Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư bất động sản tại Sở Giao Dịch NHNo&PTNT Việt Nam (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.77 KB, 114 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội
nhập với nền kinh tế thế giới do đó nhu cầu về vốn đầu tư sản xuất kinh doanh là rất
lớn. Để đáp ứng nhu cầu về vốn của toàn bộ nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng đã phát
triển nhanh chóng cả về số lượng lẫn chất lượng. Hệ thống Ngân hàng đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, nó là kênh huy động và dẫn vốn cho
hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh trong nước, góp phần nâng cao tốc độ lưu
thông cũng như hiệu quả sử dụng của đồng vốn. Đặc biệt, với các dự án đầu tư kinh
doanh bất động sản đòi hỏi vốn lớn trong khi tiềm lực của các doanh nghiệp còn hạn
chế thì việc huy động một lượng vốn lớn từ ngân hàng là rất quan trọng. Tuy nhiên,
thị trường BĐS cũng chứa đựng rất nhiểu rủi ro vì vậy để lựa chọn được những dự án
hiệu quả và khả thi thì vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư là rất quan trọng.
Hiện nay, khi NHNN yêu cầu thắt chặt tín dụng đối với lĩnh vực BĐS thì yêu
cầu đối với công tác thẩm định dự án BĐS càng cao hơn, để đảm bảo lựa chọn được
những dự án thật sự hiệu quả và cần thiết đầu tư. Sau một thời gian thực tập tại Sở
Giao Dịch NHNo&PTNT Việt Nam, em nhận thấy công tác thẩm định dự án bất
động sản tại SGD đã được thực hiện khá hiệu quả tuy nhiên vẫn còn một số thiếu sót.
Vì vậy, em quyết định chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
bất động sản tại Sở Giao Dịch NHNo&PTNT Việt Nam” cho chuyên đề thực tập
của mình.
Chuyên đề bao gồm ba phần chính:
Chương I: Giới thiệu tổng quan về Sở Giao Dịch Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư BĐS tại Sở Giao
Dịch Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm
định dự án đầu tư BĐS tại Sở Giao Dịch Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ của Sở Giao Dịch Ngân


hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và sự hướng dẫn nhiệt tình của
Th.s Trần Thị Mai Hoa đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
SV: Nguyễn Hà Trang
Lớp: Kinh tế đầu tư 49D
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
Chương I: Giới thiệu tổng quan về Sở Giao Dịch Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
1.1. Khái quát chung về Sở Giao Dịch Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở Giao Dịch Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT)
Việt Nam được thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Sở Quản lý kinh doanh vốn
và ngoại tệ NHNo&PTNT Việt Nam và Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam theo
quyết định số 62/QĐ/HĐQT-TCCB. Sở giao dịch có tên gọi và địa chỉ như sau:
- Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam
Tên viết tắt: Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
- Tên tiếng Anh: Banking Operation Center of Vietnam Bank for
Agriculture and Rural Development
Tên gọi tắt bằng tiếng Anh: Agribank Operation Center
- Trụ sở giao dịch: Đặt tại nhà số 2 Láng Hạ, quận Ba Đình, Thành phố Hà
Nội.
- Điện thoại: 844.38.313.729, Fax: 844.38.313.761
Với vai trò là cơ quan đầu mối thực hiện các nghiệp vụ theo ủy quyền của
NHNo&PTNT Việt Nam và kinh doanh trực tiếp như một chi nhánh của ngân hàng
trên địa bàn thành phố Hà Nội, hơn 10 năm qua, Sở Giao dịch đã không ngừng củng
cố tổ chức, hiện đại hóa công nghệ thông tin và đổi mới chuẩn hóa các khâu nghiệp

vụ ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế, đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
Nhận định được xu hướng phát triển của nền kinh tế theo hướng hội nhập
theo nền kinh tế thị trường, SGD đã không ngừng củng cố tổ chức, đổi mới công tác
điều hành, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, hiện đại hóa công nghệ và nghiệp vụ, vận dụng
các công cụ lãi suất, phí thanh toán, cơ chế lãi suất… một cách linh hoạt để nâng cao
sức cạnh tranh trên thị trường, nhờ đó SGD đã không ngừng phát triển. Từ chỗ chỉ có
6 phòng nghiệp vụ với 43 cán bộ, nhân viên đến nay đơn vị đã có 14 phòng nghiệp
vụ với 197 cán bộ. Ngoài ra từ cuối năm 2003, SGD đã thực hiện chương trình hiện
đại hóa của NHNo&PTNT Việt Nam nên đến nay công nghệ và nghiệp vụ ngân hàng
SV: Nguyễn Hà Trang
Lớp: Kinh tế đầu tư 49D
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
của đơn vị đã đáp ứng được chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Để mọi hoạt động đi vào
nền nếp, bên cạnh việc thực hiện tốt các quan điểm chỉ đạo điều hành của
NHNo&PTNT Việt Nam, Sở Giao dịch còn xây dựng và ban hành các văn bản quy
định từng khâu công việc, từ quy trình điều hành nội bộ, quy trình thực hiện nghiệp
vụ thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ... đến các quy định hệ thống hạn mức giao
dịch tiền gửi, đầu cơ... Bên cạnh đó là việc xây dựng hành lang pháp lý, phát triển các
nghiệp vụ kinh doanh an toàn, hiệu quả, tạo động lực thi đua nhằm phát huy tinh thần
trách nhiệm và năng lực của nhân viên để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của
mình.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của sở giao dịch
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động theo mô hình tổ chức hiện
đại, chuyên môn hóa. Đứng đầu sở giao dịch là Ban giám đốc, trực tiếp nhận nhiệm
vụ từ Ban giám đốc là các phòng chuyên môn nghiệp vụ, bao gồm 14 phòng: Phòng
hành chính nhân sự, Phòng kinh doanh ngoại tệ, Phòng thanh toán quốc tế, Phòng kế
toán và ngân quỹ, Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Phòng quản lý rủi ro, Phòng

Nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp, Phòng tín dụng, Phòng SWIFT, Phòng quản lý và
kinh doanh vốn, Phòng ngân hàng đại lý, Phòng dịch vụ và kiều hối, Phòng điện toán,
Phòng dịch vụ và marketing. Việc phân chia các phòng ban này căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban, đảm bảo sự chuyên môn hóa trong hoạt động,
thực hiện các nhiệm vụ được giao một cách hiệu quả và chuyên nghiệp.
Ta có thể khái quát mô hình tổ chức hoạt động của Sở giao dịch theo mô hình
sau :
SV: Nguyễn Hà Trang
Lớp: Kinh tế đầu tư 49D
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của SGD NHNo&PTNT Việt Nam
1.1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của SGD
a. Chức năng:
Sở giao dịch có chức năng các chức năng sau:
- Làm đầu mối trong việc thực hiện một số nhiệm vụ theo ủy quyền của NHNo
SV: Nguyễn Hà Trang
Lớp: Kinh tế đầu tư 49D
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
- Đầu mối thực hiện các hợp đồng tài trợ và các dự án ủy thác đầu tư của NHNo
khi được Tổng Giám đốc giao bằng văn bản.
- Trung tâm ngoại tệ tiền mặt
- Trực tiếp kinh doanh đa năng
- Đầu mối chi trả kiều hối
- Quản lý, vận hành hệ thống SWIFT, quan hệ ngân hàng đại lý
- Tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của NHNo
b. Nhiệm vụ:

Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp có 2 nhiệm vụ chính, đó là thực hiện các
nhiệm vụ đầu mối của hệ thống NHNo và trực tiếp cung ứng sản phẩm, dịch vụ đối
với khách hàng, chủ yếu là các doanh nghiệp. Để thực hiện hai nhiệm vụ chính này,
Sở giao dịch phải thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau:
 Thực hiện các nhiệm vụ đầu mối của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp:
- Quản lý và kinh doanh vốn, thực hiện lệnh điều chuyển vốn trên tài khoản
tiền gửi nội, ngoại tệ của NHNo tại Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng
khác, lệnh điều vốn cho các chi nhánh NHNo; Quản lý kinh doanh nguồn vốn khả
dụng của NHNo đảm bảo duy trì khả năng thanh toán toàn hệ thống và nâng cao hiệu
quả kinh doanh vốn.
- Thực hiện các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tỷ giá, dự trự
bắt buộc, quản lý trạng thái ngoại hối; Mua bán ngoại tệ trên thị trường liên ngân
hàng trong, ngoài nước, đầu mối điều hòa và kinh doanh ngoại tệ tiền mặt trong toàn
hệ thống NHNo.
- Đại diện cho Ngân hàng Nông nghiệp tham gia giao dịch trên thị trường tiền
tệ và thị trường vốn liên ngân hàng trong nước và quốc tế, thị trường mở, thị trường
đấu thầu tín phiếu kho bạc và các giấy tờ có giá khác…
- Trực tiếp thực hiện vay tái cấp vốn, vay thấu chi và vay vốn của các tổ chức
tín dụng khác theo lệnh của Tổng giám đốc; Khai thác nguồn vốn tài trợ xuất nhập
khẩu của các ngân hàng nước ngoài.
- Đầu mối thực hiện mua bán ngoại tệ với các chi nhánh trong hệ thống
NHNo. Đại diện cho NHNo mua bán ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
các ngân hàng khác trên thị trường hối đoái liên ngân hàng trong nước và quốc tế.
- Thực hiện nghiệp vụ đầu tư qua đêm, nghiệp vụ tiền gửi ngoại tệ có kỳ hạn
và các sản phẩm tiền gửi phái sinh khác ở thị trường trong nước và nước ngoài.
SV: Nguyễn Hà Trang
Lớp: Kinh tế đầu tư 49D
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa

- Quản trị và vận hành hệ thống SWIFT, Telex, SWIFT-in, SWIFT-out của
Ngân hàng Nông nghiệp.
- Thực hiện quan hệ đại lý thanh toán và dịch vụ ngân hàng đối với các Ngân
hàng trong nước và nước ngoài.
- Kinh doanh, đầu tư chứng khoán nợ, chứng khoán vốn theo quy định của
Ngân hàng Nông nghiệp.
- Theo dõi, đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ, tổng hợp báo cáo định kỳ về
hoạt động kinh doanh ngoại tệ toàn hệ thống.
 Trực tiếp cung ứng sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng, chủ yếu các
doanh nghiệp lớn:
- Huy động vốn:
+ Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh
toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện
các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp
+ Tiếp nhận các nguồn vốn ủy thác do NHNo chuyển về, nhận vốn Ủy thác
của Chính phủ, Chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân trong
nước và nước ngoài theo quy định của NHNo.
+ Được phép vay vốn các tổ chức tín dụng trong nước theo chỉ đạo của
NHNo.
- Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và
ngoại tệ và các loại cho vay khác theo quy định.
- Bảo lãnh: Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và bảo lãnh vay vốn
nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp.
- Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy định và
thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác theo quy định của NHNo
- Kinh doanh ngoại hối: Huy động và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán
quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ
khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng nhà
nước và Ngân hàng Nông nghiệp.

- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ;
- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác:
SV: Nguyễn Hà Trang
Lớp: Kinh tế đầu tư 49D
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
+ Các dịch vụ như: Thu, chi tiền mặt; mua bán vàng bạc, máy rút tiền tự động,
dịch vụ thẻ tín dụng, két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương phiếu và các
loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán, các dịch vụ ngân hàng khác.
+ Làm dịch vụ ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chứ, cá nhân
trong và ngoài nước.
- Kinh doanh vàng bạc theo quy định của Ngân hàng nông nghiệp
- Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng.
- Tư vấn khách hàng xây dựng dự án
 Ngoài ra, Sở giao dịch còn có các nhiệm vụ như sau:
- Đầu mối triển khai, quản lý mạng lưới dịch vụ chi trả kiều hối.
- Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của
Ngân hàng Nông nghiệp
- Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ sản phẩm mới trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị lưu trữ cá
hình ảnh là tư liệu phục vụ cho việc trực tiếp kinh doanh của Sở giao dịch cũng như
việc quảng bá thương hiệu của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu
cầu đột xuất của Tổng giám đốc.
- Phối hợp với trung tâm đào tạo và các Ban chuyên môn nghiệp vụ tại Trụ sở
chính Ngân hàng Nông nghiệp và các tổ chức khác có liên quan trong việc đào tạo,
tập huấn nghiệp vụ chuyên đề cho cán bộ thuộc Sở giao dịch.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc giao.

1.1.2.4. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
a. Ban giám đốc:
Giám đốc:
Nhiệm vụ: Là người chịu trách nhiệm cao nhất đối với mọi hoạt động của SGD, điều
hành hoạt động chung của SGD. Là người ra quyết định cuối cùng trong việc xây dựng
chiến lược, mục tiêu phương hướng kế hoạch kinh doanh của SGD theo từng thời kỳ, từng
năm phù hợp với chiến lược phát triển, phương hướng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của
NHNo. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo công việc cho các phó giám đốc, các trưởng phòng
chuyên môn nghiệp vụ, xây dựng và duy trì thường xuyên mối quan hệ với các cấp ủy đảng,
SV: Nguyễn Hà Trang
Lớp: Kinh tế đầu tư 49D
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
chính quyền, cơ quan ban ngành trên địa bàn đảm bảo luôn nhận được sự chỉ đạo phối hợp
hiệu quả.
Các Phó giám đốc:
Các phó giám đốc có nhiệm vụ sau:
- Giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công phụ
trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình.
- Thay mặt Giám đốc điều hành công việc khi giám đốc ủy quyền.
- Bàn bạc và tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các nghiệp vụ của
Sở Giao dịch theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
b. Phòng hành chính và nhân sự:
+ Chức năng: Là phòng chuyên môn, có chức năng tham mưu và giúp Ban Giám
đốc trong công tác hành chính, quản trị và công tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ tại
SGD.
+ Nhiệm vụ:
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của SGD, triển khai chương trình

giao ban nội bộ và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã
được Giám đốc phê duyệt.Trực tiếp làm Thư ký tổng hợp cho Giám đốc.
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt
động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ,
nhân viên và tài sản của Sở giao dịch.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc SGD về công tác quy hoạch cán bộ, công tác tổ
chức, quản lý nhân sự. Thực hiện và giải quyết quyền lợi của cán bộ, nhân viên theo quy
định hiện hành như: Hợp đồng lao động, BHXH , chế độ hưu trí, nghỉ mất sức lao động,
nghỉ việc, nghỉ ốm, thai sản. Thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
c. Phòng kinh doanh ngoại tệ:
+ Chức năng: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc về
quản trị, điều hành lãi suất, tỷ giá, phí, huy động và kinh doanh ngoại tệ tại SGD theo đúng
các quy định về quản lý vốn và quản lý ngoại hối.
+ Nhiệm vụ:
- Theo dõi diễn biến tỷ giá trên thị trường trong và ngoài nước để tham mưu kịp thời
cho lãnh đạo SGD trong điều hành hoạt động mua bán ngoại tệ.
- Thực hiện chính sách tỷ giá, quản lý trạng thái ngoại tệ, kinh doanh ngoại tệ trong
hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp.
SV: Nguyễn Hà Trang
Lớp: Kinh tế đầu tư 49D
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
- Lập hệ thống tỷ giá mua bán ngoại tệ, thực hiện mua bán ngoại tệ, theo dõi, xử lý
trạng thái ngoại tệ của hệ thống NHNo theo quy định của NHNN và biến động của thị
trường
d. Phòng thanh toán quốc tế:
+ Chức năng: Là phòng nghiệp vụ có chức năng thực hiện công tác thanh toán quốc
tế và tài trợ thương mại hàng xuất nhập khẩu và dịch vụ đối ngoại liên quan tới hàng hóa
xuất nhập khẩu tại SGD.

+ Nhiệm vụ:
- Niêm yết tỷ giá giao dịch các loại ngoại tệ với khách hàng
- Thực hiện các giao dịch thanh toán xuất, nhập khẩu về hàng hóa và dịch vụ, phát
hành các thư bảo lãnh
- Thực hiện các giao dịch thanh toán phi mậu dịch cho các cá nhân trong và ngoài
nước. Tổ chức triển khai các dịch vụ khác về ngoại tệ và thanh toán quốc tế tại SGD.
e. Phòng Kế toán – Ngân quỹ:
+ Chức năng: Là phòng nghiệp vụ có chức năng triển khai thực hiện công tác bảo
quản, giao nhận, vận chuyển, quy trình thu chi tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và ấn chỉ
quan trọng tại SGD đảm bảo đúng quy trình, chế độ quản lý kho quỹ đồng thời tham mưu
và giúp Ban Giám đốc trong việc triển khai thực hiện chế độ kế toán – tài chính, chế độ báo
cáo kế toán và hạch toán kế toán tại SGD theo đúng quy định
+ Nhiệm vụ:
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định hiện
hành. Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ
tiền lương.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo.
f. Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
+ Chức năng: là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu và giúp Ban Giám đốc
trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động theo đúng luật pháp và quy chế
của Agribank nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng của SGD
nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của ngân hàng và khách hàng tại SGD.
+ Nhiệm vụ:
- Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm
tra, kiểm soát của NHNo.
- Đầu mối phối hợp với các đoàn kiểm tra của NHNo, các cơ quan thanh tra, kiểm
toán để thực hiện các cuộc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán tại SGD theo quy định.
SV: Nguyễn Hà Trang
Lớp: Kinh tế đầu tư 49D
9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
g. Phòng quản lý rủi ro:
+ Chức năng: là phòng chuyên môn có chức năng phân tích tổng hợp, kiểm tra giám
sát việc thực hiện các quy định, quy trình nghiệp vụ của các hoạt động kinh doanh của SGD
nhằm tham mưu cho ban giám đốc để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra.
+ Nhiệm vụ:
- Phối hợp với các phòng chuyên môn tiến hành tổng hợp, phân tích thông tin về biến động
của thị trường tài chính tiền tệ trong và ngoài nước báo cáo cho các cấp lãnh đạo
- Xây dựng hệ thống hạn mức (trạng thái ngoại tệ, hạn mức lỗ ngày, tháng, năm, hạn mức
giao dịch với các đối tác…) áp dụng cho các hoạt động kinh doanh vốn và kinh doanh ngoại
tệ nhằm giảm thiểu và ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hạn mức, việc chấp hành các quy định, quy trình nghiệp
vụ của các hoạt động kinh doanh của SGD.
h. Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp:
+ Chức năng: Là phòng chuyên môn có chức năng quản lý cân đối nguồn vốn theo
quy định, tham mưu cho giám đốc kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo
định hướng phát triển của NHNo.
+ Nhiệm vụ:
- Tổ chức nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối tác kinh doanh để hoạch định chiến
lược kinh doanh. Xây dựng và giám sát việc thực hiện kế hoạch kinh doanh
- Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại tiền tệ, loại
tiền gửi… và quản lý các hệ số an toàn theo quy định. Tham mưu cho Giám đốc điều hành
nguồn vốn, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn và giải pháp phát triển
nguồn vốn.
- Đầu mối tham mưu cho giám đốc xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo .Cân đối điều hòa ngoại tệ mặt.
- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh. Tổng hợp phân tích đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết.
i. Phòng tín dụng:

+ Chức năng: là phòng nghiệp vụ có chức năng đầu mối thiết lập quan hệ, duy trì và
mở rộng phát triển khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ đồng thời triển khai cung ứng
sản phẩm tín dụng và các dịch vụ ngân hàng theo định hướng của Agribank trong từng thời
kỳ nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh doanh an toàn, hiệu quả và tăng trưởng thị phần
của Agribank.
+ Nhiệm vụ:
SV: Nguyễn Hà Trang
Lớp: Kinh tế đầu tư 49D
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
- Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc xây dựng chiến lược khách hàng tín
dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng
nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: Sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu
và gắn tín dụng sản xuất lưu thông và tiêu dùng.
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng
pháp quy và quy định tín dụng (tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới thiệu sản phẩm,
phân tích thông tin, nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay theo phân cấp ủy quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định cho vay, bảo lãnh, quản lý giải ngân, quản lý kiểm tra sử
dụng các khoản vay theo dõi thu đủ nợ, thu đủ lãi, đến khi tất toán hợp đồng tín dụng) đối
với mỗi khách hàng.
- Thực hiện việc thiết lập, mở rộng, phát triển hệ thống khách hàng. Phân tích kinh
tế, tài chính theo ngành, nhóm hoặc từng khách hàng để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn
và đạt được hiệu quả cao.
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước
ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khác và các tổ
chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất
hướng khắc phục.
j. Phòng SWIFT:

+ Chức năng: Là phòng nghiệp vụ có chức năng sử dụng hệ thống SWIFT, IPCAS
và Telex để thiết lập, quản lý các điện giao dịch quốc tế và quản lý giám sát các nghiệp vụ
thanh toán quốc tế thực hiện qua SWIFT.
+ Nhiệm vụ:
- Làm đầu mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức có liên quan tới SWIFT.
- Xử lý chuyển tiếp các điện giao dịch của các chi nhánh trong hệ thống, các bộ phận
liên quan tại SGD và các bộ phận khác tại Trụ sở chính qua hệ thống SWIFT, IPCAS và
Telex theo quy định của Tổng giám đốc NH Nông nhiệp.
- Quản lý và giám sát việc thực hiện các hạn mức của các chi nhánh liên quan đến
nghiệp vụ thanh toán quốc tế thực hiện qua SWIFT theo quy định của Tổng giám đốc
NHNo.
k. Phòng quản lý và kinh doanh vốn:
+ Chức năng: Là phòng chuyên môn có chức năng quản lý nắm bắt tình hình vốn
trên các tài khoản tiền gửi và thực hiện các giao dịch trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của NH.
SV: Nguyễn Hà Trang
Lớp: Kinh tế đầu tư 49D
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
+ Nhiệm vụ:
- Theo dõi diễn biến về lãi suất và tình hình vốn trên thị trường của hệ thống để kịp
thời tham mưu cho giám đốc trong điều hành hoạt động quản lý, kinh doanh vốn.
- Thực hiện quy trình nghiệp vụ về: Quản lý và kinh doanh vốn, dự trữ bắt buộc của
NHNo tại NHNN theo quy định.
- Thực hiện các giao dịch trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn (trong và ngoài nước)
để đáp ứng nhu cầu thanh toán, kinh doanh của NHNo.
- Tham gia thị trường đấu thầu Tín phiếu kho bạc, nghiệp vụ thị trường mở. Thực
hiện mua bán, chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn trên thị trường liên Ngân hàng. Thực
hiện các thủ tục vay tái cấp vốn, vay thấu chi, vay cầm cố với NHNN.

l. Phòng Ngân hàng đại lý
+ Chức năng: Là phòng chuyên môn có chức năng thiết lập, duy trì và phát triển
mạng lưới quan hệ đại lý với các ngân hàng trong và ngoài nước phục vụ cho hoạt động
kinh doanh đối ngoại của toàn hệ thống.
+ Nhiệm vụ:
- Tập hợp, đề xuất và thực hiện việc thiết lập, duy trì và phát triển mạng lưới quan hệ
đại lý với các ngân hàng trong nước và nước ngoài phục vụ hoạt động kinh doanh đối ngoại
của toàn hệ thống. Mở rộng và tăng cường quan hệ hợp tác với hệ thống ngân hàng đại lý.
- Khai thác các sản phẩm, dịch vụ, các loại hạn mức ( xác nhận thư tín dụng, kinh
doanh ngoại hối, tài trợ vốn xuất nhập khẩu..) để đưa vào áp dụng trong hệ thống. Theo dõi
đánh giá hiệu quả hợp tác của từng ngân hàng để có sự điều chỉnh thích hợp.
m. Phòng dịch vụ kiều hối:
+ Chức năng: Là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu cho ban giám đốc
trong việc triển khai, quản lý mạng lưới dịch vụ kiều hối và hỗ trợ các chi nhánh, sở, công ty
cung cấp dịch vụ chi trả kiều hối.
+ Nhiệm vụ:
- Tham mưu giúp cho Ban lãnh đạo trong việc triển khai, quản lý mạng lưới dịch vụ
chi trả kiều hối.
- Chủ động nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển, tìm kiếm đối tác, xác định
biểu phí dịch vụ kiều hối.
- Xây dựng và đề xuất thực hiện các chương trình quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại
trong và ngoài nước về dịch vụ kiều hối, tổ chức tập huấn nghiệp vụ, hướng dẫn, theo dõi
kiểm tra hỗ trợ cho các chi nhánh, sở, công ty cung cấp dịch vụ chi trả kiều hối.
n. Phòng điện toán:
SV: Nguyễn Hà Trang
Lớp: Kinh tế đầu tư 49D
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
+ Chức năng: là phòng chuyên môn có chức năng giúp Ban Giám đốc SGD trong

việc quản lý, duy trì hệ thống công nghệ thông tin liên quan đến quản lý hoạt động kinh
doanh tại SGD.
+ Nhiệm vụ:
- Tổng hợp thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của SGD
- Quản trị, cập nhật và vận hành hệ thống máy chủ SWIFT, Telex, IPCAS và hệ
thống SWIFT nội bộ của NHNo.
- Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán thống kê, hạch toán
nghiệp vụ và tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
o. Phòng dịch vụ và Marketing:
+ Nhiệm vụ: Là phòng chuyên môn có chức năng thực hiện các hoạt động marketing
cho SGD và Agribank. Ngoài ra đây còn là phòng có chức năng tổ chức và quản lý các hoạt
động liên quan đến nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của Agribank.
- Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, tiếp thị giới thiệu sản phẩm
dịch vụ ngân hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất
hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
- Đề xuất, tham mưu với Giám đốc về: chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ ngân
hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàng, xây dựng kế hoạch tiếp thị,
thông tin tuyên truyền quảng bá đặc biệt là các hoạt động của SGD các dịch vụ, sản phẩm
cung ứng trên thị trường.
- Triển khai các phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền
- Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hóa doanh nghiệp, lập
chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá hoạt động của SGD và
của NHNo.
- Đầu mối trình Giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền. Trực
tiếp tổ chức tiếp thị thông tin tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp theo quy định.
- Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn.
1.1.3. Tình hình hoạt động của SGD trong những năm gần đây
1.1.3.1.Huy động vốn
Những biến động to lớn của nền kinh tế thế giới cũng như Việt Nam trong giai
đoạn 2007-2010 đã tác động đến hoạt động của hệ thống ngân hàng trên cả nước nói

chung và trên thị trường Hà Nội nói riêng.
SV: Nguyễn Hà Trang
Lớp: Kinh tế đầu tư 49D
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
Năm 2007, Hà Nội đạt mức tăng trưởng GDP 12.1%, đứng thứ 2 cả nước về
thu hút vốn đầu tư nước ngoài với 290 dự án, số vốn đăng ký lên đến 1.7 tỷ USD,
nhờ đó giá trị dịch vụ tăng thêm của ngành tài chính ngân hàng đạt 20%. Nền kinh tế
tăng trưởng ổn định góp phần tăng mạnh dòng vốn qua ngân hàng.Hoạt động huy
động vốn của sở giao dịch nhờ đó cũng rất phát triển, tăng 37% so với năm 2006.
Nguồn vốn huy động có sự tăng trưởng cao nhất so với thời kỳ 2001-2006 (bình quân
25%) nhưng vẫn thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng trung bình của hệ thống ngân
hàng trên địa bàn (43.2%) và chiếm 3.12% ( thấp hơn so với năm 2006, chiếm 3.22%
thị phần) tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn. Nguyên nhân là do, năm 2007 cũng
là năm đầu tiên thực hiện lộ trình mở cửa thị trường tài chính theo cam kết gia nhập
WTO. Các ngân hàng nước ngoài với vốn lớn và trình độ cao đang dần hình thành tại
Việt Nam, cùng với đó sự mở rộng của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn
này cũng tạo ra sức ép cạnh tranh cho Sở giao dịch.
Biểu đồ 1: Cơ cấu vốn huy động của SGD theo loại tiền trong giai đoạn 2007-
2010
( Nguồn: Báo cáo tài chính của SGD NHNo&PTNT Việt Nam các năm 2006-2010)
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy nguồn vốn sở giao dịch huy động được tăng
dần qua các năm. Năm 2008,tình hình kinh tế xã hội nước ta tiếp tục có một số thuận
lợi: Tình hình chính trị - xã hội ổn định, hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách ngày
càng được hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập, sau một năm gia nhập
SV: Nguyễn Hà Trang
Lớp: Kinh tế đầu tư 49D
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
WTO lượng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng mạnh. Nhờ đó, nguôn vốn sở
giao dịch huy động được cũng tăng 36.81% so với năm 2007. Đặc biệt nguồn vốn
ngoại tệ tăng 968 tỷ đồng, chiếm 19.6% trong tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn ngoại tệ và nội tệ huy động được qua các năm đều tăng, nhưng ta
có thể thấy, nguồn vốn nội tệ vẫn chiếm tỉ trọng cao. Năm 2007, nguồn vốn nội tệ
chiếm 82% trong tổng nguồn vốn, cơ cấu tỷ trọng nguồn tiền gửi nội tệ tăng 39.44%
so với năm trước, nguồn vốn nội tệ tăng trưởng nhanh hơn nguồn vốn ngoại tệ. Đến
năm 2010, nguồn vốn nội tệ chiếm đến 86.5% tổng nguồn vốn. Qua đó, ta có thể thấy
tầm quan trọng của nguồn vốn nội tệ trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
Đồng thời, để đảm bảo cung ứng đủ ngoại tệ cho các hoạt động của nền kinh tế, SGD
cần tăng cường khả năng thu hút nguồn vốn ngoại tệ.
Khó khăn với nền kinh tế thực sự biểu hiện rõ rệt vào năm 2009 và 2010 khi
suy thoái kinh tế thế giới ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường xuất khẩu, thị trường
vốn, thị trường lao động và tác động tiêu cực đến nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội của
nước ta: Giá vàng, tỷ giá biến động mạnh, thị trường bất động sản trầm lắng, thị
trường chứng khoán sụt giảm, CPI tăng trên 11%, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung và Ngân hàng thương mại nói riêng. Tuy nhiên, với
những nỗ lực và giải pháp hiệu quả, Sở Giao dịch vẫn đảm bảo thực hiện vượt mục
tiêu đề ra. Bảng tổng kết nguồn vốn huy động của SGD dưới đây sẽ cho thấy rõ sự
tăng trưởng huy động vốn của SGD trong giai đoạn 2006-2010:
SV: Nguyễn Hà Trang
Lớp: Kinh tế đầu tư 49D
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
Bảng 1: Bảng tổng kết nguồn vốn huy động của Sở Giao Dịch NHNo&PTNT
Việt Nam giai đoạn 2006-2010
Đơn vị: Tỷ đồng(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006-2010 của SGD NHNo&PTNT
Việt Nam)

Những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và sự cạnh tranh mãnh liệt các ngân
hàng thương mại cổ phần là trở ngại cho sự phát triển của SGD. Tuy nhiên, nhìn vào
bảng số liệu ta có thể thấy được SGD không chỉ hoàn thành những mục tiêu đề ra mà
còn đảm bảo được uy tín và chỗ đứng của mình trên thị trường huy động vốn. Biểu
hiện rõ rệt nhất đó là sự gia tăng nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế. Năm
2010, lượng vốn SGD huy động được từ các tổ chức kinh tế tăng gấp gần 4 lần năm
2006. Năm 2006, lượng vốn huy động từ khu vực này chiếm 69.7% tổng nguồn vốn
thì năm 2010 đã lên đến 87.99%. Sự gia tăng lượng vốn huy động từ các tổ chức kinh
tế chứng tỏ mối quan hệ giữa SGD với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế ngày càng
mở rộng và tăng cường. Ngoài ra, lượng vốn huy động dài hạn trên 12 tháng của
SGD cũng có mức tăng trưởng đáng kể, năm 2010 gấp 3 lần 2006. Cơ cấu của nguồn
vốn dài hạn này chiếm đến 49.7% tổng nguồn vốn huy động năm 2010. Đây là cơ sở
đảm bảo cho tính ổn định và bền vững của nguồn vốn mà SGD có thể huy động.
Để đạt được những kết quả trên trong khi những bất ổn do khủng hoảng tài
chính thế giới đã gây ra những tác động xấu cho công tác huy động vốn và tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn của toàn bộ hệ thống ngân hàng, SGD đã đưa ra nhiều biện
pháp để tăng nguồn vốn huy động, giảm thiểu tác động của khủng hoảng kinh tế thế
giới như:
- Điều hành tốt lãi suất huy động theo định hướng kinh doanh chung của SGD
và trên cơ sở thị trường, gia tăng cơ cấu nguồn vốn rẻ bằng cách mở rộng khách hàng
tiền gửi của tổ chức, tăng cường nguồn tiền gửi dân cư bằng chính sách lãi suất, phí
giao dịch, khuyến mãi. Trong năm 2009, thực hiện điều chỉnh lãi suất huy động vốn
13 lần, lãi suất tiền vay 5 lần, đảm bảo luôn theo sát diễn biến thị trường và tuân thủ
nghiêm túc chỉ đạo của NHNH Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
- Chỉ đạo công tác huy động vốn hiệu quả, triển khai các đợt huy động tiết
kiệm và chứng chỉ tiền gửi dự thưởng và mừng Xuân Canh Dần 3 đợt đạt 28 tỷ đồng
và 0.52 triệu USD.
- Triển khai thực hiện nối mạng thanh toán điện tử với các TCTD, DN trên địa
bàn như NH An Bình, NH CP Quốc tế, HSBC, triển khai kết nối thanh toán với
SV: Nguyễn Hà Trang

Lớp: Kinh tế đầu tư 49D
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
Viettel..., nâng cấp chương trình nối mạng thanh toán điện tử với Kho bạc nhà nước
để tập trung các khoản thanh toán, tranh thủ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.
- Tăng cường tiếp cận và khai thác các khách hàng có tích lũy vốn lớn như
VIETSOV PETRO, các dự án ODA, Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài Bộ tài chính,
Viettel…. Triển khai tốt dịch vụ trả lương qua tài khoản.
SV: Nguyễn Hà Trang
Lớp: Kinh tế đầu tư 49D
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị
Mai Hoa
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng của SGD tăng trưởng đều trong giai đoạn 2007-2010. Dư nợ tăng trưởng nhanh so với thời kỳ 2001-2006 chủ
yếu do SGD chủ động mở rộng danh mục khách hàng cho vay, các đối tượng cho vay theo quy định của Agribank, lựa chọn và thực
hiện đầu tư vào các dự án lớn có hiệu quả. Dưới đây là bảng tổng kết dư nợ của SGD trong giai đoạn 2006-2010
Bảng 2: Bảng tổng kết dư nợ của SGD NHNo&PTNT Việt Nam trong giai đoạn 2006-2009
TT Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền (tỷ
VNĐ)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ

(%)
Số tiền (Tỷ
VNĐ)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền (Tỷ
VNĐ)
Tỷ lệ
(%)
(tỷ
VNĐ) (tỷ VNĐ)
Tổng dư nợ 2,933 4,290 5,474 7,065 7,088
I Theo loại tiền tệ
1 Dư nợ nội tệ 1,597 54 2,595 60 2,912 53 4,163 59 3,120 51
2 Dư nợ ngoại tệ 1,336 46 1,695 40 2,562 47 2,902 41 3,968 49
II Theo thời hạn vay
1 Ngắn hạn 919 31 1,895 44 2,197 40 1,968 28 1,840 26
2 Trung và dài hạn 2,014 69 2,395 56 3,277 60 5,087 72 5,248 74
( Nguồn: Báo cáo tài chính của SGD NHNo&PTNT Việt Nam các năm 2006-2010)
SV: Nguyễn Hà Trang Lớp: Kinh tế đầu
tư 49D
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
Theo bảng số liệu ta có thể thấy, cơ cấu dư nợ được điều chỉnh hợp lý trong
năm 2007, tỷ trọng nợ trung dài hạn giảm từ 69% năm 2006 xuống còn 56% năm
2007, tỉ trọng dư nợ ngắn hạn tăng từ 31% lên 44%. Tuy nhiên đến năm 2010, tỷ lệ
dư nợ trung và dài hạn lại tăng lên đến 74%.
Đánh giá về chất lượng tín dụng, trong năm 2009, SGD đã chủ động kiểm soát
tăng trưởng tín dụng và đảm bảo cung ứng vốn cho nên kinh tế, hỗ trợ các Tập đoàn,

Tổng công ty lớn của nhà nước, các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất theo chỉ đạo của
Chính phủ.
- Nợ quá hạn năm 2009 là 52 tỷ VNĐ, chiếm 0.7% trên tổng dự nợ
- Nợ xấu là 68.3 tỷ VNĐ, chiếm 0.96% trên tổng dư nợ.
Tuy nhiên, các khoản nợ đều có tài sản đảm bảo nên hạn chế khả năng mất
vốn, việc chuyển nợ quá hạn, phân loại nợ được xử lý kịp thời phản ánh đúng chất
lượng tín dụng. Nhờ đó đến năm 2010, tỷ lệ nợ quá hạn còn 24.72 tỷ VNĐ ,giảm còn
0.35% tổng dư nợ.
1.1.3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối
Hoạt động thanh toán quốc tế đóng góp một tỷ lệ đáng kể trong tổng thu dịch
vụ của SGD. Trong giai đoạn 2006-2010, doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế
và kinh doanh ngoại tệ đạt cao nhất vào năm 2008, tổng thu từ dịch vụ thanh toán
quốc tế và kinh doanh ngoại tệ đạt 18.21 tỷ đồng tăng 8.1 tỷ đồng so với cùng kỳ,
chiếm 38% tổng thu dịch vụ. Năm 2009, thu phí dịch vụ chỉ đạt 12.34 tỷ VNĐ.
Đa số các hoạt động thanh toán quốc tế năm 2009 đều có giá trị giảm so với
năm 2008, nguyên nhân là do tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới đến thị
trường xuất nhập khẩu. Hoạt động xuất nhập khẩu gặp khó khăn, giá trị giảm là
nguyên nhân tất yếu dẫn đến sự suy giảm của hoạt động thanh toán quốc tế của SGD
nói riêng cũng như toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung.
1.1.3.4. Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác
 Dịch vụ Bảo lãnh:
Hoạt động bảo lãnh là một trong những hoạt động có xu hướng phát triển
mạnh trong những năm gần đây. Năm 2007, SGD đã phát hành 277 khoản bảo lãnh
trị giá 646 tỷ đồng tăng 558.5 tỷ (tăng 641% so với năm 2006). Đây đều là những
khoản bảo lãnh có giá trị lớn và các khoản bảo lãnh này đều chưa phát sinh cho vay
bắt buộc. Năm 2008, SGD đã phát hành 350 khoản bảo lãnh trị giá 466 tỷ đồng, tăng
SV: Nguyễn Hà Trang
Lớp: Kinh tế đầu tư 49D
19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
73 món nhưng giá trị giảm 180 tỷ so với năm 2007. Thu phí dịch vụ bảo lãnh năm
2007 đạt 6.2 tỷ đồng gần gấp đôi năm 2008.
 Dịch vụ thẻ
Hoạt động dịch vụ thẻ đang phát triển với số lượng chủ thẻ gia tăng trong từng
năm nhưng các dịch vụ về thẻ tín dụng nội địa còn nhiều hạn chế. Năm 2007 đã phát
triển số lượng chủ thẻ lên đến 15,610 chủ thẻ tăng 4,640 thẻ (42.2%) so với 2006 đạt
số dư là 69.8 tỷ đồng. Số dư bình quân/thẻ đạt 4.4 triệu đồng, tăng 0.9 triệu đồng/thẻ.
Trong năm đã chuyển 100% các máy ATM kết nối mạng Banknet. Dư nợ thẻ thấu chi
đạt 249 triệu đồng tăng 201 triệu đồng (416%) so với năm 2006. Đến năm 2008,
SGD đã phát triển số lượng chủ thẻ lên đến 21,494 chủ thẻ, tăng 5,937 thẻ (38.2%) so
với năm 2007 đạt só dư là 39 tỷ đồng. Số dư bình quân/thẻ đạt 5 triệu đồng. Trong
năm cho vay thẻ thấu chi 221 khách hàng, lũy kế 319 khách hàng, dư nợ thẻ thấu chi
đạt 384 triệu đồng tăng 131 triệu đồng (51.8%) so với năm 2007.Tổng số thẻ ATM
phát hành mới năm 2009 là 4,932 thẻ, lũy kế 26,429 thẻ, tăng 23% so với năm 2008.
Mặc dù số lượng chủ thẻ tăng, nhưng các dịch vụ về thẻ tín dụng nội địa còn
nhiều hạn chế chưa được thị trường chấp nhận, không phát triển được hệ thống đại lý
chấp nhận thẻ POS, doanh số phát sinh chủ yếu là thanh toán tiền mặt tại máy ATM.
Đến năm 2009, phát hành thẻ tín dụng quốc tế và ghi nợ quốc tế Visa cho 481 khách
hàng, lũy kế là 592 khách hàng, vẫn còn ở mức thấp, dư nợ: 2,394 triệu VND, và mới
có 12 đại lý chấp nhận thẻ POS. Đây là những hạn chế cần sớm tìm biện pháp khắc
phục để nâng cao hiệu quả của dịch vụ thẻ.
 Dịch vụ tài khoản thanh toán và dịch vụ trả lương qua tài khoản.
Số lượng tài khoản thanh toán tại SGD ngày càng tăng. Năm 2008, SGD đã
mở mới 5.138 tài khoản thanh toán, trong đó tài khoản cá nhân là 4,804 tài khoản,
doanh nghiệp là 334 tài khoản, nâng số tài khoản SGD đang quản lý lên 18,186 tài
khoản. Tổng giá trị thanh toàn không dùng tiền mặt qua SGD đạt 74,143 tỷ đồng,
tăng 19.15% so với năm 2007.
Đến năm 2008, đã có 61 doanh nghiệp thực hiện trả lương qua tài khoản với

số lượng thẻ tương ứng là 1,427 thẻ. Đây là những dịch vụ có tiềm năng phát triển
trong tương lai, khi chúng ta hướng đến một nền kinh tế giảm bớt sự phụ thuộc vào
tiền mặt. Để thực hiện được mục tiêu này cần một thời gian dài, việc SGD đầu tư cho
hoạt động này là cần thiết phù hợp với xu thế chung của nền kinh tế.
SV: Nguyễn Hà Trang
Lớp: Kinh tế đầu tư 49D
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
1.1.3.5. Đánh giá tình hình hoạt động của SGD NHNo&PTNT Việt Nam:
Để đánh giá một cách chính xác các kết quả mà SGD đã đạt được trong thời
gian qua, ta hãy xem xét kết quả hoạt động kinh doanh của SGD được tổng kết qua
bảng sau:
Bảng 3: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của SGD trong giai đoạn 2006-2010
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
1. Tổng thu hoạt động
641 860 1,593 4,019 4,306
2. Tổng chi hoạt động
492 576 1,247 3,091 3,000
3. Lợi nhuận trước thuế
149 283 346 928 1,327
4. Tổng vốn huy động
8,220 10,990 15,035 24,755 25,064
5. Tổng dư nợ
2,933 4,290 5,474 7,065 7,088
6. Tỷ lệ nợ quá hạn
0.27% 0.47% 0.39% 0.70% 0.35%
( Nguồn: Báo cáo tài chính của SGD các năm 2006 -2010)
Nhìn vào bảng tổng kết ta có thể thấy trong giai đoạn 2006-2010 lợi nhuận của

SGD năm sau cao hơn năm trước. Đặc biệt năm 2009, lợi nhuận tăng gần gấp 3 lần
so với năm 2008. Tuy nhiên trong năm này, tỷ lệ nợ quá hạn của SGD cũng tăng gần
gấp đôi năm 2008 ở mức 0.7% nhưng vẫn nằm trong mức an toàn ( dưới 1%).
Nguyên nhân của sự gia tăng nợ quá hạn trong năm 2009 là do khủng hoảng kinh tế
đã ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp, gây ra những khó khăn về mặt tài
chính cho các doanh nghiệp này.
Tỷ lệ nợ quá hạn đến năm 2010 đã được điều chỉnh giảm xuống một nửa so
với năm 2009 ở mức 0.35% trong khi tổng dư nợ vẫn tăng. Đây là một thành tựu
đáng kể của SGD trong giai đoạn nền kinh tế bắt đầu dần phục hồi vượt qua khủng
hoảng. Thành công đó có sự đóng góp lớn của công tác thẩm định dự án và quản lý
rủi ro. Công tác thẩm định được tiến hành cẩn thận và kỹ lưỡng hơn, sàng lọc, lựa
chọn được các dự án khả thi và có hiệu quả. Dưới đây là các đánh giá cụ thể các hoạt
động của SGD hiện nay:
- Đối với công tác huy động vốn:
Thành tựu: Nguồn vốn SGD huy động tăng trưởng mạnh và ổn định qua các
năm đảm bảo nhu cầu mở rộng đầu tư tín dụng. Chủ yếu vốn huy động được là từ
các tổ chức kinh tế. SGD đã chủ động cơ cấu lại nguồn vốn hợp lý, nhờ đó giảm các
nguồn tiền gửi kỳ hạn ngắn không ổn định, tập trung chiến lược huy động các nguồn
vốn ổn định của các tổ chức kinh tế và dân cư để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng và
đảm bảo khả năng thanh khoản. Ngoài ra, SGD còn tổ chức các chương trình khuyến
SV: Nguyễn Hà Trang
Lớp: Kinh tế đầu tư 49D
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
mại, tặng quà cho khách hàng, thay đổi lãi suất phù hợp với thị trường nhằm giữ ổn
định nguồn vốn trong cuộc đua tăng lãi suất trong hệ thống ngân hàng.
Tồn tại, hạn chế: Nguồn vốn huy động tại SGD tăng trưởng mạnh nhưng tỉ
trọng cơ cấu vốn ngoại tệ thấp, tăng trưởng chậm so với vốn nội tệ và chưa đáp ứng
được nhu cầu tăng trưởng tín dụng ngoại tệ tại SGD ở một số thời điểm trong năm.

Nguyên nhân là do năm 2009 thị trường ngoại hối biến động phức tạp, xuất khẩu
giảm mạnh, kim ngạch xuất nhập khẩu mất cân đối, các doanh nghiệp xuất khẩu lo
ngại rủi ro tỷ giá đã găm giữ ngoại tệ làm cho thị trường thiếu hụt nguồn cung trong
khi hoạt động nhập khẩu vẫn gia tăng. Mặt khác, chương trình hỗ trợ lãi suất từ gói
kích cầu của chính phủ đã kích thích nhiều doanh nghiệp chuyển sang vay VND để
hưởng lãi suất ưu đãi thay vì vay USD như trước đây, đã tạo áp lực lớn lên nhu cầu
ngoại tệ.
- Đối với hoạt động tín dụng, cho vay vốn:
Thành tựu: Trong giai đoạn 2006-2009, dự nợ tăng đểu qua các năm, cơ cấu
dư nợ cũng được điều chỉnh hợp lý hơn. Tỉ lệ nợ xấu, nợ quá hạn ở mức độ an toàn.
Đặc biệt năm 2009 có nhiều biến động, kinh tế thế giới suy thoái, các hệ thống ngân
hàng đổ vỡ, thị trường trong nước thay đổi theo nhiều thái cực bất lợi. Chính phủ,
NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam đã có nhiều văn bản chỉ đạo về hoạt động tín
dụng, tăng cường thu hồi nợ, hạn chế tăng trưởng tín dụng nhằm kiềm chế lạm phát.
SGD đã thực hiện những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng, chú trọng công tác
bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ, bám sát định hướng về
tăng trưởng tín dụng của Agribank. Ngoài ra, SGD còn thực hiện phân tích, xếp loại
khách hàng, duy trì tốt với các khách hàng có uy tín, giảm dần dư nợ đối với khách
hàng vay vốn có dấu hiệu rủi ro.
Tồn tại, hạn chế: Trong những năm gần đây, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn gia
tăng. Nguyên nhân chủ yếu là do tác động của khủng hoảng kinh tế, chi phí đầu vào
tăng cao, lãi vay tăng, lượng sản phẩm bán ra giảm khiến cho nhiều khách hàng gặp
khó khăn trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến khó khăn về mặt tài chính. SGD đã chủ
động chú trọng phát triển khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh song tỷ trọng
dự nợ đạt thấp. Việc chỉ đạo xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng chưa tốt, tiến độ
xử lý chậm, chưa đạt yêu cầu đề ra.
SV: Nguyễn Hà Trang
Lớp: Kinh tế đầu tư 49D
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
1.2. Khái quát về công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung tại SGD
1.2.1. Những quy định của Agribank với hoạt động cho vay theo dự án
1.2.1.1. Đối tượng cho vay:
Ngân hàng thực hiện cho vay đối với tất cả các nhu cầu vốn để đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các nhu cầu tài chính của khách hàng mà pháp
luật không cấm. Các đối tượng có thể được cho vay theo dự án bao gồm:
- Các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động kinh doanh tại Việt Nam: Công ty
nhà nước, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn,
Công ty hợp danh, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Hợp tác xã và các tổ
chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 84 Bộ luật dân sự.
- Các pháp nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp Việt Nam vay vốn để thực hiện các dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ở nước ngoài.
1.2.1.2. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
a. Nguyên tắc vay vốn:
Khách hàng vay vốn của Agribank phải đảm bảo hai nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng
b. Điều kiện vay vốn
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện
sau:
Đối với Doanh nghiệp Việt Nam :
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức là pháp nhân: được công nhận là pháp nhân theo điều 94 và điều 96
Bộ Luật dân sự và các quy định của pháp luật Việt Nam.
+ Đối với doanh nghiệp là thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy ủy
quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý, bảo lãnh của các cơ quan chủ quản.

+ Đối với doanh nghiệp tư nhân, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ
phần, Công ty Hợp danh, Hợp tác xã: chủ doanh nghiệp phải có đủ năng lực pháp
luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
SV: Nguyễn Hà Trang
Lớp: Kinh tế đầu tư 49D
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết, có vốn tự có
tham gia vào dự án đầu tư tối thiểu là 20%.
+ Kinh doanh có hiệu quả, có lãi, trường hợp bị lỗ thì phải có phương án khả
khi khắc phục lỗ, đảm bảo trả nợ đúng hạn.
+ Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo Việt Nam và
các Tổ chức tín dụng khác ở thời điểm xem xét quyết định cho vay.
- Có dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ, NHNN Việt Nam và NHNo Việt Nam.
Đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
Điều kiện vay vốn với đối tượng này chịu sự chi phối bởi Luật dân sự và Luật
đầu tư nước ngoài của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa ViệtNam.
1.2.1.3. Mức tiền cho vay
NHNo quyết định mức cho vay căn cứ vào:
- Nhu cầu vốn của dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Khả năng về vốn tự có và vốn huy động khác của khách hàng;
- Giá trị tài sản làm bảo đảm tiền vay
- Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng;
- Khả năng về nguồn vốn của NHNo.
1.2.1.4. Lãi suất và phí cho vay
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc NHNo quy định mức lãi suất

cho vay, phí và lệ phí phù hợp với quy định của NHNN Việt Nam, lãi suất thị trường,
thể loại vay và thông lệ quốc tế.
Lãi suất cho vay linh hoạt và có nhiều mức phù hợp với từng thể loại và
phương thức cho vay. Ngân hàng có chính sách ưu đãi với các khách hàng có lịch sử
quan hệ tín dụng tốt. NHNo nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận về mức lãi suất
cho vay đối với từng khoản vay, thời hạn điều chỉnh phù hợp với sự biến động của lãi
suất thị trường từng thời kỳ và quy định của NHNo Việt Nam.
1.2.1.5. Thời hạn cho vay
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
- Chu kỳ sản xuất, kinh doanh;
- Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư;
- Khả năng trả nợ của khách hàng từ dự án, phương án vay vốn và nguồn thu khác;
- Thời hạn hoạt động còn lại của khách hàng trên quyết định thành lập hoặc giấy
SV: Nguyễn Hà Trang
Lớp: Kinh tế đầu tư 49D
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Mai Hoa
phép hoạt động tại Việt Nam.
1.2.2. Số lượng và quy mô các dự án đầu tư được thẩm định và quyết định cho
vay tại SGD
1.2.2.1. Theo thành phần kinh tế
Bảng 4: Số lượng dự án vay vốn tại SGD NHNo&PTNT Việt Nam theo thành
phần kinh tế giai đoạn 2006-2010
2006 2007 2008 2009 2010
Số
dự
án
Số tiền
(triệu

đồng)
Số
dự
án
Số tiền
(triệu
đồng)
Số
dự
án
Số tiền
(triệu
đồng)
Số
dự
án
Số tiền
(triệu
đồng)
Số
dự
án
Số tiền
(triệu
đồng)
DNNN 42 64,781 47 67,943 50 74,889 52 78,633 54 86,497
CTCP, Cty
TNHH
69 68,456 68 68,978 71 72,186 74 75,795 77 83,375
DN có VĐT

nước ngoài
3 16,988 8 24,879 8 27,125 9 28,481 9 31,329
Thành phần
Khác
14 4,457 15 5,076 17 8,006 18 8,406 19 9,246
Tổng số dự án 128 154,680 138 166,875 144
182,205
152 191,315 158 210,447
(Nguồn: Báo cáo hoạt động thẩm định của SGD NHNo&PTNT Việt Nam)
SV: Nguyễn Hà Trang
Lớp: Kinh tế đầu tư 49D
25

×