Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

phân tích tài chính công ty cổ phần thép POMINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.48 KB, 27 trang )

GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC
ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÀI TẬP
Môn: Quản Trị Tài Chính.
Giảng viên: TS Đoàn Gia Dũng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh
Lớp: K208QT
Kon tum, Ngày 11 tháng 4 năm 2011
SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
1
GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
ĐỀ BÀI
Tìm 1 công ty có niêm yết trên trị trường chứng khóan. Có các bảng báo cáo
tài chính của nhiều năm, hãy lấy ra và tiến hành phân tích tài chính theo các bước
sau.
1. Mô tả công ty về Sản Phẩm
Mô tả công ty về chức năng hoạt động
2. Các báo cáo tài chính
3. Phân tích khối và phân tích chỉ số với những nhận xét
4. Phân tích bằng thông số tài chính có biểu đồ minh họa
Ghi chú: 2 bạn 1 cty.
SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
2
GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
MỤC LỤC
T
rang
Phần I: Một số nét chính về công ty cổ phần thép POMINA………………………3
1.1 Giới thiệu chung về Công ty


1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh
1.3 Vị thế của công ty trong nghành và triễn vọng của nghành
1.4 Kế hoạch sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức giai đoạn 2010- 2013
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty
Phần II: Nội dung:…………………………………………………………… 10
2.1 Các báo cáo tài chính………………………………………………………………14
2.1.1 Thông tin cổ phiếu
2.1.2 Tỷ lệ tăng trưởng tài chính
2.1.3 Báo cáo tài chính
2.2 Phân tích khối và phân tích chỉ số với những nhận xét………………………….19
2.2.1. Phân tích tình hình kinh doanh
2.2.2 Phân tích tình hình tài chính
2.3 Phân tích bằng thông số tài chính có biểu đồ minh họa…………………………23
Phần III: Kết luận:…………………………………………………………………… 23
Phục lục:……………………………………………………………………………… 24
Tài liệu tham khảo:…………………………………………………………… 25
SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
3
GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
PHẦN I:
MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ CTCP THÉP POMINA
Ngày 07/04/2010, Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM đã cấp Quyết định Niêm yết số
68/QĐ- SGDHCM cho phép Công ty cổ phần Thép Pomina niêm yết cổ phiếu trên
SGDCK Tp HCM. Theo dự kiến ngày 20/04/2010 cổ phiếu Công ty cổ phần Thép Pomina
sẽ chính thức giao dịch và trở thành cổ phiếu thứ 249 niêm yết trên SGDCK Tp HCM với
mã chứng khoán là POM. Để giúp quý độc giả có thêm thông tin, Sở Giao dịch Chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh xin giới thiệu một số nét chính về lịch sử thành lập, quá
trình hoạt động và những kết quả kinh doanh đáng chú ý của Công ty cổ phần Thép
Pomina trong thời gian qua.
1.1Giới thiệu chung về Công ty:

Ngày 17 tháng 07 năm 2008, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp
giấy phép Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 4603000570, hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam, với vốn điều lệ ban đầu là 500 tỷ đồng. Đến nay,
vốn điều lệ của Pomina đạt 1.630 tỷ đồng.
Pomina có 1 Công ty con và 2 Nhà máy trực thuộc Pomina, bao gồm 5 dây chuyền sản
xuất, trong đó có 3 dây chuyền cán thép và 2 dàn máy luyện thép, và là nhà cung ứng thép
lớn nhất Việt Nam với tổng công suất của Pomina là:
• Công suất luyện phôi thép: 1,5 triệu tấn
• Công suất cán thép xây dựng: 1,6 triệu tấn
Sản phẩm của Công ty: Sản phẩm thép chất lượng cao như thép cuộn, thép trơn và đặc biệt
là thép thanh vằn với các mac thép: SD390, SD490, Gr60 có đóng hình quả táo nổi, logo
của Cty và dấu nổi mác thép trên từng mét sản phẩm.
1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
TT Chỉ tiêu 2007 2008 2009
1 Tổng giá trị tài sản 1.416.021 1.683.935 6.004.516
% tăng giảm so với cùng kỳ
năm trước
(2,21) 15,91 256,58
2 Doanh thu thuần 6.148.982 7.229.671 7.539.334
% tăng giảm so với cùng kỳ
năm trước
59,69 17,58 4,28
3 Lợi nhuận từ HĐ kinh
doanh
28.466 496.224 826.507
SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
4
GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
% tăng giảm so với cùng kỳ

năm trước
1,88 1.643,22 66,56
4 Lợi nhuận khác 692 (13.887) (44.874)
5 Lợi nhuận trước thuế 29.158 482.338 781.633
6 Lợi nhuận sau thuế 27.129 445.156 656.387
% tăng giảm so với cùng kỳ
năm trước
4,83 1.540,87
-
LNST của cổ đông thiểu số - - 151.497
LNST của Công ty mẹ - - 504.890
7 Tỷ lệ cổ tức/mệnh giá (%) - 88 9,4
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Chỉ tiêu Đvt 2007 2008 2009
1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn:
TSLĐ/Nợ ngắn hạn
Lần 1,05 1,13 1,40
+ Hệ số thanh toán nhanh:
(TSLĐ - Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
Lần 0,84 0,86 0,68
2, Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
+ Hệ số Nợ/Tổng tài sản % 87,55 68,29 63,04
+ Hệ số Nợ /Vốn chủ sở hữu % 712,83 216,19 190,23
3, Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
+ Vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình
quân
Vòng 16,27 23,24 5,21
+ Doanh thu thuần/Tổng tài sản Vòng 4,37 4,29 1,26

4, Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu
thuần
% 0,44 6,16 8,71
SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
5
GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài
sản % 1,92
26,44 10,93
+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/ Vốn góp
bình quân (*)
% 18,93 144,78 97,19
+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Nguồn
vốn chủ sở hữu
% 15,60 83,68 32,99
+ Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh/Doanh thu thuần
% 0,46 6,86 10,96
(Nguồn: Bản cáo bạch của POM)
1.3 Vị thế của công ty trong nghành và triễn vọng của nghành:
A. Vị thế của Công ty trong ngành
Pomina ra đời vào năm 1999 với nhà máy cán thép có công suất 300.000MT. Ngay sau
khi đi vào hoạt động, nhà máy đã nhanh chóng đạt 100% công suất. Được sự tín nhiệm
của thị trường, năm 2005 Pomina tiếp tục cho ra đời Dàn cán thép 2 có công suất
300.000MT và 2009 thêm dàn máy cán thép thứ ba (Thép Thép Việt) 500.000 tấn thép
cán, nâng tổng công suất của Pomina lên 1.100.000 tấn thép cán. Ngoài ra đến 2009, công
suất luyện (Thép Thép Việt) cũng là 500.000 tấn, là 1 trong 2 nhà máy có công suất luyện
phôi lớn nhất Việt Nam. Như vậy đến nay Pomina đã sở hữu 0,5 triệu tấn công suất luyện
thép và 1,1 triệu tấn công suất cán thép xây dựng. Hiện tại Pomina là doanh nghiệp thép

lớn nhất Việt Nam, chiếm thị phần 29,37% sản lượng cả nước.
Pomina đang trong quá trình xây dựng và lắp đặt thêm 1 nhà máy có công suất 1 triệu tấn
luyện thép và 0,5 triệu tấn cán thép (Nhà Máy Luyện Phôi Thép) tại tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu, sẽ bắt đầu vận hành vào Quý 1 năm 2012. Với sự ra đời của Nhà máy này, công suất
của Pomina trong ngành thép sẽ là: 1,5 triệu tấn cán và 1,6 triệu tấn luyện (đã bao gồm
công suất của Thép Thép Việt), bỏ xa các công ty khác trong cùng ngành và tiếp tục duy
trì vị trí này trong nhiều năm tới.
B. Triển vọng phát triển của ngành
Thép là lương thực của tất cả các ngành công nghiệp khác. Thép không chỉ đơn thuần là
vật liệu xây dựng mà còn là lương thực của các ngành công nghiệp nặng, xây dựng và
quốc phòng. Bên cạnh đó, ngành thép còn đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do vậy, ngành thép luôn được Nhà nước xác định
là ngành công nghiệp được ưu tiên phát triển trong quá trình phát triển của đất nước. Sự
tăng trưởng của ngành thép luôn đi đôi với sự tăng trưởng của ngành công nghiệp và nền
kinh tế.
SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
6
GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
Việt Nam hiện đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nên nhu cầu tiêu
thụ thép xây dựng cũng tăng cao, chiếm 63% trong năm 2006 và 54% trong năm 2007 trên
tổng sản lượng tiêu thụ thép toàn quốc. Tuy nhiên, trong những năm gần đây đã có sự dịch
chuyển cơ cấu tiêu thụ sản phẩm thép giữa thép dài và thép dẹt do nhu cầu phát triển các
ngành công nghiệp nặng tăng cao. Dự báo trong vòng 10 năm tới, thị phần tiêu thụ thép
dẹt sẽ chiếm 60% so với tổng sản lượng thép tiêu thụ toàn ngành.
1.4 Kế hoạch sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức giai đoạn 2010- 2013:
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Năm 2010, doanh thu ước tính là 10.117 tỷ đồng, tăng 34,20% so với năm 2009. Nguyên
nhân do trong năm 2010, dàn máy cán thép 500.000 tấn của Thép Thép Việt đạt công suất
405.000 tấn vào năm thứ 2 (bắt đầu đi vào sản xuất là từ cuối 2009 với công suất đạt
150.000 tấn), doanh thu mang lại của riêng dàn cán thép này là 4.157 tỷ đồng.

Từ năm 2011 trở đi, dàn cán thép 500.000 tấn của Thép Thép Việt dự kiến sẽ hoạt động ổn
định với công suất 450.000 tấn mỗi năm, như vậy doanh thu của dàn cán này mang lại ước
SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tỷ
đồng
% so
2009
Tỷ
đồng
% so
2010
Tỷ
đồn
g
% so
2011
Tỷ
đồng
% so
2012
Doanh thu thuần
Trong đó:
- Doanh thu
HĐSXKD
10.11
7
10.11
7
34,2

0
10.16
2
10.16
2
40,5
8
10.1
62
10.1
62
40,5
8
12.83
1
12.8
31
77,4
9
Lợi nhuận sau
thuế
612 681 742 897
Lợi nhuận sau
thuế/Doanh thu
thuần
6,05
%
6,70
%
7,30

%
6,99
%
Lợi nhuận sau
thuế/Vốn chủ sở
hữu
32,71
%
33,70
%
34,1
8%
41,31
%
Cổ tức 20% 20% 25% 25%
7
GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
tính 4.620 tỷ mỗi năm. Ngoài ra, trong năm 2013, doanh thu tăng thêm 26,26% so với năm
2012 nhờ vào dự án dàn cán 500.000 tấn tai Nhà máy luyện phôi thép sẽ đi vào hoạt động
từ cuối năm 2012 với công suất 260.000 tấn cho năm đầu tiên, và doanh thu tham gia là
2.669 tỷ đồng.
Lợi nhuận năm 2010 – 2012, Pomina xây dựng kế hoạch lợi nhuận thấp hơn năm 2009,
nguyên nhân do Công ty đang trong quá trình đầu tư dự án Nhà máy Luyện phôi thép nên
phải chịu chi phí đầu tư cao (với cơ cấu vốn đầu tư gồm 64% vốn vay, 36% vốn tư có).
Năm 2012, 2013 dự án luyện phôi 1 triệu tấn và dự án cán 500.000 tấn của Nhà máy
Luyện phôi thép lần lượt đi vào hoạt động. Đây là nguyên nhân làm cho lợi nhuận năm
2013 được xây dựng tăng trưởng hơn 20% so với năm 2012.
Ngoài ra, cuối năm 2013, dự án cảng 3 triệu tấn sẽ được đưa vào vận hành. Điều này đóng
góp vào sự tăng trưởng bền vững cho Công ty Pomina.
Với tỷ lệ cổ tức ổn định là 20%/mệnh giá trong 3 năm 2009-2011 và 25% từ năm 2012,

Công ty sử dụng trung bình hơn 50% lợi nhuận theo kế hoạch để trả cổ tức. Như vậy phần
lợi nhuận còn lại đủ cho Công ty trích lập các quỹ theo quy định và bổ sung nguồn vốn
kinh doanh đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Rủi ro về kinh tế.
Sự phát triển của ngành sản xuất thép xây dựng tùy thuộc vào tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế nói chung và tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp và xây dựng nói riêng.
Hiện Việt Nam chỉ mới bước vào giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước với nhiều dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được triển khai, quá trình này
còn cần được đẩy mạnh trong suốt nhiều thập niên tới. Đặc biệt hiện nay, khi Việt Nam đã
gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam đã và đang đón nhận
nhiều làn sóng đầu tư với các dự án lớn về công nghiệp và xây dựng được triển khai. Với
việc đón nhận các làn sóng đầu tư, nhu cầu thép chất lượng cao phục vụ của các công trình
lớn sẽ gia tăng đáng kể.
Rủi ro về pháp luật.
Là một Công ty cổ phần nên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã chịu sự điều
chỉnh của Luật Doanh nghiệp và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, những quy định xuất
và nhập khẩu của Việt Nam và các nước khác nơi mà Công ty đang có hoạt động kinh
doanh. Công ty sẽ tiếp tục chịu những ảnh hưởng pháp lý trong và ngoài nước này trong
thời gian tới. Ngoài ra, khi đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh theo kế hoạch đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua, hoạt động của Công ty
còn chịu sự điều chỉnh của luật, Nghị định và các Quy định về Chứng khoán và Thị trường
chứng khoán.
SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
8
GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
Hiện nay, hệ thống luật pháp Việt Nam đang trong quá trình sửa đổi và hoàn thiện, việc
vận dụng không phù hợp và kịp thời sẽ tạo ra những rủi ro pháp lý cho hoạt động kinh
doanh của Pomina. Để hạn chế rủi ro này, Công ty phải chủ động nghiên cứu, nắm bắt sát
sao các chủ trường đường lối của Nhà nước, từ đó đưa ra kế hoạch phát triển kinh doanh

phù hợp.
Rủi ro đặc thù.
 Rủi ro lãi suất
Để duy trì cũng như để đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty thường
xuyên phải vay vốn của các tổ chức tín dụng. Nhu cầu vốn lưu động nhằm duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn dài hạn phục vụ cho hoạt động đầu tư phát triển là
lớn. Do đó, lãi suất thị trường tăng làm tăng chi phí vay vốn của Công ty.
 Rủi ro tỷ giá
Do Công ty thường xuyên phải nhập khẩu phôi thép từ nước ngoài nên tỷ giá hối đoái có
tác động không nhỏ tới giá nguyên vật liệu đầu vào và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Để hạn chế rủi ro này, Công ty đã có kế hoạch chủ động cân đối nguồn ngoại tệ phục vụ
cho việc nhập khẩu phôi thép. Bên cạnh dó, Công ty có quan hệ uy tín với các tổ chức tín
dụng nên nguồn vốn vay bằng ngoại tệ luôn được đảm bảo và sử dụng linh hoạt.
 Rủi ro biến động giá nguyên vật liệu
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty có nguyên vật liệu chính là phế liệu và phôi
thép (chiếm 90% giá thành sản phẩm) và phần lớn phải nhập khẩu từ nước ngoài, hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào thị trường thép thế giới. Từ
khi ký hợp đồng mở LC đến khi hàng về đến Công ty thường mất một khoảng thời gian là
2-3 tháng. Nếu trong thời gian này giá phôi thép trên thị trường thế giới liên tục biến động
tăng giảm không theo chu kỳ thì sẽ gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Sớm nhận thức rủi ro này, Pomina đi theo chiến lược sản xuất gắn chặt với mạng lưới
phân phối. Từ đợt khủng hoảng tài chính tiền tệ hiện nay cho thấy trong khi nhiều doanh
nghiệp sản xuất thép phải chịu đựng gánh nặng hàng tồn kho không có đầu ra, riêng
Pomina vẫn duy trì được sản xuất nhờ có sự hỗ trợ đầu ra của Công ty mẹ Thép Việt và
đặc biệt từ các cổ đông là các cửa hàng đại lý.
Rủi ro khác.
Một số rủi ro mang tính bất khả kháng ít có khả năng xảy ra nhưng nếu xảy ra thì sẽ tác
động đến tình hình kinh doanh của Công ty. Đó là những hiện tượng thiên tai (hạn hán,
bão lụt, động đất v.v…), chiến tranh hay dịch bệnh hiểm nghèo trên quy mô lớn.

SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
9
GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
Một số thông tin liên quan:
Thông tin liên hệ
Tên công ty Công ty Cổ phần Thép POMINA
Tên quốc tế Pomina Steel Corporation
Vốn điều lệ 1,874,499,510,000 đồng
Địa chỉ Đường 27, KCN Sóng Thần II, huyện
Dĩ An, tỉnh Bình Dương
Điện thoại +84 (650) 371-0051
Số fax +84 (650) 374-0862
Email
Website www.pomina-steel.com
Ban lãnh đạo
Đỗ Xuân Chiểu Chủ tịch HĐQT
Đỗ Tiến Sĩ Phó Chủ tịch HĐQT
Đỗ Văn Khánh Ủy viên HĐQT
Đỗ Duy Thái Ủy viên HĐQT
Đỗ Thị Kim Cúc Ủy viên HĐQT
Trần Tô Tử Trưởng ban kiểm soát
Nguyễn Bạch Trường Chinh Thành viên Ban kiểm soát
Đỗ Hoàn Mỹ Thành viên Ban kiểm soát
Đỗ Văn Khánh Tổng Giám đốc
Trương Thành Phúc Phó TGĐ
Nguyễn Thanh Lan Phó TGĐ
Nguyễn Nhựt Trường Kế toán trưởng
Trần Tô Tử Đại diện công bố thông tin
Cơ cấu cổ đông – Cổ đông chính
Sở hữu nhà nước 0%

Sỡ hữu nước ngoài 7.10%
Sỡ hữu khác 92.90%
PHẦN II: NỘI DUNG
2.1 Các báo cáo tài chính:
2.1.1 Thông tin cổ phiếu:
SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
10
GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
Thông tin giao dịch
Ngày GD đầu tiên 20/04/2010
KLNY đầu tiên 163,000,000
Giá niêm yết 40
Khối lượng niêm yết 187,449,951
Cổ Phiếu Quỹ 1,112,960
Khối lượng đang lưu hành 186,336,991
Nước ngoài được phép mua 91,850,476 (49.29%)
Nước ngoài sở hữu 12,673,629 (6.8%)
Mã chứng khoán: POM
POM (HOSE) - Công ty cổ phần Thép Pomina
22.3
-0.5(-2.19%)
Mở cửa 22.3 Vốn hóa 4,180
,1B
P/E 6.4
Cao 22.3 Cao 52 tuần 52.5 P/BV 1.5
Thấp 22.2 Thấp 52 tuần 21.8 Beta 0.83
KL 2,600 DIV Shares
KL BQ 35.646 % DIV yield %Room
2.1.2 Tỷ lệ tăng trưởng tài chính:
Tăng trưởng tài chính được tính dựa trên so sánh giữa các quý cùng kỳ.

Ví dụ: Tăng trưởng EPS quý 4/2010 là tỉ lệ tăng trưởng EPS của quý 4/2010 so với quý
4/2009
STT
Năm
2010
Q4
2010
Q3
2010
Q2
2010
Q1
2010
Năm
2009
Năm
2008
Năm
2007
Năm
2006
Tỷ lệ tài chính
1 Tài sản ngắn hạn/Tổng TS 75% 75% 71% 70% 66% 66% 75% 88% 84%
2 Tài sản dài hạn/Tổng tài sản 25% 25% 29% 30% 34% 34% 25% 12% 16%
3 Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 63% 63% 61% 58% 56% 63% 68% 88% 89%
4 Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu 173% 173% 158% 141% 139% 190% 215% 703% 797%
5 Vốn chủ sở hữu/Tổng NV 37% 37% 39% 42% 40% 33% 32% 12% 11%
6 Thanh toán hiện hành 141% 141% 145% 156% 176% 141% 113% 105% 102%
7 Thanh toán nhanh 81% 81% 75% 70% 86% 68% 86% 84% 61%
8 Thanh toán nợ ngắn hạn 15% 15% 1% 2% 5% 20% 2% 0% 3%

9 Vòng quay Tổng tài sản 41% 21% 24% 17% 20% 49% 117% 107% 133%
10 Vòng quay tài sản ngắn hạn 58% 29% 33% 25% 30% 72% 144% 125% 158%
11 Vòng quay vốn chủ sở hữu 117% 59% 61% 42% 49% 149% 509% 910% 1192%
12 Vòng quay Hàng tồn kho 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0%
13 LN trước thuế/DT thuần 6% 1% 3% 12% 11% 10% 7% 0% 1%
14 LN sau thuế/DT thuần 6% 2% 3% 12% 11% 7% 6% 0% 1%
15 LN trước thuế/Tg TS (ROA) 9% 1% 1% 4% 4% 8% 26% 2% 2%
16 LN sau thuế/Vốn CSH (ROE) 25% 3% 3% 10% 11% 25% 83% 15% 16%
SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
11
GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
17 EBITDA 0% 0% 0% 0%
-
100% 0% 170% 21% -100%
Tỷ lệ tăng trưởng tài chính
1 LN trên vốn đầu tư (ROIC) 7% 3% 3% 14% 14% 8% 7% 0% 1%
2 Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 49%
-
100%
-
100%
-
100%
-
100% 4% 18% 60% -100%
3
Lợi nhuận trên cổ phiếu
(EPS)
-
100% 12% 2% 109%

-
100% -100%
-
100%
-
100% -100%
4 Vốn chủ sở hữu 41%
-
100%
-
100%
-
100%
-
100% 273% 203% 9% -100%
5 Tiền mặt 12%
-
100%
-
100%
-
100%
-
100% 2879% 356% -89% -100%
Chỉ số tài chính: Biết tính toán và sử dụng các chỉ số tài chính không chỉ có ý nghĩa với
nhà phân tích tài chính, mà còn rất quan trọng với nhà đầu tư cũng như với chính bản thân
doanh nghiệp và các chủ nợ…Các chỉ số tài chính cho phép chúng ta so sánh các mặt
khác nhau của các báo cáo tài chính trong một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác
trong toàn ngành để xem xét khả năng chi trả cổ tức cũng như khả năng chi trả nợ vay…
Chỉ số tài chính giúp nhà phân tích chỉ cần nhìn lướt qua các báo cáo tài chính cũng có

thể tìm ra được xu hướng phát triển của doanh nghiệp cũng như giúp nhà đầu tư, các chủ
nợ kiểm tra được tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Trong bài viết này tôi
xin giới thiệu cách tính một vài chỉ số tài chính quan trọng. Có 4 loại chỉ số tài chính
quan trọng: Chỉ số thanh toán: các chỉ số trong loại này được tính toán và sử dụng để
quyết định xem liệu một doanh nghiệp nào đó có khả năng thanh toán các nghĩa vụ phải
trả ngắn hạn hay không? Chỉ số hoạt động: Các chỉ số hoạt động cho thấy doanh nghiệp
hoạt động tốt như thế nào. Trong các chỉ số của loại này lại được chia ra các chỉ số “lợi
nhuận hoạt động” và ”hiệu quả hoạt động”. Các chỉ số về lợi nhuận hoạt động cho biết
tổng thể khả năng sinh lợi của công ty, còn chỉ số về hiệu quả hoạt động cho thấy doanh
nghiệp đã sử dụng tài sản hiệu quả đến mức nào? Chỉ số rủi ro: bao gồm chỉ số rủi ro
kinh doanh và rủi ro tài chính. Rủi ro kinh doanh liên quan đến sự thay đổi trong thu nhập
ví dụ như rủi ro của dòng tiền không ổn định qua các thời gian khác nhau. Rủi ro tài chính
là rủi ro liên quan đến cấu trúc tài chính của công ty, ví dụ như việc sử dụng nợ. Chỉ số
tăng trưởng tiềm năng: đây là các chỉ số cực kỳ có ý nghĩa với các cổ đông và nhà đầu
tư để xem xét xem công ty đáng giá đến đâu và cho phép các chủ nợ dự đoán được khả
năng trả nợ của các khoản nợ hiện hành và đánh giá các khoản nợ tăng thêm nếu có. Chỉ
số thanh toán hiện hành (current ratio): Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp
đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là
tốt. Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các
nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là
dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “ tài sản lưu
động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao.
Công thức tính :
Chỉ số thanh toán hiện hành= tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn
SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
12
GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
Chỉ số thanh toán nhanh ( quick ratio): Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh
khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán.
Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh

khoản của chúng rất thấp.
Chỉ số thanh toán nhanh=( tiền mặt+ chứng khoán khả mại+ các khoản phải thu)/
nợ ngắn hạn.
Chỉ số tiền mặt: (Chỉ số thanh toán tức thời) Chỉ số tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt
và chứng khoán khả mại của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói
cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán
khả mại đảm bảo chi trả?
Chỉ số tiền mặt = (tiền mặt+ chứng khoán khả mại)/ nợ ngắn hạn
Chỉ số dòng tiền từ hoạt động: Các khoản phải thu ít và giới hạn vòng quay hàng tồn
kho có thể làm cho thông tin nhà các chỉ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh
không thật sự mang ý nghĩa như kỳ vọng của các nhà sử dụng báo cáo tài chính. Bởi vậy
chỉ số dòng tiền hoạt động lúc này lại là một chỉ dẫn tốt hơn đối với khả năng của công ty
trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn với tiền mặt có được từ hoạt động
chỉ số dòng tiền hoạt động= dòng tiền hoạt động/ nợ ngắn hạn
Chỉ số vòng quay các khoản phải thu: Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của
chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay
càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so
sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp
sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các
đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp
chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt
giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và
cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
Vòng quay các khoản phải thu= doanh số thuần hàng năm/ các khoản phải thu
trung bình
Trong đó: các khoản phải thu trung bình= (các khoản phải thu còn lại trong báo cáo của
năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2 Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản
phải thu : Cũng tương tự như vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này cho chúng
ta biết về số ngày trung bình mà doanh nghiệp thu được tiền của khách hàng số ngày
trung bình= 365/ vòng quay các khoản phải thu Chỉ số vòng quay hàng tồn kho: Chỉ số

này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay hàng
tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ
đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy
trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên
SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
13
GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho
không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất
khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu
đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy
chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được
nhu cầu khách hàng.
Vòng quay hàng tồn kho=giá vốn hàng bán/hàng tồn kho trung bình
Trong đó: hàng tồn kho trung bình= (hàng tồn kho trong báo cáo năm trước+ hàng tồn
kho năm nay)/2 Chỉ số số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho: Tương tự như
vòng quay hàng tồn kho có điều chỉ số này quan tâm đến số ngày.
số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho=365/ vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả: Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng
chính sách tín dụng của nhà cung cấp như thế nào. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả
quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
vòng quay các khoản phải trả=doanh số mua hàng thường niên/ phải trả bình quân
trong đó doanh số mua hàng thường niên= giá vốn hàng bán+hàng tồn kho cuối kỳ - hàng
tồn kho đầu kỳ phải trả bình quân=(phải trả trong báo cáo năm trước + phải trả năm
nay)/2 Chỉ số số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả:
số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả= 365/ vòng quay các khoản phải
trả
2.1.3 Báo cáo tài chính:
SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
14

GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
A. Báo cáo tài chính năm 2010:
Kết Quả Kinh Doanh năm 2010 Q4 2010 Q3 2010 Q2 2010 Q1 2010
Tổng doanh thu
hoạt động kinh
doanh
11,220,126 3,300,164 3,348,101 2,290,427 2,281,434
Các khoản giảm trừ
doanh thu
17,153 9,971 N/A 7,183 N/A
Doanh thu thuần 11,202,973 3,290,193 3,348,101 2,283,244 2,281,434
Giá vốn hàng bán 9,825,698 2,934,311 3,089,740 1,938,733 1,862,913
Lợi nhuận gộp 1,377,275 355,882 258,361 344,511 418,521
Doanh thu hoạt động
tài chính
177,435 17,195 24,263 108,890 27,086
Chi phí tài chính 772,039 292,834 168,086 147,613 163,506
Chi phí bán hàng 25,751 8,010 6,511 5,806 5,424
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
39,828 14,692 9,667 7,756 7,712
Lợi nhuận thuần từ 717,091 57,541 98,361 292,226 268,964
SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
15
GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
hoạt động kinh
doanh
Thu nhập khác 346 N/A 33 313 N/A
Chi phí khác 35,268 11,957 8,259 8,368 6,683
Lợi nhuận khác -34,922 -11,957 -8,226 -8,055 -6,683

Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
682,170 45,583 90,135 284,171 262,281
Chi phí thuế TNDN -10,729 -30,803 4 9,324 10,745
Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh
nghiệp
692,898 76,386 90,130 274,847 251,536
EBITDA 1,000,000 1,000,000 1,000,000 1,000,000 1,000,000
EPS 4,251 3,697 3,289 3,229 1,543
P/E N/A 7.7 9 12.8 N/A
Giá giao dịch cuối
quý
N/A 28.6 29.6 41.3 N/A
Khối lương 187,090,511 187,090,511 187,449,951 163,000,000 163,000,000
Giá sổ sách 15 15 14.7 16.8 14.2
Bảng Cân Đối Kế Toán
Năm
2010
Q4 2010 Q3 2010 Q2 2010 Q1 2010
Tài sản ngắn hạn 5,741,619 5,741,619 5,090,568 4,643,164 3,792,017
Tiền và các khoản tương đương
tiền
626,818 626,818 52,769 62,501 118,014
Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
N/A N/A 271,000 177,615 218,667
Các khoản phải thu ngắn hạn 2,358,855 2,358,855 2,097,581 1,761,209 1,518,445
Hàng tồn kho 2,469,018 2,469,018 2,449,672 2,556,330 1,933,118
Tài sản ngắn hạn khác 286,928 286,928 219,545 263,124 3,773

Tài sản dài hạn 1,931,211 1,931,211 2,029,244 1,960,765 1,972,241
Các khoản phải thu dài hạn N/A N/A 45,000 29,000 N/A
Tài sản cố định 1,746,372 1,746,372 1,739,383 1,778,653 1,817,044
Bất động sản đầu tư N/A N/A N/A N/A N/A
SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
16
GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
11,208 11,208 93,981 833 833
Tài sản dài hạn khác 173,631 173,631 150,879 152,279 154,364
Tổng cộng tài sản 7,672,830 7,672,830 7,119,812 6,603,929 5,764,258
Nợ phải trả 4,858,634 4,858,634 4,361,060 3,859,178 3,220,149
Nợ ngắn hạn 4,061,722 4,061,722 3,522,462 2,984,907 2,157,112
Nợ dài hạn 796,912 796,912 838,599 874,271 1,063,037
Vốn chủ sở hữu 2,810,197 2,810,197 2,754,752 2,740,751 2,310,251
Nguồn kinh phí và quỹ khác N/A N/A N/A 9,710 7,282
Tổng cộng nguồn vốn 7,672,830 7,672,830 7,119,812 6,603,929 5,764,258
B. Báo cáo tài chính năm 2006-2009:
Kết Quả Kinh Doanh năm 2009 năm 2008 năm 2007 năm 2006
Tổng doanh thu hoạt động kinh
doanh
7,541,216 7,229,671 6,148,982 3,850,554
Các khoản giảm trừ doanh thu 1,881 N/A N/A N/A
Doanh thu thuần 7,539,334 7,229,671 6,148,982 3,850,554
Giá vốn hàng bán 6,124,608 6,471,571 6,038,541 3,730,995
Lợi nhuận gộp 1,414,727 758,100 110,442 119,558
Doanh thu hoạt động tài chính 73,243 23,489 12,102 223
Chi phí tài chính 609,712 264,221 77,189 74,723
Chi phí bán hàng 19,631 13,078 9,643 10,872

Chi phí quản lý doanh nghiệp 32,120 8,066 7,245 6,246
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
826,507 496,224 28,466 27,940
Thu nhập khác 1,488 446 692 43
Chi phí khác 46,362 14,332 N/A 5
Lợi nhuận khác -44,874 -13,887 692 38
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
781,633 482,338 29,158 27,978
Chi phí thuế TNDN 125,246 N/A N/A N/A
Lợi nhuận sau thuế thu nhập 504,890 445,156 27,129 25,879
SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
17
GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
doanh nghiệp
EBITDA 1,000,000 1,000,000 369,768 306,002
EPS N/A N/A N/A N/A
P/E N/A N/A N/A N/A
Giá giao dịch cuối quý N/A N/A N/A N/A
Khối lương 163,000,000 163,000,000 163,000,000 163,000,000
Giá sổ sách 12.2 3.3 1.1 1
Bảng Cân Đối Kế Toán năm 2009 năm 2008 năm 2007 năm 2006
Tài sản ngắn hạn 3,974,182 1,262,289 1,244,221 1,215,302
Tiền và các khoản tương đương tiền 557,506 18,717 4,107 38,170
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn N/A 300 N/A N/A
Các khoản phải thu ngắn hạn 1,323,984 923,782 934,153 584,823
Hàng tồn kho 2,046,687 303,948 253,035 489,451
Tài sản ngắn hạn khác 46,004 15,542 52,926 102,858
Tài sản dài hạn 2,030,335 421,646 171,800 232,723

Các khoản phải thu dài hạn N/A N/A N/A N/A
Tài sản cố định 1,869,208 279,840 150,019 210,576
Bất động sản đầu tư N/A N/A N/A N/A
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 833 N/A N/A N/A
Tài sản dài hạn khác 160,294 141,805 21,781 22,147
Tổng cộng tài sản 6,004,516 1,683,935 1,416,021 1,448,025
Nợ phải trả 3,785,003 1,150,016 1,239,774 1,286,527
Nợ ngắn hạn 2,822,137 1,119,787 1,184,776 1,190,749
Nợ dài hạn 962,866 30,229 54,998 95,778
Vốn chủ sở hữu 1,989,656 533,919 176,247 161,498
Nguồn kinh phí và quỹ khác 8,539 1,974 2,325 1,741
Tổng cộng nguồn vốn 6,004,516 1,683,935 1,416,021 1,448,025
SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
18
GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
19
GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
2.2 Phân tích khối và phân tích chỉ số với những nhận xét:
SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
20
GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
2.2.1. Phân tích tình hình kinh doanh:
POM là doanh nghiệp hàng đầu cả nước về sản xuất và tiêu thụ thép bao
gồm thép thanh và thép cuộn. Về thị phần, POM chiếm thị phần 29,37% về
sản lượng sản xuất và 14,3% thị phần tiêu thụ cả, trong đó tính riêng thị
trường phía Nam thì POM chiếm hơn 33% thị phần, đứng ở vị trí số 1.
- Doanh thu thuần của công ty qua các năm đều tăng trưởng tốt duy trì trên
mức 15%, duy chỉ có năm 2009 là chậm lại (4,3%) do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của các

doanh nghiệp.
- Lợi nhuận sau thuế vẫn đạt tốc độ tăng trưởng tốt và có xu hướng chậm lại
từ năm 2009. Nguyên nhân là do Công ty đang trong quá trình đầu tư dự án
Nhà máy Luyện phôi thép nên phải chịu chi phí đầu tư cao (với cơ cấu vốn
đầu tư gồm 64% vốn vay, 36% vốn tự có). Hơn nữa, nguồn nguyên vật liệu
chính là phế liệu và phôi thép (chiếm 90% giá thành sản phẩm) và phần lớn
phải nhập khẩu từ nước ngoài nên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty chịu ảnh hưởng nhiều bởi biến động của thị trường thép thế giới, lãi suất
và tỷ giá.
- Về cơ cấu lợi nhuận thì hoạt động kinh doanh chính vẫn đem lại lợi nhuận
chủ yếu cho Công ty. Khoản lỗ từ chi phí tài chính hàng năm làm giảm lợi
nhuận của POM, đặc biệt trong quý III/2010, khoản chi phí này làm giảm
60% lợi nhuận. Nguyên nhân là do tình hình tỷ giá biến động ảnh hưởng
lớn đến chi phí này, tính riêng khoản lỗ chênh lệch tỷ giá lên đến 110,33 tỷ
đồng (chiếm hơn 65% chi phí tài chính). Điều này càng cho thấy hoạt động
kinh doanh của công ty chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi biến động tỷ giá.
- Hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty trong
đó chủ yếu là nguyên vật liệu. Đây là do chính sách của công ty về việc dự
trữ nguồn nguyên liệu đầu vào lớn để phục vụ cho nhu cầu sản xuất trước
biến động của tình hình thị trường thế giới. Cho đến nay, POM là một trong
số ít các doanh nghiệp chủ động được một phần nguồn cung (47% phôi
thép) nhờ thế Công ty tiết kiệm được 10% – 15% giá phôi thép so với nhập
khẩu.
Các dự án trong tương lai:
- Tháng 7/2009 thành lập Nhà máy luyện phôi thép, tổng vốn đầu tư
1.379 tỷ đồng, (trong đó vốn chủ sở hữu 495 tỷ, đã góp 320 tỷ đồng - vốn
vay 884 tỷ đồng), với công suất của dự án là: luyện 01 triệu tấn phôi và cán
0,5 triệu tấn thép xây dựng. Dự án sẽ bắt đầu đi vào sản xuất vào cuối năm
2011.
- Năm 2012, dự kiến nhà máy Pomina 3 đi vào hoạt động với 01 dây

chuyền luyện phôi (công suất 01 triệu tấn/năm) và 01 dây chuyền cán
(500.000 tấn/năm). Khi đó, POM sẽ gần như chủ động được nguyên liệu
đầu vào (dự kiến là 90%).
- Dự án cảng biển: với công suất bốc dỡ 3 triệu tấn/năm (1,5 triệu tấn phế
SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
21
GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
liệu/năm và 1,5 triệu tấn hàng hóa khai thác khác). Dự kiến đi vào hoạt
động cuối năm 2013
SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
22
GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
2.2.2 Phân tích tình hình tài chính: (Chỉ số Z= 3.69, doanh nghiệp an toàn)
Chỉ số Z cho ý nghĩa về tình hình tài chính của doanh nghiệp ở mức an toàn,
nhưng diễn biến chỉ số này đang có xu hướng xấu đi. Các hệ số về cấu trúc
vốn giảm từ năm 2007 đến nay, đặc biệt là hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu có xu
hướng giảm mạnh, tuy nhiên chỉ tiêu này vẫn cao hơn so với ngành.
- Từ năm 2009 đến nay, ROA và ROE đều sụt giảm. Nguyên nhân là do
Công ty đang trong giai đoạn đầu xây dựng nhà máy mới nên chưa mang lại
lợi nhuận.
- EPS cũng đang có xu hướng giảm đặc biệt trong quý III/2010. Theo kế
hoặch năm nay, Công ty dự kiến sẽ phát hành thêm 44,3 triệu cổ phiếu ( đã
phát hành hơn 24 triệu cổ phiếu ) để huy động vốn cho dự án nhà máy thép
Pomina 3 và Dự án cảng biển đã nêu trên. Như vậy, nếu kế hoạch thực hiện
được thì cổ phiếu sẽ bị pha loãng và EPS sẽ tiếp tục điều chỉnh giảm.
Hiệu số (Vốn dài hạn – Tài sản cố định) cho thấy mức độ an toàn của POM
cao khi luôn đạt ở giá trị dương khá lớn, đặc biệt trong quý III/2010 con số
này lên đến gần 980 tỷ đồng.
- Lợi nhuận sau thuế (LNST) hợp nhất 9 tháng đầu năm 2010 POM đạt 616 tỷ
đồng hoàn thành 100,7% so với kế hoạch cả năm, dự kiến quý IV/2010

Công ty sẽ đạt 186 tỷ đồng LNST, tương đương với EPS 2010 là 4.690
đồng/CP. Nếu công ty thực hiện phát hành được số cố phiếu còn lại thì EPS
2010 sau khi điều chỉnh là 3.872 đồng/CP.
- Với mức P/E hiện tại là của Công ty là 6,87 lần, P/E ngành là 8,22 lần, cùng
với EPS dự kiến như trên chúng tôi định giá cổ phiếu của POM (theo
phương pháp P/E và P/B) là 38.200 đồng/CP. So với mức giá hiện tại, chúng
tôi khuyến nghị nhà đầu tư có thể quan tâm mua vào cổ phiếu này.
SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
23
GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
24
GVHD: TS Đoàn Gia Dũng
Phục lục:
SV: Nguyễn Thị Hoàng Oanh - Trần Tiến Anh - Lớp K208QT - Nhóm 4
25

×