Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.99 KB, 58 trang )

MỤC LỤC
1.2.2. Khả năng thanh toán nhanh 11
1.2.3. Khả năng thanh toán tức thời 12
1.2.4. Khả năng thanh toán lãi vay 12
1
MỞ ĐẦU
Sau hơn hai mươi năm tiến hành Đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những
bước tiến dài trên tất cả mọi lĩnh vực, từ nông nghiệp cho tới công nghiệp và dịch
vụ. Mở cửa nền kinh tế giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội được học hỏi và nâng
cao vị thế của mình thông qua quá trình hợp tác, liên doanh, liên kết và thậm chí là
cả cạnh tranh với các công ty nước ngoài. Cùng với quá trình này, những bài học
kinh nghiệm được đúc rút, những nhu cầu mới được nảy sinh với mong muốn từ
phía các doanh nghiệp là không ngừng cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của
mình.
Trong một vài năm gần đây, với sự hình thành và phát triển của thị trường
chứng khoán Việt Nam, các doanh nghiệp ngày càng có nhiều cơ hội để phát triển cả
về số lượng và chất lượng. Ngày càng nhiều các công ty có cổ phiếu niêm yết trên
thị trường đã chứng tỏ sức hút của doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư cũng như
đây là một kênh huy động vốn hiệu quả của doanh nghiệp. Tuy nhiên, một doanh
nghiệp muốn niêm yết cố phiếu của mình cần rất nhiều điều kiện và một trong số
những điều kiện quan trọng là phải có các báo cáo tài chính minh bạch và rõ ràng,
được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán uy tín. Từ đó tạo cơ sở ra quyết định cho
nhà đầu tư thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính. Đồng thời phân tích tài
chính (PTTC) là một công cụ dễ dàng được áp dụng với nhiều đối tượng và phản ánh
trung thực tình hình hoạt động của doanh nghiệp, giúp người phân tích đưa ra những
quyết định hợp lý trong ngắn hạn và dài hạn.
Mục tiêu của việc phân tích các báo cáo tài chính là nhằm đánh giá tình hình
hoạt động của công ty thông qua một hệ thống các chỉ số tài chính, từ đó xem xét
khả năng tài chính của công ty trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Bên cạnh đó,
hoạt động này còn giúp nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp, khả năng
thanh toán, khả năng hoạt động cũng như những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp


phải trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Chính từ những lý do trên, nhóm chúng em đã lựa chọn đề tài:
" Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long"
Đề tài tập trung nghiên cứu cách thức phân tích các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp từ đó đưa ra đánh giá về hiệu quả hoạt động của công ty đề xuất giải
pháp và kiến nghị nhằm tăng cường năng lực sản xuất của Ha Long Canfoco.
Chương I
TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I. Khái quát chung về phân tích báo cáo tài chính
1. Khái niệm
Phân tích báo cáo tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương
pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
Phân tích các báo cáo tài chính là trọng tâm của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Nó giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện,
tổng hợp, khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, những người sử dụng thông tin có thể nhận biết, phán đoán,
dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư có hiệu quả.
2. Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Các đối tượng khác nhau thì phân tích báo cáo tài chính với mục đích khác nhau.
 Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Mối quan tâm hàng đầu của nhà quản trị doanh nghiệp là lợi nhuận và khả năng
trả nợ. Một doanh nghiệp hoạt động tốt là doanh nghiệp có khả năng sinh lãi cao và
thanh toán được các khoản nợ của doanh nghiệp. Như vậy, hơn ai hết, các nhà quản
trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin để đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là tốt hay xấu, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, hiểu rõ thực
trạng tài chính doanh nghiệp. Đây chính là cơ sở để nhà quản trị đưa ra những chiến
lược, kế hoạch cũng như những quyết định quản lý phù hợp nhằm đưa doanh nghiệp
ngày càng phát triển.

 Đối với nhà đầu tư
Các nhà đầu tư là những người bỏ vốn vào doanh nghiệp, do đó mối quan tâm
hàng đầu của họ lại là các yếu tố như sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, khả năng sinh lãi.
4
Phân tích báo cáo tài chính cung cấp tất cả thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp trong
tương lai. Do đó, nhà đầu tư quan tâm tới phân tích tài chính để tìm kiếm những
thông tin cần thiết nhằm đưa ra các quyết định đầu tư an toàn và hiệu quả.
 Đối với những người cho vay
Những người cho vay thường là các ngân hàng và doanh nghiệp khác. Mối quan
tâm chủ yếu của họ là việc nhận biết nhu cầu vay và khả năng trả nợ của doanh
nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt quan tâm tới các tài sản có tính thanh khoản cao, từ đó
đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự an toàn của các khoản
cho vay cũng là một yếu tố được người cho vay cân nhắc khi quyết định cho vay. Do
đó, họ cũng rất quan tâm đến vốn chủ sở hữu vì đây là sự đảm bảo cho các khoản
vay trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Phân tích báo cáo tài chính giúp
những người cho vay đánh giá được khả năng sinh lãi, khả năng trả nợ của doanh
nghiệp và mức độ đảm bảo an toàn của khoản cho vay, trên cơ sở đó người cho vay
đưa ra quyết định có cho vay hay không, cho vay bao nhiêu là đủ, lãi suất bao nhiêu
là hợp lý
Ngoài ra, phân tích báo cáo tài chính còn là mối quan tâm của các cơ quan quản
lý Nhà nước, của những người lao động trong doanh nghiệp Các cơ quan quản lý
sử dụng kết quả phân tích chủ yếu với mục đích kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp
về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Còn đối với những người lao động, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp gắn liền
với cuộc sống của họ; do đó, tình trạng của doanh nghiệp như thế nào cũng được
những người lao động hết sức quan tâm.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa rất lớn đối với nhiều đối tượng
khác nhau, nó giúp những người quan tâm đến doanh nghiệp nhận biết một cách
trung thực và toàn diện về tình hình hoạt động, về thực trạng tài chính của doanh

nghiệp. Trên cơ sở đó, họ có thể đưa ra những quyết định quản lý, quyết định đầu tư,
quyết định cho vay tốt nhất.
3. Các loại báo cáo tài chính
5
3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó (thường là ngày cuối tháng, cuối
quý hoặc cuối năm), cho biết tổng giá trị tài sản, tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
tại thời điểm lập. Bảng cân đối kế toán còn cho biết cơ cấu đầu tư tài sản, các chính
sách tài trợ của doanh nghiệp. Dựa vào bảng cân đối kế toán nhà phân tích tài chính
có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của
doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà
phân tích đánh giá được khả năng cân đối vốn, khả năng cân bằng tài chính, khả
năng thanh toán doanh nghiệp.
Cụ thể theo Chuẩn mực số 21 về trình bày báo cáo tài chính của Việt Nam, bảng
cân đối kế toán phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây :
1. Tiền và các khoản tương đương tiền;
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn;
3. Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác;
4. Hàng tồn kho;
5. Tài sản ngắn hạn khác;
6. Tài sản cố định hữu hình;
7. Tài sản cố định vô hình;
8. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn;
9. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang;
10. Tài sản dài hạn khác;
11. Vay ngắn hạn;
12. Các khoản phải trả thương mại và phải trả ngắn hạn khác;
13. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;
14. Các khoản vay dài hạn và nợ phải trả dài hạn khác;

15. Các khoản dự phòng;
16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số;
17. Vốn góp;
18. Các khoản dự trữ;
19. Lợi nhuận chưa phân phối.
3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình và kết quả
kinh doanh, phản ánh thu nhập từ hoạt động của công ty qua một thời kỳ kinh doanh.
BCKQKD cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng vốn
6
của công ty, đồng thời cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và
các khoản phải nộp ngân sách khác.
Theo chuẩn mực 21, các khoản mục chủ yếu trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh bao gồm:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
2. Các khoản giảm trừ;
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
4. Giá vốn hàng bán;
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
6. Doanh thu hoạt động tài chính;
7. Chi phí tài chính;
8. Chi phí bán hàng;
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp;
10. Thu nhập khác;
11. Chi phí khác;
12. Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh được
kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu (Trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất);
13. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp;

15. Lợi nhuận sau thuế;
16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau thuế (Trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất);
17. Lợi nhuận thuần trong kỳ.
3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận của Báo cáo tài chính, phản ánh dòng
tiền vào và ra trong từng thời kỳ của doanh nghiệp (thường là ngắn hạn). Nó cung
cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài
chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng
của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động.
Các dòng tiền vào, ra trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường được chia thành 3
nhóm theo 3 loại hoạt động:
+ Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
7
Dòng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các
hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp (gồm: Tiền thu được từ việc
bán hàng, cung cấp dịch vụ; từ doanh thu khác; Tiền chi trả cho người cung cấp
hàng hoá và dịch vụ; Tiền chi trả lãi vay ).
Các dòng tiền này cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của
doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các
hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các
nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về các dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, khi
được sử dụng kết hợp với các thông tin khác, sẽ giúp người sử dụng dự đoán được
dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai.
+ Dòng tiền từ hoạt động đầu tư
Dòng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc mua
sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không
thuộc các khoản tương đương tiền (gồm: Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ;
Tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ; Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác, trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại; Tiền thu hồi đầu

tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền thu từ bán lại cổ phiếu đã mua vì
mục đích thương mại )
+ Dòng tiền từ hoạt động tài chính
Dòng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là dòng tiền có liên quan đến việc thay
đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Các
dòng tiền chủ yếu từ hoạt động tài chính gồm: Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận
vốn góp của chủ sở hữu; Tiền chi trả vốn góp của chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của
chính doanh nghiệp đã phát hành; Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn, dài hạn;
Tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay; Tiền chi trả nợ thuê tài chính; Cổ tức, lợi
nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
Nói tóm lại, các Báo cáo tài chính có mối liên hệ mật thiết với nhau, mỗi sự thay
đổi của các chỉ tiêu trong báo cáo này sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến
8
những báo cáo còn lại. Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, nhà
phân tích cần phải kết hợp thông tin trong các BCTC để có được sự đánh giá chi tiết,
cụ thể và chính xác nhất về thực trạng tài chính của doanh nghiệp cũng như dự đoán
nhu cầu tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
II. Nội dung phân tích các báo cáo tài chính
1. Phương pháp phân tích các tỷ số tài chính
1.1. Nhóm chỉ số cơ cấu – báo cáo phân tích cơ cấu
Báo cáo phân tích cơ cấu là một bảng bao gồm tỷ trọng của những khoản mục
của báo cáo tài chính trong đó tất cả các khoản mục của bảng cân đối kế toán được
so sánh với tổng giá trị tài sản và tất cả các khoản mục của báo cáo kết quả kinh
doanh được so sánh với doanh thu. Các tỷ lệ trong báo cáo phân tích rất hữu ích
trong việc so sánh nhanh quy mô giữa hai doanh nghiệp khác nhau và kiểm tra các
xu hướng trong nội bộ một công ty.
1.1.1 Cơ cấu tài sản (TS)
Để đánh giá trình độ sử dụng vốn (TS) của DN, các nhà phân tích nghiên cứu về
bố trí cơ cấu TS. Tỷ số này sẽ trả lời câu hỏi: trong một đồng vốn mà DN có sử
dụng, có bao nhiêu đầu tư vào TSNH, có bao nhiêu đầu tư vào TSDH. Tùy theo từng

loại hình kinh doanh mà tỷ số này ở mức độ cao thấp khác nhau. Nhưng bố trí cơ cấu
TS càng hợp lý bao nhiêu, thì hiệu quả sử dụng vốn càng tối đa bấy nhiêu. Bố trí cơ
cấu TS lệch làm mất cân đối giữa TSNH và TSDH dẫn đến thừa hay thiếu một loại
TS nào đấy.
Tỷ trọng của
từng bộ phận tài sản
chiếm trong tổng tài
sản
=
Giá trị của từng bộ phận tài sản
x 100
Tổng số tài sản
Việc phân tích cơ cấu TS chỉ căn cứ vào sự thay đổi tăng hay giảm về giá trị mà
đánh giá tốt hay xấu thì vẫn chưa đủ mà còn phải căn cứ vào tỷ trọng của TS đó
9
trong tổng TS. Lượng giá trị TS của một loại TS cuối kỳ so với đầu năm mà tăng
nhưng các TS khác có thể: cũng tăng nhưng với tốc độ nhanh hơn thì xét về tổng thể
tỷ trọng TS đó lại giảm xuống. Hoặc ngược lại, thì tỷ trọng của TS đó lại tăng lên.
Để kết luận chính xác và đầy đủ thông qua sự biến động của hai loại vốn trên
phải căn cứ vào thực trạng kinh doanh cũng như tình hình sử dụng vốn của DN. Ta
cần lập bảng phân tích sau:
Bảng phân tích cơ cấu TS
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối kỳ
Cuối kỳ so
với đầu năm
Số
tiền
Tỷ
trọng

%
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
Số
tiền
Tỷ
lệ %
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
II. Các khoản đầu tư ngắn
hạn
III. Các khoản phải thu
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
I. Các khoản phải thu dài
hạn
II. Tài sản cố định
III. Bất động sản đầu tư
IV. Các khoản đầu tư dài
hạn
V. Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng tài sản
Việc lập bảng cơ cấu TS cho phép ta phân tích được sự biến động của từng
khoản mục TS cả về số tương đối và số tuyệt đối trong tổng TS hiện có của DN.
1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn

Phân tích theo nguồn hình thành NV cho biết quy mô, nội dung, tính chất kinh tế
của nguồn vốn mà DN đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Kết cấu nguồn vốn phải phản ánh trách nhiệm về vật chất và pháp lý của DN.
10
Tương tự như phần cơ cấu tài sản, ta cũng lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
như sau:
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối kỳ
Cuối kỳ so
với đầu năm
S

tiền
T

trọng
%
S
ố tiền
Tỷ
trọng
%
Số
tiền
Tỷ
lệ %
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu

I. Vốn chủ sở hữu
II. Nguồn kinh phí và quỹ
khác
Tổng cộng nguồn vốn
Sau khi phân tích cơ cấu TS, cơ cấu NV cho phép chúng ta có kết luận sau:
Việc phân bổ vốn như vậy đã hợp lý chưa? Tình hình đầu tư như thế nào?
Khả năng huy động của DN ra sao?
Nguồn vốn chủ sở hữu so với nợ phải trả đã hợp lý chưa? DN cần khắc phục
gì trong thời gian tới? Tuy vậy, để đánh giá tình hình TC của DN như thế còn chưa
đủ, để có kết luận chi tiết, chính xác hơn ta cần đi phân tích tiếp nhóm chỉ tiêu sau
đây.
1.2. Nhóm tỷ số khả năng thanh toán
1.2.1. Hệ số thanh toán hiện thời
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện thời thường được sử dụng để xem xét khả năng thanh toán
nợ khi đến hạn thanh toán của công ty. Ở đây, nợ ngắn hạn được sử dụng làm mẫu
số bởi vì chúng là những khoản nợ cần phải thanh toán gấp trong vòng 1 năm.
1.2.2. Khả năng thanh toán nhanh
11
Khả năng thanh toán nhanh =
Tiền + Phải thu
Nợ NH
Chỉ tiêu Khả năng thanh toán nhanh tương tự như chỉ tiêu Khả năng thanh toán
ngắn hạn nhưng đã loại bỏ đi những tài sản có tính thanh khoản kém nhất trong danh
mục, bao gồm hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác. Chỉ tiêu này cho biết:
doanh nghiệp có thể nhanh chóng huy động nguồn trả nợ tới mức độ nào, một đồng
Nợ ngắn hạn có thể được đảm bảo thanh toán một cách nhanh chóng từ bao nhiêu
đồng tài sản có tính thanh khoản cao.

1.2.3. Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền
Nợ đến hạn
trả
Chỉ tiêu này loại bỏ nốt khoản mục tài sản có tính thanh khoản kém hơn tiền, đó
là các khoản phải thu, dạng tài sản chỉ mức độ có khả năng thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai. Khả năng thanh toán tức thời cho biết mức độ thanh toán các khoản
nợ ngay lập tức bằng tiền mặt hoặc các khoản tương đương tiền. Đây là nguồn trả nợ
có tính thanh khoản cao nhất và đảm bảo chắc chắn việc trả nợ là khả thi.
1.2.4. Khả năng thanh toán lãi vay
Chỉ tiêu này được tính theo tỷ số giữa hai khoản mục không nằm trên Bảng cân
đối kế toán mà trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
Khả năng thanh toán lãi vay =
EBITD
A
Lãi vay
Trong đó:
EBITDA (earning before interest, tax, depreciation and amortization) là thu nhập
trước thuế, lãi vay và khấu hao.
12
Khả năng thanh toán lãi vay là tỷ số phản ánh sự đảm bảo thanh toán lãi vay dựa
trên những nguồn thu từ kết quả hoạt động SXKD trong kỳ đem lại. Lãi vay là khoản
chi phí phát sinh trong kỳ, nên việc huy động các nguồn thanh toán lãi vay từ kết quả
hoạt động SXKD trong kỳ là hợp lý. Nguồn thanh toán lãi vay được huy động từ lợi
nhuận trước thuế và lãi, được bổ sung thêm số tiền đã trích khấu hao do khấu hao đã
trích tuy được hạch toán vào chi phí nhưng không phải là một dòng tiền ra, vì vậy
được cộng trở lại vào dòng tiền ròng của doanh nghiệp, dòng tiền ròng này chính là
nguồn thanh toán lãi vay.
1.3. Nhóm tỷ số hoạt động

Nhóm tỉ lệ này cho chúng ta biết hoạt động của công ty đem lại hiệu quả như thế
nào.
1.3.1. Nhóm tỉ lệ hiệu quả hoạt động
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Tỉ lệ này cho biết bình quân mỗi đồng tài sản
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng Doanh thu
tổng tài sản =
Tổng tài sản ròng bình quân
(Tổng tài sản ròng = tổng tài sản - khấu hao tài sản cố định)
Tỉ lệ này khoảng trên dưới 1 đối với những ngành nghề đòi hỏi nhiều vốn và
khoảng trên 10 đối với những công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ.
- Hiệu suất sử dụng TSCD ròng

Hiệu suất sử dụng Doanh thu
tài sản cố định ròng =
Tài sản cố định ròng bình quân
13
Nếu so sánh với các công ty trong ngành hay toàn bộ nền kinh tế nói chung, tỉ
lệ này của công ty thấp hơn rất nhiều thì điều đó có nghĩa là vốn của công ty này đã
ứ đọng quá nhiều trong TSCD và ngược lại thì công ty đang sử dụng sử dụng các
TSCD đã khấu hao hoàn toàn, lạc hậu cũ kĩ.
- Hiệu suất sử dụng vốn chủ sử hữu

Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần
vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Vốn chủ sở hữu ở đây bao gồm cả vốn góp của cố phiếu ưu đãi và cố phiếu
thường, thặng dư vốn và tổng lợi nhuận để lại.
1.3.2. Nhóm tỉ lệ về khả năng sinh lời
- Tỉ suất lợi nhuận biên

Lợi nhuận biên được đo bằng doanh thu bán hàng thuần trừ đi gía vốn hàng
bán.
Tổng lợi nhuận
Tỉ suất lợi nhuận biên =
Doanh thu bán hàng
Cơ cấu sản phẩm và phương thức tiêu thụ có ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
biên. Tỉ suất lợi nhuận biên của mỗi ngành khác nhau, với mỗi ngành ở các giai đoạn
tăng trưởng khác nhau cũng khác nhau.
- Tỉ suất lợi nhuận hoạt động biên
Để tính tỉ suất lợi nhuận hoạt động biên, ta xác định lợi nhuận bằng cách lấy
tổng doanh thu trừ đi chi phí bán hàng, chi phí sản xuất chung và chi phí quản lí.
Tỉ suất lợi nhuận Lợi nhuận hoạt động
hoạt động biên =
Doanh thu bán hàng thuần
- Lợi nhuận trên tổng nguồn vốn( ROA)
14
ROA là tỉ lệ chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận thu về của công ty với tất cả
lượng tài sản tham gia vào sản xuất kinh doanh, hay tổng vốn của doanh nghiệp(Nợ,
vốn cổ phần ưu đãi và cổ phần thưởng).
Thu nhập sau thuế + Tổng chi phí trả lãi
ROA =
Giá trị tổng vốn bình quân
- ROA bao gồm các khoản cho thuê
Đối với các công ty mà có sử dụng nhiều tài sản đi thuê như các hãng bán lẻ,
các hãng hàng không thì việc tính ROA như trên ko chính xác.Trong trường hợp này
phải tính đến các khoản trả cho tài sản đi thuê và giá trị tính toán sẽ phải đưa lên
bảng cân đối kế toán như tài sản cố định và nợ dài hạn.
Cách dự tính giá trị chiết khấu của các khoản phải trả cho tài sản thuê trong
tương lai được chia lam hai cách:
+ Bội số các khoản đi thuê phải trả tối thiểu sắp tới.Ta sử dụng “qui tắc 8

lần”, tức là để tính toán ước lượng khoản thuê tối thiểu phải trả trong tương lai ở thời
điểm hiện tại, cần nhân số liệu của năm t+1 với 8.
+ Chiết khấu giá trị tương lai của các khoản phải trả tối thiểu được cung cấp
tại mục nợ dài hạn trên báo cáo thường niên. Trước tiên, ta phải dự tính chi phí nợ
dài hạn của công ty. Sau đó phải xem bao nhiêu năm thì khoản nợ cộng dồn đó sẽ trả
hết. Goá trị khoản thuê sé đươc xác định bằng cách chiết khấu dòng tiền về thời
điểm hiện tại với tỉ lệ chiết khấu là chi phí nợ dài hạn. Giá trị này sẽ được cộng thêm
vào giá trị của TSCD và được xem nhưu nợ dài hạn của công ty.
Chi phí lãi suất của các tài sản đi thuê:
Khi tính toán ROA có tính đến các tài sản đi thuê, chúng ta sẽ phải cộng thêm
khoản trả lãi đi thuê. Có hai cách để dự tính:
+ Qui tắc ngón tay cái( giá trị chi phí trả lãi cho các khỏan đi thuê thường
được tính tương đương với 1/3 giá trị các khoản tiền thuê phải trả trong suốt năm
đang bàn tới.
15
+ Tỉ lệ lãi suất áp dụng để chiết khấu giá trị các khoản phaỉ trả cho tài sản
đi thuê
Khấu hao các tài sản đi thuê: Mức khấu hao đối với tài sản đi thuê được
xác định bằng cách chia giá trị khoản thuê cho thời hạn thuê.
Lợi nhuận ròng
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
- Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu(ROE)
Lợi nhuận ròng - Cổ tức cổ phiếu ưu đãi
ROE =
Tổng giá trị cổ phần thường
1.4. Nhóm tỉ lệ về phân tích rủi ro
1.4.1. Rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh là sự không chắc chắn về thu nhập của doanh nghiệp do
bản chất của hoạt động kinh doanh. Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được đo

lường bằng các sai lệch của các dòng thu nhập qua thời gian.
Độ lệch chuẩn của các luồng thu nhập hoạt động
Rủi ro kinh doanh =
Thu nhập hoạt động trung bình
n
∑( OEi – OE )
2
/ n
i=1
BR =
n
∑ OEi / n
i=1
16
Trong đó, OEi là thu nhập từ hoạt động kinh doanh của công ty năm thứ i và n là
số năm.
Độ lệch chuẩn của các luồng thu nhập hoạt động cho phép chúng ta so sánh ruỉ ro
kinh doanh giữa các hãng với qui mô khác nhau. Để tính toán được chỉ số này,
chúng ta cần một bộ số liệu từ 5 đến 10 năm.
Bên cạnh việc tính toán rủi ro kinh doanh tổng thể chúng ta rất cần phải tính đến
2 nhân tố tác động đến sự biến đổi thu nhập:
n
∑ ( Si – S ) / n
i=1
Mức biến đổi sản lượng =
n
∑ Si / n
i=1
Trong đó, S là sản lượng tiêu thụ, n là số năm
n

∑ %▲OE / %▲S
i=1
Đòn bẩy hoạt động =
N
1.4.2. Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính là loại rủi ro mà công ty phải đối mặt khi huy động vốn từ
các khoản nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty. Mức rủi ro tài chính có thể chấp
nhận được của một công ty phụ thuộc rất nhiều vào rủi ro kinh doanh.
- Tỉ lệ nợ: Tỉ lệ nợ là các tỉ lệ so sánh tỉ trọng của các khoản nợ với các nguồn
vốn khác như vốn cổ phần ưu đãi, vốn cổ phần thường và lợi nhuận để lại.
(1)Tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
17
tổng nợ dài hạn
Tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu =
tổng vốn chủ sở hữu
phải trả + thuế nộp chậm + tiền thuê phải trả
=
tổng vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là giá trị sổ sách bao gồm vốn cổ phần ưu đãi,vốn cổ phần
thường và lợi nhuận để lại.
(2)Tỉ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn
tổng nợ dài hạn
Tỉ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn =
tổng vốn dài hạn
Tổng vốn dài hạn bao gồm tổng nợ dài hạn và tổng vốn cổ phần thường .
(3)Tỉ lệ tổng nợ: trong nhiều truờng hợp chúng ta sẽ rất cần phải so sách tổng nợ
với tổng nguồn vốn
tổng nợ ngắn hạn + tổng nợ dài hạn
Tỉ lệ tổng nợ =
tổng nợ + tổng vốn chủ


Trên thực tế có một số nhà phân tích cho rằng quan điểm tính toán này tương đối
bao thủ vì nó chưa tính đến các khoản nợ không phải trả lãi .
Tổng nợ phải trả lãi / tổng quỹ vốn = tổng nợ phải trả lãi /tổng vốn - nợ không
phải trả lãi .
18
- Tỉ lệ đo lường các luồng thu nhập: các nhà đầu tư rất quan tâm đến những tỉ lệ
liên quan đến dòng thu nhập để có thể thoả mãn nhu cầu thanh toán của các khoản
trả lãi tiền thuê
EBIT
Khả năng thanh toán lãi vay =
nợ lãi phải trả
Tỉ lệ này cho biết công ty sử dụng bao nhiêu % trong tổng số thu nhập của mình
để trang trải các khoản nợ .
Nếu tính đến các hợp đồng thuê tài sản ta có công thức như sau :
EBIT + chi phí trả lãi thuê dự tính
Khả năng thanh toán nợ =
tổng chi phí trả lãi + chi phí trả lãi thuê dự tinh
- Các tỉ lệ đo lường dòng tiền mặt
(1)Các tỉ lệ chi phí tài chính bằng tiền mặt

lượng tiền mặt ròng thu về từ các hoạt động
+ chi phí trả lãi + chi phí trả lãi thuê dự tính
Tỉ lệ trang trải chi phí
tài chính cố định bằng tiền mặt =
chi phí trả lãi + chi phí trả lãi thuê dự tính
Chú ý rằng những thay đổi của yếu tố “ thuế nộp chậm “ có thể làm tăng dòng
tiền mặt khi số thuế nộp chậm tăng và ngược lại.
(2)Tỉ lệ dòng tiền mặt trên các khoản nợ dài hạn
Tỉ lệ dòng tiền mặt trên tỉ lệ dòng tiền mặt trên các khoản nợ dài hạn

các khoản nợ dài hạn =
giá trị sổ sách của các khoản nợ dài hạn
+ giá trị hiện tại của các khoản nợ tiền thuê
19
(3)Tỷ lệ dòng tiền mặt trên tổng nợ
lượng tiền mặt ròng thu về từ các hoạt động
Tỉ lệ dòng tiền mặt trên =
các tổng nợ phải trả lãi tổng nợ dài hạn + nợ trả lãi hiện hành
1.4.3. Rủi ro thanh khoản: là một nhà đầu tư bạn phải biết đuợc tính chất thanh
khoản của các chứng khoán mà bạn đang sở hữu hoặc có dự định mua vì khả năng
thanh khoản là rất quan trọng nếu như bạn muốn thay đổi cấu trúc danh mục đầu tư
của mình.
1.5. Nhóm tỷ số về khả năng tăng trưởng
Phân tích khả nẳng tăng trưởng là một nội dung quan trọng trong phân tích báo
cáo tài chính. Đây cũng là mối quan tâm không chỉ của các cổ đông mà còn của cả
những chủ nợ với doanh nghiệp. Các cổ đông biết rằng một doanh nghiệp có khả
năng tăng trưởng càng lớn thì thu nhập của họ trong tương lai sẽ càng cao hơn. Bên
cạnh đó, sự thành công trong tương lai là nhân tố quyết định khả năng thanh toán nợ
của doanh nghiệp đó; mà sự thành công của doanh nghiệp trong tương lai lại bị ảnh
hưởng bởi tiềm năng tăng trưởng của nó. Vì vậy, những người chủ nợ cũng rất chú ý
tới nội dung phân tích này.
Sự tăng trưởng của một doanh nghiệp cũng như sự tăng trưởng của nền kinh tế
nói chung phụ thuộc vào:
 Tổng khối lượng tài sản giữ lại và tái đầu tư
 Tỷ lệ thu nhập trên tài sản giữ lại và tái đầu tư
Tỷ lệ lợi nhuận để lại càng cao thì tiềm năng tăng trưởng càng lớn. Nói cách
khác, với một mức lợi nhuận tái đầu tư cho trước, công ty nào có tỷ lệ thu nhập trên
tổng tài sản để lại càng cao thì có mức tăng trưởng càng cao.
Ta có công thức tính tỷ lệ tăng trưởng sau:
g = Phần trăm lợi nhuận để lại x ROE

20
= RR x ROE
Trong đó,
g : tỷ lệ tăng trưởng
RR : Phần trăm (tỷ lệ) lợi nhuận để lại
ROE: tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty
Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại được tính như sau:
Cổ tức chi trả
Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại = 1 - —————————————
Thu nhập hoạt động sau thuế
Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại (RR) được quyết định bởi Hội đồng quản trị dựa trên các
cơ hội đầu tư tiềm năng của công ty. Một công ty có thể giữ lại thu nhập và tái đầu
tư miễn sao tỷ lệ thu nhập dự tính từ các khoản đầu tư đủ bù đắp chi phí vốn của
công ty.
2. Phương pháp phân tích tài chính Dupont và Dupont mở rộng
2.4. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
2.4.1. Nguồn gốc
Donaldson Brown (1885-1965) là một chuyên viên cao cấp về tài chính và là
giám đốc của Dupont và General Motor. Sự nhạy cảm về tài chính thể hiện rõ vào
năm 1912 khi ông nộp một bản báo cáo lên cho Ban giám đốc về việc sử dụng tỷ số
ROE. Một vài năm sau đó, Dupont mua lại 23% cổ phiếu của tập đoàn General
Motors và giao cho Brown tái cấu trúc tình hình tài chính lộn xộn của nhà sản xuất
xe hơi này. Đây có lẽ là lần cải tổ trên qui mô lớn đầu tiên ở Mỹ. Theo Alfred Sloan,
nguyên chủ tịch của GM, phần lớn thành công của GM về sau này có sự đóng góp
không nhỏ từ hệ thống hoạch định và kiểm soát của Brown. Những thành công nối
tiếp đã đưa mô hình Dupont trở nên phổ biến trong các tập đoàn lớn tại Mỹ. Nó vẫn
21
còn được sử dụng cực kỳ rộng rãi trong việc phân tích báo cáo tài chính đến những
năm 1970.
Sau năm 1925 kế toán quản trị có chiều hướng giảm đi ở Mỹ. Nguyên nhân có

thể là lượng tiền mặt rất lớn(năm 1929) đã chuyển từ kế toán sang kế toán tài chính
để ngăn cản sự gian lận trên thị trường tài chính. Sau đó là sự phát triển của “ Kỷ
nguyên marketing và quản lý chiến lược”, hiệu quả về chi phí không còn được xem
như là chìa khóa của sự thành công. Tuy nhiên phương pháp Dupont vẫn được xem
là một trong những phương pháp phân tích nhà quản trị quan tâm.
2.4.2. Nội dung
Phương pháp phân tích tài chính Dupont hay phương pháp phân tích tách đoạn
được thực hiện bằng cách tách tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành các
nhân tố khác nhau nhằm phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đó tới thu nhập của
chủ sở hữu.
Đầu tiên, ROE được tách thành 2 tỷ số Tỷ suất lợi nhuận biên và Hiệu suất sử
dụng vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần
ROE = ————————— = ———————— x ————————
VCSH bình quân Doanh thu thuần VCSH bình quân
= (Tỷ suất LN biên) x (Hiệu suất sử dụng VCSH)
Qua công thức trên ta thấy, một công ty có thể tăng ROE bằng cách sử dụng hiệu
quả VCSH của nó (tăng hiệu suất sử dung VCSH) hoặc bằng cách tăng tỷ suất lợi
nhuận biên.
Bên cạnh đó, ta thấy Hiệu suất sử dụng VCSH còn bị tác động bởi cơ cấu vốn
của công ty. Công ty có thể sử dụng đòn bẩy tài chính hoặc có thể tăng Hiệu suất sử
dụng tổng TS để tăng Hiệu suất sử dụng VCSH cũng là tăng ROE, thể hiện qua công
thức:
22
Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng tài sản
Hiệu suất = ———————— = ——————— x ———————
sử dụng VCSH VCSH bình quân Tổng tài sản VCSH bình quân
= (Hiệu suất sd tổng TS) x (đòn bẩy tài chính)
Như vậy, ROE sẽ bao gồm 3 tỷ số tài chính:
Lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Tổng tài sản

ROE = ————————— = ———————— x ——————— x ———————
VCSH bình quân Doanh thu thuần Tổng tài sản VCSH bình quân
= (Tỷ suất LN biên) x (Hiệu suất sử dụng tổng TS) x (Đòn bẩy tài chính)
2.5. Phương pháp phân tích tài chính Dupont mở rộng
Sau sự ra đời của phương pháp tài chính Dupont, một số nhà phân tích đã đưa ra
thêm một số các nhân tố bên trong khác tác động đên Tỷ lệ sinh lời trên VCSH
(ROE), gọi là phương pháp phân tích tài chính Dupont mở rộng.
Khác với phần trên, chúng ta không bắt đầu từ việc chia tách ROE ra các thành tố
mà bắt đầu từ việc kết hợp Tỷ suất lợi nhuận hoạt động biên và Vòng quay tổng tài
sản:
EBIT Doanh thu thuần EBIT
——————— x ——————— = ———————
Doanh thu thuần Tổng tài sản Tổng tài sản
Tiếp đó chúng ta sẽ xem xét hạn chế của đòn bẩy tài chính đến công ty thông qua
ảnh hưởng của Chi phí trả lãi như một phần của tổng tài sản.
23
EBIT Chi phí trả lãi LN trước thuế
—————— - —————— = ———————
Tổng tài sản Tổng tài sản Tổng tài sản
Ta lại có,
LN trước thuế Tổng tài sản LN trước thuế
——————— x —————— = ———————
Tổng tài sản VCSH VCSH
Tỷ số này thể hiện ROE trước thuế. Để thấy được sự ảnh hưởng của Thuế, ta
phải đưa suất thuế thu nhập doanh nghiệp vào công thức tính ROE như sau:
LN trước thuế Thuế TNDN Thu nhập ròng
——————— x (100% - —————— ) = ——————— =ROE
VCSH LN trước thuế VCSH
Tổng kết lại, có 5 nhân tố tác động đến ROE:
1. Tỷ suất lợi nhuận hoạt động biên: EBIT/Doanh thu thuần

2. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Doanh thu thuần/Tổng tài sản
3. Tỷ lệ chi phí trả lãi: Chi phí trả lãi/Tổng tài sản
4. Đòn bẩy tài chính: Tổng tài sản/VCSH Thuế TNDN
5. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế so với lợi nhuận trước thuế: (100% - —————— )
LN trước thuế
Phân tích các tỷ số trên sẽ giúp chúng ta biết được sự thay đổi về giá trị của ROE
cũng như nguyên nhân gây ra chúng.
III. Cách sử dụng các tỷ số tài chính
Các nhóm tỷ số tài chính có vai trò quan trọng trong việc định lượng kết quả kinh
doanh cũng như những rủi ro của công ty có thể gặp phải. Cụ thể, các tỷ số này được
sự dụng trong 4 lĩnh vực chính:
24
- Định giá chứng khoán
- Xác định hệ số rủi ro β
- Xác định chất lượng tín dụng trong phân loại trái phiếu
- Dự đoán khả năng phá sản của công ty
Phần này sẽ làm rõ tỷ số tài chính được dùng như thế nào trong từng lĩnh vực và
những tỷ số cụ thể nào được sử dụng.
1. Định giá chứng khoán
Định giá chứng khoán là xác định giá trị kinh tế hay giá trị thực của chứng
khoán. Giá trị này bị tác động bởi các nhân tố như tỷ lệ tăng trưởng dự kiến của thu
nhập, các dòng tiền trong tương lai, hoặc chính sách phân chia cổ tức và tỷ lệ lợi tức
yêu cầu của nhà đầu tư.
Để có thể đo lường tỷ lệ tăng trưởng dự kiến của thu nhập, các dòng tiền trong
tương lai, hoặc chính sách phân chia cổ tức, người ta sử dụng những tỷ số trong
nhóm tỷ số phân tích về khả năng tăng trưởng – tỷ lệ lợi nhuận giữ lại và tái đầu tư.
Bên cạnh đó, tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư (hay là chi phí vốn-k hoặc chi
phí vốn bình quân-WACC) phụ thuộc vào mức độ rủi ro của luồng tiền và vào ý
muốn chủ quan của mỗi nhà đầu tư. Vì vậy, xác định tỷ lệ lợi tức này phụ thuộc vào
việc xác định phần bù rủi ro (bao gồm rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính và rủi ro

thanh khoản). Rủi ro kinh doanh được đo lường thông qua sự thay đổi của các luồng
thu nhập . Còn rủi ro tài chính phụ thuộc vào tỷ lệ nợ, các tỷ lệ về thu nhập, về dòng
tiền. Trong khi đó, rủi ro thanh khoản có thể được xác định qua các tỷ số về khả
năng thanh toán của công ty.
Một số các chỉ sổ được dùng là
 Tỷ số tài chính
+ Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu trung bình (thường 5 đến 10 năm)
+ Khả năng hoàn trả lãi vay
+ Tỷ lệ chi trả cổ tức
+ ROE
25
+ Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại và tái đầu tư
+ Tỷ lệ giá thị trường so với giá trị sổ sách
+ Tỷ lệ giá thị trường so với dòng tiền
+ Tỷ lệ giá thị trường so với doanh thu
 Hệ số
+ Độ lệch chuẩn của các luồng thu nhập hoạt động
+ Độ lệch chuẩn của doanh thu
+ Độ lệch chuẩn của thu nhập ròng
+ Hệ sổ rủi ro β
 Chỉ số khác
+ Tỷ lệ tăng trưởng trung bình của doanh thu và thu nhập
+ Tỷ lệ tăng trưởng trung bình của các dòng tiền mặt
2. Xác định hệ số rủi ro β
Rủi ro hệ thống là loại rủi ro có tác động đến tất cả hoặc hầu hết các tài sản. Rủi
ro hệ thống không thể loại trừ bằng cách đa dạng hóa đầu tư do đó cần có một mức
bù đắp rủi ro cho tài sản hoặc khoản đầu tư có rủi ro. Hệ số β thường dùng là thước
đo cho mức rủi ro hệ thống này.
Hệ số β cho biết mức rủi ro hệ thống của một tài sản cụ thể so với mức rủi ro hệ
thống bình quân cho một tài sản.

Để xác định β, người ta sử dụng một số các chỉ số quan trọng sau :
 Tỷ số tài chính
+ Tỷ lệ chi trả cổ tức
+ Tỷ lệ tổng nợ so với tổng tài sản
+ Tỷ lệ dòng tiền trên tổng nợ
+ Khả năng thanh toán lãi vay
+ Tài sản lưu động so với tổng tài sản
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
26

×