Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải khẩn trơng chấn
chỉnh và tăng cờng công tác quản lý kinh tế, mà trớc hết là hạch toán kế toán..
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề có tầm
quan trọng trong kế toán tài chính, vừa là nội dung cơ bản trong kế toán quản trị.
ở các nớc phát triển theo cơ chế thị trờng, mô hình cụ thể của kế toán quản trị
cũng khác nhau, song có thể qui ra hai loại hình cơ bản mô hình hạch toán chi
phí của các nớc Tây Âu (điển hình là cộng hoà Pháp)và mô hình kết hợp hạch
toán phân tích và quản lý chi phí của các nớc Bắc Mỹ đang đợc vận dụng phổ
biến ở các nớc Đông nam á. ở nớc ta hiện nay cha có sự tách biệt giữa kế toán
quản trị với kế toán tài chính và nội dung phơng pháp hạch toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm còn phụ thuộc nhiều vào những qui định cuả nhà nớc. Trong
điều kiện đó, việc nghiên cứu phải đợc kết hợp giữa kinh nghiệm của các nớc với
thực tế, mà trớc hết là chế độ kế toán hiện hành trong hạch toán chi phí và tính
giá thành ở các doanh nghiệp xây lắp nói riêng và đối với tất cả các doanh
nghiệp nói chung ở Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ tình hình thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, cùng với chế độ kế toán mới
vừa đợc ban hành ngày 01/ 01/1996 (Quyết định 1206 ngày 14/12/1994
TC/CĐKT) áp dụng cho các doanh nghiệp từ ngày 1/1/1996.
Tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp và một số ý kiến
về việc vận dụng một số tài khoản kế toán vào việc hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp
xây lắp trong giai đoạn hiện nay
Chuyên đề đợc chia làm 3 phần:
Phần I: Sự cần thiết của việc hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Phần II: Trình tự - phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp.
Phần III: Một số ý kiến về việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Với kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn, nên chuyên đề không tránh
khỏi những sai sót. Rất mong đợc sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn quan tâm
đến đề tài này để bài viết hoàn thiện hơn.
Xin trân thành cảm ơn và trân trọng ý kiến đóng góp!
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I
Sự cần thiết của việc hoàn thiện quá trình hạch toán
chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất (các doanh
nghiệp xây lắp)
Trong các doanh nghiệp xây lắp, quá trình sản xuất ra sản phẩm cũng là
quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí cho sản xuât.
a. Chi phí sản xuất:
Là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nhgiệp
thực tế đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì
nhất định đợc biểu hiện bằng tiền.
Hao phí lao động sống là hao phí về tiền lơng, tiền công, các khoản bảo
hiểm xã hội. Bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn tính trích của nhân công trong quá
trình sản xuất.
Hao phí lao động vật hoá (còn gọi là hao phí lao động quá khứ)là biểu hiện
bằng tiền của các khoản chi phí nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị trong
quá trình sản xuất.
b. Phân loại chi phí sản xuất:
Tuỳ theo tính chất kinh tế và công dụng của chi phí, chúng ta có thể phân
chi phí sản xuất thành 3 loại:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là chi phí tạo nên thực thể của sản phẩm, là đối t-
ợng lao động là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất sản phẩm trong chi
phí nguyên vật liệu bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí nguyên vật
liệu phụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lơng, bảo hiểm xã hội, kinh
phí công đoàn, bảo hiểm y tế và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lơng phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí nh: khấu hao máy móc thiết bị,
chi phí quản lý phân xởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, thiệt hại trong sản xuất.
Trong sản xuất, chi phí là mặt chi ra hay hao là hao phí đi. Để đánh giá chất
lợng kinh doanh của một đơn vị, chi phí chi ra phải đợc xem xét trong mối quan
hệ chặt chẽ với mặt thứ hai và cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất đó là
kết quả thu đợc, trong quan hệ này đã hình thành chỉ tiêu giá thành.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Giá thành sản phẩm:
Giá thành là chi phí sản xuất để sản xuất ra một khối lợng sản phẩm nhất
định hoặc để hoàn thành một khối lợng công việc nhất định
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để tính giá bán, tính lợi nhuận
của đơn vị. Do đó nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu giá thành bao gồm:
- Giá thành kế hoạch: Đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở giá
thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự đoán chi phí của kỳ kế hoạch.
-Giá thành định mức: Cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm, nhng nó lại đợc xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại
từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.
-Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình SXSP
trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt chi phí còn
giá thành biểu hiện mặt kết quả cúa quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống
nhất của cùng một quá trình. Vì vậy, chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi
phí sản xuất đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm
Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi
phí sản xuất và giá thành lại khác nhau về lợng điều đó có thể biểu hiện bằng sơ
đồ sau:
chi phí SX dở dang chi phí phát sinh trong kỳ
đầu kỳ
chi phí SXDD cuối
kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BC - CD, hay
= + -
Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì giá thành thì
giá thành sản phẩm trùng với chi phí sản xuất.
4. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chính
xác và tính đúng, tính đủ giá thành.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản
xuất. Quản lý chi phí thực chất là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu
quả các loại tài sản, vật t, lao động tiền vốn trong quá trình hoạt động sản xuất.
Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở cấu tạo nên giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi
phí sản xuất là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm.
Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung của công tác quản lý sản
xuất và chi phí sản xuất nói riêng đòi hỏi xí nghiệp phải tổ chức công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác.
Kế toán chính xác chi phí SXphát sinh không chỉ là việc tổ chức ghi chép,
phản ánh một cách đầy đủ, trung thực từng loại chi phí về mặt năng lợng hao phí
mà cả về mặt tính toán các chi phí đó bằng tiền, theo đúng những nguyên tắc về
đánh giá và phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí ở thời điểm phát sinh
chi phí.
Kế toán chính xác chi phí sản xuất đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép, tính
toán và phản ánh từng loại chi phí SX theo đúng địa điểm phát sinh chi phí và
đúng đối tợng chịu chi phí.
Mức hạ giá thành và tỉ lệ hạ giá thành sản phẩm phản ánh trình độ sử dụng
hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lợng trong SX, khả năng sử dụng công
suất máy móc thiết bị và trình độ áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. Kết
quả của việc sử dụng hợp lý sức lao động và tăng năng xuất lao động của công
nhân SX cũng phản ánh trình độ quản lý kinh tế tài chính cúa doanh nghiệp.
Muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành sản phẩm vào quản lý cần thiết phải tổ
chức tính đúng, tính đủ giá thành của các loại sản phẩm do doanh nghiệp SX.
Tính đúng là tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí
đã hao phí để SX ra sản phẩm. Muốn vậy phải xác định đúng đối tọng tính giá
thành, vận dụng đúng phơng pháp tính giá thành thích hợp và giá thành phải
đựợc tính trên cơ sở số liêụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác.
Tính đủ là tính toán đầy đủ mọi hao phí đã bỏ ra trên tinh thần hạch toán kinh
doanh, loại bỏ mọi yếu tố bao cấp để tính đủ đầu vào theo đúng chế độ qui định,
tính đủ cũng đòi hỏi phải loại bỏ những chi phí không liên quan cần thiết đến giá
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thành sản phẩm nh những khoản chi phí mang tính chất tiêu cực, lãng phí không
hợp lý, những khoản thiệt hại không đựơc qui trách nhiệm đầy đủ.
Việc tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho phản ánh đúng đắn tình
hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định đúng
đắn đợc kết quả tài chính, tránh đợc hiện tợng lãi giả, lỗ thật. Chính vì vậy tính
đúng, tính đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng và thiết thực đối
với việc tăng cờng và cải tiến công tác quản lý giá thành nói riêng và công cuộc
đổi mới quản lý kinh tế nói chung.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II
Phơng pháp trìn h tự hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp
I. kế toán chi phí xây lắp:
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu:
Tình hình nhập xuất nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp đợc
phản ánh trên tài khoản 152 NVLkế toán chi phí nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp xây lắp đợc phản ánh trên tài khoản 621 chi phí nguyên liệu - vật
liệu Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng bộ phận sản xuất hoặc từng loại
sản phẩm. Kết cấu tài khoản 621 nh sau:
- Bên nợ: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất.
- Bên có: kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản 154 và
giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết đa trở lại nhập kho.
Tài sản 621 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
a. Theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên:
- Khi xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho xây lắp:
Nợ TK 621 Giá trị thực tế của
nguyên vật liệu xuất dùngCó TK 152
-Trờng hợp nguyên vật liệu mua về đa thẳng đến bộ phận thi công (tức là
không qua nhập kho) căn cứ giá trị thực tế xuất dùng.
Nợ TK 621 (chi tiết từng đối tợng)
Có TK 331, 111, 112 vật liệu mua ngoài
Có TK 411 : vật liệu nhận cấp phát, liên doanh
Có TK 154 : vật liệu tự sản xuất.
Có các TK khác (311, 336, 338): vật liệu vay mợn
ở đây chúng ta cần chú ý giá trị thực tế của vật liệu trong xây lắp là toàn bộ
số tiền mà đơn vị bỏ ra để có đựoc nguyên vật liệu đa về tập kết tại kho hoặc sân
bãi.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
= + +
- Cuối tháng kiểm kê xác định nguyên vật liệu còn lại ở công trờng nên đa
về kho kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Giá trị nguyên vật liệu
Có TK 621 : Đa vào nhập kho
-Trên cở sở đó xác định giá nguyên vật liệu thực tế đã dùng vào thi công để
kết chuyển sang tài khoản 154:
Nợ TK 154 : chi phí nguyên vật liệu
Có TK 621 :
b . Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp.
TK 151, 152, 331
TK 111, 112, 311 TK 621 TK 154
vật liệu tực tế xuất kết chuyển chi phí
dùng vật liệu
TK 152
NVL Dùng không
hết nhập lại kho
c. Theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ:
Đầu kỳ kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ:
Nợ TK 611 : giá trị còn lại đầu kỳ
Có TK 151 : giá trị hàng mua đang đi đờng
Có TK 152 : giá trị vật liệu còn lại đầu kỳ
Có TK 153 : giá trị công cụ, dụng cụ còn lại đầu kỳ.
-Trong kỳ có các nghiệp vụ mua nguyên vật liệu phát sinh:
Nợ TK 611 : giá trị nguyên vật liệu
Có TK 111, 112, 131
331, 141 : mua vào
- Cuối kỳ kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lại.
7