Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA CHI NHÁNH NHNo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.01 KB, 20 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA CHI NHÁNH NHNo
&PTNT HÀ NỘI
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DNN&V VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DNN&V .
3.1.1 Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tương lai.
Trong năm vừa qua các DNN&V đóng góp rất lớn vào sự phát triển của nền
kinh tế nước nhà. DNN&V chiếm khoảng 96% trong tổng số các doanh nghiệp
trong cả nước với số lượng đông đảo như vậy DNN&V đã đóng góp quan trọng
trong việc huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển và có ý nghĩa then chốt trong
quá trình giải quyết các vấn đề xã hội như xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát
triển đồng đều các khu vực... với trên 195 ngàn doanh nghiệp và 450 ngàn tỷ đồng
vốn được đăng ký cho đến nay, DNN&V đã đóng góp khoảng 25% GDP, 34% Giá
trị sản lượng công nghiệp, 29% vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, khoảng 10% vào
ngân sách Nhà nước, tạo việc làm cho 28% lực lượng lao động của cả nước.
Tuy nhiên, các DNN&V hiện nay vẫn trong tình trạng quy mô sản xuất nhỏ,,
công nghệ thấp, các sản phẩm có chất lượng chưa cao...Nhưng tầm quan trọng của
các DNN&V trong nền kinh tế là vô cùng quan trọng. Do vậy, các DNN&V cần
phải có sự quan tâm hơn nữa của Đảng và Nhà nước để tạo điều kiện cho các
DNN&V phát triển hơn nữa và qua đó đóng góp cho sự phát triển kinh tế nước
nhà. Ngày 5/4/2005, Thủ tướng chính phủ đã đưa ra các chỉ thị trợ giúp các
DNN&V:
- Bộ kế hoạch đầu tư phải hoàn thành và đưa ra kế hoạch phát triển DNN&V
giai đoạn 2006-2010.
- Hiệp hội Doanh nghiệp khẩn trương xây dựng chương trình hỗ trợ kỹ thuật
cho các DNN&V.
- Bộ tài chính xây dựng cơ chế, chính sách về tín dụng XNK; đổi mới và
hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính doanh nghiệp, đảm bảo bình đẳng, ổn định,
và sự minh bạch nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế phát triển.
Ngày 27/04/2005, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam chính thức


thành lập theo quyết định 44/2005/QĐ-BNV của Bộ Thương mại. Hiệp hội sẽ hỗ
trợ và giúp đỡ các DNN&V phát triển bền vững, bảo vệ quyền lợi chính đáng của
các DN này.
Ngày 25/10/2005, Bộ Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Phòng thương mại
và Công nghiệp Việt Nam phối hợp với công ty Intel Việt Nam và ngân hàng công
thương Việt Nam triển khai trương trình “ Máy tính thông minh, Doanh nghiệp
thành đạt” trên phạm vi cả nước. Chương trình này sẽ cung cấp các giải pháp công
nghệ thông tin thích hợp cũng như các chọn lựa tài chính với các điều kiện ưu đãi
dành cho các DNN&V. Ngoài ra, chương trình này còn giúp đỡ các DNN&V
phương thức sử dụng các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực công nghệ thông tin và
truyền thông để có kinh doanh hiệu quả hơn với hiệu suất lao động cao hơn nhằm
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua khả năng tối ưu hoá các chu
trình kinh doanh và khẳng định vị thế của mình ở các giai đoạn phát triển tiếp theo
trong tương lai.
Định hướng phát triển DNN&V giai đoạn 2006-2010.
- Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý, cải cách thủ tục hành chính và chính
sách tài chính theo hướng tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, ổn
định, thông thoáng cho DNN&V và dịch vụ kinh doanh phát triển.
- Thực hiện các chính sách phù hợp để cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng
sản xuất, đồng thời bảo vệ môi trường.
- Nghiên cứu, ban hành các chính sách khuyến khích phát triển các quỹ dành
cho DNN&V, tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng cho các
DNN&V.
- Hỗ trợ thông tin, kỹ thuật-công nghệ tới các DNN&V, cũng như nâng cao
năng lực của các doanh nghiệp này trong việc xác định, lựa chọn và thích ứng với
công nghệ.
- Khuyến khích các DNN&V tham gia vào các liên kết ngành ở mọi cấp và
hỗ trợ phát triển các hiệp hội doanh nghiệp.
- Thực hiện trợ giúp có trọng điểm để tăng cường khả năng cạnh tranh của
một số ngành mà Việt Nam có lợi thế.

- Khuyến khích phát triển thị trường dịch vụ phát triển kinh doanh (BDS) theo
định hướng của nền kinh tế thị trường, tách chức năng trực tiếp cung cấp dịch vụ ra
khỏi chức năng quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước.
- Phát triển văn hoá doanh nghiệp, văn hoá kinh doanh, khuyến khích khởi
sự doanh nghiệp.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trợ giúp phát triển DNN&V.
Đây là những định hướng phát triển DNN&V trong thời gian tới mà Đảng và
Nhà nước đã nêu ra nhằm giúp cho các DNN&V khẳng định rõ vai trò, vị trí của
mình trong quá trình phát triển chung của đất nước.
Hiện nay số lượng và chất lượng của các DNN&V không ngừng được tăng lên,
uy tín cũng dần dần được khẳng định, do vậy các DNN&V là khách hàng rất quan
trọng đối với các ngân hàng. Việc mở rộng tín dụng đối với DNN&V không những
giúp cho ngân hàng quay được vốn nhanh mà còn giúp chính các ngân hàng đa dạng
hoá khách hàng, góp phần giảm rủi ro tín dụng.
3.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi
nhánh NHNo&PTNT HÀ NỘI.
DNN&V chiếm đa số trong tổng số doanh nghiệp ở Việt Nam và trên địa
bàn thủ đô Hà Nội thì số lượng DNN&V cũng rất lớn. Tổng số DNN&V đến năm
2004 trên địa bàn thủ đô là 11.813 doanh nghiệp. Trong đó DNN&V dưới 0,5 tỷ là
2.741 doanh nghiệp, DNN&V có số vốn từ 0,5-1 tỷ là 2.279 doanh nghiệp,
DNN&V có số vốn từ 1-5 tỷ là 4.218 doanh nghiệp, DNN&V có vốn từ 5-10 tỷ là
866 doanh nghiệp. Các DNN&V đã tạo nhiều công ăn việc làm, tăng tính năng
động, đa dạng của nền kinh tế, thu hút vốn từ các kênh khác nhau, bước đầu khai
thác được tiềm năng phát triển của thành phố Hà nội. Tuy nhiên đóng góp của
DNN&V vào GDP vẫn còn nhỏ, đặc biệt đóng góp là ít đóng góp vào hoạt động
xuất khẩu. Hiện nay các DNN&V đang gặp phải rất nhiều những khó khăn đặc biệt
là khó khăn về vốn từ khó khăn này dẫn đến một loạt các khó khăn khác như công
nghệ còn lạc hậu , quản lý còn yếu kém, chiến lược phát triển không thuyết phục…
Trong xu thế hội nhập hiện nay đã đặt DNN&V trước những thách thức mới. Các
DNN&V cần phải nỗ lực hết mình để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trong

nước và đặc biệt là với các doanh nghiệp nước ngoài.
Nhìn thấy được tầm quan trọng và sự phát triển mạnh mẽ của các DNN&V
nên chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã có những định hướng về hoạt động tín
dụng đối với các DNN&V, cụ thể:
- Tiếp tục mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa, coi đây là
khách hàng chiến lược của mình trong năm nay và những năm tiếp theo.
- Rà soát lại các đơn vị kinh doanh có hiệu quả, ổn định để tăng tối đa dư nợ đối
với những đơn vị này mà vẫn bảo đảm hạn chế rủi ro đồng thời hạn chế hạn mức tín
dụng, dư nợ đối với những đơn vị có nợ vay quá hạn hoặc có hiệu quả kinh doanh thấp.
Tích cực tìm kiếm những DNN&V có tình hình tài chính tốt, có hiệu quả để đầu tư.
- Thực hiện cho vay bình đẳng đối với mọi đối tượng khách hàng, không
phân biệt thành phần kinh tế. Mở rộng thị trường đầu tư, bên cạnh việc tiếp tục
phát huy đầu tư vào các doanh nghiệp nhà nước thuộc các lĩnh vực kinh tế trọng
điểm, chi nhánh còn chú trọng vào việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng
đối với thành phần kinh tế khác, đặc biệt là khu vực kinh tế của các DNN&V vì thị
trường tín dụng này còn nhiều nhu cầu về vốn thực hiện những dự án hoặc phương
án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhưng chưa được đáp ứng.
- Đa dạng hoá sản phẩm: Chính sách sản phẩm cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng tín dụng, nếu ngân hàng có được những sản phẩm
đa dạng có chất lượng và phù hợp với nhu cầu của khách hàng thì không những
huy động được nhiều hơn mà cho vay cũng sẽ tăng từ đó tăng lợi nhuận cho ngân
hàng.
Để thực hiện được những mục tiêu đã đề ra phụ thuộc hàng loạt vào các vấn
đề như: Cơ chế chính sách và pháp luật của nhà nước, nghệ thuật quản lý và điều
hành của bản thân ngân hàng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng
và tình hình kinh tế xã hội của địa phương cũng như lĩnh vực mà ngân hàng đang
hoạt động, đó là chưa kể đến những biến động do điều kiện thiên nhiên đem lại. Vì
vậy, để có thể mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng nhằm sử dụng
nó một cách hữu hiệu nhất phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, đòi hỏi
cần phải giải quyết một cách đồng thời các vấn đề về quản lý kinh doanh tác

nghiệp và những vấn đề về quản lý kinh tế vĩ mô.
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNN&V CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ NỘI.
3.2.1 Ngân hàng cần thực hiện những quan điểm có tính nguyên tắc bảo đảm
an toàn tín dụng.
Hiệu quả và chất lượng tín dụng dựa trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh
của người vay vốn. Khi người vay vốn kinh doanh có hiệu quả, sản phẩm mà họ
bán ra trên thị trường tiêu thụ được và có lãi thì họ có khả năng trả nợ cho ngân
hàng. Ngược lại, khi người vay vốn sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, sản
phẩm làm ra không bán được và do vậy sẽ bị thua lỗ, đây là nguyên nhân trực tiếp
làm cho người vay thực hiện được nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng và tất nhiên sẽ
gây rủi ro cho ngân hàng. Do vậy ngân hàng có thu nợ được hay không phụ thuộc
vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của người vay vốn.
Mở rộng khối lượng cho vay trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng. Việc
mở rộng cho vay là cần thiết để ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng, qua đó làm
giảm bớt rủi ro và nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Tuy nhiên, muốn thực hiện
được điều này thì khi cho vay ngân hàng phải xem xét, phân tích, đánh giá năng
lực của người vay để xem hoạt động kinh doanh của người vay có khả thi hay
không, rồi mới quyết định cho vay hay không cho vay. Mà muốn làm được như
vậy thì ngân hàng cần phải hiểu rõ lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà người vay
muốn kinh doanh.
Xây dựng quy trình quản lý tín dụng hợp lý, khoa học và tuân thủ nghiêm
ngặt quy trình đó. Một quy trình quản lý tín dụng hợp lý, khoa học sẽ là cơ sở để
ngân hàng đánh giá, phê duyệt các khoản tín dụng mới cũng như mở rộng các
khoản tín dụng hiện có.
Để tránh rủi ro cho ngân hàng, ngân hàng thường quy định các điều kiện để
đảm bảo tiền vay. Do vậy khi xác định các khoản bảo đảm tiền vay ngân hàng cần
phải xác định rõ giá trị các khoản đảm bảo đó, các khoản giá trị đảm bảo thường
lớn hơn khoản tiền ngân hàng cho khách hàng vay. Tuy nhiên trong mỗi trường
hợp cụ thể ngân hàng phải có những cơ sở hợp lý của các khoản đảm bảo để từ đó

quyết định cho vay hay không cho vay.
Ngân hàng phải lập ra một hệ thống quản lý những danh mục đầu tư đa dạng
có hàm chứa rủi ro để quản lý, giảm tối thiểu rủi ro cho ngân hàng khi có trường
hợp xấu xảy ra.
Ngân hàng cũng phải thiết lập một hệ thống đánh giá lại tín dụng để đảm
bảo chắc chắn việc cấp tín dụng đang được quản lý một cách chặt chẽ để có thể
phòng ngừa, ngăn chăn rủi ro đến với ngân hàng gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
3.2.2 Xây dựng chiến lược khách hàng chú trọng đến các DNN&V.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng đem lại lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng.
Do vậy, để hoạt động tín dụng có chất lượng, có hiệu quả cao nhất thì ngân hàng
phải ngày càng mở rộng tín dụng và đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu của khách
hàng nhưng vẫn phải đảm bảo việc hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Muốn vậy
ngân hàng cần phải xây dựng một chiến lược khách hàng hợp lý phù hợp với điều
kiện thực tế của ngân hàng.
Với sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng của các DNN&V
nên các DNN&V đang là đối tượng mà ngân hàng rất quan tâm. Từ năm 2005
NHNo&PTNT Hà Nội đã chú trọng hơn đến các DNN&V và cho đến nay đã thu
được những hiệu quả đáng kể nhưng vẫn chưa xứng với tầm mà ngân hàng có thể
làm được. Do vậy để đạt được những hiệu quả cao nhất ngân hàng cần phải tiếp tục
nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp để chọn lọc ra những khách
hàng tốt.
Hiện nay số lượng DNN&V là rất lớn nhưng số lượng DNN&V làm ăn có
hiệu quả, có dự án kinh doanh khả thi đang chờ vốn vay của ngân hàng là không
nhiều. Trong bối cảnh đó, chủ động tìm kiếm, lựa chọn và thu hút những DNN&V
tốt là cách làm hiệu quả nhất để chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội có thể chiếm lĩnh
và mở rộng thị phần tạo lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời hạn chế rủi ro tín dụng,
đảm bảo an toàn vốn vay cho ngân hàng.
Ngân hàng nên thường xuyên mở các cuộc hội thảo danh cho khách hàng và
đặc biệt chú trọng vào các DNN&V để ngân hàng có thể giới thiệu kỹ lưỡng về

những sản phẩm của mình và những tiện ích của các sản phẩm đó đồng thời lắng
nghe những ý kiến những nhu cầu của khách hàng để hiểu rõ nhu cầu của khách
hàng từ đó có thể đưa ra những chính sách hợp lý đáp ứng tốt những nhu cầu đó và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Ngoài việc tiếp xúc trực tiếp hay
thông qua khách hàng cũ, ngân hàng có thể quảng cáo giới thiệu sản phẩm trên các
phương tiện thông tin đại chúng như tivi, đài, báo, mạng internet...
Thái độ làm việc của cán bộ ngân hàng cũng quyết định rất lớn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Khi cán bộ ngân hàng nhiệt tình làm việc, làm
việc một cách nghiêm túc đồng thời có thái độ giao dịch tốt đối với khách hàng là
rất quan trọng gây thiện cảm cho khách hàng qua đó ngân hàng sẽ thu hút được
nhiều khách hàng hơn và thu được nhiều lợi nhuận hơn và cũng vì vậy mà hình
ảnh, uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao.
3.2.3 Củng cố và hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin tín dụng
Lúc đầu tiếp xúc với khách hàng ngân hàng chỉ hiểu biết khách hàng ở một
mức độ nhất định nào đó. Mức độ hiểu biết về khách hàng phụ thuộc vào lượng
thông tin thu thập được và khả năng xử lý hiệu quả các thông tin đó. Nếu thông tin
chính xác, đầy đủ và kịp thời sẽ hạn chế các rủi ro sẽ đến với ngân hàng. Hơn nữa
thông tin đầy đủ chính xác còn rút ngắn thời gian thẩm định, tạo lợi thế trong cạnh
tranh.
Việc thu thập thông tin và xử lý các thông tin một cách nhanh chóng có hiệu
quả sẽ đem lợi nhuận rất lớn cho tất cả các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham
gia kinh doanh trên thị trường chứ không riêng gì các ngân hàng. Do vậy ngân

×