Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Chất Lượng Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 29 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




HOÀNG THỊ MINH NGUYỆT









CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VĨNH PHÚC










LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
















Hà Nội – Năm 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HOÀNG THỊ MINH NGUYỆT

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VĨNH PHÚC
Chuyên ngành : Tài chính Ngân hàng

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai
Hà Nội – Năm 2012

MỤC LỤC

Trang
Danh mục chữ viết tắt i
Danh mục bảng biểu ii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về chất lượng tín dụng của Ngân
hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 8
1.1. Chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại 8
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM đối với
DNNVV 25
Chương 2: Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc 36
2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Vĩnh Phúc 36
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Triển Vĩnh Phúc 39
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc 46
2.2.1. Chính sách cho vay của Ngân hàng đối với DNNVV 46
2.2.2. Chất lượng tín dụng qua một số chỉ tiêu cơ bản 51
2.3. Đánh giá chung 62
2.3.1. Những kết quả đạt dược 62
2.3.2. Những mặt hạn chế 65

2.3.3. Nguyên nhân 70
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại
chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc 75
3.1. Định hướng phát triển cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Vĩnh Phúc 75
3.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV

tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc 83
3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, Ngân hàng Nhà
nước và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 94
KẾT LUẬN 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102





1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp
(Theo Cục Phát triển doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch & Đầu tư, ở Việt Nam hiện có
495.128 DNNVV, chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp trên cả nước). Vì thế, đóng
góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể (25% tổng đầu tư xã hội
và thu hút khoảng 77% lực lượng lao động phi nông nghiệp), DNNVV luôn được xác
định có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Phát triển DNNVV có ý
nghĩa lớn trong việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, hiệu quả kinh tế xã hội một
cách tổng thể. Tuy nhiên, DNNVV đang đứng trước nhiều cơ hội, thách thức trước tiến
trình hội nhập sâu rộng của các nền kinh tế trên thế giới. Do những khó khăn như thiếu
vốn, khó tiếp cận đất đai làm mặt bằng kinh doanh, công nghệ lạc hậu, năng lực cạnh
tranh yếu, trình độ quản trị doanh nghiệp hạn chế và thiếu mạng lưới phân phối, tiếp thị
nên các DNNVV rất khó tiếp cận trực tiếp được với thị trường nước ngoài.
Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, ngoài
việc huy động mọi nguồn lực bên trong, hơn ai hết các DNNVV cần nhận được sự hỗ
trợ về nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại (NHTM). Chính vì vậy, DNNVV trở
thành đối tượng cho vay đặc biệt quan trọng và nhiều tiềm năng đối với các NHTM đặc

biệt là ở các nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.
Tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc vấn đề hỗ trợ phát triển các
DNNVV đang từng bước được quan tâm. Phát triển tín dụng mở rộng tới thị trường các
DNNVV được đặt ra như một mũi nhọn trong quyết sách kinh doanh giai đoạn 2006-
2010. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng đối với DNNVV trong thời gian qua còn bộc lộ
nhiều hạn chế cần khắc phục. Xét về quy mô cũng như tiềm lực hoạt động tín dụng đối
với DNNVV còn chưa thực sự xứng tầm với quy mô và sự phát triển của chi nhánh
trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam cũng như các ngân hàng trên địa

2
bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Vì vậy tác giả đã chọn đề tài: “Chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc” làm luận văn tốt
nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề hoạt động tín dụng của NHTM cũng như vấn đề Doanh nghiệp và việc
tiếp cận vốn của doanh nghiệp luôn được quan tâm và đã có nhiều bài viết, công trình
khoa học đã được công bố, đây là nguồn tư liệu quý giá cho việc nghiên cứu luận văn.
Có thể kể đến một số nghiên cứu dưới đây:
Giáo trình Tín dụng ngân hàng do PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn chủ biên (2004)
hay cuốn Tiền tệ tín dụng và Ngân hàng của GS. TS Lê Văn Tư (NXB Thống kê
1997), các tác giả đã đưa ra những khái niệm cơ bản về hoạt động tín dụng của
NHTM, làm rõ bản chất của tín dụng, đặc điểm của tín dụng, các loại hình tín dụng,
quy trình và nguyên tắc cho vay, tác giả cũng phân loại tín dụng theo tiêu thức thời
gian thành 2 nhóm: tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung, dài hạn, ngoài ra còn có thể
phân loại theo hình thức cho vay hoặc đối tượng vay vốn
Tác giả Vương Liêm với nghiên cứu Doanh nghiệp vừa và nhỏ (NXB Giao
Thông, 2000) đã làm rõ khái niệm DNNVV và đặc điểm của loại hình DN này trong
nền kinh tế thị trường. Nghiên cứu cũng đã phân tích và chỉ ra khó khăn mà DNNVV
gặp phải và đưa ra những giải pháp, đề xuất để phát triển DNNVV trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng để phát triển

DNNVV cũng đã được tác giả đề cập đến xong còn ở mức hạn chế, hơn nữa, nghiên
cứu được thực hiện từ năm 2000 trở về trước nên thông tin thiếu tính cập nhật.
Các nghiên cứu trên đã cung cấp những hiểu biết cơ bản nhất về tín dụng
NHTM và DNNVV, giúp hình thành một khung lý thuyết về vấn đề mà luận văn đang
quan tâm. Tuy nhiên, đây vẫn chỉ là những kiến thức mang tính lý thuyết chưa phản
ánh được thực tế cũng như chưa đi vào vấn đề cụ thể mà luận văn cần giải quyết.
Tiến sĩ Võ Trí Thành, Phó viện trưởng Viện nghiên cứu & quản lý kinh tế Trung

3
ương trong buổi toạ đàm "Chiến lược cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
vượt qua khủng hoảng" đã có nhiều ý kiến xung quanh vấn đề tiếp cận vốn của các
DNNVV. Ông cho biết các nguồn tín dụng chính thức mà các doanh nghiệp hiện có thể
tiếp cận được là từ trái phiếu, cổ phiếu, và vốn ngân hàng. Để vay vốn bằng phát hành
trái phiếu đòi hỏi doanh nghiệp phải là doanh nghiệp lớn và được sự bảo lãnh tốt, vì
vậy các doanh nghiệp vừa và nhỏ gần như không thể tiếp cận được.
Đặc biệt, trong bối cảnh thị trường chứng khoán chưa phát triển ổn định thì tín
dụng ngân hàng được xem là nguồn vốn căn bản của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong bài viết « Tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa: Quá khó! »
của tác giả Trần Hưng đăng trên trang web dantri.com.vn ngày 23/11/2008 ông Đinh
Văn Ân, Viện trưởng CIEM cho biết, mặc dù tổng tín dụng cho DNNVV trong những
năm gần đây đã tăng lên, nhưng tín dụng vẫn là một trở ngại đối với quá trình phát
triển của doanh nghiệp.
Kết quả điều tra của CIEM cho thấy, có khoảng ¼ doanh nghiệp vẫn có những
khó khăn trong tiếp cận tín dụng và các doanh nghiệp này có thể cố gắng tìm kiếm tín
dụng phi chính thức vì các khoản vay này không phải thế chấp.
Các nghiên cứu dưới giác độ DN, mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá tầm quan
trọng của tín dụng ngân hàng và khó khăn trong việc tiếp cận vốn của DNNVV mà
chưa đưa ra được giải pháp cho vấn đề đó.
« Giải pháp nâng cao chất lượng trong hoạt động tín dụng » của 2 tác giả
Hoàng Văn Hoa và Tôn Thị Nga đăng trên tạp chí Khoa học và công nghệ - Đại học

Đà Nẵng số 4 (năm 2009), đã khái quát tình hình chung về hoạt động tín dụng của
NHTM, chỉ ra những điểm còn hạn chế và nguyên nhân từ đó đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Tuy nhiên bài viết không hướng đến một đối
tượng cụ thể mà là những giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói chung.
Vì vậy, rất cần có những nghiên cứu để đưa ra giải pháp phù hợp cho từng đối tượng
tín dụng.

4
Đề tài « Đẩy mạnh cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh
ngân hàng ĐT & PT Phúc Yên » của tác giả Hoàng Thị Thu Hằng khá gần với vấn đề
mà luận văn đang nghiên cứu. Tuy nhiên đề tài mới chỉ quan tâm tới mặt số lượng mà
chưa chú ý nhiều tới chất lượng tín dụng. NHTM là đơn vị kinh doanh mà hoạt động
tín dụng được coi là sản phẩm của ngân hàng, vì thế ngoài số lượng thì chất lượng tín
dụng là vấn đề sống còn của một ngân hàng.
Do đó rất cần phải có công trình nghiên cứu sâu về tín dụng và nâng cao chất
lượng tín dụng đối với DNNVV nên việc chọn đề tài “Chất lượng tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc” là cần
thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích: Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu, đề xuất các quan điểm và
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả trong
hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc nói chung.
3.2. Nhiệm vụ: Đề tài tập trung giải quyết các vấn đề:
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn những lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng và
chất lượng tín dụng của NHTM.
- Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc, chỉ rõ những kết quả đạt được, hạn chế
và nguyên nhân.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối

với các DNNVV tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc nâng cao chất
lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Vĩnh Phúc.

5
b. Phạm vi: đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu chất lượng tín dụng trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc, số liệu
nghiên cứu được giới hạn trong giai đoạn 2008- 2010
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp phương pháp nghiên cứu từ tư duy lý luận về vấn đề
chất lượng tín dụng đối với DNNVV, thống kê, kiểm nghiệm qua thực tiễn hoạt động
tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc giai đoạn 2008-2010 đến so
sánh, phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh từ đó tìm
ra các nguyên nhân, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV của
đơn vị trong giai đoạn tới.
6. Đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trước đây, đề tài tiếp
tục nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh ngân hàng
Đầu tư và Phát triển tỉnh Vĩnh Phúc với những đóng góp chủ yếu sau:
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại chi
nhánh ngân hàng đầu tư và Phát triển tỉnh Vĩnh Phúc, để thấy được những thành tựu,
hạn chê và nguyên nhân.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối
với DNNVV tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương
mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Chương 2 : Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc

6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại:
1.1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại:
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng thương mại :
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng với các cá nhân và tổ
chức dựa trên nguyên tắc có hoàn trả (cả gốc và lãi) sau một thời gian nhất định.
1.1.1.2. Các hình thức cho vay của Ngân hàng:
*Phân theo thời hạn cho vay:
* Phân theo tài sản đảm bảo.
* Phân theo mức độ rủi ro:
* Phân loại tín dụng Ngân hàng theo tiêu thức khác:
1.1.2. Khái niệm và tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng:
Quan điểm về chất lượng tín dụng dưới góc độ ngân hàng, khách hàng
và xã hội có sự mâu thuẫn. Ngân hàng luôn mong muốn có thu nhập cao từ khoản vay,
do vậy muốn duy trì mức lãi suất cho vay cao, thu được khoản vay đúng hạn… Ngược
lại, khách hàng muốn mức lãi suất thấp, thuận lợi trong thủ tục vay… cũng xuất phát từ
mục tiêu lợi nhuận. Trong khi đó, yêu cầu của xã hội là thúc đẩy kinh tế xã hội phát
triển. Do vậy, hoạt động của ngân hàng phải đáp ứng và dung hoà cả ba mục tiêu trên.
Để đánh giá chất lượng tín dụng đối với DN một cách chính xác, đầy đủ chúng
ta phải xem xét và phân tích kỹ lưỡng cả mặt lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, cả các chỉ
tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng trên giác độ của NHTM, DNNVV và nền kinh tế

xã hội.
1.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng

7
* Chỉ tiêu định tính:
Đối với chủ thể là khách hàng: chất lượng lượng tín dụng được biểu hiện ở
mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng
Đối với chủ thể là NHTM: chất lượng tín dụng đối với các DN được thể hiện
qua kết quả kinh doanh của Ngân hàng, uy tín của Ngân hàng trong quan hệ tín dụng
với DN.
Đối với chủ thể là kinh tế xã hội: Hiệu quả trong mối quan hệ hai chiều này tất
yếu đem lại lợi ích cho tổng thể nền kinh tế đất nước: tăng năng suất lao động, tạo
thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân, thị trường tài chính ổn định, hệ
thống Ngân hàng phát triển, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
* Chỉ tiêu định lượng:
-Chỉ tiêu về doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ đối với DN:
- Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu của DN
-Chỉ tiêu lợi nhuận của hoạt động tín dụng:
Tóm lại, để đánh giá chất lượng tín dụng đối với DN tốt hay xấu đi phải căn cứ
đồng thời vào nhiều chỉ tiêu, so sánh các chỉ tiêu này qua nhiều thời kỳ với nhau hoặc
so sánh với chỉ tiêu thực hiện kế hoạch.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM đối với DNNVV
1.2.1 Đặc điểm hoạt động của DNNVV
1.2.1.1. Khái niệm DNNVV:
Các doanh nghiệp Nhà nước có quy mô vừa và nhỏ thành lập và hoạt động theo
luật doanh nghiệp.
Các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp doanh, công ty tư
nhân quy mô vừa và nhỏ.
Các hợp tác xã quy mô vừa và nhỏ hoạt động theo luật hợp tác xã.


8
Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo nghị định số 02/2000/NĐ – CP về đăng
ký kinh doanh.
1.2.1.2. Đặc điểm hoạt động của DNNVV:
*Quy mô nhỏ:
*Bộ máy tổ chức sản xuất đơn giản:
*Vốn đầu tư vào khu vực DNNVV ít, khả năng thu vốn đầu tư nhanh, tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận hàng năm cao
*Tạo việc làm góp phần giảm tình trạng thất nghiệp cho nền kinh tế
1.2.2. Nhóm các nhân tố tác động tới DN
1.2.2.1. Môi trường kinh doanh:
1.2.2.2. Môi trường pháp lý:
1.2.2.3. Những nhân tố chủ quan của DN
1.2.3 Nhóm nhân tố từ phía NH
1.2.3.1 Chính sách tín dụng đối với DNNVV
1.2.3.2 Chấp hành quy trình tín dụng
1.2.3.3 Các nhân tố khác
Như vậy, chất lượng tín dụng DNNVV chịu tác động của rất nhiều nhân tố
khách quan và chủ quan. Để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng đóng góp
vào sự ổn định và phát triển của ngân hàng, cũng như phát triển các DNNVV từ đó tạo
sự phát triển chung cho nền kinh tế, các nhà quản lý cần phải nắm vững các nhân tố ảnh
hưởng tới nó để từ đó tìm ra các biện pháp hợp lý khai thác hiệu quả các nhân tố tích
cực và hạn chế các tác động tiêu cực mà nó đem lại.



9
CHƯƠNG 2
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VĨNH PHÚC

2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển Vĩnh
Phúc:
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên- kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc:
Tỉnh Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong vùng châu thổ Sông Hồng và là 1 trong 7 tỉnh,
thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, kề sát vùng tam giác phát triển kinh
tế phía bắc.
2.1.1.2. Nhiệm vụ, bộ máy tổ chức của Ngân Hàng đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc
Sau khi tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập vào năm 1997. Ngân Hàng ĐT&PT Vĩnh
Phúc được thành lập theo quyết định số 262/QD-TCCB ngày 20/12/1996 của chủ tịch
hội đồng quản trị Ngân Hàng ĐT&PT Việt Nam.
Về mô hình tổ chức, tháng 10.2008 Chi nhánh ngân hàng ĐT & PT Vĩnh Phúc
đã thực hiện triển khai và đưa vào hoạt động mô hình tổ chức theo TA2. Theo đó chức
năng quản lý rủi ro tín dụng được thực hiện gắn với quy trình tín dụng, bộ phận quản lý
rủi ro tín dụng tại chi nhánh trực tiếp tham gia vào quy trình cấp tín dụng. Như vậy sẽ
đảm bảo quản lý tốt nhất các rủi ro có thể xảy ra.
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển
Vĩnh Phúc
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Tổng số vốn huy động của chi nhánh đã có sự tăng trưởng khá tốt. Năm 2008
tổng số vốn mà chi nhánh huy động đạt 798,322 triệu đồng. Năm 2009 nguồn vốn huy
động được đạt 1,193,424 triệu đồng, tăng 49,4 % so với năm 2008. Đây là một mức

10
tăng ấn tượng và khá bất ngờ trong khi nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái.
Năm 2010 tuy không đạt mức tăng trưởng cao như năm 2009 nhưng số vốn huy động
được cũng đạt mức 1,388,821 triệu đồng, tăng 16,4% so với năm 2009.
Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế trong 3 năm cũng có sự tăng trưởng rõ rệt. Năm
2008 đạt 395,849 triệu đồng thì đến năm 2009 là 649,656, tốc độ tăng trưởng của
nguồn vốn này tăng vọt lên 64% so với năm 2008. Năm 2010 huy động vốn của chi

nhánh đạt 676,347.8 triệu đồng, tăng 4% so với năm 2009.
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Năm 2009 tổng dư nợ tín dụng tăng 151 tỷ đồng tương ứng với 15%. Năm 2010
tăng 277 tỷ triệu đồng và tương ứng với 23%. Trong nguồn sử dụng cho vay thì cho
vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn và khá ổn định qua các năm. Nếu năm 2008 tỷ trọng
cho vay ngắn hạn là 75.53% thì đến năm 2009 tỷ lệ này là 73.9% và đến năm 2010 tỷ
trọng này tăng lên 75.8%. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn tăng ổn định qua các năm đảm
bảo tốt hơn sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn huy động (chủ yếu là ngắn hạn từ dân cư
và các tổ chức kinh tế) với kỳ hạn của các khoản cho vay. Đây là xu hướng chung của
các ngân hàng hiện đại cũng như định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam nói chung và BIDV Vĩnh Phúc nói riêng.
Cho vay trung dài hạn thương mại năm 2008 đạt 252 tỷ đồng chiếm 24.47% trên
tổng dư nợ. Năm 2009 cho vay trung dài hạn đạt 308 tỷ đồng chiếm 26.1% trên tổng
dư nợ. Năm 2010 cho vay tín dụng trung dài hạn giảm còn 351 tỷ đồng chiếm 24.2%
trên tổng dư nợ. Điều này cho thấy trong chiến lược kinh doanh, chi nhánh đã dần từng
bước chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo xu hướng phát triển chung của hệ thống ngân
hàng hiện đại.
2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ
Hoạt động dịch vụ của chi nhánh đã đạt được kết quả tốt, tốc độ tăng trưởng
tăng đều qua mỗi năm. Cụ thể năm 2008 thu từ dịch vụ là 5,587 triệu đồng đạt tăng

11
trưởng 15% so với 2007; năm 2009 đạt tăng trưởng thu từ dịch vụ lên tới 22%(1,205
triệu đồng) so với 2008. Đây là một kết quả rất đáng khích lệ trong điều kiện nền kinh
tế trong giai đoạn khủng hoảng. Và đến năm 2010 tổng thu dịch vụ đạt mức tăng
trưởng 40% (tăng 2,696 triệu đồng) so với năm 2009 đưa con số thu dịch vụ ròng lên
9,488 triệu đồng. Về cơ cấu thu dịch vụ, nhìn chung đã có sự chuyển dịch theo hướng
đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ. Tuy nhiên, tỷ trọng thu dịch vụ của các hoạt động dịch
vụ truyền thống vẫn chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng thu.
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi

nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc
2.2.1. Chính sách cho vay của NH đối với DNNVV
Hoạt động cho vay đối với các DNNVV tuân thủ đúng theo Quy chế cho vay của
Tổ chức Tín dụng đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN.
2.2.2. Chất lượng tín dụng qua một số chỉ tiêu cơ bản
2.2.2.1 Doanh số cho vay- thu nợ và dư nợ đối với DNNVV
* Doanh số cho vay DNNVV :
Năm 2008 doanh số cho vay đối với DNNVV là 934 tỷ đồng, chiếm 65% tổng
doanh số cho vay. Đến năm 2009 doanh số cho vay xấp xỉ 837 tỷ đồng, giảm gần 100
tỷ đồng so với năm 2008 và đạt mức tăng trưởng (10%). Nguyên nhân chính là do tác
động của cuộc khủng khoảng thế giới đã khiến các DN làm ăn khó khăn, dẫn đến thu
hẹp sản xuất thậm chí giải thể. Vì vậy chi nhánh cũng cho vay hạn chế để tránh tối đa
những khoản nợ xấu. Sang năm 2010, cùng với sự linh hoạt, kịp thời trong chính sách
tiền tệ, nền kinh tế đã có dấu hiệu khởi sắc, điều này đã có tác động tốt tới doanh số
cho vay của chi nhánh. Năm 2010 doanh số cho vay DNNVV không những đã phục
hồi mà còn tăng so với thời kỳ trước khủng hoảng đạt 940 tỷ đồng. Đây là kết quả đáng
ghi nhận của chi nhánh trong việc thực hiện chủ trương của Chính phủ cũng như định

12
hướng phát triển của TW trong việc thực hiện các điều chỉnh trong chính sách tiền tệ
một cách linh hoạt.
* Doanh số thu nợ DNNVV :
Thời kỳ 2008-2010 là thời kỳ biến động mạnh của cả nền kinh tế thế giới cũng
như hệ thống ngân hàng. Tỷ lệ tăng trưởng trong doanh số thu nợ của chi nhánh đối với
DNNVV trong thời kỳ này biến động khá phức tạp. Năm 2008 doanh số thu nợ
DNNVV chiếm 68.8% tổng doanh số thu nợ. Năm 2009, tỷ lệ này giảm xuống 61%
bởi đây là thời kỳ khó khăn chung của toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên đây vẫn là một tỷ
lệ cao so với tỷ lệ chung của ngành. Điều này cho thấy chi nhánh đã chú trọng hoạt
động thu nợ, nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng cho toàn đơn vị. Năm 2010 với mức

tăng trưởng thời kỳ phục hồi hậu khủng hoảng là 8% thì doanh số thu nợ đạt được con
số 816 tỷ đồng. Sự biến động này hoàn toàn phù hợp với xu hướng biến động doanh
số cho vay đã phân tích ở trên.
*Dư nợ đối với DNNVV
Năm 2008 mức dư nợ của DNNVV là 598 tỷ đồng chiếm 58,5% tổng dư nợ,
năm 2009 tăng lên 679 tỷ đồng nhưng lại giảm tỷ lệ còn 57.7% tổng dư nợ. Năm 2010
tỷ lệ này chỉ còn là 55,3% trên tổng dư nợ.
2.2.2.2 Nợ quá hạn của DNNVV
Nợ quá hạn của chi nhánh chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng xong vẫn theo
xu hướng chung của nền kinh tế. Năm 2008 nợ quá hạn là 6.9 tỷ đồng chiếm 0,67% dư
nợ, năm 2009 là 11.8 tỷ đồng chiếm 0.1% và năm 2010 là 9.5 tỷ đồng chiếm 0.65% dư
nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ luôn được Chi nhánh kiểm soát ở mức cho phép
và thực tế tỷ lệ này vẫn nhỏ hơn rất nhiều so với con số chung của toàn hệ thống.
2.2.2.3 Lợi nhuận hoạt động tín dụng đối với DNNVV
Năm 2008 lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của DNNVV chiếm 24,75% trong
tổng lợi nhuận và chiếm 55 % lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Năm 2009 con số này

13
là 22,85% và 24% lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Năm 2010 lợi nhuận từ hoạt động
tín dụng của DNNVV/ tổng lợi nhuận lại tăng lên 24.87% và đạt 66,4% lợi nhuận từ
hoạt động tín dụng . Điều này chứng tỏ chi nhánh đã có nhiều cố gắng để duy trì và giữ
được mức lợi nhuận trong điều kiện khó khăn của nền kinh tế.
2.2.2.4 Vòng quay vốn tín dụng DNNVV:
Năm 2008 vòng quay vốn tín dụng đối với DNNVV đạt mức 1.94 điều này xuất
phát từ thực tế hoạt động kinh doanh năm 2008 của chi nhánh đã gặp phải rất nhiều
khó khăn do môi trường kinh tế có nhiều bất ổn, tình trạng tín dụng đen xuất hiện
nhiều trên dịa bàn tỉnh. Đây là dấu hiệu rõ rệt cho thấy chất lượng tín dụng DNNVV
đang giảm sút, rủi ro có thể xảy ra bất cứ lức nào đối với ngân hàng. Năm 2009 khủng
hoảng kinh tế khiến nền kinh tế và hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn, DN luôn
trong tình trạng cầm chừng vì vậy vòng quay vốn giảm xuống chỉ còn 1.2. Năm 2010

trong giai đoạn phục hồi thì chỉ số này tăng lên mức 1.86.
2.3 Đánh giá chung
2.3.1 Những kết quả đạt được
Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV, có thể
thấy rằng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh tuy vừa trải qua giai đoạn
hết sức khó khăn xong đang trong giai đoạn phục hồi và ngày càng được chú trọng. Vì
vậy, chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng đối với DNNVV nói riêng tuy còn
nhiều hạn chế nhưng cũng đạt được những kết quả đáng khích lệ.
2.3.1.1 Quy mô tín dụng đối với DNNVV :
BIDV Vĩnh Phúc đã tạo lập được uy tín ngày càng rộng lớn , từng bước mở rộng thị
phần, thu hút thêm nhiều khách hàng là các DNNVV, qua đó cung cấp kịp thời một
lượng vốn lớn cho các DNNVV để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì
vậy hoạt động tín dụng đối với DNNVV ngày càng tăng lên và ổn định. Từ năm 2008-

14
2010 dư nợ DNNVV tăng gần 1,5 lần tính theo số tuyệt đối, chiếm tỷ trọng cao trong
tổng dư nợ.
2.3.1.2 Số lượng các DNNVV
Cùng với việc tăng quy mô vốn tín dụng, số lượng các DNNVV nhận được các
khoản vay của chi nhánh ngày càng gia tăng. Năm 2008 mới chỉ có 263 khách hàng
DNNVV được vay vốn, năm 2010 con số này đã tăng gấp 1.5 lần.
2.3.1.3 Thu nhập từ cho vay DNNVV
Hoạt động cho vay đối với DNNVV ngày càng đem lại thu nhập cao trong tổng thu
nhập của Ngân hàng ĐT&PT Vĩnh Phúc, chiếm một tỷ trọng tương đối trong tổng lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng của chi nhánh. Năm 2008 thu nhập từ cho vay DNNVV
chiếm 55% trong tổng thu nhập thu được từ hoạt động tín dụng thì năm 2010 tỷ lệ này
đã đạt 66.4%.
2.3.1.4 Nợ quá hạn cho vay DNNVV :
Nợ quá hạn chiếm tỷ trọng nhỏ không vượt quá 1% trong tổng dư nợ DNNVV
và luôn thuộc vòng kiểm soát của Chi nhánh đã góp phần đảm bảo an toàn trong hoạt

động kinh doanh của Chi nhánh. Đây là một tỷ lệ tương đối đảm bảo. Tỷ lệ này cho
thấy chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc là
tốt.
2.3.2 Những mặt hạn chế
Qua phân tích thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV của chi nhánh ta
nhận thấy chất lượng tín dụng đối với DNNVV của Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Vĩnh Phúc còn thấp, thể hiện trên các khía cạnh sau:
2.3.2.1 Chất lượng thẩm định nhiều dự án cho vay DNNVV chưa cao.
Khâu thẩm định còn mang tính “hợp lý hoá”. Rất nhiều dự án chủ đầu tư gò ép về
một thời gian và hiệu quả kinh tế để được ngân hàng cho vay vốn. Quá trình giải chấp,

15
xử lý tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ vay chưa thông thoáng, thủ tục vay vốn
rườm rà, hình thức.
Quy trình thẩm định trước khi cho vay còn mang tính chủ quan. Công tác quản lý
hoạt động tín dụng đối với DNNVV, đặc biệt là việc kiểm soát các khoản vay cũng như
công tác kiểm tra trong và sau cho vay còn kém, lạc hậu, không có sự phối hợp đồng
bộ giữa các phòng (ban) có liên quan.
2.3.2.2 Quy mô tín dụng DNNVV :
Quy mô tín dụng DNNVV tăng trưởng mạnh đặc biệt năm 2008 tăng 120% so
với năm 2007. Đây có thể coi là giai đoạn tăng trưởng tín dụng nóng đối với đối tượng
khách hàng này. Thực tế thời điểm năm 2008 các ngân hàng có sự cạnh tranh mạnh mẽ
nhằm chiếm lĩnh thị trường nên việc tăng quy mô cho vay là thực sự cần thiết.
2.3.2.2 Nợ quá hạn của DNNVV có chiều hướng gia tăng:
Mặc dù nợ quá hạn DNNVV trong ba năm chiếm tỷ lệ nhỏ trong giới hạn cho
phép theo thông lệ quốc tế nhưng lại có chiều hướng gia tăng cả về tỷ trọng trong tổng
nợ quá hạn và tỷ lệ trên tổng dư nợ DNNVV. Dư nợ DNNVV chiếm một tỷ lệ thấp
trong tổng dư nợ trong khi nợ quá hạn lại chiếm tỷ lệ lớn.
Ngoài ra, nợ nhóm 2 vẫn chiếm trên 20 % tổng dư nợ, nợ cơ cấu lớn dẫn đến
nguy cơ nợ xấu có thể bục phát. Đây là một hạn chế khá căn bản của chi nhánh trong

đánh giá chất lượng tín dụng DNNVV.
2.3.2.3 Vòng quay vốn tín dụng DNNVV giảm sút:
Vòng quay vốn tín dụng đối với DNNVV ở mức 1.86 cho thấy chất lượng tín
dụng DNNVV chưa hiệu quả, rủi ro tín dụng tiềm ẩn rất lớn.
2.3.2.4 Tiềm lực khách hàng là DNNVV chưa thực sự mạnh
Mặc dù có tăng lên trong những năm gần đây nhưng số lượng khách hàng là
DNNVV vẫn còn ít so với sự phát triển về số lượng DNNVV trên địa bàn tỉnh Vĩnh

16
Phúc. Năm 2010 theo số liệu Sở KHĐT tỉnh Vĩnh Phúc, trên địa bàn tỉnh có 4,079
DNNVV chiếm 91,6% tổng số DN trong khi DNNVV là khách hàng của chi nhánh
mới chỉ có 405 chiếm 10,8% số DNNVV.
2.3.2.5 Mức lãi suất áp dụng đối với DNNVV còn cao, chưa khuyến khích được các
DNNVV tham gia vay vốn .
2.3.3 Nguyên nhân
2.3.3.1 Các nguyên nhân khách quan:
- Môi trường kinh doanh
- Môi trường xã hội
- Môi trường pháp lý.
- Từ phía DN
2.3.3.2 Những nguyên nhân chủ quan
- Chất lượng cán bộ làm công tác tín dụng còn có nhiều hạn chế
- Chưa có chiến lược đầu tư tín dụng đối với DNNVV một cách rõ rệt
- Chính sách tín dụng chưa thực sự phát huy tính tích cực của chính sách khách
hàng đối với DNNVV đã xây dựng
- Chưa thực sự tuân thủ theo đúng quy trình nghiệp vụ đã được ban hành theo tiêu
chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001-2000
- Công tác thông tin tín dụng chưa được quan tâm đúng mức.
- Hệ thống kiểm tra, giám sát quản lý rủi ro


17
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VĨNH PHÚC
3.1 Định hướng phát triển cho vay đối với DNNVV tại BIDV Vĩnh Phúc
3.1.1 Định hướng phát triển các DNNVV trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Theo báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XV, một số mục
tiêu, chỉ tiêu đến năm 2015 của tỉnh như sau:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm là 14% - 14.5%
Trong đó:
+ Công nghiệp xây dựng: 16% - 16,5%
+ Dịch vụ: 14% - 14,5%
+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 3% - 3.5%
+ Cơ cấu kinh tế:
+ Công nghiệp xây dựng: 61,5%
+ Dịch vụ: 31,5%
+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 6,5%
+ GDP bình quân đầu người: 3.500-4.000 USD
UBND tỉnh đã thông qua định hướng phát triển DNNVV ở tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2015. Theo đó, trong giai đoạn 2011-2015 sẽ có khoảng 6.348 DNNVV và 18.432
hộ kinh doanh cá thể hoạt động. Tỷ trọng vốn vay của DNNVV chiếm từ 35%-45%
trong tổng vốn vay của các NHTM đến năm 2015. Tỷ lệ DNNVV tham gia xuất khẩu
đạt từ 1.5%-2%.
Cụ thể tỉnh đã đưa ra các biện pháp tổng thể trên mọi mặt nhằm thúc đẩy kinh tế
xã hội phát triển trên cơ sở đó tạo điều kiện phát triển cho các DNNVV:

18
* Phát triển ngành nông nghiệp :
* Phát triển ngành công nghiệp:

* Phát triển ngành dịch vụ
* Huy động vốn đầu tư
Để hỗ trợ các DN phát triển, tỉnh giao cho các cơ quan chức năng thực hiện
ngay việc giảm 30% số thuế thu nhập DN phải nộp từ quý IV/2008 và số thuế thu nhập
DN phải nộp đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất - kinh doanh của các DNNVV,
tạm hoàn 90% số thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hoá thực xuất khẩu trong
trường hợp DN chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và hoàn tiếp 10% khi có
chứng từ thanh toán, thực hiện giảm thuế suất theo chính sách đối với nhóm hàng là
nguyên liệu đầu vào của sản xuất
3.1.2 Định hướng phát triển cho vay các DNNVV tại BIDV Vĩnh Phúc
Chính sách khách hàng đối với DNNVV được xây dựng với mục tiêu thống nhất
cách ứng xử của BIDV trong việc phát triển quan hệ với các DNNVV, xây dựng một
danh mục các khách hàng DNNVV có chất lượng cao, sử dụng đa dạng các tiện ích của
BIDV, xây dựng chính sách đa dạng, phù hợp với từng nhóm khách hàng nhằm hạn
chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng đối với các khách hàng DNNVV, tăng cường
sức cạnh tranh, hướng tới phát triển BIDV trở thành NHTM hiện đại, dẫn đầu trong
việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ cho các DNNVV.
Các quan điểm, định hướng chung về chính sách tín dụng DNNVV của BIDV là
tạo được sự phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững; tập trung vốn cho các đối tượng
là các khách hàng chiến lược và nghành chiến lược của BIDV; Nâng cao hiệu quả chất
lượng tín dụng trong từng thời kỳ; Nâng cao tiêu chuẩn chất lượng tài sản bảo đảm; lựa
chựa phương thức cho vay phù hợp với từng loại hình DN, từng ngành nghề đặc thù ;
Xác định mức cho vay đối với khách hàng dựa trên cơ sở kinh tế và pháp lý phù hợp;

19
Quản lý giới hạn cho vay, kỳ hạn nợ và thời hạn cho vay phù hợp với chiến lược quản
lý rủi ro của BIDV
3.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại
BIDV Vĩnh Phúc.
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với BIDV Vĩnh Phúc

3.2.1.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
Đội ngũ cán bộ tín dụng là bộ phận cốt yếu trong quá trình nâng cao chất
lượng tín dụng của ngân hàng. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ bao gồm cả
việc nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp
3.2.1.2 Xây dựng chiến lược đầu tư tín dụng đối với DNNVV phù hợp xu hướng phát
triển của nền kinh tế
Chi nhánh cần nghiên cứu xây dựng chiến lược đầu tư tín dụng đối với
DNNVV theo hướng chiến lược khách hàng, chiến lược ngành hàng, chiến lược thị
trường và thị phần để tăng trưởng đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế địa
phương, phù hợp theo từng thời kỳ.
3.2.1.3 Xây dựng và thực hiện tốt chính sách tín dụng được cụ thể hóa nội dung chính
sách khách hàng đã xây dựng đối với DNNVV
Chính sách tín dụng phải thực sự hướng tới khách hàng DNNVV theo
nguyên tắc công khai - công bằng trên cơ sở hài hoà lợi ích và đảm bảo yêu cầu
quản lý rủi ro của chi nhánh. Nhất quán xây dựng chính sách tín dụng dựa trên
định hạng và xếp loại khách hàng để thực hiện chính sách tín dụng và ứng xử
phù hợp với DNNVV

3.2.1.4.Thực hiện tốt các quy trình tín dụng đã được xây dựng và đổi mới theo tiêu
chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001-2000 và mô hình tổ chức hoạt động tín dụng tại
chi nhánh

20
3.2.1.5 Tổ chức tốt mạng lưới thu thập, xử lý thông tin và phân tích thông tin tín dụng
đồng thời phát triển hoạt động marketing đối với DNNVV
3.2.1.6 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát:
3.2.1.7 Chủ động ngăn ngừa những khoản nợ có thể dẫn đến nợ quá hạn và có những
biện pháp xử lý thích hợp đối với những khoản nợ quá hạn
3.2.2. Nhóm giải pháp từ phía các DNNVV
Một trong những nhân tố ảnh quyết định đến chất lượng tín dụng Ngân hàng đó là

bản thân khách hàng mà ở đây là các DNNVV. Vì vậy, hiệp hội các DNNVV cần thực
hiện các biện pháp giúp cho các DN: Khách hàng cần tôn trọng và thực hiện nghiêm
túc các chế độ, quy trình tín dụng của Ngân Hàng ĐT&PT. Hoạt động tín dụng là một
trong các hoạt động kinh doanh của NHTM, nó vừa một mặt duy trì và phát triển ngân
hàng, vừa góp phần vào sự thành công của dự án (thông qua công tác thẩm định), vì thế
khách hàng cần quan tâm và tôn trọng các chế độ, thể lệ tín dụng mà NHTM đề ra. Mặt
khác, một trong các nguyên tắc cơ bản của tín dụng là phải có hiệu quả, hiệu quả của
tiền vay đối với khách hàng chính là khả năng sinh lời, hiệu quả tài chính và xã hội của
tiền vay mà khách hàng thu được khi sử dụng.
Vì vậy, đầu tiên khách hàng phải có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác,
đầy đủ về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của mình và các thông tin khác về dự
án giúp NHTM một lần nữa thẩm định lại hiệu quả của dự án. Trong quá trình sử dụng
tiền vay, khách hàng phải đảm bảo các yêu cầu tín dụng đề ra, như: sử dụng đúng mục
đích, đúng đối tượng, báo cáo chính xác và đầy đủ tình hình sử dụng vốn vay trong điều
kiện bình thường hoặc khi có biểu hiện khó khăn để NHTM có hướng giúp đỡ khách
hàng xử lý.
Các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân cần đạt một số chỉ tiêu sau:
 Có khả năng ổn định và phát triển lâu dài.
 Có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, thích ứng nhanh với môi trường kinh doanh
 Không có biểu hiện làm ăn nhất thời, lừa đảo,trái pháp luật
 Có cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tốt, sản phẩm có uy tín trên thị trường cả

21
trong và ngoài nước.
 Có triển vọng chiếm lĩnh thị trường trên quy mô lớn.
Hiệp hội các DNNVV cần thực hiện các biện pháp giúp cho các DN:
- Hoàn thiện công tác kế toán : sổ sách kế toán phải được hoàn chỉnh và phản
ánh chính xác tình hình hoạt động kinh doanh; các DNNVV cần có những kế toán giỏi,
dày dặn kinh nghiệm để thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán theo pháp lệnh
thống kê, xây dựng một hệ thống kế toán rõ ràng minh bạch. Hoàn thiện công tác kế

toán trong DN là điều rất cần thiết không chỉ cho DN mà cho cả Ngân hàng. Bên cạnh
đó, các DNNVV nên triển khai ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động kế toán, đưa
các chương trình phần mền kế toán mới nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán
DN.
Ngoài ra, trong qúa trình sử dụng vốn vay, các DN phải thường xuyên gửi các
báo cáo tài chính cho Ngân hàng, để Ngân hàng có thể kiểm soát việc sử dụng vốn vay
. Việc này sẽ giúp cải thiện mối quan hệ tín dụng với Ngân hàng, nâng cao chất lượng
tín dụng của Ngân hàng đối với DNNVV.
- Cần chú trọng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm,
nâng cao khả năng lập dự án, phương án khả thi. Đây là điều kiện tiên quyết quyết định
xem Ngân hàng có vay hay không. Thực tế, xây dựng kế hoạch sản xuất, phương án
khả thi, hiệu quả sẽ rất có ích cho cả DN và Ngân hàng. Ngân hàng sẽ yên tâm khi cho
vay đối với những dự án có hiệu quả, còn đối với DN vừa đảm bảo lợi nhuận trong
tương lai vừa dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay của Ngân hàng. Các DN hoạt động trên
địa bàn Vĩnh Phúc thường không biết xây dựng kế hoạch sản xuất mang tính chất lâu
dài. Do đó công tác xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm, nâng cao khả năng lập dự
án khả thi là điều rất cần thiết nhất là khi DN có ý định vay vốn Ngân hàng.
- Tận dụng tối đa các chương trình hỗ trợ của Chính phủ. Trong một số năm gần
đây, các DNNVV rất được quan tâm và hỗ trợ nhất là những DN hoạt động trong lĩnh
vực, ngành nghề truyền thống, những ngành xã hội đang có nhu cầu. Tận dụng tốt các

×