ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN VÀ VIỆC LẬP Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I, Mục tiêu cần đạt
1- Kiến thức:
Ôn tập nắm vững các kiến thức về văn nghị luận: đề văn nghị luận và việc
lập ý cho bài văn nghị luận.
Tiết này chủ yếu là đi vào ôn tập thực hành về việc tìm hiểu đề văn nghị
luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận.
2- Kĩ năng:
Biết vận dụng những hiểu biết về văn nghị luận để biết bày tỏ ý kiến quan
điểm tư tưởng của mình về một vấn đề nào đó trong đời sống xã hội.
Nâng cao ý thức thực hành tìm hiểu một số đề văn nghị luận và việc lập ý
cho bài văn nghị luận- vận dụng những hiểu biết đó vào bài tập thực hành một số
bài tập.
3- Thái độ:
Bồi dưỡng tinh thần cầu tiến của học sinh.
II- Chuẩn bị:
1- Giáo viên:
Nghiên cứu chuyên đề, rèn kĩ năng vầ văn nghị luận. Tham khảo các tài
liệu có liên quan và một số bài tập để học sinh tham khảo.
2- Học sinh:
Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu đề và lập ý cho bài văn nghị luận.
III- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động cuả
GV
HĐ của HS Kiến thức
HĐ1: (G
V
hướng dẫ
n HS
tìm hiểu đề
và
lập ý cho bài v
ăn
nghị luận)
GV cho hs ôn lại
nội dung bài học
HĐ 2:
Tìm hiểu đề và
Hs ôn tập về
đề văn nghị
luận và việc lập
ý cho bài văn
nghị luận
Học sinh đọc
và cho biết yêu
I- Tìm hiểu đề văn nghị luận:
+ Đề văn nghị luận nêu ra một vấn đề để
bàn bạc và đòi hỏi người viết phải có ý
kiến về vấn đề đó.
+ Tính chất của đề văn nghị luận như: ca
ngợi, phân tích, phản bác…đòi hỏi phải
vận dụng phương pháp phù hợp.
+ Yêu cầu của việc tìm hiểu đề là xác
định đúng vấn đề, phạm vi tính chất của
bài nghị luận để làm bài khỏi sai lệch.
II- Lập ý cho bài văn nghị luận.
Là xác định luận điểm, luận chứng luận
cứ, xây dựng lập luận.
III.Luyện tập.
Đề: Có chí thì nên
1. Tìm hiểu đề:
lập ý cho bài văn
" có chí thì nên".
Giáo viên hướng
dẫn học sinh tìm
cầu của đề.
Học sinh
thảo luận nhóm
với đề bài trên.
Cử đại diện
lên trình bày
- Đề nêu lên vấn đề: vai trò quan trọng
của lí
tưởng, ý chí và nghị lực
- Đối tượng và phạm vi nghị luận: ý chí,
nghị lực.
Khuynh hướng; khẳng định có ý chí nghị
lực
thì sẽ thành công.
- Người viết phải chứng minh vấn đề.
2. Lập ý:
A. Mở bài:
+ Nêu vai trò quan trọng của lí tưởng, ý
chí và nghị lực trong cuộc sống mà câu
tục ngữ đó đúc kết.
+ Đó là một chân lý.
B.Thân bài:
- Luận cứ:
+ Dùng hình ảnh "sắt, kim" để nêu lên
một số vấn đề kiên trì.
+ Kiên trì là điều rất cần thiết để con
hiểu đề và lập ý
theo đề bài.
Giáo viên nhận
xét, bổ sung cho
hoàn chỉnh.
Chốt ghi bảng.
phần thảo luận.
Các nhóm
khác nhận xét,
bổ sung.
người vượt qua mọi trở ngại
+ Không có kiên trì thì không làm được
gì
- Luận chứng:
+ Những người có đức kiên trì điều thành
công.
Dẫn chứng xưa: Nguyễn Hiền.
Dẫn chứng ngày nay: tấm gương của Bác
Hồ…
Kiên trì giúp người ta vượt qua khó khăn
tưởng chừng không thể vượt qua được.
Dẫn chứng: thầy nguyễn ngọc kí bị liệt
cả hai tay…
Dẫn chứng thơ văn; xưa nay có những
câu thơ văn tương tự.
" Không có việc gì khó
Chỉ sợ lòng không bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chí ắt làm nên"
Hồ Chí Minh
" Nước chảy đá mòn "
….
C. Kết bài: Mọi người nên tu dưỡng kiên
trì.
4. Dặn dò, hướng dẫn về nhà: (2’)
Thế nào là lập ý cho bài văn nghị luận?
Chuẩn bị bài sau: ôn tập và thực hành về bố cục và phương pháp lập luận
trong văn nghị luận.