Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Đtài: “ Một số vấn đề về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp” . potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.74 KB, 28 trang )


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


Đtài:

“Một số vấn đề về khấu hao TSCĐ
trong doanh nghiệp”
Đề án môn học
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
1

Lời mở đầu

Những năm vừa qua đất nớc ta đang từng bớc tiến lên Chủ nghĩa Xã
hội theo định hớng công nghiệp hóa, hiện đại hoá phát triển lâu dài. Cùng
với quá trình phát triển kinh tế và đổi mới cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán
Việt Nam đã không ngừng phát triển và hoàn thiện, góp phần tích cực vào việc
tăng cờng và nâng cao chất lợng quản lý tài chính của Nhà nớc và trong
quản lý doanh nghiệp. Với tinh thần chung đó, hệ thống kế toán doanh nghiệp
mới đã đợc xây dựng phù hợp với đặc điểm kinh tế, yêu cầu quản trị kinh
doanh của doanh nghiệp Tuy nhiên, để phù hợp với những quy định mới về
cơ chế tài chính đối với các doanh nghiệp hiện nay thì hệ thống kế toán phải
thờng xuyên bổ sung, hoàn thiện để phù hợp với thực tế.
Trong những vấn đề cần đề cập hiện nay thì việc hạch toán khấu hao TSCĐ
cũng rất quan trọng cần đợc xem xét, đánh giá. Bởi các doanh nghiệp khi sử
dụng TSCĐ phải tính toán và phân bổ dần giá trị của TSCĐ vào chi phí kinh
doanh trong từng kỳ hạch toán nhằm mục đích thu hồi dần vốn đầu t, phản
ánh hao mòn của TSCĐ và tính đủ chi phí vào chi phí từng kỳ.
Xuất phát từ mục tiêu và tầm quan trọng của công tác tổ chức hạch toán
khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp là rất cần thiết nên em đã chọn đề tài:


Một số vấn đề về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp .
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tợng nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề về khấu hao TSCĐ trong
doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề về khấu hao TSCĐ trong
doanh nghiệp theo chế độ tài chính hiện hành ( Quyết định 206/2003 BTC
của bộ tài chính về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ)
Mục đích nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và sự cần thiết về trích khấu hao TSCĐ
trong doanh nghiệp.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
2

- Làm rõ một số vấn đề về trích khấu hao TSCĐ: Các phơng pháp trích
khấu hao, Nguyên tắc trích khấu hao, phơng pháp hạch toán khấu hao TSCĐ.
- Đánh giá và kiến nghị về trích khấu hao TSCĐ theo chế độ tài chính
hiện hành về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ (Quyết định206/2003
BTC của Bộ tài chính.
Phơng pháp Nghiên cứu:
- Phơng pháp phân tích
- Phơng pháp tổng hợp
- Phơng pháp so sánh
Kết cấu của đề án:
Đề án môn học ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, đề án môn học gồm 3 phần:
Phần I : Cơ sở lý luận về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp
Phần II : Một số vấn đề về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp

Phần III: Đánh giá và kiến nghị
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn, giúp đỡ của Cô giáo Thạc sĩ
Phạm Minh Hồng trong thời gian em làm đề án môn học. Trong quá trình viết
đề án môn học em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong đợc
sự đóng góp ý kiến của thày cô để em tiếp tục học hỏi nhiều hơn nữa.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn THị Chinh




Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
3

Nội dung

Phần I: Cơ sở lý luận về khấu hao TSCĐ
trong doanh nghiệp

I. Tiêu chuẩn, nhận biết và phân loại TSCĐ:
1. Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ:
Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài
sản đó: Lợi ích kinh tế do tài sản mang lại đợc biểu hiện ở việc tăng doanh
thu, tiết kiệm chi phí, tăng chất lợng của sản phẩm, dịch vụ khi doanh nghiệp
kiểm soát và sử dụng một tải sản nào đó.
Giá trị ban đầu của tài sản phải đợc xác định một cách tin cậy: Tiêu
chuẩn này yêu cầu một tài sản nào đó muốn đợc ghi nhận là TSCĐ thì phải

có cơ sở khách quan để xác định giá trị ban đầu của nó.
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên: Tiêu chuẩn này nhằm cụ thể
hoá tiêu chuẩn thứ nhất của TSCĐ. Lợi ích kinh kế trong tơng lai do việc sử
dụng TSCĐ không phải là trong một năm tài chính mà ít nhất là 2 năm.
Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên: Theo quan điểm của chế độ tài
chính hiện hành, một tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên thì đợc coi là
có giá trị lớn.
2. Phân loại TSCĐ:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác, đòi
hỏi doanh nghiệp phải huy động, phân phối và sử dụng một khối lợng tài sản
nhất định. Một loại tài sản nào đó đợc ghi nhận là tài sản của doanh nghiệp
khi nó đáp ứng đợc hai tiêu chuẩn cơ bản là: Doanh nghiệp kiểm soát đợc
tài sản đó; Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tơng lai cho doanh nghiệp.
Khi sử dụng TSCĐ thì các doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ một cách
có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch
toán và gọi là khấu hao TSCĐ.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
4

Để làm rõ về vấn đề khấu hao TSCĐ cần phân loại TSCĐ và các khái
niệm liên quan đến vấn đề khấu hao TSCĐ.
2.1. TSCĐ hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái
vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng
nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều
chu kỳ kinh doanh nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nh Nhà

cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị,
2.2. TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một
lợng giá trị đã đợc đầu t thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô
hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, nh một số chi phí liên quan
trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng
sáng chế, bản quyền tác giả,
2.3. TSCĐ thuê tài chính:
TSCĐ thuê tài chính là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của
công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc quyền
lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả
thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy
định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tơng đơng với giá trị của tài
sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
3. Các khái niệm cơ bản về Khấu hao TSCĐ:
3.1. Khái niệm về khấu hao TSCĐ:
Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử
dụng của TSCĐ.
3.2. Khái niệm về giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ:
Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ là tổng cộng giá trị hao mòn của tài
sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
5

3.3. Khái niệm về hao mòn TSCĐ:
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố

định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự
nhiên, do tiến bộ kỹ thuật, trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
II. Sự cần thiết về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
trong doanh nghiệp:
Hao mòn TSCĐ là một phạm trù mang tính khách quan, muốn xác định
giá trị hao mòn của một TSCĐ nào đó thì cơ sở có tính khách quan nhất là
thông qua giá cả thị trờng, tức là phải so sánh giá cả của TSCĐ cũ với TSCĐ
mới cùng loại. Tuy nhiên, TSCĐ đợc đầu t mua sắm là để sử dụng lâu dài
cho quá trình kinh doanh, do vậy, các doanh nghiệp không thể xác định giá trị
hao mòn TSCĐ theo phơng pháp nh trên.
Nhận thức đợc sự hao mòn TSCĐ có tính khách quan, cho nên khi sử
dụng TSCĐ, các doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ nguyên giá của
TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán. Mục đích của việc
trích khấu hao TSCĐ là giúp cho các doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí
sử dụng TSCĐ và thu hồi vốn đầu t để tái tạo TSCĐ khi chúng bị h hỏng
hoặc thời gian kiểm soát hết hiệu lực. Nh vậy, khấu hao TSCĐ là một hoạt
động có tính chủ quan là con số giả định về sự hao mòn của TSCĐ trong quá
trình sử dụng. Chính vì vậy, về phơng tiện kế toán, giá trị hao mòn của TSCĐ
đợc tính bằng số khấu hao luỹ kế đến thời điểm xác định. Khi TSCĐ bắt đầu
đa vào sử dụng tại doanh nghiệp thì giá trị hao mòn coi nh bằng không ( trừ
trờng hợp TSCĐ chuyển giao giúp các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
trong doanh nghiệp, giá trị hao mòn TSCĐ bên nhận đợc tính bằng giá trị
hao mòn ghi trên sor của đơn vị giao).
TSCĐ của doanh nghiệp có nhiều thứ, nhiều loại với đặc tính hao mòn
khác nhau, cho nên các doanh nghiệp phải xác định phơng pháp tính khấu
hao phù hợp với từng TSCĐ. Tuy nhiên, các phơng pháp khấu hao khác nhau
sẽ cho kết quả các khác nhau về chi phí khấu hao TSCĐ và qua đó ảnh hởng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học

Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
6

đến thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Do vậy, việc vận dụng phơng pháp
khấu hao TSCĐ phải nằm trong khuôn khổ quy định của Nhà nớc.
III.

Các phơng pháp trích khấu hao TSCĐ:
1. Phơng pháp trích khấu hao đờng thẳng.
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc trích khấu
hao theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
* Theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng, mức khấu hao hàng năm của một
TSCĐ ( Mkhn) đợc tính theo công thức sau:
Mức khấu
hao năm

=

Nguyên giá của
TSCĐ

X
Tỷ lệ khấu
hao năm
Trong đó:
1 Tỷ lệ khấu hao
năm

=
Số năm sử dụng dự kiến


* Mức trích khấu hao trung bình tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm
chia cho 12 tháng.
Trờng hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách
lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc
thời gian sử dụng còn lại ( đợc xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng
đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ
đợc xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực
hiện đến năm trớc năm cuối cùng của TSCĐ đó.
Đối với những tài sản cố định đợc mua sắm đầu t mới thì số năm sử dụng
dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do Nhà
nớc quy định. Tuy nhiên, để xác định số năm sử dụng dự kiến cho từng
TSCĐ cụ thể, doanh nghiệp phải dựa vào những căn cứ chủ yếu sau:
- Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
7

- Hiện trạng tài sản cố định ( Thời gian tài sản cố định đã qua sử dụng,
thế hệ tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản,)
- Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định: Đợc quyết định bởi thời gian kiểm
soát TSCĐ hoặc yếu tố hao mòn vô hình do sự tiến bộ kỹ thuật.
2. Phơng pháp trích khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh.
Phơng pháp trích khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh đợc sử
dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải
thay đổi, phát triển nhanh và TSCĐ phải thoả mãn đồng thời các điều kiện

sau:
- Là TSCĐ đầu t mới ( Cha qua sử dụng).
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lờng, thí nghiệm.
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao đợc khấu hao
nhanh nhng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phơng pháp
đờng thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào
hoạt động kinh doanh đợc trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị, dụng
cụ làm việc đo lờng, thí nghiệm, thiết bị và phơng tiện vận tải, dụng cụ
quản lý, súc vật, vờn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh
nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại
Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết
định số 206/2003 QĐ - BTC của Bộ tài chính.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công
thức dới đây:
Mức khấu
hao năm

=
Giá trị còn lại
của TSCĐ

X
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu
hao nhanh
(%)


=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phơng pháp
đờng thẳng

X

Hệ số điều
chỉnh

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
8

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng xác định nh sau:
1 Tỷ lệ khấu hao
TSCĐ theo phơng
pháp đờng thẳng
(%)

=
Thời gian sử dụng
của TSCĐ

X



100

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại
bảng dới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t < 4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t < 6 năm

2,0
Trên 6 năm ( t > 6năm) 2,5

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phơng pháp số
d giảm dần nói trên bằng ( hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa
giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức
khấu hao đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng
còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia
cho 12 tháng.
3. Phơng pháp trích khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm.
Phơng pháp khấu hao theo sản lợng đợc áp dụng để tính khấu hao
các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định đợc tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công
suất thiết kế của TSCĐ.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không
thấp hơn 50% công suất thiết kế.
- Trình tự thực hiện phơng pháp khấu hao TSCĐ theo số lợng, khối
lợng sản phẩm nh sau:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Đề án môn học
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
9

- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định
tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của
TSCĐ, gọi tắt là sản lợng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lợng,
khối lợng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức
dới đây:
Mức trích khấu
hao trong tháng
của TSCĐ

=

Số lợng sản
phẩm sản xuất
trong tháng

X

Mức trích khấu hao
bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm

Trong đó:
Nguyên giá của TSCĐ Mức trích khấu hao
bình quân tính cho

một đơn vị sản phẩm

=
Sản lợng theo công suất
thiết kế

Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của
12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu
hao năm của
TSCĐ

=
Số lợng sản
phẩm sản xuất
trong năm

X

Mức trích khấu hao
bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm


Trờng hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ đó.


IV. Kết cấu và Nội dung phản ánh của tài khoản hao mòn TSCĐ.


1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định
+ Tài khoản 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ Tài khoản 2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+ Tài khoản 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
+ Tài khoản 2147 Hao mòn Bất động sản đầu t
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
10
2. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản hao mòn TSCĐ.
* Bên nợ:
- Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ nh
thanh lý, nhợng bán, điều động cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh,
- Phản ánh giá trị hao mòn bất động sản đầu t giảm.
* Bên có:
- Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ; do
đánh giá lại TSCĐ hoặc do điều chuyển TSCĐ đã sử dụng giữa các đơn vị
thành viên của Tổng công ty hoặc công ty
- Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ do tính hao mòn của những TSCĐ
dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, phúc lợi.
- Phản ánh giá trị hao mòn bất động sản đầu t tăng do trích khấu hao
hoặc do chuyển số khấu hao luỹ kế của bất động sản chủ sở hữu sử dụng
thành bất động sản đầu t.
Hao mòn TSCĐ có bốn tài khoản cấp hai:
a. Tài khoản 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hao
mòn của TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao ( hoặc tính
hao mòn) TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ hữu
hình.

b . Tài khoản 2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá trị
hao mòn của TSCĐ thuê tài chính do trích khấu hao ( hoặc tính hao mòn)
TSCĐ thuê tài chính và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê
tài chính.
c. Tài khoản 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hao mòn
của TSCĐ vô hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao ( hoặc tính hao
mòn) TSCĐ vô hình và những khoản làm tăng, giảm hao mòn TSCĐ vô hình
khác.
d. Tài khoản 2147 Hao mòn bất động sản đầu t: Phản ánh giá trị hao
mòn bất động sản đầu t trong quá trình nắm giữ chờ tăng giá, cho thuê hoạt
động của doanh nghiệp.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
11
V. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp.

1. Mọi TSCĐ có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích
khấu hao, mức trích khấu hao TSCĐ đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh
trong kỳ kể cả TSCĐ đang thế chấp, cầm cố cho thuê.
2. Phơng pháp khấu hao áp dụng cho từng tài sản cố định mà doanh
nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình
sử dụng tài sản cố định đó.
3. Việc xác định thời gian khấu hao của một TSCĐ phải dựa vào khung
thời gian sử dụng theo quy định thống nhất trong chế độ tài chính. Trờng hợp
doanh nghiệp muốn xác định thời gian khấu hao khác với những quy định đó
thì phải đợc sự đồng ý của Bộ tài chính. Trờng hợp đặc biệt (nh nâng cấp
hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ) thì doanh nghiệp phải lập
biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng và đăng ký lại thời

gian sử dụng mới của TSCĐ với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý.
4. Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng của TSCĐ vô hình trong
khoảng thời gian không quá 20 năm. Riêng thời gian sử dụng của quyền sử
dụng đất có thời hạn là thời hạn đợc phép sử dụng đất theo quy định.
5. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ đợc thực hiện bắt đầu từ
ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào
hoạt động kinh doanh.
6. TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn đợc sử dụng cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thì cũng không đợc trích khấu hao nữa.
7. TSCĐ cha khấu hao hết đã h hỏng phải thanh lý thì phần giá trị
còn lại đợc xử lý thu hồi một lần ( coi nh một nghiệp vụ bất thờng).
8. Đối với TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh nh : TSCĐ
không cần dùng, cha cần dùng đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền
cho phép doanh nghiệp đợc đa vào cất trữ, bảo quản, điều động cho doanh
nghiệp khác, TSCĐ phục vụ cho hoạt động phúc lợi, thì không phải trích
khấu hao.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
12
9. Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp
ghi nhận là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhng không đợc trích khấu hao.
10. Các doanh nghiệp đợc sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của
TSCĐ để tái đầu t, thay thế, đổi mới TSCĐ; khi cha có nhu cầu đầu t tái
tạo lại TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh loạt số khấu hao luỹ kế
phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của mình.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học

Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
13
Phần II: kế toán khấu hao TSCĐ
trong doanh nghiệp

I. Bàn về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp:
1. Bàn về tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ:
Theo chuẩn mực kế toán Việt nam (VAS) số 3 thì các tài sản đợc ghi
nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn: Chắc
chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó;
Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy; Thời gian sử
dụng ớc tính trên một năm; Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Còn theo Quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trởng Bộ
Tài chính ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định,
quy định Thời gian sử dụng từ một năm trở lên và giá trị từ 10.000.000
đồng ( mời triệu đồng) trở lên. Quy định về thời gian sử dụng giữa chuẩn
mực ( trên một năm) với chế độ tài chính ( từ một năm) đã không thống nhất
làm cho kế toán doanh nghiệp rất lúng túng khi xác định TSCĐ hữu hình. Do
vậy, thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình nên đợc quy định là ớc tính trên 1
năm vì nếu từ 1 năm thì trong năm sản xuất kinh doanh không cần ghi nhận
TSCĐ hữu hình để khấu hao dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2. Bàn về phơng pháp khấu hao TSCĐ:
Chuẩn mực kế toán số 3 cũng quy định ba phơng pháp khấu hao
TSCĐ HH gồm: Phơng pháp khấu hao đờng thẳng; Phơng pháp khấu hao
theo số d giảm dần; Phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm.
Theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng, số khấu hao hàng năm không thay
đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Theo phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần, số khấu hao giảm dần hàng
năm trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản

phẩm ớc tính tài sảnm có thể tạo ra.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
14
Phơng pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ
hữu hình phải đợc thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức
sử dụng tài sản đó.
Nhng theo Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC thì quy định doanh
nghiệp đợc lựa chọn các phơng pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại
TSCĐ của doanh nghiệp.
Nếu phân loại TSCĐ của doanh nghiệp bao gồm các loại nh sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc
Loại 2 : Máy móc, thiết bị,
Loại 3 : Phơng tiện vận tải
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý
Loại 5 : Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Loại 6 : Các loại tài sản cố định khác.
Nh vậy, Doanh nghiệp lựa chọn các phơng pháp trích khấu hao phù
hợp với loại TSCĐ hữu hình là hợp lý. Nếu phù hợp với từng thứ TSCĐ hữu
hình thì rất phân tán, việc theo dõi rất phức tạp.
Về phơng pháp khấu hao đờng thẳng theo chuẩn mực kế toán số 3 quy định:
TSCĐ hữu hình tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc trích khấu hao theo
phơng pháp khấu hao đờng thẳng. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
kinh tế cao đợc khấu hao nhanh nhng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao
xác định theo phơng pháp đờng thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ.
TSCĐ hữu hình tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc trích khấu hao nhanh
là: máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lờng, thí nghiệm; thiết bị và
phơng tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vờn cây lâu năm. Khi thực hiện

trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
3. Bàn về Công thức tính khấu hao TSCĐ:

Nguyên giá của TSCĐ Mức trích khấu hao
năm của TSCĐ

=
Thời gian sử dụng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
15
Nguyên giá của TSCĐ là toàn bộ các chi phí của doanh nghiệp phải bỏ
ra để có đợc TSCĐ tính đến thời điểm đa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ đợc hình thành do: mua sắm, tự xây dựng hoặc tự
chế, trao đổi, biếu tặng, đợc xác định theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 3.
Không ít ý kiến cho rằng công thức trên phải là Giá trị phải khấu hao
trứ không thể là Nguyên giá TSCĐ. Nh vậy, Giá trị phải khấu hao là
Nguyên giá TSCĐ trừ đi giá trị thanh lý ớc tính của tài sản đó.
Giá trị thanh lý là giá trị ớc tính thu đợc khi hết thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản, sau khi trừ đi chi phí thanh lý ớc tính. Thời gian sử dụng
ghi trong công thức phải là thời gian sử dụng hữu ích. Đó là thời gian mà
TSCĐ phát huy đợc tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, đợc tính bằng thời
gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hoặc số lợng sản phẩm mà
doanh nghiệp dự tính thu hồi đợc từ việc sử dụng tài sản.
Doanh nghiệp căn cứ vào khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ ban
hành theo Quyết định 206/2003/QĐ - BTC và căn cứ vào đặc điểm, tính chất
sử dụng TSCĐ của đơn vị mình để xác định thời gian sử dụng hữu ích. Để phù

hợp và nhất quán với chuẩn mực kế toán số 3 thì công thức trích khấu hao
TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng sẽ là:
Giá trị thanh lý ớc tính
của TSCĐ
Mức trích khấu
hao năm của
TSCĐ


=
Nguyên
giá gốc
TSCĐ


-
Thời gian sử dụng hữu ích


(Giá trị thanh lý ớc tính của TSCĐ sau khi trừ đi chi phí thanh lý ớc
tính).
4. Bàn về Chế độ tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp:
Khi doanh nghiệp sử dụng TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, doanh nghiệp phải đăng ký chế độ tính khấu hao TSCĐ với cơ quan
thuế ngay tại thời điểm phát sinh tài sản thì chi phí khấu hao mới đợc tính
vào chi phí hợp lý.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G

16
Theo quy định tại khoản 1 và 5, điều 9, mục III Quyết định số
206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính ban hành Chế độ quản
lý, sủ dụng và trích khấu hao TSCĐ thì: Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp
có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao.
Mức trích khấu hao TSCĐ đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh trong
kỳ. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ đợc thực hiện bắt đầu từ ngày (
Theo số ngày tháng ) mà tài sản cố định tăng, giảm hoặc ngừng tham gia hoạt
động kinh doanh.
Cũng theo điều 13 của Quyết định 206/2003/QĐ - BTC nói trên, căn cứ
khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phơng pháp trích
khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp đợc lựa chọn các phơng pháp trích khấu hao
phù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải đăng ký
phơng pháp trích khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ
quan thuế trực tiếp quản lý trớc khi thực hiện trích khấu hao.
Trờng hợp việc lựa chọn của doanh nghiệp không trên cơ sở có đủ các
điều kiện quy định thì cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho doanh
nghiệp biết để thay đổi phơng pháp khấu hao cho phù hợp. Phơng pháp
khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký
phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ đó.
II. Hạch toán khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp:
1. Hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ
thuê tài chính:
1.1.Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ hữu hình, vô hình và thuê tài
chính vào chi phí sản xuất, kinh doanh có liên quan, ghi:
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công (6234)
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung (6274)
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (6414)
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424)
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ (2141, 2142, 2143)

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
17
1.1.1.Trờng hợp cấp trên huy động vốn khấu hao hoặc điều chuyển
vốn khấu hao cho đơn vị khác ( đối với doanh nghiệp Nhà nớc).
1.1.2.Trờng hợp vốn khấu hao huy động đợc hoàn trả lại:
- Khi nộp vốn khấu hao, ghi:
Nợ TK 136 Phải thu nội bộ ( 1368)
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi Ngân hàng.
- Khi ghi nhận lại số vốn khấu hao đợc hoàn trả, ghi bút toán ngợc lại.
1.1.3.Trờng hợp vốn khấu hao huy động không đợc hoàn trả:
- Khi nộp vốn khấu hao cho cấp trên hoặc điều chuyển cho đơn vị khác, ghi:
Nợ TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi Ngân hàng
1.1.4.Trờng hợp cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu t ngắn hạn khác
Nợ TK 228 - Đầu t dài hạn khác
Có TK 111, 112
1.2.TSCĐ đã sử dụng, nhận đợc do điều chuyển trong nội bộ Tổng
công ty, công ty ghi:
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình ( Nguyên giá)
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh ( Giá trị còn lại)
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ (2141) ( Giá trị hao mòn)
1.2.1.Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nớc:
- Trờng hợp đánh giá tăng nguyên giá và đánh giá tăng hao mòn của
TSCĐ , ghi:

Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình (Phần nguyên giá tăng)
Có TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản ( Phần giá trị còn
lại tăng)
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ (2141) ( Phần giá trị hao mòn
TSCĐ tăng)
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
18
- Trờng hợp đánh giá giảm nguyên giá và đánh giá giảm hao mòn của
TSCĐ, ghi:
Nợ TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản ( Phần giá trị còn lại giảm)
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ ( Phần hao mòn TSCĐ giảm)
Có TK 211 TSCĐ hữu hình ( Phần nguyên giá giảm)
Nếu có điều chỉnh giá trị đã hao mòn:
- Trờng hợp điều chỉnh tăng giá trị hao mòn, ghi:
Nợ TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ
- Trờng hợp điều chỉnh giảm giá trị hao mòn, ghi:
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ
Có TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
1.2.2.Trờng hợp giảm TSCĐ thì đồng thời việc ghi giảm nguyên giá
TSCĐ phải ghi giảm giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
1.2.2.1.Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, chơng trình dự
án, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm, ghi:
Nợ TK 466 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ
1.2.2.2.Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi, khi tính
hao mòn vào thời điểm cuối năm, ghi:

Nợ TK 431 Quỹ khen thởng, phúc lợi ( TK 4313 Quỹ phúc
lợi đã hình thành TSCĐ)
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ
Trờng hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian
trích khấu hao và phơng pháp khấu hao TSCĐ vô hình nếu có sự thay đổi
mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán nh sau:
- Nếu do thay đổi phơng pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ
vô hình, mà mức khấu hao TSCĐ vô hình tăng lên so với số đã trích trong
năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi:

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
19
Nợ TK 627,641,642 (Số chênh lệch khấu hao tăng)
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ (2143)
- Nếu do thay đổi phơng pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ
vô hình, mà mức khấu hao TSCĐ vô hình giảm so với số đã trích trong năm,
số chênh lệch khấu hao giảm, ghi:
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ(2143)
Có TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao giảm)
2. Hạch toán khấu hao Bất động sản đầu t:
2.1 Định kỳ tính, trích khấu hao bất động sản đầu t đang nắm giữ chờ
tăng giá, đang cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS
đầu t)
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ ( 2147 Hao mòn BĐS đầu t)
2.2 Trờng hợp giảm giá bất động sản đầu t thì đồng thời với việc ghi
giảm nguyên giá bất động sản đầu t phải ghi giảm giá trị hao mòn luỹ kế của

bất động sản đầu t. Kế toán trong từng trờng hợp cụ thể nh sau:
2.2.1. Khi chuyển từ bất động sản chủ sở hữu sử dụng thành bất động
sản đầu t căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi:
Nợ TK 217 Bất động sản đầu t
Có TK 211 TSCĐ hữu hình
Có TK 213 TSCĐ vô hình
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế ( Đối với những bất động sản
chủ sở hữu sử dụng đã trích khấu hao), ghi:
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ ( TK 2141, 2143)
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ ( TK 2147 Hao mòn bất
động sản đầu t )
2.2.2. Khi đi thuê tài chính với mục đích để cho thuê theo một hoặc
nhiều hợp đồng thuê hoạt động, nếu tài sản thuê đó thoả mãn tiêu chuẩn là bất
động sản đầu t, căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan,
ghi:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
20
Nợ TK 217 Bất động sản đầu t
Có TK 111, 112, 315, 342
Khi hết hạn thuê tài sản tài chính
a. Nếu trả lại bất động sản đầu t thuê tài chính đang phân loại là bất động
sản đầu t, ghi:
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ ( 2147 Hao mòn BĐS Đt)
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán ( Số chênh lệch giữa nguyên giá bất
động sản đầu t thuê và số khấu hao luỹ kế).
Có TK 217 Bất động sản đầu t ( Nguyên giá)
b. Nếu mua lại bất động sản thuê tài chính đang phân loại là bất động sản

đầu t chuyển thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 TSCĐ vô hình
Có TK 217 Bất động sản đầu t
Có TK 111, 112 ( Số tiền phải trả thêm)
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế, ghi:
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ ( 2147 Hao mòn BĐS Đt)
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ ( TK 2141, 2143)
2.2.3. Kế toán ghi giảm nguyên giá và giá trị còn lại của bất động sản
đầu t , ghi:
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ ( 2147 Hao mòn BĐS Đt)
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán ( Giá trị còn lại của bất động sản
đầu t)
Có TK 217 Bất động sản đầu t ( Nguyên giá của bất động
sản đầu t)
2.2.4. Kế toán chuyển bất động sản đầu t thành hàng tồn kho hoặc
thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng:
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng giữa bất động sản đầu t với bất
động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc hàng tồn kho không làm thay đổi giá trị ghi
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
21
sổ của tài sản đợc chuyển và không làm thay đổi nguyên giá của bất động
sản đầu t trong việc xác định giá trị ghi sổ lập báo cáo tài chính.
- Trờng hợp bất động sản đầu t chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở
hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo nâng cấp để bán.
Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bất động sản đầu t để
bán kế sản tiến hành kết chuyển giá trị còn lại của bất động sản đầu t vào TK

156 (Hàng hoá)
Nợ TK 156 Hàng hoá (1567 Hàng hoá bất động sản: Giá trị còn
lại của bất động sản đầu t)
Có TK 217 Bất động sản đầu t ( Nguyên giá)
- Trờng hợp chuyển bất động sản đầu t thành bất động sản chủ sở hữu
sử dụng, ghi:
Nợ TK 211, 213
Có TK 217 Bất động sản đầu t
Đồng thời ghi:
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ ( 2147 Hao mòn BĐS Đt)
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ ( Chi tiết TK 2141, 2143).

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
22
Phần III: Đánh giá và kiến nghị


Thông qua một số vấn đề về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp theo chế
độ tài chính hiện hành về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ( Quyết
định số 206/2003 BTC của Bộ tài chính) em có đa ra một số đánh giá và
kiến nghị về trích khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp nh sau:
I. Đánh giá chung:
1. Những thuận lợi:
Với mục đích của việc trích khấu hao TSCĐ là giúp cho các doanh nghiệp
tính đúng, tính đủ chi phí sử dụng TSCĐ và thu hồi vốn đầu t để tái tạo
TSCĐ khi chúng bị h hỏng hoặc thời gian kiểm soát hết hiệu lực. Chính vì
vậy, việc trích khấu hao theo quyết định số 206/2003 BTC có những u

điểm so với chế độ tài chính cũ ( Quyết định 166).
- Về giá trị: Theo Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC thì TSCĐ có giá
trị từ 10 triệu đồng trở lên, theo quyết định số 166 thì giá trị TSCĐ từ 5 triệu
đồng trở lên.
- Về cách tính khấu hao: Theo quyết định số 206/2003/QĐ - BTC thì
khấu hao tròn ngày; TSCĐ tăng ngày nào thì tính khấu hao luôn ngày đó,
TSCĐ giảm ngày nào thì thôi tính khấu hao ngày đó. Trong khi Quyết định số
166 cũ thì tính khấu hao tròn tháng; TSCĐ tăng tháng này thì tháng sau mới
tính khấu hao. TSCĐ giảm tháng này thì tháng sau mới thôi tính khấu hao.
- Về khung khấu hao của các TSCĐ: Theo quyết định số 206/2003/QĐ -
BTC thì thời gian trích khấu hao nhanh hơn, còn theo quyết định 166 cũ thì
thời gian trích khấu hao TSCĐ chậm.
Nh vậy chế độ tài chính hiện hành về việc trích khấu hao TSCĐ theo
quyết định số 206 /2003/QĐ - BTC của Bộ tài chính áp dụng trong các doanh
nghiệp là phù hợp với tình hình phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp
hiện nay. Vì trích khấu hao TSCĐ theo quyết định mới sẽ tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp thu hồi đợc vốn đầu t vào TSCĐ nhanh hơn để tái tạo
TSCĐ.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
23
2. Những hạn chế, khó khăn:
Theo chế độ tài chính hiện hành về trích khấu hao TSCĐ (Quyết định số
206/2003/QĐ - BTC) thì phơng pháp trích khấu hao đờng thẳng đợc tính
nh sau:
Mức khấu
hao năm


=
Nguyên giá
của TSCĐ

X
Tỷ lệ khấu hao
năm

1 Tỷ lệ khấu hao
năm

=
Số năm sử dụng dự kiến

Trong khi theo Kế toán Quốc tế thì phơng pháp trích khấu hao đờng
thẳng đợc tính nh sau:
Giá trị phải
khấu hao

Mức
khấu hao
năm


=
Số năm dự
kiến sử dụng




=


Giá trị
phải
khấu hao



X

Tỷ lệ khấu
hao bình
quân

Giá trị phải
khấu hao

=

Nguyên giá

-
Giá trị thu hồi ớc
tính khi thanh lý

Nh vậy, phơng pháp khấu hao theo chế độ tài chính hiện hành của Việt
Nam thì việc tính Mức khấu hao năm khác với Mức tính khấu hao năm của Kế
toán Quốc tế là: Theo chế độ kế toán Việt Nam, giá trị thu hồi đợc từ việc
thanh lý TSCĐ đã đợc hạch toán vào thu nhập khác. Do đó, không phải trừ

vào giá trị phải khấu hao. Cơ sở để trích khấu hao dựa vào Nguyên giaTSCĐ.
II. Một số kiến nghị:
Khi các doanh nghiệp sử dụng TSCĐ phải tính toán và phân bổ nguyên
giá TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán, tức phải tính khấu
hao TSCĐ. Việc tính khấu hao TSCĐ với mục đích thu hồi dần vốn đầu t,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án môn học
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
24
phản ánh hao mòn của TSCĐ và tính đủ chi phí vào chi phí trong kỳ. Vì vậy
để thu hồi nhanh vốn đầu t TSCĐ và tái tạo TSCĐ thì việc trích khấu hao cho
các TSCĐ trong doanh nghiệp phải nhanh hơn. Bên cạnh đó thì Nhà nớc cần
có những chính sách, biện pháp hữu hiệu hơn nữa trong việc trích khấu hao
TSCĐ để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh đợc tốt hơn. Những chính sách và biện pháp mà nhà nớc đa ra
nh chính sách hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc thực hiện khấu
hao tài sản nhanh và đơn giản.








Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×