Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

tổng quan về các thiết bị viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.91 KB, 55 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại Đài viễn thông huyện Hải Hậu – Nam
Định, dưới sự hướng dẫn của Cô NGUYỄN THỊ THU HIỀN em đã hoàn thành
bản báo cáo này, Do trình độ còn hạn chế, trong một khoảng thời gian ngắn,
việc nghiên cứu, tìm hiểu một công nghệ mới chắc chắn không thể tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy giáo,
cô giáo và các bạn.
Trước tiên em xin cảm ơn tất cả cán bộ công nhân viên trung tâm viễn
thông huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong đợt
thực tập vừa qua.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo trong
khoa Điện tử viễn thông
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới cô NGUYỄN THỊ
THU HIỀN đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em để em có thể hoàn thành
bản báo cáo của mình. . Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè
đã quan tâm và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành báo cáo này.
.Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Đặng Văn Sơn
Lớp: ĐTVT – 5C
1
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………… 1
MỤC LỤC…………………………………………………………………… 2
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT………………………… 3
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ……………………………………………… 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THIẾT BỊ VIỄN THÔNG…………… … 5
1.1 Sự phát triển của nghành viễn thông……………………………… 5
1.2 Thiết bị đầu cuối bưu điện………………………………………… 5


1.2.1 Điện báo truyền dẫn……………………………………. 5
1.2.2 Truyền ảnh tĩnh (FAX)………………………………… 7
1.2.3 Máy điện thoại ấn phím.………………………………… 10
1.3 Thiết bị đầu cuối âm thanh…………………………………………. 13
1.3.1 Nguồn gốc của âm thanh……………………………… 13
1.3.2 Tín hiệu điện thanh……….……………………………. 17
1.3.3 Micro và loa……………………………………………. 19
CHƯƠNG 2. MÁY THU THANH……………………………………… … 25
2.1 Giới thiệu chung……………………………………….… ……… 25
2.2 Phân loại máy thu thành và sơ đồ khối máy thu thanh.…… ……… 26
2.2.1 Sơ đồ khối của máy thi âm và FM STEREO……… … 28
2.2.2 Mạch vào ………………………………………… … 28
2.2.3 Mạch khuếch đại cao tần…………………………… …. 31
2.2.4 Mạch khuếch đại trung tần……………………….……… 37
2.2.5 Mạch tách sóng………………………………………… 40
2.2.6 Mạch tự động điều chỉnh hệ số khuếch đại……………… 42
2.2.7 Máy thu FM STEREO……………………………… 44
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP. 46
3.1 Giới thiệu huyện Hải Hậu – Nam Định……………………………. 46
3.2 Giới thiệu cơ sở thực tập………………………………………… 51
3.1 Nội dung kiến thực…………………………………………………. 51
3.2 Nội dung thực hành……………………………………………… . 51
3.3 Kinh nghiệm thực tiễn………………………………………… 52
KẾT TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………… 53
NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP………………………………………. 54
NHẬN XÉT VÀ CHO ĐIỂM CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN………… 55
Sinh viên: Đặng Văn Sơn
Lớp: ĐTVT – 5C
2
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng anh Tiếng việt
A/D Anlalog/Digital Tương tự / số
APC Auto Power Control Tự động kiểm soát điện
BTS Base Transceiver Station Trạn thu phát sóng
CCD Charge Coupled Devices Thiết bị ghép điện tích
CCITT
Consultative Committee International
Telephone and Telegraph
Ủy ban điện thoại quốc tế
CPU Centrer proceseor Unit Đơn vị xử lý trung tâm
De Data Expansion Dẫn số liệu
Dem Demodulation Giải điều chế để thu
DDC Digital Data Com peressio Ép số liệu
PCM Pulse Code Modulation Điều chế mã xung
GSM Global System for Mobile Hệ thống di động toàn cầu
Modem Mo Modu laton Điều chế phát
IDP Internet Digit Pause Thời gian giữa 2loạt xung
Sinh viên: Đặng Văn Sơn
Lớp: ĐTVT – 5C
3
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng Phần 1: giới thiệu cơ sở thực tập
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ khối phát và thu 6
Hình 1.2.Mô hình một máy Fax ( cơ điện 7
Hình 1.3. Sơ đồ khối của máy Fax 9
Hình 1.4. Sơ đồ khối điện thoại 12
Hình 1.5 Một số laoij Micro 20
Hình 1.6. Sơ đồ cấu tạo loa 22

Hình 1.7. Cấu tạo loa điện động 23
Hình 1.8. Cấu tạo đĩa phát âm 24
Hình 2.1 Sơ đồ khối máy thu đổi tần
27
Hình 2.2 Sơ đồ khối máy thu AM, FM Stereo
28
Hình 2.3 Sơ đồ mạch ghép nối điện dung & đáp ứng tần số 29
Hình 2.4 Sơ đồ mạch ghép nối điện cảm & đáp ứng tần số 30
Hình 2.5 Sơ đồ mạch ghép nối hỗn hợp điện cảm-điện dung 31
Hình 2.6 Mạch khuếch đại cao tần tải điện trở 32
Hình 2.7 mạch khuếch đại cao tần 32
Hình 2.8 mạch khuếch đại cao tần với tải là mạch cộng hưởng đơn 33
Hình 2.9 Tín hiệu trước và sau trộn tần 34
Hình 2.10 Mạch trộn tần 35
Hình 2.11 Mạch đổi tần dùng 2 transistor 36
Hình 2.12 Mạch đổi tần dùng IC 37
Hình 2.13 Mạch khuếch đại trung tần 38
Hình 2.14 Mạch khuếch đại trung tần cộng hưởng kép 39
Hình 2.15 mạch khuếch đại trung tần tham số tập trung 39
Hình 2.16 Bộ lọc theo nguyên l. áp điện 40
Hình 2.17 mạch tách sóng nối tiếp 40
Hình 2.18 Mạch tác song dung transito 41
Hình 2.19 Mạch tách song điều tần tỉ lệ 42
Hình 2.20 Mạch tự động điều chỉnh hệ số K/Đ trung tần 43
Hình 2.21 Mạch dung diot 44
Sinh viên: Đặng Văn Sơn
Lớp: ĐTVT – 5C
4
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng Chương I:Tổng quan các thiết bị viễn thông
Chương I : TỔNG QUAN THIẾT BỊ VIỄN THÔNG.

1.1.Sự phát triển của nghành viễn thông
Ngành bưu chính viễn thông Việt Nam cũng như các nước khác trên thế
giới được phân chia ra làm hai thời kỳ: trước năm 1954 và sau năm 1954.
Trong những năm 1954 mạng viễn thông nói chung đổi thay một cách cơ
bản hơn thời kỳ trước năm 1954,trong khoảng thập kỷ 60,79 và giữa thập
niên 80. Trong khoảng thời gian 25 năm này đã chứng kiến một cuộc cách
mạng thự sự của ngành viễn thông đó là sự phát triển vượt bậc về công nghệ
truyền dẫn. Số lượng đường dây thuê bao tăng gấp 4 lần so với trước 1960.
Trong khoảng năm 1980 đã chuyển sang thời kỳ tự động hóa với mạng lưới
được mở rộng ra các quốc gia trên thế giới,với tốc độ phát triển ở mức cao
từ 20% đến 25% mỗi năm vượt xa hơn tất cả xảy ra trong 70 năm trước,kết
quả là những năm 60 công việc chuyển mạch phải có chuyên môn lâu năm
phần lớn dùng cơ khí. Ngày nay,kỹ thuật chuyển mạch phải có chuyển mạch
đòi hỏi có kiến thức sâu rộng về cả điện tử và môn tin học. Sự phát triển của
nghành viễn thông có bước ngoặt rõ ràng. Vào thập kỷ 60 xóa bỏ khoảng
cách điện thoại gọi được khắp nơi trên thế giới.
Cho đến nay ngày nay,ngành viễn thông đã có một bộ mặt mới hoàn
toà(kỹ thuật tự động hóa và số hóa) chuyển từ A/D và ngược lại nhờ bộ
chuyển đổi PCM với tốc độ cao.
1.2. Thiết bị đâu cuối bưu điện
Thiết bị đầu cuối giao tiếp giữa một mạng và người hay máy móc, bao
gồm cả các máy tính,thiết bị đầu cuối chuyển đổi thông tin sang tín hiệu điện
và trao đổi tín hiệu điều khiển với mạng lưới.
1.2.1. Điện báo truyền dẫn
Nguyên lí điện báo truyền chữ:
Sinh viên: Đặng Văn Sơn
Lớp: ĐTVT – 5C
5
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng Chương I:Tổng quan các thiết bị viễn thông
Điện báo truyền chữ thực hiện việc truyền một văn bản đến địa chỉ nhận

tin bằng sự biến đổi tin tức trong văn bản gốc thành tín hiệu điện dạng tín
hiệu số ở phía phát. Tín hiệu này được truyền dẫn trong mạng thông tin, ở
phần thu này xảy ra sự biến đổi ngược lại đẻ hoàn nguyên văn bản cho
người sử dụng, sự đơn giản của tín hiệu điện báo và băng tần rất nhỏ hẹp của
kênh điện báo là đặc điểm của điện báo truyền chữ.
Điện báo truyền chữ có lịch sử lâu dài,đã qua nhiều cải tiến nên có nhiều
tên goị khác nhau. Trong điện báo truyền chữ nguồn tin là bằng chữ cái, có 10
chữ số và một số dấu, tổng cộng có 60 ký tự. Nếu dùng một từ mã tương ứng
với một ký tự thì mỗi từ mã phải dùng 6 đơn vị từ mã (2
6
= 64 tổ hợp ). Nhưng
điện báo truyền chữ chỉ dùng 5 đơn vị mã (2
5
= 32 tổ hợp), tương tự như máy
chữ, mỗi từ mã bình thường đại diện cho 2 ký tự số và dấu. Người ta quy ước
từ mã 11111 báo hiệu những từ mã tiếp theo thuộc nhóm ký tự chữ, từ mã
11011 báo hiệu những từ mã tiếp theo thuộc nhóm ký tự số và dấu.
Sơ đồ khối phát và thu:
Hình 1.1. Sơ đồ khối phát và thu
Phần Phát:
Điện báo viên ấn một phím thì một từ mã được chọn và cơ cấu khởi
động làm việc ở đó xảy ra quá trình biến đổi 5 bit từ song song sang nối
tiếp.Bộ hoặc gồm 5 bit với đơn vị dừng để tạo ra từ mã đầy đủ. Trong quá
trình 5 bit tin chưa biến đổi hết từ song song sang nối tiếp thì bộ mã bị bộ
khởi chốt giữ ở từ mã đã chọn. Tín hiệu dùng đưa kết thúc sự làm việc đưa
bộ khởi về trạng thái ban đầu, bộ mã được giải phóng để sẵn sàng tiếp nhận
Sinh viên: Đặng Văn Sơn
Lớp: ĐTVT – 5C
6
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng Chương I:Tổng quan các thiết bị viễn thông

một từ mã, từ tác động ấn phím tiếp theo. Bộ định thời dùng để chuẩn thời
gian. Bộ phân phối tạo ra thứ tự thời gian của 5 bit tin.
Phần thu:
Phần thu phải tiếp nhận các bit nối tiếp chuyển đổi thành 5 bit song song,
tiến hành giải mã và in ra ký tự. Mạch vào phối ghép tốt với kênh truyền
dẫn, nâng S/N. Bộ khởi được khởi động bởi đơn vị khởi của từ mã được bộ
phận phối tạo ra thứ tự bit,bộ trích mã chọn thời điểm cắt mẫu giữa bit để
xác định giá trị bit với xác suất đừng lớn nhất có thể tạo điều kiện méo tín
hiệu báo.Bộ dừng đưa bộ phân phối về trạng thái ban đầu tức là máy thu sẵn
sàng tiếp nhận từ mã mới, đồng thời bộ dừng tác động vào bộ khởi in dùng
in để quy định thời gian in đối với từ mã vừa được giải mã xong. Quá trình ở
máy nghe hiện kiểu ( dây chuyền sản xuất ) trong khi đang in một ký tự thì
đồng thời thu từ mã tiếp.
1.2.2. Truyền ảnh tĩnh( Fax )
Nguyên lý: Truyền ảnh tĩnh là dịch vụ sao chép tài liệu từ xa với tốc độ
cao nhờ truyền tín hiệu trên mạng điện thoại. Để các máy Fax do những
hãng sản xuất khác nhau có thể liên lạc với nhau, các nhà sản xuất phải tuân
thủ theo khuyến nghị của CCITT đẻ thuận tiện cho việc liên lạc
Sơ đồ khối và kỹ thuật máy Fax:
Hình 1.2.Mô hình một máy Fax ( cơ điện )
Mô hình một máy Fax hiện thị phần phát của Fax cơ điện. Tấm ảnh gốc
được cố định trên mặt trống hình trụ. Trống được mô tơ ổn tốc quay nhanh,
qua giảm tốc là nhờ vít, mô tơ làm cho bộ biến đổi quang điện chuyển động
thẳng, đều, chậm.
Sinh viên: Đặng Văn Sơn
Lớp: ĐTVT – 5C
7
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng Chương I:Tổng quan các thiết bị viễn thông
Bộ biến đổi quang điện bao gồm nguồn sáng ổn định với phổ sáng xác
định. Ánh sáng được hệ thấu kính dẫn quang hội tụ thành vệt sáng có hình

dạng và kích thước nhất định chiếu rọi vào phần tử ảnh trên trống.
Bức ảnh gốc cần truyền đi sẽ được chia thành những phần tử ảnh nhỏ,
tập hợp thành dòng ảnh và mành ảnh. Bên phát thực hiện sự biến đổi lần
lượt độ sáng trung bình của mỗi phần tử ảnh gốc thành mức tương ứng tỷ lệ
của tín hiệu điện. Sự lần lượt với quy định xác định của phần tử gọi là quét
( quét dòng, quét mành ) hệ thống quang học đặc biệt sẽ tạo ra vệt sáng
quét . Tín hiệu điện ( tạo ra khi quét ảnh gốc bên máy phát ) được truyền dẫn
tới máy thu.Bên thu thực hiện biến đổi ngược, tín hiệu điện thành hình ảnh
trên vật mang tin.Do đặc tính của thị giác, chúng ta chấp nhận bức ảnh thu
được có cảm giác thị giác tương tự. Sự phân bố bậc sáng trên ảnh nhận phải
tỷ lệ với sự phân bố bậc sáng trên ảnh gốc.
Với loại văn bản cần truyền nét thì chỉ cần một bậc sáng của nét nổi lên
trên bậc sáng của nền là đủ. Các thiết bị truyền ảnh loại truyền nét là đơn
giản nhất.
Theo sự phát triển của kỹ thuật,máy Fax được phân loại theo 4 nhóm:
GI : Truyền dẫn tương tự ( FM ),độ phân giải 96 dòng/in ( truyền trang
A4 mất 6 phút )
GII : Giống như GI nhưng tốc độ cao hơn gấp 2 lần ( truyền trang A4
mất 3 phút )
GIII : Truyền dẫn số PCM, dùng kỹ thuật PSK, QAM tốc độ đến 9600
baud, độ phân giải 200 dòng/in ( truyền trang A4 mất 1 phút )
GIV : Được thiết kế cho ISDN , truyền dẫn số tốc độ 56 kbit/s . Độ phân
giải 400 dòng/ in, thời gian 5s cho trang A4.
Quy luật quét của các máy Fax khác nhau có thể là rất khác so với mô tả
trên. Tuy nhiên, vì bức ảnh là không gian hai chiều nên quét phải theo hai
tọa độ, một tọa đọ được quét nhanh là quét dòng, một tọa độ dược quét chậm
là quét mành. Sự phối hợp quét dòng và quét mành để quét kín bức ảnh gốc.
Sinh viên: Đặng Văn Sơn
Lớp: ĐTVT – 5C
8

Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng Chương I:Tổng quan các thiết bị viễn thông
Ghi chú:
CCD: Charge Coupled Devices ( thiết bị ghép điện tích )
ADC: Biến đổi tương tự sang số
DDC : Digital Data Com peressio ( ép số liệu số )
Modem Mo : Modu laton ( điều chế để phát )
Dem : Demodulation ( giải điều chhe để thu )
De : Data Expansion (dẫn số liệu )
Sơ đồ khối của máy Fax :
Hình 1.3. Sơ đồ khối của máy Fax
Nhờ kỹ thuật vi xử ký, máy Fax hiện đại có thể làm việc với modem tự
động phát, tự động thu. Tự động phát 50 trang văn bản chuẩn bị sẵn, điều đó
rất tiện sử dụng máy Fax và thời gian ban đêm. Bằng các phím cài đặt
chương trình máy Fax có thể tự động phát một văn bản đến nhiều địa chỉ
khác nhau hoặc phát nhiều văn bản đến một địa chỉ nào đó. Chế độ hỏi vòng
( Rolling )
cho phép máy tự động gọi hoặc tự thu thập nhiều văn kiện từ nhiều địa
chỉ đã xác định.
Kỹ thuật mã khóa làm cho máy có thể bảo mật văn bản đối với người
khác, máy còn tự động thống kê mọi thông tin về phát và thu, các văn bản
Sinh viên: Đặng Văn Sơn
Lớp: ĐTVT – 5C
9
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng Chương I:Tổng quan các thiết bị viễn thông
phát và thu đều được chèn đoạn mở đầu ghi các thông tin giới thiệu, xác
nhận địa chỉ, thời gian và đều được lưu trữ. Máy phát hiện đại thường có sẵn
modem kết hợp với máy điện thoại, có thể tự động trả lời điện thoại, có màn
hình hướng dẫn và bảo dưỡng máy.
1.2.3. Máy điện thoại ấn phím
Máy điện thoại ấn phím là thiết bị đầu cuối phục vụ thông tin thoại qua

mạng điện thoại. Đặc điểm kỹ thuật của máy điện thoại phụ thuộc kỹ thuật
truyền dẫn tín hiệu thoại của mạng.
Các phương thức gửi số đến tổng đài: Máy điện thoại ấn phím hiện nay
thường dùng 2 phương thức gửi đến tổng đài là:
• Phương thức 1: Gửi số dùng chế độ mã thập phân ( chế độ PULSE )
Muốn gửi đi một số nào đó thì nó phát đi số xung tương ứng với phím
đó. Khi dùng phương thức này thì chức năng phải ở chế độ P ( PULSE ) và
lúc này điện thoại bàn phím có thể khai thác với tỏng đài cơ điện và tổng đài
điện từ.
* Nguyên tắc hoạt động: Khi ấn một phím nào đó thì có số xung tương ứng
với phím ấn như vậy. Khi cần phát đi một địa chỉ thì ấn những phím tương
ứng với địa chỉ cần gửi. Khi đó mỗi số sẽ được đưa lên đường dây dưới dạng
một chuỗi xung thập phân.
Trong đó thời gian được phân bố như sau:
- Thời gian không có dòng là 62ms
- Thời gian có dòng là 38ms
- Thời gian 1 xung là 100ms ( tức là trong 1 giây máy có thể phát ra 10
xung )
- IDP ( Internet Digit Pause ): Là thời gian nghỉ giữa hai loạt xung ( hai số
ấn ) và IDP thường khoảng từ 100ms ÷ 1200ms
• Phương thức 2: Là phương thức gửi số bằng mã lưỡng âm đa tần DTMF
( Dual Tone Multiplex Frequency ) – chế độ TONE
Sinh viên: Đặng Văn Sơn
Lớp: ĐTVT – 5C
10
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng Chương I:Tổng quan các thiết bị viễn thông
- Nút chức năng phải ở chế độ T ( Tone ) và lúc này điện thoại ấn phím
chỉ thích hợp với tổng đài điện từ. Chế độ T là chế độ gửi đến. Tổng đài hai
âm bằng hai tần số và nằm trong băng tần của tiếng thoại ( 0,3 ÷ 3,4 ) khz
- Nguyên tắc hoạt động: Khi ta ấn một phím nào đó sẽ phát đi một tổ hợp

hai tần số ( hai tần số này có một tần số thấp bà một tần số cao ) nhưng vẫn
nằm trong tổ âm tần. Ở tổng đài điện từ có bộ phận tổ hợp tần số này để biết
con số thuê bao đã phát đi.
Chức năng cơ bản của máy điện thoại:
• Phát và tiếp nhận báo hiệu
• Phát mã số thuê bao bị gọi
• Phát và thu tín hiệu để nói chuyện
• Khử trắc âm, chống các loại nhiễu và điều chỉnh âm lượng để âm thu
được dễ nghe nhất.
Hiện nay kĩ thuật vi xử lý được dùng trong các máy điện thoại rất phong
phú. Trong mạng thông tin điện thoại số chủ động và kết hợp với thiết bị đầu
cuối tạo ra nhiều dịch vụ chất lượng cao.
Máy điện thoại bao gồm những khối sau:
• Chuông
• Chuyển mạch nhấc – đặt
• Quay số
• Tổ hợp ( ống nói và tai nghe trên cấu trúc tay cầm )
• Mạch khử trắc âm, diệt tiếng “keng”, điều chỉnh âm lượng
Ngoài các khối cơ bản trên, máy điện thoại còn có thể có: hệ thống vi xử
lý, hệ thống ghi âm, màn hình và các hệ thống hỗ trợ truyền dẫn.
Dưới đây là sơ đồ khối điện thoại:
Sinh viên: Đặng Văn Sơn
Lớp: ĐTVT – 5C
11
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng Chương I:Tổng quan các thiết bị viễn thông
Hình 1.4. Sơ đồ khối điện thoại
- Mạch bảo vệ quá áp: Chống điện áp cao do đường dây điện thoại bị chập
mạng điện hoặc do bị sấm sét ảnh hưởng.
- Mạch bảo vệ đảo cực: Để bảo vệ điện áp một chiều từ tổng đài đến các
khối cấp cho ic có cực tính cố định.

- Mạch chuông: Phản ứng với tín hiệu chuông do tổng đài gửi đến mạch
chuông có tính chọn lọc đến từng số và tính phi tuyến sao cho nó chỉ làm
việc với dòng chuông mà không kiên quan đến dòng một chiều, dòng đảo
thoại tín hiệu quay số.
- Chuyển mạch nhấc - đặt: Ở trạng thái nghỉ, tổ hợp đặt trên vị trí quy
định, làm cho nó chỉ mạch chuông được nối vào dây thuê bao, còn mạch
phía sau được nối vào dây thuê bao
- Mạch phát xung số: Gửi địa chỉ thuê bao gọi đến tổng đài, tín hiệu này
có thể dạng xung thập phân và lượng âm đa tần.
- Mạch diệt tiếng keng ( CLIC ): Khi quay số thường tạo ra tiếng leng
keng. Muốn diệt được tiếng động này thì phải ngắt mạch chuông trong quá
trình quay số. Mặt khác trong quá trình phát xung số, cảm ứng trong tai nghe
xuất hiện tiếng CLIC. Do đó, trong mạch này có nhiệm vụ ngắt mạch đàm
thoại
Sinh viên: Đặng Văn Sơn
Lớp: ĐTVT – 5C
12
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng Chương I:Tổng quan các thiết bị viễn thông
- Mạch sai động: Là mạch kết hợp với mạch cân bằng để khử hiện tượng
trắc âm. Vì vậy phải giảm nhỏ hiện tượng này
- Mạch nói: Là mạch gửi tín hiệu thoại
- Mạch nghe: Là mạch thu tín hiệu thoại
- Quay số bằng đĩa quay số hay bằng bàn phím: Đĩa quay số là một cấu
kiện cơ khí. Khi quay một số, tay người làm cuộn lò xo dụng cụ quay số, khi
nhả tay ra thì đĩa quay số trở về vị trí tĩnh nhờ lực giãn của lò xo. Nhờ vai
trò của một cơ cấu ổn định tốc độ trong đĩa quay số mà tốc độ quay số này
ổn định, bảo đảm những xung quay số có bề rộng chuẩn 38ms, cự ly chuẩn
62ms, số xung đúng bằng số được quay ( riêng số 0 là một xung ), từng số
quay lại cách nhau một khoảng chuẩn đủ lớn để tránh nhầm lẫn số. Có thể
tạo ra một số thuê bao bằng cách bấm trên bàn phím, tuy nhiên công việc

này vẫn được gọi là quay số kết quả ấn phím cũng có thể tạo ta xung quay số
như trên. Nhờ các mạch tạo xung trong IC, nhưng bàn phím được thiết kế
hướng tới tín hiệu quay số mà đa tần lưỡng âm
1.3. Thiết bị đâu cuối âm thanh
Âm thanh:
1) Nguồn gốc của âm thanh:
Âm thanh là do vật cơ học phát ra, âm thanh phát ra dưới dạng sóng âm.
Cuộc sống thường ngày có bao nhiêu dao động là có bấy nhiêu âm thanh có
tần số nằm trong giới hạn thu nhận của tai người.
Dải tần tai người ta nhận biết được là từ ∆f : [16÷ 20000 ] hz
VD: Như là ta gẩy vào dây đàn mặt trống rung phát ra âm thanh hay
ta sờ tay vòa loa khi đang kêu ta thấy màng loa rung động.
Sóng âm là sự biến đổi của môi trường đàn hồi khi có năng lượng âm
truyền qua.Âm thanh truyền đến tai người,nghe được âm thanh đó là do môi
trường đó dẫn âm.
Sinh viên: Đặng Văn Sơn
Lớp: ĐTVT – 5C
13
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng Chương I:Tổng quan các thiết bị viễn thông
Các chất sóng âm truyền tốt là chất dẫn âm như : Chất rắn,đất,nước,
không khí…Có một số chất khác dẫn âm truyền kém gọi là chất hút âm
như: chì, sắt, len…Riêng trong chân không sóng âm không truyền qua được
vì chân không không có phần tử vật chất để truyền âm.
Hướng truyền lan âm thanh được gọi là tia âm thanh. Âm thanh được
truyền là do quá trình phát ra nó,kích thích dao động âm trong môi trường
khí do đó mà những chất khí bị nén, dãn.Sự nén dãn lần lượt được lan truyền
từ nguồn âm dưới dạng sóng dọc ( tức là phương dịch chuyển của dao động
trùng với phương truyền âm ) có biên độ và tần số.Sóng truyền tới nơi thu
âm. Do đó quá trình tổn hao năng lượng vi sinh ra nhiệt nên năng lượng bị
tiêu hao dần, dao động âm sẽ tắt dần, lúc này năng lượng không đủ cho các

phần tử dao động nữa phần âm tắt dần.
Âm thanh khi lan truyền sẽ là các phần tử khí. Như vậy, âm thanh cần có
một năng lượng, năng lượng đó được gọi là thanh năng. Cũng chính vì vậy
mà công cụ phát ra âm thanh cần có một công suất thích đáng.
Âm thanh truyền từ nơi này đến nơi khác cần mất một thời gian. Ngoài
ra âm thanh đi nhanh hay chậm phụ còn phụ thuộc vào nhiệt độ.
VD: Loa truyền âm thanh ban đem nghe rõ hơn ban ngày.
Hiện tượng khúc xạ của âm thanh trên hướng truyền lan của âm thanh
gặp ngược gió, nó sẽ bị phản xạ lại âm thanh
2) Các đại lượng đặc trưng của âm thanh:
Tần số của âm thanh là tần số dao động của phần tử khí trong một giây,
tần số được ký hiệu là f đơn vị đo là Hz hoặc KHz, MHz. Thời gian mà âm
thanh thực hiện một dao động được gọi là chu kỳ của âm thanh. Ký hiệu là T
đơn vị là:
T = 1/f đơn vị tính là ( m/s ).
Tốc độ truyền âm là tốc độ truyền năng lượng từ nguồn âm tới nơi thu
âm, đơn vị là m/s.
Sinh viên: Đặng Văn Sơn
Lớp: ĐTVT – 5C
14
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng Chương I:Tổng quan các thiết bị viễn thông
Cường độ âm thanh là năng lượng sóng âm truyền một đơn vị thời gian,
qua một đơn vị diện tích, đặt vuông góc với phương truyền đon vị cm
2
/s.
Thanh áp là lực tác động vao tai người nghe hoặc tại một điểm của
trường âm.
Âm sắc là một đặc tính của âm nhờ đó mà ta phân biệt được tiếng trầm
bổng khá nhau, hay tiếng của nhạc cụ, tiếng nam, nữ…
Âm lượng là mức độ to nhỏ tùy thuộc vào người nghe điều chỉnh nguồn

âm đó.
3) Độ hưởng ứng âm thanh:
Là cảm giác chủ quan của tai người đối với âm thanh,không những liên
quan tới cường độ âm mà còn liên quan tới tần số nghe được và cảm giác và
thời gian duy trì âm thanh.
Tiếng nói:
Tiếng nói được cơ phát của người tạo nhằm mục đích thông tin. Tiếng
nói được phân loại thành âm thanh hữu thanh và âm vô thanh. Cơ quan phát
âm của người bao gồm thanh đới, thanh quản,khoang miệng, mũi các tổ
chức liên quan. Khi ta nói làm thanh đới dao động phát ra âm thanh đưa ra
thanh quản có tần số 70Hz ÷ 450Hz ( fo là tần số cơ bản ) được goi là âm
hữu thanh.
Đường phổ của xung âm cơ bản có độ dốc giảm dần về phía tần số, tần
số trung bình của nam là 150Hz của nữ là 250Hz
Âm hữu thanh là nhờ cơ quan phát âm, một hệ thống lọc âm và hàng
loạt cộng hưởng, tần số cộng hưởng thay đổi nhờ hoạt động môi, mũi, răng,
lợi làm cho fo ( tần số cơ bản ) biến đổi cả đường bao phủ. Vậy ta xác định
đặc điểm của phổ ngôn ngữ, trước hết ta nói về mẫu âm nguyên tố phoman,
khi nói mỗi tiếng ứng với một hoặc hai phoman. đường bao phủ phoman, nó
được xác định như sau:
 Cực đại ( phoman )
Sinh viên: Đặng Văn Sơn
Lớp: ĐTVT – 5C
15
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng Chương I:Tổng quan các thiết bị viễn thông
 Cực tiểu ( anti phoman )
Phổ mang tin tức là hẹp so với toàn bộ tiếng nói chứa trong đường phổ
và nhịp thời gian lóa âm.
Tiếng nói của người la loại âm phức tạp nó gồm nhiều âm tạo nên, giới hạn
80Hz ÷ 10000Hz. Các giọng của nam và nữ được phát ra như sau:

 Giọng nam trầm 80 ÷ 320 Hz
 Giọng nam trung 100 ÷ 400 Hz
 Giọng nam cao 130 ÷ 480 Hz
 Giọng nữ thấp 160 ÷ 600 Hz
 Giọng nữ cao 260 ÷ 1200 Hz
Tiếng nói có công suất. Khi nói to, nhỏ khác nhau công suất nói thầm
10
3
mw, nói bình thường 10mw.
Thính giác:
Tai người có khả năng cảm thụ về tần số, biên độ cảm nhận, biên độ thể
hiện là độ to của âm.
Tai người nghe được âm thanh ở dải tần từ 16 ÷ 20000 Hz, thấp hơn
16Hz được gọi là hạ âm. Tai người có khả năng phân biệt 2500 âm trầm
bổng khác nhau, mỗi mức to nhỏ khác nhau 1dB, độ nhạy tai tỉ lệ thuận vói
logarit, các tần số logarit các thanh áp.
Do đó tai người có mức ngưỡng nghe được là thanh áp nhỏ nhất âm đơn
mà tai người cảm nhận được. Ngưỡng chói tai là mức thanh áp lớn của âm
mà tai người còn sức chịu đựng được. Vậy ngưỡng nghe được là mức giới
hạn từ trạng thái nghe thấy sang không nghe thấy, phụ thuộc tấn số, lứa tuổi
người nghe, biện pháp bố trí nguồn âm. Nếu thanh áp dao động điều hòa
1000 Hz bằng 2.10
5
N/m
2
là ngưỡng nghe được tiêu chuẩn.
Ngưỡng chói tai, mức giới hạn chịu đựng vượt quá sẽ gây ta thính giác
tổn thương, phụ thuộc vào tần số ( ít hơn so với ngưỡng nghe được ).
Sinh viên: Đặng Văn Sơn
Lớp: ĐTVT – 5C

16
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng Chương I:Tổng quan các thiết bị viễn thông
Thanh áp điều hòa 1000Hz bằng 20N/m
2
ngưỡng chói tai tiêu chuẩn.
Nếu mỗi khoảng tăng gấp 10 lần cường độ âm thanh ( đơn ) tương ứng với
bậc tăng âm lượng 1 lần, cảm thụ về biên độ âm gần với quy luật lg10 ( theo
âm lượng ). Ben là đơn vị so sánh tương ứng với chuẩn đề biểu thị mức âm
lượng.
M= 1g1/ Io (ben) Io là âm lượng chuẩn
0.1 Ben = 1dB
Đặc tính tai:
Cảm thụ nhận riêng từng âm mà nó thu nhận được các âm tổ hợp, phân
biệt giọng nói của từng người. Khi cùng một lúc hai âm tác động đến tai thì
âm thanh có cường độ mạnh sẽ át âm thanh có cường độ yếu hơn. Hai âm
thanh đó, giảm độ rõ của âm thanh chính là tiếng chèn trong thông tin thoại
cần xử lí hiện tượng này.
Nếu tai người luôn bị âm thanh tác động vào tùy thuộc vào thời gian
chịu đựng, quá mức chịu đựng sẽ gây mệt mỏi của thính giác.
1.3.1. Tín hiệu điện thanh:
Tín hiệu điện thanh là tín hiệu biến đổi dao động điện thành tín hiệu âm
thanh, trong quá trình truyền tín hiệu phải qua nhiều thiết bị và môi trường
dẫn, chịu sự biến đổi và gia công. Để tin tức nhận được ở thiết bị sau đảm
bảo trung thực thiết bị trước phải đưa ra tỉ số tín hiệu/nhiễu (S/N) theo tiêu
chuẩn làm việc của thiết bị sau. Hai thiết bị xét phải phối khéo với nhau tốt
theo tiêu chuẩn nhất định để đảm bảo thiết bị sau thực sự tiếp nhận tín hiệu
từ thiết bị trước chuyển đến. Tương ứng với sụ cảm thụ thính giác được xét
về mặt tần số và biên độ. Ở phần này ta xem xét tín hiệu điện thanh trên hai
mặt: dải tần va dải động.
Mức động:

Ta biết thính giác có quán tính, tai tai không phản ứng với quá trình tức
thời của âm. Sự cảm thụ bằng tai là kết quả tác động bình quân của năng
Sinh viên: Đặng Văn Sơn
Lớp: ĐTVT – 5C
17
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng Chương I:Tổng quan các thiết bị viễn thông
lượng âm thanh trong một khoảng thời gian nhất định. Hưởng ứng của thính
giác chỉ có sau một khoảng thời gian nhất định để gom góp các nhân tố tác
động của âm. Khả năng gom góp các nhân tố tác động lên thính giác và sự
tồn tại trí nhớ thính giác dẫn đến điều này: tại một thời điểm xét, cảm thụ
thính giác chỉ được xác định bởi công suất tín hiệu thời điểm đó, mà còn bởi
các giá trị vừa mới qua không lâu cần năng lượng tín hiệu. Tất nhiên ảnh
hưởng của các giá trị đã qua càng giảm nếu chúng lùi sâu vào quá khứ so
với thời diểm xét.
Mức động của tín hiệu điện thanh là cảm thụ thính giác có được nhờ tính
bình quân trong khoảng thời gian xác định các giá trị tức thời đã san bằng
của tín hiệu đó. Người ta đã làm ra những dụng cụ chỉ báo mức động E(t
1
).
Dụng cụ này có bộ nắn điện và mạch tích phân E( t
1
) và U(
t
) đều biến đổi
theo thời gian.
Dải động:
Dải động của tín hiệu là một khoảng cách các giá trị của mức động nằm
giữa mức động cực tiểu và cực đại. Để đảm bảo tiêu chuẩn ta có thể biến đổi
bằng phương pháp nén dãn ( tức tín hiệu vào nén,tín hiệu ra dãn ) dải động
nhằm tăng tỷ số tín hiệu trên tạp âm ( ký hiệu S/N )

VD: u(t) lấy giá trị cực đại,cực tiểu với xác suất thấp ; u(t) lấy giá trị
trung gian với xác suất cao. Mức cực tiểu là mức 100% thời gian u(t) lớn
hơn nó, xác suất của sự kiện mức động u(t) vượt quá mức cực tiểu là W=1.
Mức cực đại là mức mà 0% thời gian u(t) lớn hơn nó ; xác suất của sự kiện
u(t)> mức cực đại là W=0
Độ rõ và độ hiểu:
Đọ rõ là tỷ số giữa số phần tử tiếng nói nhận đúng ở đầu thu trên tổng số
phần tử tiếng nói truyền đạt ở phần phát.
Độ hiểu: Tùy thuộc vào chủ quan của từng người mà độ hiểu khác nhau.
Nếu độ rõ đạt 85% thì độ hiểu rõ tốt, độ rõ đạt 70% dưới 70% thì độ hiểu rõ
kém. Thường độ rõ đạt 85%.
Sinh viên: Đặng Văn Sơn
Lớp: ĐTVT – 5C
18
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng Chương I:Tổng quan các thiết bị viễn thông
Độ trung thực truyền tín hiệu: Là tỷ số các giọng nói mà người nghe
nhận biết đúng trên thị trường tổng số các giọng nói dược truyền đạt qua
máy.
1.3.2. Micro và Loa:
Micro:
Micro và Loa là thiết bị đầu cuối của nhiều hệ thống thông tin. Trong
chúng xảy ra biến đổi âm thanh tín hiệu điện và ngược lại. Chúng ta là một
hệ
phức tạp bao gồm các phần hệ âm học, cơ học, điện học tương tác với
nhau. Các hệ dao động âm, cơ, điện tuy khác nhau nhiều về vật lý, nhưng có
thể được mô tả bằng những biểu thức toán học tương tự nhau.
Một số loại Micro

Sinh viên: Đặng Văn Sơn
Lớp: ĐTVT – 5C

19
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng Chương I:Tổng quan các thiết bị viễn thông

Hình 1.5 Một số loại micro
Sinh viên: Đặng Văn Sơn
Lớp: ĐTVT – 5C
20
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng Chương I:Tổng quan các thiết bị viễn thông
.
Độ nhạy hướng trục của micro là tỷ số điện áp đầu ra ký hiệu là U của ống
nói với âm thanh áp tác động khi hướng truyền âm (ký hiệu là P ) của ống nói
với thanh áp tác động khi hướng truyền âm ( ký hiệu là P ) của ống nói.
η
0 =
U/P(mv/(N/m
2
))
P: Đo được tại vị trí đặt ống nói
+ Độ nhạy của ống nói không thay đổi ở một góc tới cầu truyền âm, đó là
ống nói vô hướng.
+ Đặc tuyến hướng là tỷ số giữa độ nhạy η
0
với độ nhạy hướng trục η
0
.
H(Ө)= η
ө
/ η
0
.


(Ө là góc giữa hướng truyền âm với hướng trục âm của
micro)
+ Đặc tính tần số của micro là sự phụ thuộc của nhạy hướng trục vào tần số
η
0
(ω).
+ Tạp âm nội bộ của micro:
N= 20lg (U
ta
/U
th
)
U
ta
: điện áp tạp âm nội bộ
U
th
: điện áp tín hiệu đầu ra của micro.
Tương ứng với thanh áp 1µbar như tác động vào.
Ống nói có nhiều loại: ống nói điện động, ống nói tĩnh điện, ống nói áp điện
và ống nói bột than…
Loa:
Là thiết bị dùng để biến tín hiệu điện thành sóng âm thanh, quy luật biến
đổi sóng điện từ.
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng Chương I:Tổng quan các thiết bị viễn thông
.
Hình 1.6. Sơ đồ cấu tạo loa
(1) nam châm vĩnh cửu.
(2) hai cuộn dây có lõi sắt cuốn với số vòng bằng nhau chất lượng cỡ dây như

nhau.
(3) Màng rung rất mỏng.
(4) Vỏ bọc bằng kim loại hay nhựa cứng.
Nguyên lý hoạt động của loa:
Khi loa chưa có dòng điện xoay chiều qua, từ lực của nam châm vĩnh cửu
luôn hút màng rung vào, màng có lực đàn hồi cân bằng với từ lực của nam
châm nên màng không bị hút sát mà giữ ở vị trí cân bằng.
Khi tín hiệu điện qua loa, dòng điện ấy chạy qua hai cuộn dây, trong lõi
sinh ra một từ trường biến đổi, từ trường này lúc thì cùng chiều với từ trường
của nam châm vĩnh cửu làm cho lực tăng lên, màng rất mỏng bị hút thêm vào,
lúc nó lại ngược chiều với từ trường của nam châm vĩnh cửu lúc này từ lực
giảm đi màng mỏng bị đẩy ra xa, vậy màng mỏng luôn bị dao động theo quy
luật của không khí trước màng rung dao động thành sóng âm thanh tác động
vào tai người nghe.
a) Loa điện động:
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng Chương I:Tổng quan các thiết bị viễn thông
.
Hình 1.7. Cấu tạo loa điện động
Cấu tạo loa điện động:
(1) Nam châm vĩnh cửu (7) Mũi che bụi
(2) Tụ dẫn từ giữa (8) Màng loa
(3) Tấm dẫn từ dưới (9) Nếp uốn đỡ bên
trong
(4) Tấm dẫn từ trên (10) Đệm loa
(5) Cuộn đay động (11) Khung lọc loa
(6) Mạch nhện đỡ bên trong
Nguyên lý:
Khi có dòng điện âm tần chạy qua cuộn dây đồng của loa sẽ tạo ra từ
trường biến đổi, cộng với từ trường nam châm vĩnh cửu sẽ sinh ra lực từ làm
cho cuộn dây da động, rung màng loa, kích thích trường âm thanh phát ra âm

thanh theo đúng quy định của dòng điện tiếng nói. Loa điện động được dùng
rộng rãi, kết cấu đơn giản, âm thanh trung thực, hiệu suất thấp 0.5 - 4%. Màng
loa là loại giấy đặc biệt có hình dạng xác định với khối lượng và điện tích tối ưu
để tăng công suất bức xạ của âm thanh. Loa công suất lớn vành loa phải to,
công suất ký hiệu (w).
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng Chương I:Tổng quan các thiết bị viễn thông
.
b) Đĩa phát âm : ( Loa áp điện)
Cấu tạo:
Được chết tạo từ một vật liệu có tính chất áp điện, Nếu đặt vào những
miếng tinh thể do bị co giãn rung động phát ra âm thanh là hiệu ứng điện áp
ngược. Nếu nằm trên đĩa mỏng có khả năng uốn cong đĩa bằng lực cơ học thì bề
mặt đĩa suất hiện điện áp. Người ta thường dùng Ceramic để chế tạo đĩa mỏng
sau đó dùng keo epoxy gián lên một đĩa than, đĩa lớn gắn thêm đĩa nhỏ lấy tín
hiệu.
Nguyên lý hoạt động:
Khi làm việc có điện áp tín hiệu ân tần đặt lên hai mặt của đĩa, chất ceramic
sẽ dãn theo sự biến thiên của điện áp làm đĩa bị uốn cong biến thiên theo quy
luật điện áp vừa vào, dao động đó sẽ tạo ra âm thanh. Khi đĩa lớn dao động đĩa
con cũng dao động theo. lúc đó bề mặt biến đổi giống đĩa lớn, điện áp này
thường lấy làm đàn hồi tiếp trong các mạch dao động.
Hình 1.8. Cấu tạo đĩa phát âm
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng Chương II Máy thu thanh
.
Chương II :MÁY THU THANH
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG.
Máy thu thanh là một thiết bị điện tử hoàn chỉnh dùng để thu nhận sóng radio
mang thông tin, phục hồi lại tín hiệu thông tin ban đầu va khuếch đại đến giá trị
yêu cầu và đưa ra loa. Khi nghiên cứu về máy thu thanh, người ta thường để . đến
các thông số kỹ thuật sau:

- Độ nhạy : là sức điện động nhỏ nhất trên Anten EA để máy thu làm việc b.nh
thường. Những máy thu có chất lượng cao thường có độ nhạy EA nằm trong
khoảng 0,5μ V→10μ V. Ngoài ra máy thu c.n phải có khả năng chọn lọc và
nén tạp âm, tức là đảm bảo tỷ số S/N ở mức cho phép. Thông thường th. để thu
tốt th. biên độ tín hiệu phải lớn hơn tạp âm ít nhất 10 lần ( tức 20 dB).
- Độ chọn lọc: là khả năng chọn lọc các tín hiệu cần thu và tín hiệu cần loại bỏ
cũng như các tạp âm tác động vào Anten. Độ chọn lọc thường được thực hiện
bằng những mạch cộng hưởng, phụ thuộc vào số lượng, chất lượng cũng như
độ chính xác khi hiệu chỉnh.
- Dải tần của máy thu: là khoảng tần số mà máy thu có thể điều chỉnh để thu
được các sóng phát thanh với các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu. Máy thu thanh
thường có các dải sóng sau:
+ Sóng dài: LW 150KHz→408KHz
+ Sóng trung: MW: 525KHZ→1605KH
+ Sóng ngắn: SW: 4MHz → 24MHz
Băng sóng ngắn thường được chia làm 3 loại sóng
• SW1: 3,95MHz → 7,95MHz
• SW2: 8MHz →16MHz
• SW3: 16MHz →24MHz

×