Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Thẩm định các dự án đầu tư bất động sản ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.3 KB, 90 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam bắt đầu tham gia hội nhập
nền kinh tế thế giới khép lại một thời kỳ nền kinh tế phát triển chậm chạp tự cung tự
cấp, tốc độ đầu tư của nước ta co sự tăng trưởng mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế phát
triển cũng như chất lượng cuộc sống cũng được cải thiện. Trong đó không thể
không nhắc đến vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại với tư cách là nhà tài trợ
lớn của các dự án đầu tư đặc biệt là các dự án trung và dài hạn. Khi mà khả năng về
vốn tự co của các doanh nghiệp rất hạn chế, việc huy động vốn của doanh nghiệp
qua các kênh huy động phát hành cổ phiếu và trái phiếu cũng vẫn khó khăn khi thị
trường chứng khoán nước ta vẫn còn ở thời kỳ sơ khai.
Do vậy, với tư cách là trung tâm tiền tệ tín dụng của nền kinh tế, để phù hợp
với xu hướng các hoạt động của Ngân Hàng nhằm phục vụ bổ sung vốn lưu động và
vốn cố định cho các doanh nghiệp, hệ thống ngân hàng thương mai Việt Nam chú
trọng đẩy mạnh hoạt động tín dụng trung dài hạn đối với mọi hoạt động của doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế bên cạnh hoạt động ngắn hạn truyền thống.
Tuy nhiên cũng như các hoạt động kinh doanh khác hoạt động tín dụng cũng
chứa đựng nhiều rủi ro Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao để hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng của Ngân Hàng trong điều kiện để tiến tới công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước thì việc gia tăng số lượng các dự án đầu tư là điều tất yếu. Muốn vậy,
các dự án này phải đảm bảo chất lượng, tức là phải làm tốt công tác chuẩn bị đâu tư
trong đó co lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư. Chính vì vậy, vai trò to lớn
của công tác thẩm định tín dụng dự án đầu tư là không thể phủ nhận.
Hơn nữa, một yêu cầu co tính nguyên tắc đối với Ngân hàng trong hoạt động
tín dụng là phải xem xét, lựa chọn những dự án đầu tư thực sự co hiệu quả vừa
mang lại lợi ích cho nền kinh tế, vừa phải đảm bảo lợi nhuận Ngân hàng, đồng thời
hạn chế thấp nhất
rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Công tác thẩm định dự án đầu tư là
công cụ đắc lực giúp cho Ngân Hàng thực hiện yêu cầu này.
Với ý nghĩa đó việc thẩm định dự án đầu tư góp phần cực kỳ quan trọng đối
với sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong đó thẩm định
các dự án bất động sản hiện nay là một trong những dự án trung và dài hạn được


đặc biệt chú trọng khi nước ta đang trong giai đoạn đô thị hóa, các dư án bất động
sản theo đó cũng tăng lên.
Vì tính cấp bách, tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án bất động sản
hiện nay em đã đi sâu vào tìm tòi nghiên cứu. Đồng thời, với sự hướng dẫn nhiệt
tình và những đóng góp quý báu của cô giáo Thạc sĩ Trần Thị Mai Hoa cùng với sự
hướng dẫn nhiệt tình của cán bộ tín dụng NHNo&PTNT Hà Nội Vũ Hồng Minh đã
giúp em hoàn thành bài chuyên đề thực tập với đề tài “ Thực trạng và giải pháp
hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư vào lĩnh vực bất động sản tại
NHNo &PTNT chi nhánh Hà Nội”.
Chuyên đề thực tập ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo gồm những nội dung sau:
Chương 1: Tổng quan về ngân hàng và công tác thẩm định các dự án vay vốn tại
NHNo&PTNT Hà Nội
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án bất động sản tại NHNo&PTNT
Hà Nội
Chương 3: Một số giair pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư bất
động sản tại NHNo&PTNT Hà Nội
Do thời gian thực tập co hạn, kiến thức thực tế chap nhiều, trình độ lý luận
và năng lực bản thân còn hạn chế, chuyên đề thực tập này không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để bài viết
của em đạt kết quả tốt hơn
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.NHNo&PTNT: Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
2.Agribank Hà Nội: Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội
3.TW: Trung ương
4. WB (world bank): Ngân Hàng thế giới
5.ADB (Asia Development Bank): Ngân Hàng Phát triển Châu Á Thái Bình Dương
6. CIC: Trung tâm quản lý thông tin Tín Dụng
7.FAO: Tổ chức lương thực thế giới

8. BĐS : bất động sản
9. DN: doanh nghiệp
10.HTX: hợp tác xã
11. UBND: ủy ban nhân dân
12.HĐTC: hoạt động tài chính
13.HĐKD: hoạt động kinh doanh
14.TSLĐ: tài sản lưu động
15. TSCĐ: tài sản cố định
16.XDCB: xây dựng cơ bản
17.TSLN: tỷ suất lợi nhuận
18. TSĐB: tài sản đảm bảo
19. ĐKKD: đăng ký kinh doanh
20.KDNH: kinh doanh ngoại hối
21. KTNQ: kế toán ngân quỹ
22.HCNS: hành chính nhân sự
23. KTKSNB: kế toán, kiểm soát nội bộ
24.KHTH: kế hoạch tổng hợp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH CÁC DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ NỘI
I. Giới thiệu khái quát về Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông
Thôn
1. Quá trình hình thành và phát triển
Lịch sử hình thành và phát triển Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn
Việt Nam
Năm 1988: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân

hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng
Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín
dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương
nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị.
Năm 2008 tình hình nền kinh tế thế giới và trong nước biến động rất phức
tạp, khó lường thậm chí vận động theo xu hướng trái chiều. Trong bối cảnh đó, hoạt
động kinh doanh của Agribank vẫn ổn định và tăng trưởng. Agribank đi đầu trong
vai trò ổn định thị trường tiền tệ, là công cụ đắc lực, hữu hiệu của Chính Phủ và
Ngân Hàng Nhà Nước trong việc thực thi các chính sách tài chính tiền tệ. Với thực
lực về thanh khoản và sức mạnh tài chính của mình, Agibank đã tiên phong và chủ
động bổ sung hàng chục ngàn tỷ đồng cho nông nghiệp, nông thôn nâng tổng dư nợ
cho đầu tư cho khu vực này đạt gần 200.000 tỷ đồng chiếm trên 70% tổng dư nợ
của Agibank.
Chung tay chia sẻ khó khăn cùng cộng đồng khách hàng do vậy đã và đang
trực tiếp hỗ trợ trên 10 triệu hộ gia đình và trên 3 vạn doanh nghiệp có đủ vốn với
mức lái suất hợp lý để phục hồi sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu.
Năm 2008 đánh dấu bước đột phá trong hiện đại hóa công nghiệp ngân hàng
của Agribank với việc cho hoàn thành kết nối trực tuyến toàn bộ 2.200 chi nhánh và
văn phòng giao dịch trên toàn quốc. Hệ thống công nghệ hiện đại đã mở ra thời kỳ
mới trong việc ứng dụng và triển khai các dịch vụ tiện ích ngân hàng tiên tiến trên
quy mô toàn quốc và tạo ưu thế cạnh tranh. Đồng thời phát triển các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng như gởi một nơi, rút tất cả các nơi, thẻ quốc tế, Mobilenbanking; SMS
banking, Vntopup, chuyển tiền qua SMS (dịch vụ Transfer).
Trong bối cảnh suy giảm kinh tế, nhiều doanh nghiệp phải giảm biên chế.
Năm 2008 Agribank vẫn tiếp tục tuyển dụng thêm 3.000 cán bộ vừa đóng góp giải
quyết công ăn việc làm cho xã hội vừa bổ sung cho Agibank một nguồn nhân lực
trẻ, tài năng, đầy nhiệt huyết.
Cùng với các hoạt động trong nước, Agribank chú trọng mở rộng và khai
thác hiệu quả các mối quan hệ quốc tế thu hút và triển khai hàng trăm dự án đầu tư

nước ngoài cho nông nghiệp, nông thôn với tổng số vốn gần 4 tỷ USD được các tổ
chức tài chính quốc tế như Wb, ADB, AFD, ….đánh giá cao. Kinh doanh ngoại
hối, thanh toán quốc tế liên tục phát triển mạnh, doanh số thanh toán quốc tế đạt
10.7 tỷ USD, doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 26.1 tỷ USD. Nhiều đại sứ lãnh đạo
cấp cao của các ngân hàng lớn trên thế giới, các tổ chức phi chính phủ đến thăm và
làm việc, ký kết hợp tác với Agribank.
Xác định trách nhiệm trước cộng đồng, xã hội, Agribank làm tốt công tác từ
thiện như: Xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ vì người nghèo, ủng hộ đồng bào
gặp thiên tai, lũ lụt, tài trợ các chương trình từ thiện, xây dựng nhà tình nghĩa, nuôi
dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng;… Đến cuối năm 2008, tổng quỹ đóng góp từ
thiện xã hội của các cán bộ toàn hệ thống lên tới 95 tỷ đồng.
Năm 2008, Agribank đã được chính phủ tặng Bằng khen về những thành tích
trong việc thực hiện kìm chế lạm phát và nhiều phần thưởng cao quý, lọt vào top 10
thương hiệu Việt Nam uy tín nhất của giải Sao Vàng Đất Việt, Doanh nhân Việt
Nam tiêu biểu, top 5 Ngân Hàng giao dịch tiện ích nhất là thương hiệu nổi tiếng
theo tín nhiệm của người tiêu dùng, doanh nghiệp bền vững trong thời kỳ hội nhập.
Agribank là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất
Việt Nam với trên 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến
tháng 2/2007. Là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á
Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và
Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn
như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 2004, Hội
nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản
năm 2002.
Agribank đang sung sức và tràn đầy niềm tin vững bước trên con đường phát
triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
Lịch sử hình thành và phát triển Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Chi Nhánh Hà Nội
Có được thành tựu trên của Agribank là do sự thành công trong quản lý và
hoạt động của hệ thống Agribank nói chung và các chi nhánh cấp 1 nói riêng, trong

số đó không thể không kể đến NHNo&PTNT Hà Nội. Đây là một trong số các chi
nhánh đầu tiên được áp dụng khoa học công nghệ mới, đi tiên phong trong quá trình
phát triển kinh tế đô thị nói riêng, kinh tế đất nước và hội nhập kinh tế thế giới nói
chung.
Tên giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố
Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Bank for Agriculture and Rural development
Trụ sở chính: 77 Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Hà Nội (gọi tắt
là NHNo&PTNT Hà Nội) là một ngân hàng thương mại quốc doanh và đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam.
Được thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng
Giám đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam) Chi
nhánh Ngân Hàng Phát triển Nông Nghiệp Thành phố Hà Nội (nay là
NHNo&PTNT Hà Nội) trên cơ sở 28 cán bộ cùng với 21 Công ty, xí nghiệp thuộc
lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp được điều động từ Ngân hàng Công-Nông-
Thương thành phố Hà Nội và 12 chi nhánh Ngân hàng phát triển nông nghiệp huyện
được đổi tên từ các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước đã hội tụ về trụ sở chính tại số
77 Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất
nước, mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi mới Nông thôn
ngoại thành Hà Nội, Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Hà Nội đã nhanh chóng
khai thác nguồn vốn để đầu tư cho các Thành phần kinh tế mà trước hết là đầu tư
cho Nông Nghiệp. Nhờ có những quyết sách táo bạo, đổi mới nhận thức kiên quyết
khắc phục điểm yếu nhất là thiếu vốn, thiếu tiền mặt, nhờ vậy chi sau hơn hai năm
hoạt động, từ năm 1990 trở đi Ngân hàng NHNo Hà Nội đã có đủ nguồn vốn và tiền
mặt thỏa mãn cơ bản các nhu cầu tín dụng và tiền mặt cho khách hàng.
Thực hiện chủ trương cho vay hộ sản xuất theo quyết định 499A của tổng
giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Hà nội đã phối hợp với Hội

Nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ thành phố đã đẩy mạnh cho vay phát triển các sản
phẩm Nông Nghiệp như trồng dâu nuôi tằm, chăn nuôi bò sữa, gia súc, gia cầm,
phát triển vùng chuyên canh rau, hoa cây cảnh nhờ vậy thu nhập và đời sống nông
dân ngoại thành đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ hộ khá và gia tăng lên, tỷ lệ hộ
nghèo giảm xuống đáng kể.
Tháng 9 năm 1991, 7 Ngân hàng huyện thị: Mê Linh, Hoài Đức, Đan
Phượng, Thạch Thất, Ba Vì, Phúc Thọ, thị xã Sơn Tây được bàn giao về Vĩnh Phúc
và Hà Tây.
Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế đất nước nói chung và kinh
tế thủ đô nói riêng thì nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế ngày càng gia
tăng. Để đáp ứng được nhu cầu cấp thiết về vốn của các thành phần kinh tế trên địa
bàn thành phố Hà Nội, NHNo&PTNT Hà Nội đã mở thêm các chi nhánh như:
Năm 1994 thành lập ngân hàng khu vực chợ Hôm(nay là NHNo&PTNT chi
nhánh Hai Bà Trưng).
Năm 1995 thành lập ngân hàng khu vực Đồng Xuân( nay là NHNo&PTNT
chi nhánh Hoàn Kiếm). Ngoài ra, do thực hiện mô hình hai cấp từ tháng 10/1995
nên NHNo&PTNT Hà Nội đã bàn giao 5 Ngân hàng Sóc Sơn, Đông Anh, Thanh
Trì, Từ Liêm, Gia Lâm về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam.
Năm 1996 thành lập các ngân hàng quận Tây Hồ, Ba Đình, Thanh Xuân,
năm 1997 thành lập ngân hàng quận Cầu Giấy.
Năm 2000 thành lập ngân hàng quận Đống Đa và khu vực Tam Trinh.
Năm 2001 thành lập 10 phòng giao dịch.
Năm 2002 thành lập 2 ngân hàng Chương Dương và Tràng Tiền và 11 phòng
giao dịch đưa số phòng giao dịch huy động vốn và dịch vụ ngân hàng của Agribank
Hà Nội lên thành 33 phòng giao dịch.
Tiếp theo đó thực hiện mô hình hai cấp từ tháng 10/1995 NHNo&PTNT Hà
Nội đã bàn giao 5 Ngân hàng Sóc Sơn, Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm,
từ tháng 11 năm 2004 đến nay tiếp tục bàn giao các chi nhánh Chương Dương và
Tây hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân về Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, lúc này

NHNo&PTNT Hà Nội lại đứng trước một thử thách mới đó là mang tên Ngân hàng
nông nghiệp nhưng lại phục vụ các thành nghiệp kinh tế không mang dáng dấp cả
sản xuất nông nghiệp giữa nội đô Thành phố Hà Nội.
Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường NHNo&PTNT
Hà Nội đã chủ động mở rộng màng lưới để huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn
tín dụng của các thành phân kinh tế trên địa bàn nội thành
Sau 21 năm phấn đấu, xây dựng và từng bước trưởng thành, NHNo&PTNT
Hà Nội đã đi những bước vững chắc với sự phát triển toàn diện trên các mặt huy
động nguồn vốn, tăng trưởng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng, thu chi tiền
mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, phát triển đa dạng hoá dịch vụ đặc biệt chi
trả lương ngân sách qua thẻ ATM và các hoạt động khác.
Bên cạnh việc tích cực tìm mọi giải phát để huy động vốn nhất là tiền gửi từ
dân cư và đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh, từ năm 1995, NHNo&PTNT Hà Nội triển khai nghiệp vu thanh toán quốc,
chỉ sau 10 năm đã có thể giao dịch với gần 800 Ngân hàng và đại lý các tổ chức tín
dụng Quốc Tế với doanh số thanh toán xuất nhập khẩu hàng năm từ 150 đến 250
triệu USD, đồng thời hàng năm đã khai thác được hàng trăm triệu USD, JPY,
EURO, DM và nhiều loại ngoại tệ khác để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhập khẩu
của các doanh nghiệp. Hoạt động thanh toán quốc tế đã nhanh chóng tạo được sự tín
nhiệm của nhiều khách hàng trong nước và nước ngoài, đến nay NHNo&PTNT Hà
Nội đã mở rộng thanh toán biên mậu với các nước láng giếng, nhất là Trung Quốc,
thực hiện các dịch vụ thu đổi ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối
Từ chỗ luôn thiếu tiền mặt để chi cho các nhu cầu lĩnh tiền mặt, đến nay luôn
bội thu tiền mặt, tất cả các nhu cầu nộp lĩnh tiền mặt của các đơn vị và cá nhận có
quan hệ tiền mặt với NHNo&PTNT Hà Nội đều được đáp ứng kịp thời, đầy đủ,
chính xác góp phần tích cực vào sự ổn định tiền tệ và giá cả trên địa bàn Hà Nội.
Ngoài những nhiệm vụ chính NHNo&PTNT Hà Nội đã quan tâm mở rộng
các loại hình dịch vụ tiện ích như chuyển tiền, bảo lãnh dự thầu, bào lãnh thực hiện
hợp đồng, mở LC nhập khẩu, Phonebanking, thẻ ATM, thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi
nợ, tự vấn trong thanh toán Quốc tế, thu tiền tại nhà mở mang nhiều tiện lợi cho

khách hàng và tăng thu dịch vụ cho Ngân hàng, bình quân thu dịch vụ chiếm 12-
15% trên tổng thu.
Mặc dù còn nhiều khó khăn trở ngại, song NHNo&PTNT Hà Nội kiên quyết
thực hiện đổi mới trong cách nghĩ, cách làm, đặc biệt trong chỉ đạo điều hành, từ
chỗ quen với cơ chế bao cấp, ỷ lại và câp trên, không chú trọng đến chất lượng kinh
doanh, đến nay trọng tâm hàng đầu mà mọi thành viên của NHNo&PTNT Hà Nội
đều thực sự quan tâm là hiệu quả kinh doanh cuối cùng, đặc biệt là chất lượng tín
dụng.
Để chuẩn bị cho hội nhập trong khu vực và quốc tế NHNo&PTNT Hà Nội đã
từng bước hiện đại hóa hoạt động Ngân hàng mà trọng tâm là công tác thanh toán,
chuyển tiền điện tử cho khách hàng, đến nay mọi nhu cầu chuyển tiền cho khách
hàng trong và ngoài hệ thống được thực hiện ngay trong ngày làm việc, thậm chí
chỉ trong thời gian rất ngắn với độ an toàn và chính xác cao.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành. NHNo&PTNT Hà Nội luôn luôn
lấy đoàn kết nội bộ làm trọng tâm, phát huy sức mạnh của các tổ chức quần chúng
như Công đoàn cơ sở, Đoàn Thanh niên Công sản Hồ Chí Minh, Ban nữ công vừa
mở rộng hoạt động kinh doanh, cán bộ viên chức NHNo&PTNT Hà Nội đã tích cực
hưởng ứng các công tác xã hội nhu ủng hộ đồng bào bị thiên tai, bão lụt, ủng hộ
người nghèo, xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa, tổ chức thăm hỏi và tặng quà các gia
đình thương binh, liệt sỹ với trên 300 triệu, nuôi dưỡng 1 Bà mẹ Việt Nam anh
hùng, ủng hộ xây nhà tình nghĩa cho các gia đình chính sách với 152 triệu đồng
Với những công hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triên kinh tế Thủ đô
cũng như với sự phát triển của ngành Ngân hàng, từ ngày thành lập đến nay Đảng
Bộ NHNo&PTNT Hà Nội luôn đạt danh hiệu Đảng Bộ trong sạch vững mạnh, được
Nhà nước tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng Ba, 1 Huân chương Chiến
công hạng Ba, 2 Bằng khen của Thủ tướng Chính phụ, 37 Bằng khen của Thống
đốc NHNN Việt Nam, 33 bằng khen của Chủ tích UBND thành phố Hà Nội, 39
Chiến sỹ thi đua, 1266 lượt lao động giỏi cấp cơ sở.
Phát huy truyền thống 21 năm xây dựng và trưởng thành, trước yêu cầu đổi
mới của nền kinh tế trong quá trình hội nhập, NHNo&PTNT Hà Nội sẽ phát huy

những thành quả và bài học kinh nghiệm bước đầu trong quản lý điều hành kinh
doanh đồng thời được sự giúp đỡ của các cấp, các ngành cùng với sự nỗ lực, đoàn
kết phấn đấu của tập thể cán bộ, viên chức NHNo&PTNT Hà Nội sẽ phát triển bền
vững và giành được nhiều thành tích to lớn hơn nữa.
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ
2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân Hàng NNo & PTNT Chi Nhánh Hà
Nội.
2.1.1 Chức năng
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Hà
Nội phải tuân thủ quyết định số 3169/QĐ- NHNN ngày 22 tháng 12 năm 2008 của
Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước về chức năng cơ cấu quyền hạn ngân hàng Nhà
Nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương.
Chi Nhánh Ngân Hàng là đơn vị kế toán trực thuộc, có con dấu và bảng cân
đối tài khoản theo quy định của pháp luật. Cũng như các Ngân Hàng khác Ngân
Hàng Nông Nghiệp Chi Nhánh Hà Nội luôn coi trọng nhiệm vụ chú trọng chất
lượng tín dụng và nguồn lực.
Hoạt động huy động vốn của Ngân Hàng luôn cố gắng hết sức đáp ứng nhu
cầu vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn nội thành.
Bên cạnh đó là hoạt động thanh toán quốc tế, thực hiện kinh doanh tiền tệ,
tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng trong và ngoài nước trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
Chi nhánh ngân hàng thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ
thủ trưởng.
Điều hành hoạt động của chi nhánh là Giám đốc, giúp việc cho Giám Đốc có
một số Phó Giám Đốc. Dưới sự quản lý của chi nhánh ngân hàng Nông Nghiệp còn
có các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh. Mọi hoạt động của phòng giao dịch
đều phải có sự kiểm soát và quản lý chặt chẽ của giám đốc chi nhánh.
Thực hiện các biện pháp bảo đảm về an toàn tài sản, tiền và các giấy tờ có
giá bảo quản trong kho, quỹ tại Chi nhánh, khi giao nhận, trên đường vận chuyển.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của Chi Nhánh gửi cấp trên.

Thường xuyên thu thập thông từ trên Ngân Hàng Nhà Nước và hội sở.
Thường xuyên quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp
luật.
2.1.2 Nhiệm vụ
Thực hiện các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại như huy động
vốn, cho vay, kinh doanh ngoại hối và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác.
Cân đối, điều hoà vốn kinh doanh nội tệ đối với các chi nhánh
NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn.
Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của
Ngân hàng Nông Nghiệp.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra giám sát nội bộ thường xuyên các hoạt động
trong phạm vi địa bàn theo quy định của Ngân hàngNông Nghiệp.
Thực hiện các công việc khác được Tổng giám đốc Ngân hàng Nông Nghiệp
giao.
2.2. Cơ cấu tổ chức Ngân Hàng
2.2.1 Tổ chức nhân sự
Tính đến 31.12.2009, mạng lưới hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Nông
Nghiệp và phát triển Nông Thôn Hà Nội gồm: 01 Hội sở chính Chi Nhánh Ngân
hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Hà Nội ( bao gồm 8 phòng nghiệp vụ)
và 17 phòng giao dịch trực thuộc.
2.2.2 Mô hình tổ chức
Mặc dù NHNo&PTNT Hà Nội là một trong những đơn vị trực thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam, hoạt động theo mô hình tổng công ty 90 nhưng có tư cách
pháp nhân riêng, thời hạn hoạt động là 99 năm, chịu điều chỉnh bởi luật các tổ chức
tín dụng, có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh.
Về cơ cấu tổ chức, NHNo&PTNT Hà Nội gồm ban giám đốc, 8 phòng ban
và 17 phòng giao dịch trực thuộc với nguyên tắc hoạt động là giám đốc điều hành
hoạt động của toàn chi nhánh, trợ giúp cho giám đốc là các phó giám đốc. Điều
hành hoạt động của các phòng ban là trưởng phòng và các phó phòng.

Về trình độ chuyên môn của các nhân sự trong ngân hàng: tiến sỹ, thạc sỹ
chiếm 0,5%; đại học, cao đẳng chiếm 31%; trung học chiếm 47%; chứng chỉ: 8,5%;
sơ cấp: 13%.
Sơ đồ 01. Sơ đồ tổ chức chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội
Biểu đồ 01.Ban lãnh đạo đương nhiệm tại NHNo&PTNT Hà Nội
Phó giám đốc 4
Sơ đồ tổ chức Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp
và Phát triển Nông Thôn Hà Nội
Giám đốc
P
.
K
T
K
S
N
B
Phó giám đốc 1
P
.
H
C
N
S
(
T
C
C
B
)

P
.
K
T
N
Q
P
.
H
C
N
C
(
H
C
)
Phó giám đốc 2 Phó giám đốc 3
P
.
P
.
T
í
n

d

n
g


P
.

Đ
i

n

t
o
á
n
P
.
D
V
&
M
K
T
P
h
ò
n
g

g
i
a
o


d

c
h

P
.
K
H
T
H
P
.
K
D
N
H
STT Họ tên ban lãnh đạo Năm sinh Chức vu hiện tại Thời gian giữ chức
vụ
1 Phạm Thị Hằng 31/05/1965 Giám đốc 02/2009 đến nay
2 Nguyễn Thị Phượng 19/12/1964 Phó Giám Đốc 01/06/2007
3 Lê Đình Nhâm 29/03/1951 Phó Giám Đốc 09/2003 đến nay
4 Đặng Tiến Dũng 10/01/1972 Phó Giám Đốc 12/2006 đến nay
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự NHNo&PTNT Hà Nội)
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
3.1. Hoạt động huy động vốn
Để thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh trong ngân hàng, bất cứ ngân
hàng nào cũng phải làm tốt công tác huy động vốn. Hoạt động trên địa bàn được coi
là phát triển mạnh về kinh tế, NHNo&PTNT Hà Nội đã tận dụng ưu thế, không

ngừng mở rộng quan hệ với khách hàng đồng thời không ngừng cải tiến các hình
thức huy động vốn một cách linh hoạt theo xu hướng thị trường, tích cực đổi mới
phong cách phục vụ để khai thác hiệu quả mọi nguồn vốn trên địa bàn. Ngân hàng
có nhiều hình thức huy động vốn khác nhau song chủ yếu vẫn là nhận tiền gửi của
các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và dân cư.
Hiện nay hoạt động huy động vốn của Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn chi nhánh Hà Nội được chia ra làm 2 đối tượng chính: loại hình khách
hàng cá nhân, khách hàng Doanh Nghiệp. Hoạt động huy động vốn thông qua dịch
vụ tiền gửi có thể là VND hoăc ngoại tệ.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội giai đoạn 2007 và 2008
Đơn vị: tỷ VND
Chỉ tiêu Năm
2007
Năm 2008 Năm 2009
Tuyệt
đối
Tuyệt
đối
Chênh lệch so với
năm 2007
Tuyệt
đối
Chênh lệch so
với năm 2008
+/- % +/- %
1.tổng nguồn vốn 13.821 15.321 1.500 +10,85
14.487
-834 -5,44
2.Tiền gửi của
dân cư

2.622 5.228 2606 +99,39 4.317 -911 -17,425
3.Tiền gửi của tổ
chức kinh tế + ký
quỹ
5.155
6.064 909 17,63 4.129 -1.935 -31.9
4.Tiền gửi tổ
chức tín dụng
1.601
1.144 -457 -28,55 5.954 4810 + 420,0
5.Nguồn nội tệ 12.965 14.233 1.268 +9,78
12.925
-1308 - 9,19
6. Nguồn ngoại tệ 856 1.088 232 +27,1
1.572
484 + 44,485
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh NHNo&PTNT Hà Nội năm 2007-2009)
Nhận xét:
Từ bảng 1 ta thấy, tổng nguồn vốn năm 2007 và năm 2008 tăng từ 13.821 tỷ
lên đến 15.321 tỷ đồng tương đương với 10,85% so với năm 2007. Nhưng đà tăng
trưởng cảu nguồn huy động vốn lại đảo chiều khi năm 2009 nền kinh tế thế giới
cũng như nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn chỉ đạt mức 14.478 tỷ đồng
giảm 5,44 % so với năm 2008.
Ngoài ra theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2008 của NHNN &
PTNT Chi Nhánh Hà Nội thì tiền gửi dân cư đạt 5.228 tỷ đồng chiếm 34% tổng
nguồn vốn đạt mức cao nhất trong 3 năm từ năm 2007 đến năm 2009
Nguồn vốn nội tệ năm 2008 đạt 14.233 tỷ đồng tăng 9,78% so với năm 2007,
nguồn vốn ngoại tệ đạt 1.088 tỷ đồng tăng 27,1% so với năm 2007. Tuy nhiên năm
2009 gặp nhiều trắc trở khó khăn khiến cho hoạt động huy động vốn cũng có
chuyển biến khác. Huy động vốn từ nguồn nội tệ năm 2009 giảm 1.308 tỷ VNĐ so

với năm 2008 nhưng nguồn ngoại tệ lại tăng lên đáng kể tăng 44,485 % so với năm
2008.
Năm 2009, nguồn huy động từ tiền gửi tiền tổ chức kinh tế + ký quỹ là chiếm
tỷ lệ thấp nhất chỉ chiếm 28,5 % trên tổng vốn huy động giảm 31,9 % so với năm
2008. Và tăng mạnh nhất là tiền gửi tổ chức tín dụng tăng từ 1.144 tỷ đồng năm
2008 lên đến 5.954 tỷ đồng năm 2009.
NHNo Hà Nội luôn luôn sáng tạo và đi đầu trong hiện đại hoá nghiệp vụ
ngân hàng, áp dụng công nghệ hiện đại vào giúp Ngân hàng quản lý vốn và các món
tiền vay, … tốt hơn. Dựa trên cơ sở công nghệ hiện đại đó Ngân Hàng đã tung ra
một số loại sản phẩm ra thị trường giúp khách thuân tiện hơn trong hoạt động kinh
doanh. Như việc chi trả lương qua tài khoản cho trên 10 ngàn lao động tại 176
doanh nghiệp với doanh số gần 400 tỷ đồng mỗi năm.
Ký nhiệm chi cho khách hàng có tài khoản của Ngân Hàng Nông Nghiệp
sang bất cứ Ngân Hàng nào khác. Hiện nay NHNo Hà Nội đã áp dụng loại hình
này cho các khách hàng lớn như Tổng công ty Bia, Công ty DV & TM HABECO,
Công ty CP cồn rượu Hà Nội, Công ty TNHHMTV Rượu Hà nội, Trung tâm TTDĐ
KVI, Thương mại Thuốc lá, Thuốc lá Thăng long, Viettel Bằng hình thức này thì
doanh nghiệp bán hàng nhanh chóng đối chiếu công nợ kịp thời với sợ hỗ trợ kịp
thời của Ngân Hàng. Năm 2009 NHNo HN đã kết nối được 70 ngàn lượt mua hàng
cho các doanh nghiệp với doanh số gần 5.000 tỷ đồng thông qua Uỷ nhiệm chi.
Cuối năm 2009, để giảm bớt gánh nặng cho kho bạc Nhà Nước khi hàng
tháng các Công ty, doanh nghiệp đến nộp thuế. NHNo Hà Nội đã thoả thuận với
bên Kho bạc Nhà Nước triển khai thu thuế qua Ngân Hàng, do vậy tiết kiệm được
thời gian mà thực hiện giao dịch lại đơn giản. Khách hàng có thể đến nộp thuế tại
các điểm giao dịch của Ngân hàng, mang lại sự thuận tiện cho khách hàng nên số
lượng khách hàng đến nộp thuế tại ngân hàng ngày càng tăng. Đối với những khách
hàng đã có tài khoản tại ngân hàng thì có thể áp dụng chuyển khoản trực tiếp đến tài
khoản của Kho Bạc Nhà Nước.
Đối với khách hàng là cá nhân, NHNo HN còn triển khai dịch vụ gửi rút
nhiều nơi, ATM vẫn phát hành với số lượng lớn hàng năm do sự tiện lợi trong sử

dụng và có thể rút ở nhiều nơi trên địa bàn toàn quốc.
Đạt được kết quả trên là do NHNo HN đã thực hiện áp dụng các hình thức
huy động vốn với nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng gửi tiền như
huy động tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng,… với nhiều hình thức trả lãi
hàng tháng, quý, năm, lãi trước, lãi suất, linh hoạt, phù hợp với lãi suất và mặt bằng
chung của các TCTD trên địa bàn, đặc biệt là việc điều chỉnh lãi suất huy động vốn
nội, ngoại tệ linh hoạt kịp thời đã góp phần nâng cao chất lượng, số lượng huy động
vốn từ các thành phần kinh tế và dân cư. Ngoài ra các sản phẩm mới trên nền tảng
áp dụng công nghệ cao cũng đem lại cơ hội cho sự đổi mới về nhận thức và hành
động của toàn thể cán bộ viên chức, nguồn vốn kinh doanh của NHNoHN không
ngừng tăng trưởng với cơ cấu bền vững.
3.2 Hoạt động cho vay vốn
Đến hết 2009 tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng NNo &
PTNT HN tới trên 2.000. Trong đó có 720 doanh nghiệp, 1280 khách hàng cá nhân
với doanh số cho vay hơn 9.300 tỷ đồng; doanh số thu nợ gần 8.200 tỷ đồng.
Bảng 2: Báo cáo tình hình dư nợ năm 2007-2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch so
với năm 2007
(%)
Số tiền % Số tiền %
Tổng dư nợ 2.737 100 3.438 100 +25,61
Theo thành phần kinh tế
DNNN 694 25,36 659 19 - 5,04
DN ngoài quốc
doanh
1.745 63,75 2.481 72 +42,18
HTX các loại 6 0,22 12 0,4 +100
Hộ gia đình 292 10,67 286 8,6 -2,05
Theo kỳ hạn

Ngắn hạn 1.449 52,94 1.323 38,5 -8,67
Trung hạn 347 12,68 343 10 -1,15
Dài hạn 941 34,38 1.772 51,5 +88,31
Theo loại tiền
VNĐ 2.007 73,33 2.600 75,63 +29,55
Ngoại tệ 730 26,67 838 24,37 +14,79
(Nguồn: Báo cáo tình hình họat động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội
2007-2008)
Qua bảng 2 thể hiện tình hình dư nợ của NHNo&NT Hà Nội cho thấy hoạt
động cho vay của chi nhánh trong 2 năm qua cũng không ngừng được mở rộng, đưa
quy mô dư nợ cho vay từ 2,737 VNĐ năm 2007 lên đến 3.438 tỷ VNĐ vào năm
2008, năm 2009 là 4.646 tỷ VNĐ.
Tổng dư nợ năm 2009 tăng 29 % so với năm 2008.
Ngoài ra, theo cơ cấu dư nợ về thành phần kinh tế ta nhận thấy chi nhánh
đang dần thu hẹp nguồn tín dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước từ 694 tỷ VNĐ
năm 2007, giảm xuống còn 659 tỷ VNĐ năm 2008, ngày càng mở rộng qui mô tín
dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh từ 1.745 tỷ VNĐ năm 2007 lên tới
2.481 tỷ VNĐ năm 2008.
Từ 2007 đến 2008, dư nợ ngắn hạn và trung hạn giảm dần qua các năm, dư
nợ dài hạn tăng dần qua các năm. Bên cạnh đó, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ tăng
qua các năm phản ánh tốc độ tăng trưởng tín dụng của chi nhánh bằng ngoại tệ cũng
tương đối tốt. Dư nợ cho vay ngoại tệ năm 2007 là 730 tỷ VNĐ, năm 2008 tăng
108 tỷ so với năm 2007 đạt 830 tỷ VNĐ, năm 2009 cho vay ngoại tệ cao đạt 1.267
tỷ đồng đạt 152,65 % so với năm 2008. Dư nợ ngoại tệ năm 2009 chiếm 27,3% tổng
dư nợ. Điều này cho thấy hoạt động thanh toán bằng ngoại tệ đang có xu hướng gia
tăng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu trong nền kinh tế giữ quá nhiều ngoại tệ thì
cũng tác động không nhỏ đến tỷ giá so với đồng nội tệ và ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Chính vì thế, Ngân
Hàng thường phải xem xét các món vay ngoại tệ một cách cẩn trọng và lựa chọn ra
những khách hàng là những người có uy tín nhất để đảm bảo tỷ lệ nợ xấu thấp, đem

lại hiệu quả cho cả đôi bên cả Ngân Hàng và khách hàng.
Còn đối với dư nợ cho vay nội tệ tăng từ 2.007 tỷ VNĐ năm 2007 đến 2.600
tỷ VNĐ năm 2008 và đạt 3.379 tỷ năm 2009 chiếm 72,7% tổng dư nợ . Tuy năm
2009 là năm nền kinh tế thế giới nói chung cũng như nền kinh tế Việt Nam gặp
nhiều khó khăn tuy nhiên tổng dơ nợ của NHNo Hà Nội vẫn đạt mức tăng cao so
với 2 năm gần nhất là năm 2007 và 2008. Điều này cho thấy, Ngân Hàng Nông
Nghiệp vẫn luôn đứng vững kể cả khi nền kinh tế gặp nhiều biến động. Lý do này
khiến khách hàng của Ngân Hàng luôn đặt niềm tin vào NHNo Hà Nội và kết quả là
hoạt động huy động vốn của Ngân Hàng luôn đạt hiệu quả cao với số liệu được
cung cấp ở trên.
Tuy tỷ trọng dư nợ cho vay so với tổng nguồn vốn của ngân hàng đã có sự
cải thiện đáng kể nhưng và tỷ trọng này còn khá nhỏ, chưa tương xứng với tiềm
năng của chi nhánh: năm 2007 là 19,8 % (2.737/13.821), năm 2008 là 22,4%
(3.438/15.321), năm 2009 là 32,07% (4.464/ 14.487).
Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng nguồn vốn thấp có thể dẫn đến tình trạng ứ
đọng vốn trong hoạt động của ngân hàng. Trong tương lai, ngân hàng nên cải thiện
hơn nữa về tỷ trọng dư nợ cho vay so với tổng tài sản theo hướng thích hợp để gia
tăng lợi nhuận, tăng doanh thu bù đắp cho chi phí tiền gửi, tiền vay của khách hàng.
Thời điểm dư nợ hỗ trợ lãi suất cao nhất đạt hơn 1.900 tỷ và đến thời điểm
cuối năm 2009 dư nợ hỗ trợ lãi suất là còn gần 360 tỷ VNĐ. Đối với cho vay xuất
nhập khẩu, NHNoHN tạo điều kiện tối đa cho các DN kinh doanh xuất khẩu, tính
đến thời điểm 31/12/2009 dư nợ đạt gần 300 tỷ chủ yếu ở một số đơn vị: CN XNK
INTIMEX tại Hà nội, CTy Dệt 19/5, CTy TNHH Dương Nhật đầu tư, Vĩnh Hà,
CTy cà phê Minh Tiến … Các sản phẩm xuất khẩu NHNo HN cho vay chủ yếu là:
cà phê, hạt tiêu, sắn lát, gạo, hồ tiêu, sản phẩm may mặc…
Bảng 3. Tình hình nợ quá hạn của NHNo &NT Hà Nội ( đơn vị: tỷ VNĐ)
Đơn vị : tỷ VNĐ
Năm 2007 2008
Nợ quá hạn 26.5489 26.1288
Dư nợ 2.737 3.438

NQH/Dư nợ 0,97% 0,76%
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội năm 2007-2008)
Chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn
trên dư nợ cho vay giảm dần qua các năm từ năm 2007 là 0.97 % và đến 2008 còn
0.76%. Để đạt được kết quả đáng khích lệ trên phải kể đến sự nghiêm túc trong việc
thực hiện các văn bản quy định về đầu tư tín dụng của NHNN và NHNo Việt Nam,
QĐ 493, QĐ 18 và QĐ 165 về phân loại chất lượng tín dụng, phân loại nợ và xử lý
rủi ro của tổng giám đốc NHNo Việt Nam. Mặt khác, tích cực thu hồi nợ quá hạn và
nợ đã xử lý rủi ro, tập trung rà soát và xác định chính xác nợ xấu từ nhóm 3 đến
nhóm 5.
Theo báo cáo kết quả kinh doanh của NHNoHN năm 2007, tổng dư nợ đạt
2.737 tỷ đồng, mà theo bảng 2 năm 2008 tổng dư nợ đạt 3.438 tỷ đồng tức là tăng
gần 25,61% so với năm 2007.
Năm 2008 dư nợ ngắn hạn đạt 1.323 tỷ đồng chiếm 38 % tổng dư nợ; dư nợ
trung dài hạn đạt 2.215 tỷ đồng chiếm 62 % tổng dư nợ.
Trong năm 2008 mặc dù hệ thống ngân hàng đang gặp khó khăn về vốn đầu
tư tín dụng, song chi nhánh đã luôn có đủ nguồn vốn đáp ứng mọi nhu cầu tín dụng,
chi nhánh tập trung đầu tư cho các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Mặt khác, theo báo cáo kinh doanh năm 2009 thì chất lượng tín dụng đã
được nâng lên tỷ lệ nợ xấu dưới 3 %.
Do đã lựa chọn những doanh nghiệp có uy tín, những dự án có hiệu quả và
cũng được sự hợp tác quản lý chặt chẽ của khách hàng nên chất lượng tín dụng của
NHNoHN được nâng cao, nợ xấu đạt dưới 3%, đồng vốn của ngân hàng đã được
các doanh nghiệp phát huy hiệu quả đảm bảo trả nợ tốt cho ngân hàng.
3.3. Hoạt động khác
3.3.1. Phát hành thẻ:
Theo báo cáo năm 2008, có trên 60.000 tài khoản cá nhân có số dư trên 150
tỷ VNĐ. Trong đó, có 41.500 thẻ ghi nợ với số dư gần 100 tỷ đồng, doanh số hoạt
động trên 50 tỷ với trên 350.000 món. Đối với thẻ tín dụng quốc tế ngân hàng đã

phát hàng 380 thẻ.
Cho đến nay NHNo HN đã phát hành được gần 67 ngàn thẻ bao gồm cả thẻ
ghi nợ và thẻ Quốc tế với doanh số hoạt động cao.
3.3.2 Dịch vụ bảo lãnh:
Tính đến hết 31.12.2009 thì dịch vụ bảo lãnh ngân hàng đạt được trên 1000
tỷ VNĐ với các hình thức bảo lãnh trong và ngoài nước như: Bảo lãnh thực hiện
hợp đồng; Bảo lanh thanh toán; Bảo lãnh hoàn ứng; Bảo lãnh đối ứng; Bảo lãnh bảo
hành; Phát hành cam kết cấp tín dụng
Bằng những kinh nghiệm cùng với uy tín lâu năm trong hoạt động kinh
doanh NHNo HN đã tư vấn cho khách hàng áp dụng đa dạng các hình thức bảo lãnh
cùng khách hàng quản lý dòng tiền, nhằm an toàn trong việc phát hành bảo lãnh do
vậy đã giảm thiểu những rủi ro và tranh chấp trong giao dịch hợp đồng, tăng cường
khả năng và cơ hội kinh doanh cho DN.
3.3.3 Hoạt động ngoại hối
Tuy tình hình kinh tế năm 2008 có biến động phức tạp, lạm phát tăng cao đã
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh ngoại hối. Song công tác thanh
toán quốc tế tiếp tục ổn định đảm bảo đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh toán, vay
vốn ngoại tệ của các thành phần kinh tế. Trong năm đã mở hàng nghìn L/C nhập
khẩu với hàng trăm triệu USD, hàng chục triệu EUR và các loại ngoại tệ khác tăng
23 % so với năm 2007, đồng thời mở rộng phục vụ các doanh nghiệp làm hàng xuất
khẩu với kim ngạch hàng chục triệu USD tăng 20 % so với năm 2007. Bên cạnh đó,
để làm tốt công tác thanh toán quốc tế chi nhánh đã chủ động khai thác được các
loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, JPY,… được gần 240 triệu USD, trên 1.230
triệu JPY, gần 70 triệu EUR để phục vụ cho khách hàng, đồng thời triển khai thu
đổi các loại ngoại tệ tại các chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh toán biên
mậu như: chuyển tiền ( thương mại và phi thương mại) thanh toán bằng hối phiếu,
thanh toán bằng chứng từ chuyên dùng biên mậu, thanh toán bằng thư ủy thác,
thanh toán bằng thư tín dụng bằng đồng bản tệ doanh số đạt hàng chục triệu CNY
tăng 10 % so với năm 2007.
NHNo & PTNT Hà nội đã rất nỗ lực trong việc khai thác các nguồn ngoại tệ

phục vụ hoạt động thanh toán nhập khẩu, chủ động hướng dẫn khách hàng nhận nợ
vay thanh toán kết hợp mua kỳ hạn để đảm bảo nguồn trả nợ. Doanh số mua bán
ngoại tệ năm 2009 đạt khoảng 350 triệu USD quy đổi.
Theo báo cáo năm 2009, hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu trên 300 triệu
USD trong đó bằng thư tín dụng chiếm tỷ trọng 48% với hơn 1000 L/C; thanh toán
bằng hình thức nhờ thu chiếm 14% với 523 món; thanh toán chuyển tiền chiếm
38% với gần 2800 món.
Thanh toán hàng xuất doanh số trên 40 triệu USD với đa dạng hình thức
thanh toán như thu tín dụng, nhờ thu, chuyển tiền điện.
Thanh toán biên giới: Ngân Hàng Nông Nghiệp là ngân hàng đầu tiên trên
địa bàn Hà Nội triển khai dịch vụ thanh toán biên mậu với các nước có chung biên
giới bằng đồng bản tệ và nhân dân tệ CNY với Trung Quốc, Kíp (LAK) với Lào và
Riel (KHR) với Campuchia. Năm 2009, NHNo Hà Nội đã có 150 món thanh toán
trị giá hơn 30 triệu CNY, 1triệu LAK và mở các bàn thu đổi ngoại tệ 12 loại ngoại
tệ, đặc biệt là 1 trong rất ít ngân hàng thực hiện thu đổi đồng CNY mặt.
3.3.4 Về ngân quỹ và dịch vụ khác:
a. Công tác ngân quỹ:
Chi nhánh đã tổ chức tốt công tác ngân quỹ, cố gắng tăng cường độ lao động,
kiểm đếm, chọn lọc, hạch toán ngay đảm bảo quyền lợi của khách hàng. Ngân hàng
vừa đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời tiền mặt với các thành phần kinh tế và dân
cư, vừa mở rộng được diện thu tiền mặt tại chỗ cho một số doanh nghiệp, cung ứng
kịp thời chính xác các nhu cầu thu chi tiền mặt của các tổ chức kinh tế, xã hội và
các doanh nghiệp, các chi nhánh kho bạc, bảo hiểm xã hội, công ty thuốc lá, bia,
rượu…
Theo báo cáo tổng kết năm 2008 tổng thu tiền mặt đạt trên 30 ngàn tỷ đồng
tăng trên 7.000 tỷ đồng, tổng chi tiền mặt đạt gần 30.000 tỷ đồng, tăng gần 7.000 tỷ
đồng so với năm 2007. Năm 2009 là một năm bội thu tiền mặt của NHNo Hà Nội,
bình quân hàng ngày thu, chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng với số lượng lớn từ 35
đến 40 tỷ VNĐ, từ 80 đến 120 nghìn USD, thu 25.860 tỷ, chi 25.862 tỷ.
Trong năm cán bộ ngân quỹ của toàn chi nhánh đã nêu nhiều tấm gương liêm

khiết trả gần 50 món tiền thừa cho khách hàng với trên 117 triệu đồng, có món gần
50 triệu và phát hiện được trên 44 triệu tiền giả, được khách hàng gửi thư khen ngợi
tiêu biểu như Chị Hoàng Bạch Vân, Đỗ Thị Hường…
Với khối lượng thu chi tiền mặt lớn, song chi nhánh Hà Nội luôn đảm bảo
thực hiện đúng quy trình thu chi tiền mặt, vận chuyển tiền trên đường đi, đảm bảo
tốt công tác an toàn ngân quỹ, tài sản của Ngân Hàng và khách hàng.
b. Công tác thanh toán:
Đây là một trong những nghiệp vụ quan trọng trong công tác kế toán việc
hạch toán nhanh, chính xác và an toàn đã góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển
dòng vốn. Tuy khối lượng vốn thanh toán lớn trong giao dịch của các thành phần
kinh tế trên địa bàn và trên phạm vi cả nước do vậy công tác thanh toán ngày càng
phức tạp và khẩn trương hơn đặc biệt là thời điểm cuối năm khi các doanh nghiệp
bắt được hạch toán cuối năm, thực hiện nhiều giao dịch. Nhằm nâng cao chất lượng
quản lý hoạt động kinh doanh, quản lý tài chính của ngân hàng đối vơi khách hàng
NHNo Hà Nội tiếp tục nâng cao chất lượng giao dịch tại Hội sở và PGD trực thuộc
khách hàng. Hiện nay chứng từ thanh toán tại ngân hàng theo 3 hình thức thanh
toán chuyển tiền nội bộ, thanh toán liên ngân hàng, thanh toán song phương.
Theo báo cáo tổng kết cuối năm 2009 thì khối lượng giao dịch bình quân
hàng ngày trên 3.000 chúng từ.
Tổng số món thanh toán đi gần 500 ngàn món với doanh số hơn 100 ngàn tỷ
đồng tăng 13,2% cả về số món và số tiền so với năm 2008.
Tổng số món thanh toán đến gần 600 ngàn món tăng 43,1% so với năm
2008, doanh số hơn 100 ngàn tỷ đồng.
c. Tài chính, tiền lương:
Bám sát định hướng kế hoạch tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam và tình
hình thực hiện của chi nhánh, sự định hướng của BCH Đảng Uỷ, BGĐ, phòng Kế
toán và Ngân quỹ tính toán và đề xuất kế hoạch tài chính phù hợp đảm bảo lợi ích
tài chính tối đa. Quỹ thu nhập theo khoán tài chính năm 2009 đạt theo kế hoạch,
đảm bảo thu nhập của người lao động không thấp hơn năm 2008 và đóng góp cho
NSNN trên địa bàn.

d. Công tác đạo tạo cán bộ
Trong chính sách đường lối của mình, NHNo Hà Nội luôn đạt mục tiêu chất
lượng nguồn nhân lực lên hàng đầu, thực hiện tốt kế hoạch đào tạo và đào tạo lại,
bồi dưỡng học tập các văn bản mới các mặt nghiệp vụ Ngân hàng căn cứ trình độ,
sở trường năng lực của cán bộ đã tham mưu giúp Ban lãnh đạo phân công đúng
người đúng việc nên đã phát huy được hiệu quả trong công việc. Ngân hàng đã đào
tạo 25 lớp tại Chi nhánh với gần 1.200 lượt cán bộ các mặt nghiệp vụ như Tín
dụng, Thanh toán Quốc tế, Kế toán- Ngân quỹ, Vi tính …Cử đi đào tạo 32 lớp với
77 lượt cán bộ….Bình quân 21 ngày/1cán bộ/1 năm. Đặc biệt hàng năm chi nhánh
đều tổ chức thi nghiệp vụ giỏi các nghiệp vụ trong đó có nghiệp vụ kế toán- ngân
quỹ. Kết quả của cuộc thi luôn đạt tỷ lệ khá, giỏi cao. Ngoài ra, đối với những nhân
viên ký hợp đồng ngắn hạn thì Ngân hàng có tổ chức kiểm tra lại nghiệp vụ của họ
trước khi ký hựp đồng dài hạn chính thức. Điều này, tạo cho cán bộ nhân viên ngân
hàng phải có ý thức cao trong công việc, luôn phải học tập, nhạy bén, linh hoạt
trong công việc.
e. Công tác khác:
Công tác kiểm tra kiểm soát, phúc tra được chú trọng cả số lượng và chất
lượng, kết hợp cả 2 hình thức kiểm soát tại chỗ và kiểm soát từ xa. Chi nhánh coi
đây là nhiệm vụ thường xuyên và hết sức quan trọng nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động kinh doanh nhất là công tác tín dụng, an toàn kho quỹ, quản lý thẻ phiếu
trắng trong giao dịch, an toàn tài sản hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
Công tác thi đua khen thưởng được phát động thường xuyên, đẩy mạnh vai
trò công tác đoàn thể Công đoàn. Đoàn thanh niên, Phụ nữ, Tự vệ, Phát huy sáng
kiến cải tiến nghiệp vụ, động viên khen thưởng kịp thời tổ chức và cá nhân lao động
xuất sắc, những gương người tốt việc tốt.
Hoạt động của các đoàn thể quần chúng như Công đoàn, Thanh niên Phụ nữ,
Dân quân tự vệ được duy trì thường xuyên đã góp phần tích cực vào thành tích
chung của cơ quan.
II. Khái quát công tác thẩm định các dự án vay vốn tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông Thôn Chi Nhánh Hà Nội

1. Những quy định chung của Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông
Thôn đối với hình thức cho vay vốn theo dự án
1.1 Quy định đối tượng cho vay
Khách hàng vay vốn của AGRIBANK Hà Nộibao gồm các pháp nhân và cá nhân
Việt Nam như: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ
các điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật dân sự; Cá nhân; Hộ gia đình; Tổ hợp
tác; Doanh nghiệp tư nhân; Công ty hợp danh và các pháp nhân và cá nhân nước
ngoài.
AGRIBANK sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh
doanh, các dự án đầu tư, tiêu dùng, phục vụ đời sống, xuất nhập khẩu, xuất khẩu lao
động,… trừ các đối tượng mà pháp luật cấm.
1.2. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
1.2.1. Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
NHNo nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
a. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
i) Pháp nhân: được công nhận là pháp nhân theo Điều 94 và Điều 96 Bộ Luật
dân sự và các quy định của pháp luật Việt Nam.
Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy ủy quyền vay
vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý.
ii) Doanh nghiệp tư nhân:
Chủ doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
iii) Hộ gia đình, cá nhân:
- Cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực
thuộc tỉnh) nơi chi nhánh NHNo cho vay đóng trụ sở. Trường hợp người vay ngoài
địa bàn nói trên giao cho giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 quyết định. Nếu
người vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng, bản) ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương, khi cho vay giám đốc NHNo nơi cho vay phải thông báo cho giám đốc
NHNo nơi người vay cư trú biết.
- Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với NHNo là chủ hộ hoặc người đại
diện của hộ; chủ hộ hoặc người đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và
năng lực hành vi dân sự.
iv) Tổ hợp tác:
- Hoạt động theo Điều 120 Bộ Luật dân sự;
- Đại diện của tổ hợp tác phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự.
v) Công ty hợp danh: thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp.
b. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
c. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
i) Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
đời sống. Mức vốn tự có thực hiện theo Điều 12 Quy định này.
ii) Kinh doanh có hiệu quả: có lãi; trường hợp lỗ thì phải có phương án khả thi
khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Đối với khách hàng vay vốn nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu ổn định để trả nợ
ngân hàng.
iii) Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo Việt Nam.

×