựng các chính sách phát
triển kinh tế, xã hội, văn hoá của mỗi xã hội trong từng giai đoạn cụ thể.
Nghiên cứu cơ cấu xã hội – giai cấp, xu hướng biến đổi của cơ cấu xã
hội- giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội mang ý nghĩa lý luận
và thực tiễn quan trọng. Nó giúp chúng ta hiểu được những đặc trưng, đặc
tính của xã hội, đánh giá được trình độ phát triển của xã hội, chỉ ra được sự
cân bằng hay sai lệch trong xã hội, đưa ra được những dự báo nhằm đảm báo
tính hệ thống của cơ cấu và thúc đẩy nghiên cứu động lực phát triển xã hội.
Đó cũng chính là lí do thơi thúc tôi chọn đề tài : “Lý luận về cơ cấu xã hội –
giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, liên hệ thực tiễn Việt
Nam”
2. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan
Dưới đây là một số đề tài cấp bộ và cơng trình xuất bản liên quan đến
cơ cấu xã hội – giai cấp:
- Đề tài cấp bộ “Cơ cấu xã hội – giai cấp và chính sách xã hội trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta” 1988-1990, Viện Mác -Lênin Hồ Chí Minh.
- Đề tài khoa học cấp bộ “ Cơ cấu xã hội-giai cấp trong thời kỳ đổi
mới, thực trạng và định hướng chính sách” 2004-2005, Viện Chủ nghĩa xã
hội khoa học


- Cơ cấu xã hội - giai cấp ở nước ta, Viện CNXHKH (1992), Nxb
Thông tin lý luận, Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời


kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội trên thế giới và tại Việt Nam
Về thời gian: Tiểu luận tập trung nghiên cứu từ khoảng năm 1954 đến
nay.
4. Mục đích và nhiêm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là làm rõ cơ sở lý luận về cơ cấu xã
hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trên cơ sở đó liên hệ
thực tiễn đến cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội tại Việt Nam.
4.2. Nhiệm vụ
Làm rõ khái niệm, vị trí, các phân tích liên quan đến nội dung về cơ cấu
xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Làm rõ xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Đánh giá, liên hệ thực tiễn cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của tiểu luận là quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng ta về cơ cấu xã hội – giai cấp trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tổng hợp những tài liệu liên quan đến đề tài, kết
hợp sử dụng phương pháp lịch sử, lôgic, hệ thống cấu trúc…
Tham khảo tài liệu trên mạng, sách báo, trên các phương tiện thông tin

đại chúng liên quan đến đề tài.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm
…..chương .. tiết


NỘI DUNG
Chương 1:
KHÁI NIỆM VÀ VỊ TRÍ CỦA CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP TRONG
CƠ CẤU XÃ HỘI
1.1. Khái niệm cơ cấu xã hội – giai cấp
1.1.1. Cơ cấu xã hội
Xã hội nào cũng có cơ cấu của nó. Từ điển bách khoa Việt Nam đã
định nghĩa : “Cơ cấu xã hội là tổng hoà những mối quan hệ tương đối ổn định
giữa các yếu tố cấu thành hệ thống xã hội” [9]. Hay như tác giả Nguyễn Đình
Tấn đã viết: “Cơ cấu xã hội là kết cấu và hình thức tổ chức bên trong của một
hệ thống xã hội nhất định - biểu hiện như là sự thống nhất tương đối bền vững
của các nhân tố, các mối liên hệ, các thành phần cơ bản nhất cấu thành hệ
thống xã hội” [1, tr.22]
Cơ cấu xã hội tóm lại được hiểu một cách khái quát là tổng thể những
cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội do sự tác động lẫn
nhau của các cộng đồng ấy tạo nên. Trong xã hội thường có các loại cơ cấu xã
hội chủ yếu sau: cơ cấu xã hội - giai cấp; cơ cấu xã hội – dân số; cơ cấu xã
hội; cơ cấu xã hội – nghề nghiệp, cơ cấu xã hội – dân tộc, cơ cấu xã hội – tơn
giáo, tín ngưỡng.
Cơ cấu xã hội ln vận động biến đổi do tác động của rất nhiều yếu tố,
trong đó đặc biệt là sự biến đổi cơ cấu, kết cấu kinh tế. C.Mác và Ph. Ăng-ghe
từng nói: “Trong mỗi thời đại lịch sử, sản xuất kinh tế và cơ cấu xã hội - cơ
cấu này tất yếu phải do sản xuất kinh tế mà ra - cả hai cái đó cấu thành cơ sở
của lịch sử chính trị và lịch sử tư tưởng của thời đại ấy”[5, tr.11-12].



1.1.2. Cơ cấu xã hội – giai cấp
Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại
khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ
về sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về
địa vị chính trị - xã hội…giữa các giai cấp và tầng lớp đó. Cơ cấu xã hội –
giai cấp vừa phản ánh sự tồn tại xã hội và vừa tác động lại sự phát triển của xã
hội. C.Mác đã từng nói: “lịch sử tất cả các xã hội tồn tại từ trước tới nay chỉ là
lịch sử đấu tranh giai cấp”.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, quan niệm về cơ cấu xã hội
– giai cấp còn được hiểu như sau:
Cơ cấu xã hội – giai cấp là tổng thể các giai cấp, các tầng
lớp xã hội được hình thành sau khi giai cấp cơng nhân dành được
chính quyền, bắt đầu sử dụng chính quyền ấy tiến hành cải tạo xã
hội cũ, xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, từng bước thực hiện
các nhiệm vụ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và
tổng thể các mối quan hệ giữa giai cấp và tầng lớp xã hội đó,
được hình thành, tồn tại, phát triển trong mối quan hệ hữu cơ với
sự vận động và biến đổi của cơ cấu xã hội nói chung, và dựa trên
cơ sở sự vận động biến đổi của cơ cấu kinh tế của nền sản xuất
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. [3]
1.2 Vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội
Cùng một con người sẽ thuộc về nhiều cộng đồng người khác nhau
theo các hình thức phân chia khác nhau (thuộc về một giai cấp, tầng lớp, một
nhóm nghề nghiệp, một địa bàn cư trú, một tôn giáo hoặc khơng theo tơn giáo
nào,…). Các loại hình của cơ cấu xã hội có mối quan hệ với nhau và tác động
qua lại lẫn nhau. Trong xã hội có giai cấp, cơ cấu xã hội – giai cấp là loại hình



cơ bản và có vị trí quyết định nhất, chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác,
vì nó quy định sự khác nhau về địa vị kinh tế, về quyền sở hữu tư liệu sản
xuất, mối quan hệ xã hội giữa người với người trong hệ thống sản xuất, tổ
chức lao động và phân phối thu nhập. Nó tồn tại nhằm bảo vệ lợi ích của các
giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
Lênin nhấn mạnh lịch sử từ khi có giai cấp, đấu tranh giai cấp thì cơ
cấu xã hội – giai cấp là thể hiện bản chất của cơ cấu xã hội: “Chúng ta luôn
luôn cần phải thấy rõ rằng sự phân chia xã hội thành giai cấp như thế trong
quá trình lịch sử là sự kiện căn bản”. Vì vậy, muốn thấy rõ bản chất, đặc
điểm, hình thái cụ thể của mỗi xã hội cịn tồn tại giai cấp trước kia cũng như
hiện nay, trước hết và căn bản phải nghiên cứu các giai cấp hiện tồn của xã
hội đó cùng mối quan hệ giữa các giai cấp. Đó chính là cơ cấu giai cấp của xã
hội - cơ cấu căn bản và cốt lõi của xã hội có giai cấp. Cơ cấu xã hội – giai cấp
thể hiện một cách rõ nét nhất đặc điểm của cơ cấu xã hội nói chung, thể hiện
bản chất giai cấp của mỗi chế độ xã hội, thông qua đó thể hiện vị trí xã hội –
chính trị của mỗi giai cấp và tính chất của cuộc đấu tranh giữa các tập đồn xã
hội đó. Cơ cấu xã hội – giai cấp quy định tính chất và thực chất quan hệ xã
hội, chính trị, tơn giáo... Nó là yếu tố đặc trưng cho sự khác nhau về chất giữa
xã hội này với xã hội khác. Nó là cốt lõi của toàn bộ tổ chức xã hội.
Xuất phát từ cơ cấu xã hội – giai cấp mà người ta xây dựng các chính
sách, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá của mỗi xã hội trong từng
giai đoạn cụ thể. Vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp là có ý nghĩa quan trọng,
song khơng được tuyệt đối hoá, tức là chỉ thấy và dựa vào cơ cấu xã hội – giai
cấp, coi nhẹ các loại cơ cấu xã hội khác; cũng không thể tuỳ tiện xố bỏ
nhanh chóng các giai cấp, tầng lớp xã hội bằng biện pháp giản đơn theo ý
muốn chủ quan.


Chương 2:
XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI CỦA CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP TRONG

THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
2.1. Xu hướng biến đổi chung của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ
quá độ
Đặc điểm của cơ cấu xã hội giai cấp là đấu tranh giai cấp nếu thắng lợi
về phía giai cấp vơ sản thì tạo ra cơ cấu xã hội giai cấp tiến bộ, ngược lại
nếuthắng lợi về phía gc tư sản thì cơ cấu Xh giai cấp sẽ trở trên phức tạp. Vì
vậy, phục vụ đấu tranh giai cấp phải liên minh giai cấp. Các giai tầng xã hội
sẽ xích lại gần nhau trong quan hệ đối với tư liệu sản xuất và phân phối sản
phẩm.Các giai tầng xã hội xích lại gần nhau trong quan hệ tích chất lao động
và mức độ hưởng thụ. Mác nói: “Lao động phức tạp là bội số của lao động
giản đơn. Các giai tầng xã hội sẽ xích lại gần nhau trong việc hưởng thụ và
sáng tạo ra những giá trị tinh thần, khoa học...”
2.1.1. Từng bước xích lại gần nhau giữa các giai tầng xã hội trong
quan hệ sản xuất
Sự biến đổi của cơ cấu – xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội từng bước xố bỏ giai cấp bóc lột, xố bỏ sự bất bình đẳng xã hội giúp các
giai cấp tầng lớp trong xã hội ngày càng xích lại gần nhau, gắn kết chặt chẽ
với nhau, không thể tách rời nhau. Sự xích lại gần này bắt nguồn từ mối quan
hệ trong tư liệu sản xuất.
Xu hướng này thể hiện thơng qua việc dần dần hồn thiện quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao, đặc biệt là phải xác lập được quan hệ
sản xuất trong đó dựa trên sở hữu cơng về tư liệu sản xuất. Với chủ trương
phát triển nhiều thành phần kinh tế, đa dạng hóa chế độ sở hữu… tạo điều


kiện cho các thành phần xã hội tồn tại bên cạnh nhau, xích lại gần nhau, đan
xen lẫn nhau để cùng phát triển.
2.1.2. Xích lại gần nhau về tính chất lao động
Xu hướng này thể hiện thông qua việc phát triển cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ, ứng dụng những thành tựu mới vào q trình sản xuất. Từ

đó giúp cho những giai cấp, tầng lớp như: công nhân, nơng dân, doanh nhân,
trí thức,…gắn kết và phát triển, rút ngắn khoảng các của sự khác biệt giữa các
lực lượng xã hội trong q trình lao động. Từ đó, tạo điều kiện cho xu hướng
hội nhập khu vực và quốc tế trong lĩnh vực kinh tế.
2.1.3. Xích lại gần nhau trong quan hệ phân phối tư liệu tiêu dùng
Sự xích lại gần nhau trong quan hệ phân phối tư liệu tiêu dùng giữa các
giai cấp, tầng lớp bắt nguồn từ quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu công về tư
liệu sản xuất và từ việc tổ chức quản lý nền sản xuất. Xu hướng còn diễn ra
trên cơ sở thực hiện nhiều hình thức phân phối nhưng trong đó lấy phân phối
theo lao động làm nguyên tắc cơ bản.
2.1.4. Xích lại gần nhau trong tiến bộ về đời sống tinh thần
Xu hướng này thể hiện trực tiếp thông qua cách mạng xã hội chủ nghĩa
trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa. Những tư tưởng, ý thức, phong tục tập quán
lạc hậu cổ hủ dần dần được xoá bỏ. Cùng với đó xây dựng nền văn hố mới,
hệ tư tưởng mới, con người mới. Từ đó tác động đến sự xích lại gần nhau và
xố bỏ dần mâu thuẫn giữa thành thị và nơng thơn, giữa lao động trí óc và lao
động chân tay.
2.2. Những vấn đề có tính quy luật của sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai
cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Sự biến đổi của cơ cấu xã hội- giai cấp gắn liền và được quy định bởi
biến động cơ cấu kinh tế, thành phần kinh tế, cơ cấu hành chính kinh tế - xã


hội. Chính sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đưa tới sự
biến đổi cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu ngành nghề, cơ chế hành chính,
kinh tế, xã hội. Điều đó dẫn đến cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi đa dạng,
phức tạp và xuất hiện các tầng lớp đội ngũ mới. Trong đó các giai cấp, tầng
lớp xã hội và các nhóm xã hội cơ bản gồm: giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng
dân, tầng lớp trí thức, tầng lớp doanh nhân, tầng lớp tiểu chủ, thanh niên, phụ
nữ.

Quá trình biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp cũ sang cơ cấu xã hội – giai
cấp mới là một quá trình diễn ra dần dần từng bước, liên tục trong suốt thời
kỳ quá độ. Giai đoạn đầu, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi nhanh chóng,
mạnh mẽ, có những yếu tố mang tính tự phát nhưng sẽ dần đi vào ổn định khi
nền kinh tế ổn định, lực lượng sản xuất đã phát triển và q trình cơng nghiệp
hố – hiện đại hố triển khai có hiệu quả.
Các giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội trong cơ cấu xã hội – giai cấp
vừa có mối quan hệ liên minh, hợp tác với nhau vừa có mối liên hệ đấu tranh,
tiến tới xóa bỏ hiện tượng bất bình đẳng trong xã hội, đưa đến sự xích lại gần
nhau giữa các giai cấp và tầng lớp trong xã hội, đặc biệt là giữa cơng nhân,
nơng dân và trí thức. Vẫn tồn tại mối liên hệ đấu tranh là vì cịn nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều giai cấp tầng lớp với những lợi
ích khác nhau. Nhưng đấu tranh ở đây chỉ trong nội bộ nhân dân, không dẫn
đến đối kháng. Mâu thuẫn và liên minh thể hiện tính độc lập tương đối và tính
phát triển đa dạng của các giai tầng xã hội tạo nên sự hợp tác, xích lại gần
nhau

giữa các giai tầng cơ bản trong xã hội, xố dần những quan hệ bóc

lột giữa người với người.
Giữa các giai cấp, tầng lớp hình thành mối quan hệ chặt chẽ không thể
tách rời. V.I.Lênin khẳng định trong cơ cấu xã hội – giai cấp ở thời kỳ quá độ,
giai cấp nông dân là một lực lượng xã hội đơng đảo và có vai trị to lớn, cho


nên cùng cố khối liên minh của giai cấp công nhân với nơng dân lao động có
tầm quan trọng đặc biệt trong việc thúc đẩy phát triển nông nghiệp, công
nghiệp và củng cố chính quyền của những người lao động. Ông cũng nhấn
mạnh: “Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì khối liên minh giữa
giai cấp vơ sản và nông dân”. [10]



Chương 3:
CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM
3.1. Xu hướng phát triển của cơ cấu xã hội - giai cấp ở VN trong thời kỳ
quá độ
3.1.1. Tính đa dạng
Tính đa dạng thể hiện ở sự tồn tại nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp xã hội:
giai cấp công nhân, giai cấp nơng dân, đội ngũ trí thức, bộ phận tư sản và các
tầng lớp nhân dân lao động khác. Ngay cả trong cơ cấu của mỗi giai tầng đó
cũng mang tính đa dạng và có sự thay đổi, vận động nhanh chóng để tiến tới
sự ổn định tương đối ở các giai đoạn cuối của thời kỳ quá độ.
3.1.2. Tính thống nhất
Tính thống nhất thể hiện ở chỗ trong cơ cấu xã hội – giai cấp ấy, giai
cấp công nhân, lực lượng tiêu biểu cho phương thức sản xuất giữ vai trị chủ
đạo trong q trình cải biến xã hội. Điều này thể hiện ở chỗ giai cấp công
nhân ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, chất lượng với cơ cấu hợp
lý. Đồng thời vai trò chỉ đạo đó cịn thể hiện ở sự phát triển của mối quan hệ
liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nơng dân và trí thức ngày càng
giữ vị trí nền tảng chính trị – xã hội của nước ta. Từ đó tạo nên sự thống nhất
của cơ cấu xã hội – giai cấp trong suốt thời kỳ quá độ.
3.2. Đặc điểm
3.2.1. Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật
phổ biến, vừa mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam


Tính phổ biến được biểu hiện qua việc vận động, biến đổi theo quy luật
và bị chi phối bởi những biến động kinh tế. Tính đặc thù biểu hiện qua việc cơ
cấu xã hội – giai cấp đa dạng thay cho cơ cấu xã hội – giai cấp đơn giản. Từ

cơ cấu xã hội – giai cấp, có đối kháng, đấu tranh giai cấp là chủ yếu sang cơ
cấu xã hội – giai cấp khơng có đối kháng, liên minh giai cấp tầng lớp là chủ
yếu. Ngoài giai cấp, tầng lớp lao động, các tầng lớp xã hội khác đều hoạt
động theo Hiến Pháp, Pháp luật Việt Nam, tham gia xây dựng cơ sở vật chất,
tinh thần để đi lên chủ nghĩa xã hội. Sự biến đổi này tác động mạnh mẽ mới
nền kinh tế, khiến đất nước trở nên năng động, đa dạng và động lực hơn để từ
đó góp phần vào việc thúc đẩy sự nghiệp đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Từ sau Đại hội VI (1986), chúng ta đã chuyển từ nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp sang xây dựng kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, tích cực, chủ động hội nhập quốc tế. Q trình này đã dẫn
đến những biến đổi vĩ mơ trong cơ cấu xã hội giai cấp, nghề nghiệp, dân số,
lãnh thổ, dân tộc, tôn giáo..., đặc biệt trong cơ cấu xã hội giai cấp có sự biến
đổi rõ rệt.
Quá trình đổi mới đất nước, mở cửa hội nhập, phát triển kinh tế thị
trường đã dẫn đến nhiều biến đổi kinh tế- xã hội to lớn. Bên cạnh những
thành tựu đạt được có ý nghĩa lịch sử thì đó là q trình phân hóa, phân tầng
xã hội mạnh mẽ. Từ một cấu trúc về cơ bản và phổ biến là ngang bằng nhau
trước đổi mới (thời bao cấp) thì cho tới nay đã xuất hiện một xã hội có “cấu
trúc tầng bậc” ngày càng rõ ràng; hình thành nên những giai - tầng xã hội
khác nhau về thu nhập, mức sống, địa vị kinh tế, hưởng thụ văn hóa, quyền
lực chính trị và uy tín xã hội...
3.2.2. Trong sự biến đổi đó, vị trí, vai trị của các giai cấp, tầng lớp xã
hội ngày càng được khẳng định


Giai cấp cơng nhân có vai trị quan trọng đặc biệt, là giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng Sản Việt Nam. Giai cấp
công nhân chính là đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và đồng thời
giữ vị trí tiên phong, là lực lượng đi đầu trong q trình cơng nghiệp hố, hiện

đại hoá. Hiện nay, lực lượng này dang tăng nhanh về mặt số lượng, cũng như
chất lượng. Hàm lượng lao động có trình độ cao, tay nghề cao gia tăng một
cách đáng kể.
Giai cấp nơng dân đảm nhận vị trí chiến lược trong sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố. Họ là cơ sở và lực lượng thiết yếu để phát triển kinh
tế - xã hội bền vững, là chủ thể của q trình xây dựng nơng thơn gắn với xây
dựng công nghiệp, dịch vụ và phát triển du lịch. Ngồi ra, giai cấp này cịn
giúp giữ gìn, phát huy bản sắc văn hố dân tộc và bảo vệ mơi trường.
Đội ngũ trí thức đóng vai trị là lực lượng lao động sáng tạo, là lực
lượng trong khối liên minh. Tầng lớp trí thức ở nước ta đang tăng nhanh về
mặt số lượng, đa dạng hóa trong cơ cấu nghề nghiệp và lĩnh vực hoạt động.
Số lượng lớn trí thức làm việc trong các khu vực kinh tế tư nhân, với nước
ngoài và làm việc ở ngoài nước mang lại nhiều công nghệ, kinh nghiệm tiên
tiến của thế giới phục vụ nhu cầu phát triển của nền kinh tế- xã hội trong
nước. Trí thức tăng lên nhiều hơn lực lượng tham gia lao động trực tiếp ra của
cải vật chất, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và tăng cường khối đồn kết
cơng- nơng- trí.
Đội ngũ doanh nhân ở Việt Nam cũng đang phát triển nhanh cả về số
lượng và quy mơ với vai trị khơng ngừng tăng lên. Đây là tầng lớp xã hội đặc
biệt được Đảng ta chủ trương xây dựng thành một đội ngũ vững mạnh.
Theo Tổng cục Thống kê, hiện nay, tổng số lao động làm
công hưởng lương trong các loại hình doanh nghiệp ở nước ta có
khoảng 24,5 triệu người, trong đó cơng nhân, lao động trong các


doanh nghiệp chiếm khoảng 60%, chiếm tỉ lệ khoảng 14% số dân
và 27% lực lượng lao động xã hội. Trình độ học vấn và trình độ
chun mơn, nghề nghiệp, chính trị của giai cấp công nhân ngày
càng được cải thiện. Số cơng nhân có tri thức, nắm vững khoa
học - cơng nghệ tiên tiến đã tăng lên. Hình thành lớp cơng nhân

trẻ có trình độ học vấn, văn hóa, được đào tạo nghề theo chuẩn
nghề nghiệp, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất hiện đại,
phương pháp làm việc ngày càng tiên tiến. [4]
3.3. Một số vấn đề đặt ra
Trong quá trình cải cách và xây dựng đất nước mấy chục năm qua, đặc
biệt là dấu mốc đổi mới lịch sử từ nghị quyết đại hội VI (1986) do Đảng ta
khởi xướng, xã hội nước ta đã có những chuyển biến to lớn, có ý nghĩa lịch sử
đặc biệt là trong kết cấu giai tầng xã hội. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã
khẳng định: “Trong thời kỳ q độ, có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng cơ cấu, tính chất, vị
trí của các giai cấp trong xã hội ta đã thay đổi nhiều cùng với những biến đổi
về kinh tế, xã hội” [7]
Các giai cấp, tầng lớp xã hội như: giai cấp công nhân, nông dân, tầng
lớp trí thức... đã định hình các đặc trưng xã hội. Song, trong sự chuyển động
kinh tế - xã hội của đất nước, các giai cấp, tầng lớp xã hội này cũng đã và
đang có sự chuyển dịch kết cấu trong nội bộ của mỗi giai cấp, tầng lớp cũng
như trong sự tương tác với các giai cấp, tầng lớp khác. Sự chuyển dịch đó bắt
nguồn từ sự chuyển dịch các hình thức sở hữu ngành nghề trong các giai cấp,
tầng lớp.
Từ tình hình thực tế nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nông
nghiệp lạc hậu, cho nên sự tồn tại của đội ngũ doanh nhân, các thể, tiểu chủ,


khơng chỉ là tàn tích cịn sót lại của xã hội cũ, mà còn với tư cách là lực lượng
sản xuất nhất định của xã hôi. Cơ cấu xã hội – giai cấp nước ta hiện nay đang
có sự biến động, chưa định hình. Q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hoá, hiện
đại hoá, mở cửa, hội nhập quốc tế sẽ làm tăng thêm sự biến động. Do đó, các
nhà khoa học, nghiên cứu lý luận rất cần quan tâm theo sát để có thể kiểm
sốt được sự biến động đó.
3.4. Đề xuất giải pháp

Trước hết cần nhận thức được tầm quan trọng của vai trị, vị trí của cơ
cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Từ vị trí, vai
trị và thực trạng đó mà Đảng và nhà nước ta nhận thức đúng những thời cơ
và thách thức để xây dựng, thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thế
nhằm tác động tạo sự biến đổi tích cực cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách
liên quan đến cơ cấu xã hội – giai cấp.
Phát huy tư tưởng liên minh và hợp tác giai cấp rộng rãi trong quan
điểm C.Mác – Lênin – Hồ Chí Minh. Khơng phân biệt đối xử giữa các giai
cấp, tầng lớp khác nhau trong xã hội. Đồn kết các giai cấp, các tầng lớp vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh ,dân chủ, công bằng văn minh. Chấp nhận
những điểm khác biệt về lợi ích, cùng nhau “ xoá bỏ định kiến , mặc cảm,
hướng tới tương lai, xây dựng tinh thần đại đoàn kết, cởi mở, tin cậy lẫn
nhau” [6] Qua đó đẩy mạnh cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá, giải quyết tốt các
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội
tạo môi trường và điều kiện đầy biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp theo hướng
tích cực.
Hồ Chí Minh từng nói:“Đại đồn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại
đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng
lớp nhân dân lao động khác”, và sau này Người bổ sung thêm nền tảng của


khối đại đoàn kết dân tộc là liên minh giữa cơng nhân, nơng dân với trí thức:
“Trong sự nghiệp cách mạng, trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa, lao
động trí óc có một vai trị quan trọng và vẻ vang; và cơng, nơng, trí cần phải
đồn kết chặt chẽ thành một khối” [8]. Chính vì vậy cần phải mở rộng khối
đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở liên minh vững chắc giai cấp công nhân với
giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức.
Trong Đại hội lần thứ VI, Đảng ta cũng đã chỉ ra: Trong thời kỳ quá độ
cơ cấu giai cấp xã hội cũ dần dần được thay thế bằng cơ cấu giai cấp xã hội
mới. Q trình đó cần được thực hiện có kế hoạch gắn liền với việc thực hiện

các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội.
Nhà nước cần tìm ra cơ chế thích hợp nhằm phát hiện và
sớm có chính sách thu hút, đào tạo, sử dụng, sắp xếp những lực
lượng xã hội ưu trội, những cá nhân ưu tú, năng động, có trình độ
năng lực lãnh đạo quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh vào
những vị trí thích hợp để họ có thể phát huy tốt nhất tiềm năng,
trí tuệ của họ vào tiến trình phát triển kinh tế - xã hội. Đây là cơ
hội để hiện thực hóa những bứt phá về mặt chính sách, cải cách
thể chế mà Đảng ta đã đề ra. Đặc biệt là cần đầu tư, khuyến
khích những chủ tập đồn doanh nghiệp lớn đang có uy tín trên
thương trường, tiếp tục mở rộng đầu tư, phát triển, tạo những
hành lang an toàn và những điều kiện tốt nhất để họ có thể tiếp
tục phát triển vươn lên trở thành những tập đoàn sản xuất xứng
tầm quốc tế, góp phần phát triển kinh tế đất nước. [2]
Đảng và Nhà nước cũng cần đẩy mạnh hoạt động tơn vinh các nhà khoa
học có nhiều phát minh, sáng kiến, các nhà lãnh đạo - quản lý tài ba, các
doanh nhân làm ăn giỏi, tạo ra những môi trường tốt nhất để cho họ phát
triển, để họ tiếp tục phát huy hơn nữa những sự sáng tạo và đóng góp sức


mình cho xã hội, đồng thời có chính sách, chế độ đãi ngộ, thù lao thỏa đáng
cho họ, đặc biệt đối với những trí thức, viên chức hành chính, sự nghiệp
(những người làm việc ở những khu vực phi lợi nhuận) để ghi nhận và
khuyến khích họ cũng như làm cho nhân dân thấu hiểu và đồng thuận với
những đánh giá công bằng, đúng đắn của Đảng, Nhà nước về đội ngũ ưu tú
này.
Đối với cộng đồng xã hội cần tích cực đẩy mạnh cơng tác thơng tin,
giáo dục, truyền thơng nhằm thay đổi hành vi xóa đói, giảm nghèo, phòng
chống tệ nạn xã hội và tăng cường sản xuất, kinh doanh theo hướng người
nghèo bớt nghèo và người giàu giàu thêm. Tạo dư luận xã hội ủng hộ tích cực

các cá nhân vượt trội, các nhóm xã hội ưu trội hợp thức trong cơ cấu giai xã
hội – giai cấp, đồng thời phê phán, đấu tranh không khoan nhượng với các
phần tử tiêu cực.


KẾT LUẬN
Cơ cấu xã hội – giai cấp là một dạng cơ cấu xã hội cơ bản nhất, có ảnh
hưởng lớn đến tất cả các loại hình cơ cấu khác. Sự vận động của cơ cấu xã hội
giai cấp luôn gắn liền với sự vận động của cơ cấu kinh tế và do sự vận động
của cơ cấu kinh tế quy định. Việc tìm hiểu, đánh giá đúng yếu tố cơ bản, cốt
lõi nhất đó của cơ cấu xã hội giúp Đảng và Nhà nước xây dựng hệ thống
chính sách đúng đắn, khoa học và phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn
phát triển của xã hôi theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính từ thực tiễn đó
cho thấy nghiên cứu, xem xét toàn diện thực trạng cơ cấu xã hội – giai cấp
trong suốt thời kỳ quá độ là một công việc cấp thiết và quan trọng, khơng
những mang tính cấp bách trước mắt mà cịn mang tính thường xuyên lâu dài.
Trong giai đoạn hiện nay và những gia đoạn tiếp theo, cơ cấu xã hội
giai cấp sẽ tiếp tục có những biến động mạnh mẽ và phức tạp. Trong đó, các
giai cấp và tầng lớp xã hội sẽ tiếp tục phát triển, khẳng định ngày càng rõ vị
trí, vai trị kinh tế - xã hội của mình trong thời kỳ quá độ. Cùng với quá trình
trên, các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã hội thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội như giai cấp cơng nhân, nơng dân và tầng lớp trí thức sẽ không ngừng
hợp tác, liên minh chặt chẽ với nhau, ngày càng trở thành cơ sở xã hội ngày
càng càng vững chắc của chế độ xã hội chủ nghĩa đang được xây dựng.
Qua đề tài nghiên cứu này, với tư cách là một sinh viên của Học viện
Báo chí và Tuyên truyền, tôi nhận thấy bản thân cần phải nỗ lực hơn nữa


trong việc học tập, nghiên cứu, tích luỹ kiến thức cũng như kinh nghiệm thực
tế để có cái nhìn sâu sắc hơn về đề tài đang nghiên cứu này. Bên cạnh đó, cải

thiện bản thân để trở thành một cơng dân có ích, có đóng góp tích cực cho xã
hội.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới cô Nguyễn Vân Hạnh – giảng viên môn
“Chủ nghĩa xã hội khoa học”, khoa Chủ nghĩa xã hội khoa học đã luôn nhiệt
huyết trong những bài giảng trên lớp để em có đủ kiến thức để hoàn thành bài
tiểu luận này. Ngoài ra em cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện Báo
Chí và Tun Truyền vì đã cho em một mơi trường học tập thật tốt để có cơ
hội tiếp thu những kiến thức bổ ích.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu
sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và góp ý từ phía các thầy, cơ để bài tiểu
luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS,TS.Nguyễn Đình Tấn (2005), Cơ cấu xã hội và phân tầng xã hội, Nxb
Lý luận chính trị
2. PGS,TS. Nguyễn Đình Tấn (2019), “Sự biến đổi của cơ cấu giai - tầng xã
hội và những vấn đề đặt ra trong bối cảnh hiện nay” (số 6), Tạp chí Lý
luận chính trị
3. PGS,TS. Đỗ Cơng Tuấn (2012), Giáo trình: Chủ nghĩa Xã hội Khoa học,
Nxb Chính trị-Hành chính, Hà Nội, tr.229-230
4. Việt Lâm (2021), “ Đảng luôn chú trọng xây dựng, phát triển giai cấp công
nhân”, Báo Lao Động
5. C.Mác và Ph.Ăngghen: Tồn tập (1995), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII
(1996), Nxb Chính trị quốc gia
7. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
(2001), Nxb Chính trị quốc gia
8. Hồ Chí Minh: Tồn tập (2011),t.10, Nxb Chính trị quốc gia – Sự Thật, Hà

Nội
9. Hội đồng quốc gia biên soạn (1995), Từ điển Bách Khoa Việt Nam, tập 1,




×