Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tiểu luận môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành đề tài raspberry pi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.4 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Trung tâm đào tạo từ xa

Tiểu luận mơn Kiến trúc máy tính và Hệ Điều Hành

Đề tài :
Raspberry Pi

SINH VIÊN THỰC HIỆN
HỌ VÀ TÊN: Trần Minh Hiếu
MSSV:
2110060020
LỚP:
21TXTH01


MỤC LỤC
I. Giới thiệu về Raspberry Pi ………………………………………………………. 3
II. Phần cứng ………………………………………...……………...………………. 5
III. Phần mềm……………………………………...………………………………. 11
IV. So sánh Raspberry Pi 3 và máy tính ………...….……………………………. 15
V. Các ứng dụng của Raspberry Pi ………...……….……………………………. 16


Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi

I. Giới thiệu về Raspberry Pi

Raspberry Pi 3 là một board máy tính đơn nhỏ, giá rẻ, kích thước chỉ bằng một thẻ tín
dụng, tiết kiệm điện năng (vì nguồn điện cung cấp cho RPi chỉ có 5V) được giới thiệu
bởi Raspberry Pi Foundation, đi kèm với CPU, GPU, cổng USB và các chân I/O và có


khả năng thực hiện một số chức năng đơn giản như một máy tính thơng thường.
Máy tính nhỏ bé này được phát triển với mục đích làm cho q trình học máy tính trở
nên dễ dàng để một học sinh trung bình có thể nhận được lợi ích và dự đốn những gì
một máy tính tiên tiến có thể làm.
Raspberry Pi 1 (Model B thế hệ đầu tiên) ra đời vào năm 2012 và sớm nổi tiếng về sự
dễ sử dụng và tính sẵn có. Tương tự, Raspberry Pi 2 được giới thiệu vào tháng 2 năm
2015 với một chút cải tiến về thiết kế có thêm RAM so với phiên bản trước.
Được giới thiệu vào năm 2016, Raspberry Pi 3 Model B đi kèm với bộ xử lý lõi tứ cho
thấy hiệu năng mạnh mẽ gấp 10 lần Raspberry Pi 1. Và tốc độ của Raspberry Pi 3 cao
hơn 80% so với Raspberry Pi 2.
Phần cứng Raspberry đã trải qua một số biến thể về hỗ trợ thiết bị ngoại vi và dung
lượng bộ nhớ. Mỗi bổ sung mới đều đi kèm với một chút cải tiến về mặt thiết kế trong

Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi


Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi

đó các tính năng nâng cao được thêm vào trong thiết bị để nó có thể thực hiện càng
nhiều chức năng càng tốt như một máy tính thơng thường.
WiFi và Bluetooth khơng có trong các phiên bản cũ hơn (Pi 1 và Pi 2), được thêm vào
trong phần bổ sung mới của thiết bị này (Pi 3), cho phép duy trì kết nối với các thiết bị
ngoại vi mà khơng cần sự tham gia của bất kỳ kết nối vật lý nào.
Raspberry Pi Foundation gần đây đã ra mắt Raspberry Pi 3 Model B + vào ngày 14
tháng 3 năm 2018, đây là phiên bản gần đây nhất của Raspberry Pi 3 trưng bày tất cả
các thông số kỹ thuật được giới thiệu trong Pi 3 Model B, với cải tiến bổ sung bao
gồm khởi động mạng, khởi động USB và nguồn qua Ethernet, điều này làm cho thiết
bị trở nên hữu ích ở những nơi khó tiếp cận.
Model Raspberry Pi (ngày phát hành) và giá bán như sau:













Pi 1 Model B (2012) - $35
Pi 1 Model A (2013) - $25
Pi 1 Model B+ (2014) - $35
Pi 1 Model A+ (2014) - $20
Pi 2 Model B (2015) - $35
Pi Zero (2015) - $35
Pi 3 Model B (2016) - $35
Pi Zero W (2017) - $35
Pi 3 Model B+ (2018) - $35
Pi 3 Model A+ (2019) - $25
Pi 4 Model B (2019) - $35

Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi


Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi

II. Phần cứng:
Phần cứng Raspberry Pi qua nhiều phiên bản được trang bị cấu hình khác nhau, về

dung lượng bộ nhớ, vi xử lí, thiết bị ngoại vi,...
Sơ đồ khối trên mô tả cấu tạo của các model A, B, A+, B+. Model A và A+ khơng có
cổng Ethernet và USB. Bộ chuyển đổi Ethernet phải kết nối qua một cổng USB.
Trong model A và A+, cổng USB kết nối trực tiếp đến SoC. Trên model B+, chip này
có chứa một hub USB với 5 đầu ra, trong đó có 4 cổng, model B chỉ cung cấp 2 cổng.

Đây là 40 chân GPIO được sử dụng để kết nối với các thiết bị khác.

Bạn có thể thấy trong hình trên, các chân UART là các chân đầu ra đầu vào nối tiếp
được sử dụng để truyền thông dữ liệu nối tiếp và để chuyển đổi mã gỡ lỗi.

Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi


Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi

Bên dưới là hình ảnh phần cứng của Raspberry Pi.

1/ Bộ vi xử lý
SoC được sử dụng trong Raspberry Pi thế hệ đầu tiên khá giống với chip được sử
dụng trong những chiếc điện thoại thông minh đời cũ (như iPhone 3G / 3GS).
Raspberry Pi dựa trên SoC BCM2835 của Broadcom, trong đó gồm một bộ xử
lý ARM1176JZF-S 700 MHz, GPU VideoCore IV và RAM. Nó có bộ nhớ cache cấp
1 16 KB và bộ nhớ cache cấp 2 128 KB. Cache cấp 2 này được sử dụng chủ yếu bởi
GPU. SoC được xếp chồng lên nhau dưới chip RAM, vì vậy ta chỉ thấy được cạnh của
nó.

2/ Hiệu suất của các model thế hệ đầu tiên
Khi hoạt động theo xung nhịp mặc định 700 MHz, thế hệ đầu tiên của Raspberry Pi có
hiệu suất thực tế tương đương 0,041 GFLOPS. CPU đem lại hiệu suất tương đương

một chiếc Pentium II 300 MHz của những năm 1997-1999. GPU cung cấp khả năng
xử lý đồ họa 1 GPixel/s hoặc 1,5 Gtexel/s hoặc 24 GFLOPS của hiệu suất máy tính
cho tác vụ chung. Khả năng đồ họa của Raspberry Pi tương đương với Xbox của năm
2001.

Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi


Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi

Kết quả benchmark tính tốn đơn nút LINPACK trong hiệu suất chính xác đơn trung
bình là 0.065 GFLOPS và Raspberry Pi Model-B có hiệu suất chính xác kép là 0,041
GFLOPS. Một nhóm 64 máy tính Raspberry Pi Model-B, có nhãn "Iridis-pi", đạt được
kết quả LINPACK HPLlà 1,14 GFLOPS (n = 10.240) tại công suất 216 watt với c. US
$ 4,000.
Raspberry Pi 2 dựa trên Broadcom BCM2836 SoC, gồm CPU Cortex-A7 lõi tứ chạy ở
900 MHz và 1 GB RAM. Nó được giới thiệu là mạnh gấp 4-6 lần so với bản tiền
nhiệm. Hai phiên bản có GPU giống hệt nhau.

3/ Ép xung
Thế hệ chip đầu tiên của Raspberry Pi mặc định hoạt động ở 700 MHz và khơng q
nóng để cần một miếng tản nhiệt hoặc biện pháp làm mát đặc biệt nào khác, trừ khi
con chip này được ép xung. Thế hệ thứ hai chạy ở 900 MHz theo mặc định, và cũng
khơng đủ nóng để cần một miếng tản nhiệt hoặc biện pháp làm mát đặc biệt. Ép xung
có thể làm SoC này nóng lên nhiều hơn mức bình thường.
Hầu hết các chip Raspberry Pi có thể được ép xung tới 800 MHz và một số thậm chí
cịn cao hơn đến 1000 MHz. Thế hệ thứ hai được người dùng cho rằng có thể ép xung
tương tự như vậy, thậm chí đến 1500 MHz (loại bỏ tất cả các tính năng an tồn và
vượt q giới hạn điện áp). Trong Raspbian Linux distro, các tùy chọn ép xung
khi khởi động có thể được thực hiện bởi lệnh "sudo raspi-config" mà khơng vơ hiệu

hóa chế độ bảo hành. Có những trường hợp Pi tự động tắt ép xung khi chip đạt đến
85 °C (185 °F), nhưng nó có thể bỏ qua tự động quá điện áp và các thiết lập ép xung
(làm vô hiệu chế độ bảo hành). Trong trường hợp đó, người ta có thể thử đặt một tản
nhiệt có kích thước thích hợp vào nó để giữ cho các chip khơng bị nóng lên đến q
85 °C.
Phiên bản firmware mới hơn có chứa tùy chọn để lựa chọn giữa năm chế độ overclock
("turbo") để khi bật lên sẽ thử để có được hiệu suất tối đa của SoC mà không làm
giảm tuổi thọ của Raspberry Pi. Điều này được thực hiện bằng cách theo dõi nhiệt độ
bên trong lõi của chip, và tải CPU, và điều chỉnh động tốc độ đồng hồ và điện áp lõi.
Khi nhu cầu trên CPU thấp, hoặc nó đang chạy quá nóng, hiệu suất sẽ được can thiệp,
nhưng nếu CPU có nhiều việc phải làm, và nhiệt độ của chip là chấp nhận được, hiệu
suất sẽ được tạm thời gia tăng, với tốc độ xung nhịp lên đến 1 GHz, tùy thuộc vào
từng loại board, và trên đó các thiết lập Turbo được sử dụng. Năm thiết lập này là:



không (none); 700 MHz ARM, 250 MHz core, 400 MHz SDRAM, 0 volt quá áp,
khiêm tốn (modest); 800 MHz ARM, 250 MHz core, 400 MHz SDRAM, 0 volt
quá áp,
Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi


Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi






trung bình (medium); 900 MHz ARM, 250 MHz core, 450 MHz SDRAM, 2 volt

quá áp,
cao (high); 950 MHz ARM, 250 MHz core, 450 MHz SDRAM, 6 volt quá áp,
turbo; 1000 MHz ARM, 500 MHz core, 600 MHz SDRAM, 6 volt quá áp.

Trong chế độ cao nhất (turbo) xung SDRAM ban đầu 500 MHz, nhưng sau đó đã
được thay đổi đến 600 MHz vì 500 MHz đơi khi gây hư thẻ nhớ SD. Đồng thời trong
chế độ cao tốc độ xung lõi đã được hạ xuống 450-250 MHz, và ở chế độ trung
bình 333-250 MHz.

4/ RAM
Trên các bảng mạch model B beta cũ hơn, 128 MB đã được phân bổ theo mặc định
cho GPU, để lại 128 MB cho CPU.Trên model B bản phát hành đầu tiên (và mơ hình
A) với 256 MB, có thể chia ba kiểu khác nhau. Sự phân chia mặc định là 192 MB
(RAM cho CPU), đủ để giải mã video 1080p độc lập hoặc cho 3D đơn giản, nhưng có
lẽ khơng phải cho cả hai cùng nhau. 224 MB chỉ dành cho Linux, chỉ với bộ đệm
khung hình 1080p và có khả năng thất bại đối với bất kỳ video hoặc 3D nào. 128 MB
dành cho 3D nặng, cũng có thể là giải mã video (ví dụ: XBMC). Nokia 701, để so
sánh, sử dụng 128 MB cho Broadcom VideoCore IV. Đối với model B mới có RAM
512 MB lúc đầu, có các tệp phân chia bộ nhớ tiêu chuẩn mới được phát hành
(arm256_start.elf, arm384_start.elf, arm496_start.elf) cho RAM CPU 256 MB, 384
MB và 496 MB (và 256 MB, 128 MB và RAM video 16 MB). Nhưng một tuần sau,
RPF đã phát hành một phiên bản start.elf mới có thể đọc một mục mới trong config.txt
(gpu_mem = xx) và có thể tự động gán một lượng RAM (từ 16 đến 256 MB trong 8
bước) đối với GPU, do đó phương pháp phân tách bộ nhớ cũ trở nên lỗi thời và một
start.elf duy nhất hoạt động tương tự với Raspberry Pi 256 và 512 MB.
5/ Mạng
Mặc dù model A và A+ khơng có một cổng 8P8C ("RJ45") Ethernet, chúng có thể
được kết nối với một mạng sử dụng một bộ adapter USB Ethernet hoặc Wi-Fi ngoại vi
do người dùng cung cấp. Trên model B và B+ cổng Ethernet được cung cấp bởi một
adapter USB Ethernet có sẵn.

6/ Thiết bị ngoại vi
Raspberry Pi có thể hoạt động với bất kỳ bàn phím máy tính và chuột thơng qua kết
nối với các cổng USB.
- Thẻ SD, Âm thanh, màn hình, máy ảnh, PoE Header,….

Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi


Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi

7/ Video
Bộ điều khiển video có khả năng phân giải chuẩn truyền hình hiện đại, chẳng hạn như
HD và Full HD, và các độ phân giải màn hình và cao hơn hoặc thấp hơn và độ phân
giải TV CRT chuẩn cũ hơn. Khi vận chuyển (tức là khơng có tùy chỉnh ép xung) nó có
các khả năng như sau: 640 × 350 EGA; 640 × 480 VGA; 800 × 600 SVGA; 1024 ×
768 XGA; 1280 × 720 720p HDTV; 1280 × 768 WXGA biến; 1280 × 800 WXGA
biến; 1280 × 1024 SXGA; 1366 × 768 WXGA biến; 1400 × 1050 SXGA +; 1600 ×
1200 UXGA; 1680 × 1050 WXGA +; 1920 × 1080 1080p HDTV; 1920 × 1200
WUXGA. Nó có thể tạo ra các tín hiệu video composite 576i và 480i cho PALBGHID, PAL-M, PAL-N, NTSC và NTSC-J
8/ Đồng hồ thời gian thực
Raspberry Pi không được trang bị đồng hồ thời gian thực, có nghĩa là nó khơng thể
theo dõi thời gian trong ngày, khi nó khơng hoạt động.
Thay vào đó, một chương trình chạy trên Pi có thể lấy thời gian từ một máy chủ thời
gian mạng hoặc do người dùng nhập vào lúc khởi động.
Một đồng hồ thời gian thực (như DS1307) với pin dự phịng có thể được thêm vào
(thường thông qua giao tiếp I²C).

9/ Thông số kỹ thuật
Phiên bản Raspberry Pi đầu tiên được phát hành tháng 2 năm 2012, và tới nay đã có
nhiều phiên bản khác nhau. Có 2 phiên bản model Raspberry Pi bao gồm Model

A và Model B, tên các model này dược đặt theo tên BBC Micro.
Model B bao gồm:









SoC 700MHz với 512MB RAM.
1 cổng HDMI cho đầu ra âm thanh/video số.
1 cổng video RCA cho đầu ra video Analog.
02 cổng USB.
01 cổng Ethernet LAN.
01 đầu đọc thẻ nhớ SD để tải hệ điều hành.
01 giao diện GPIO (General Purpose Input/Output).
Jack Headphone Stereo 3.5mm cho đầu ra âm thanh Analog.

Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi


Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi

Ngoài thành phần tương tự như trên Model A chỉ có 1 cổng USB và khơng có cổng
Ethernet.
10/ Phụ kiện









Camera - Ngày 14 tháng 5 năm 2013, the Foundation và các nhà phân phối RS
Components & Premier Farnell / Element 14 đã ra mắt board camera Raspberry Pi
với một bản cập nhật firmware kèm theo. Board camera được vận chuyển đi kèm
với một cáp phẳng linh hoạt để cắm vào đầu nối CSI nằm giữa cổng Ethernet và
HDMI. Trong Raspbian, ta kích hoạt hệ thống sử dụng board camera này bằng
cách cài đặt hoặc nâng cấp lên phiên bản mới nhất của hệ điều hành (OS) và sau
đó chạy Raspi-config và chọn tùy chọn camera. Giá của mô-đun camera này là
€20 ở châu Âu (09 Tháng 9 năm 2013).
Gertboard – một thiết bị được Raspberry Pi Foundation khuyến khích, được thiết
kế cho mục đích giáo dục, nó sẽ giúp mở rộng các chân GPIO của Raspberry Pi để
cho phép giao tiếp với và điều khiển các đèn LED, tiếp điểm, tín hiệu analog, cảm
biến và các thiết bị khác. Nó cũng bao gồm một trình điều khiển tương thích
với Arduino theo tùy chọn để giao tiếp với Pi.
Infrared Camera – Vào tháng 10 năm 2013, tổ chức này đã tuyên bố rằng họ sẽ bắt
đầu sản xuất một module camera khơng có bộ lọc hồng ngoại, được gọi là Pi
NoIR.
Các board mở rộng HAT (Hardware Attached on Top-Phần cứng đính kèm ở mặt
trên) – Cùng với model B+, được lấy cảm hứng bởi các board Arduino shield, giao
diện cho các board HAT được trang bị bởi Raspberry Pi Foundation. Mỗi board
HAT mang theo một EEPROM nhỏ (điển hình là một CAT24C32WI-GT3) chứa
các chi tiết có liên quan tới board này, do đó hệ điều hành của Raspberry Pi được
sẽ được thông báo về HAT, và chi tiết kỹ thuật của nó, liên quan tới hệ điều hành
sử dụng HAT. Board HAT có 4 lỗ định vị ở 4 góc hình chữ nhật của nó.


Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi


Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi

III. Phần mềm

1/ Các hệ điều hành
Raspberry Pi chủ yếu sử dụng các hệ điều hành dựa trên nhân Linux.
Chip ARM11 tại trung tâm của Pi (mơ hình thế hệ đầu tiên) được dựa trên phiên bản 6
của ARM. Các phiên bản hiện tại của một số phân nhánh phổ biến của Linux, bao
gồm Ubuntu, sẽ không chạy trên ARM11. Không thể chạy Windows trên Raspberry
Pi gốc, mặc dù Raspberry Pi 2 mới có thể chạy trên hệ điều hành Windows 10 IoT
Core. Raspberry Pi 2 hiện tại chỉ hỗ trợ Ubuntu Snappy Core, Raspbian, OpenELEC
và RISC OS.
Trình quản lý cài đặt cho Raspberry Pi là NOOBS. Các hệ điều hành đi kèm với
NOOOBS là:








Arch Linux ARM
OpenELEC
Pidora (biến thể của Fedora)
Puppy Linux
Raspbmc và trung tâm truyền thông số mã nguồn mở XBMC

RISC OS – là hệ điều hành của máy tính dựa trên nền tảng ARM đầu tiên.
Raspbian (được đề xuất dùng cho Raspberry Pi 1) – được bảo trì độc lập bởi the
Foundation; dựa trên cổng kiến trúc Debian ARM hard-float (armhf) được thiết kế
ban đầu cho ARMv7 và các bộ xử lý kế tiếp (với Jazelle RCT/ThumbEE
và VFPv3), biên dịch cho các tập lệnh hạn chế hơn ARMv6 của Raspberry Pi 1.
Một thẻ SD có kích thước tối thiểu là 4 GB là cần thiết cho những Raspbian image

Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi


Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi

được cung cấp bởi Raspberry Pi Foundation. Có một Pi Store (Kho) dùng để trao
đổi chương trình.
 Raspbian Server Edition là một phiên bản rút gọn với các gói
phần mềm đi kèm ít hơn so với phiên bản Raspbian dành cho
máy tính để bàn thơng thường.
o Giao thức máy chủ hiển thị Wayland cho phép sử dụng hiệu quả GPU để tăng
tốc phần cứng chức năng vẽ GUI. Vào ngay 16 Tháng 4 năm 2014, một GUI
shell dành cho Weston gọi Maynard đã được phát hành.
o PiBang Linux – là một biến thể từ Raspbian.
o Raspbian for Robots – là một biến thể của Raspbian dành cho các dự án robot
với LEGO, Grove, và Arduino.

Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi


Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi

2/ Các hệ điều hành khác
















Q4os
Xbian – sử dụng Kodi (mã cũ là XBMC)
openSUSE
Raspberry Pi Fedora Remix
Slackware ARM – kể từ phiên bản 13.37 trở đi chạy trên Raspberry Pi mà cần phải
khơng sửa đổi.128-496 MB bộ nhớ có sẵn trên Raspberry Pi ít nhất phải bằng hai
lần yêu cầu tối thiểu là 64 MB cần thiết để chạy Slackware Linux trên ARM hoặc
hệ thống i386. (Trong khi phần chính của các hệ thống Linux boot vào một giao
diện đồ họa người dùng, Slackware theo mặc định lại sử dụng mơi trường
shell/dịng lệnh.) Trình quản lý cửa sổ Fluxbox chạy dưới X Window System yêu
cầu bổ sung thêm 48 MB RAM.
FreeBSD và NetBSDlà các hệ điều hành nền (general).
Plan 9 from Bell Labs and Inferno (in beta)
Moebius– là một bản phân phối rút gọn củaARM HF dựa trên Debian. Nó sử dụng
Raspbian repository, nhưng được chứa trong một thẻ nhớ SD Card 128 MB. Nó

chỉ có các dịch vụ tối thiểu và bộ nhớ được tối ưu hóa để giảm thiểu kích thước
của thiết bị.
OpenWrt – is primarily used on embedded devices to route network traffic.
Kali Linux – là một biến thể của Debian-được thiết kế cho phân tích mã nguồn và
kiểm tra bảo mật.
Pardus ARM – một hệ điều hành dựa trên nền tảng Debian, là một phiên bản rút
gọn của Pardus (hệ điều hành).
Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi


Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi






















Instant WebKiosk – một hệ điều hành dùng cho mục đích hiển thị kỹ thuật số (web
và media).
Ark OS – được thiết kế để lập website và hòm thư điện tử.
Minepion – là một hệ điều hành dành riêng cho "đào" tiền mã hóa (giống
như bitcoin).
Kano OS
Nard SDK – là một kit phát triển phần mềm (SDK) dùng cho các hệ thống
nhúng công nghiệp.
Sailfish OS trên Raspberry Pi 2 (do sử dụng ARM Cortex-A7 CPU; Raspberry Pi
1 sử dụng kiến trúc ARMv6 khác và Sailfish yêu cầu ARMv7.)
Tiny Core Linux – một bản Linux tối giản nhằm tạo nền tảng cơ sở với BusyBox
và FLTK, được thiết kế để chạy chủ yếu trên RAM.
"Windows 10 IoT Core" – Microsoft cung cấp một bản Windows 10 miễn phí, cịn
có tên Windows 10 IoT Core, chạy trực tiếp trên Raspberry Pi 2.
WTware fo Raspberry Pi 2 – một hệ điều hành miễn phí để tạo client Windows
nhẹ từ Pi 2.
IPFire – là một bản phân phối chuyên dùng cho firewall/router để bảo vệ một
SOHO LAN; chỉ chạy trên Raspberry Pi 1; hiện tại họ khơng có kế hoạch thiết kế
sang Raspberry Pi 2.
xv6– là một phiên bản hiện đại của hệ điều hành Unix Sixth Edition dành cho mục
đích giảng dạy; nó được chuyển sang Raspberry Pi từ MIT xv6; cổng xv6 này có
thể khởi động từ NOOBS.

3/ Phần mềm ứng dụng của bên thứ ba
 AstroPrint – Kể từ tháng 8 năm 2014, phần mềm máy in 3D khơng dây AstroPrint
có thể chạy được trên Pi 2
 Mathematica – Kể từ ngày 21 tháng 11 năm 2013, Raspbian có bản cài đặt miễn
phí đầy đủ của phần mềm độc quyền này. Tính đến ngày 24 tháng 8 năm 2015 là

phiên bản Mathematica 10.2.
 Minecraft – Phát hành 11 Tháng 2 năm 2013, một phiên bản dành cho Raspberry
Pi, trong đó bạn có thể thay đổi thế giới trị chơi với code.
 UserGate Web Filter – Ngày 20 tháng 9 năm 2013, hãng bảo mật có trụ sở tại
Florida Entensys cơng bố bố UserGate Web Filter cho nền tảng Raspberry Pi.
 Julia – Kể từ tháng 5 năm 2015, ngôn ngữ lập trình Julia biên dịch và chạy trên Pi
2, và bản gốc, trong trạng thái alpha (bản thử nghiệm).
 R POS - Phát hành tháng 5 năm 2016, phần mềm bán hàng POS cho ngành Ăn
Uống và Bán Lẻ do Young POS phát triển.
Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi


Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi

IV. So sánh Raspberry Pi 3 và máy tính
Raspberry Pi 3 giống hệt với máy tính thơng thường về mặt thực hiện nhiều chức năng
có giá trị. Nhưng nó có ưu điểm hơn so với máy tính để bàn khi nói đến chi phí và tiếp
cận những nơi khó tiếp cận. Chi tiêu số tiền lớn để mua một máy tính cao cấp, khi bạn
đang trong giai đoạn bắt đầu học các kỹ năng máy tính, sẽ khơng phải là lựa chọn tốt.
Tốt hơn là đầu tư vào một thiết bị nhỏ như RaPi 3, để bạn có thể có cái nhìn tổng qt
về những gì mà một máy tính thực sự có thể làm.
Thiết bị này có thể được sửa đổi thành bất kỳ mô-đun nào như robot hoặc máy tính
xách tay, dựa trên nhu cầu và yêu cầu của bạn.
Nếu bạn bị ám ảnh bởi các trò chơi, thì thiết bị này có thể trở thành một máy chơi
game rất hữu ích, vì nó có thể chạy các trị chơi địi hỏi cấu hình thấp, cho phép bạn
thốt khỏi việc chi tiêu một số tiền lớn để mua máy tính xách tay.
Khơng cịn nghi ngờ gì nữa, Raspberry Pi 3 có rất nhiều chức năng giống hệt PC
thơng thường, nhưng nó khơng nhanh bằng máy tính để bàn khi tải lên hoặc xử lý các
trang web nặng.
Các game thủ có thể thấy thiết bị này gây nghiện, bởi vì nó có thể có khả năng hỗ trợ

một số trò chơi cổ điển, tuy nhiên, chơi các trò chơi nâng cao hơn sẽ hơi khó hơn so
với chơi trên PC thông thường.
Một số ưu nhược điểm của Raspberry Pi
Ưu điểm:







Giá rẻ.
Nhỏ gọn.
Siêu tiết kiệm điện.
GPU mạnh.
Phục vụ cho nhiều mục đích.
Khả năng hoạt động liên tục 24/7.



Nhược điểm:
 CPU cấu hình thấp .
 Lan 100.
 Khơng có tích hợp WiFi (có thể mua USB WiFi về gắn vơ).
 u cầu phải có kiến thức cơ bản về Linux, điện tử.

Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi


Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi


V. Các ứng dụng của Raspberry Pi

Raspberry Pi đi kèm với một loạt các ứng dụng với mục đích thực hiện hầu hết các
chức năng như máy tính để bàn. Sau đây là những ứng dụng chính của Raspberry Pi 3








Máy chơi game
Máy nghe nhạc, máy đọc sách
Camera an ninh, quan sát từ xa
Tự đơng hóa tịa nhà
Điều khiển robot
Internet Radio
Máy pha cà phê

1/ Sử dụng Raspberry Pi như máy tính để bàn
Ngồi Raspberry Pi, thẻ nhớ microSD và nguồn cung cấp điện, bạn cần cáp HDMI và
màn hình hiển thị phù hợp. Giống như máy tính truyền thống, bạn cũng cần một bàn
phím và chuột USB. Raspberry Pi 3 có sẵn tính năng Wi-Fi và Bluetooth, nhưng nếu
đang sử dụng một mơ hình khác, bạn sẽ cần các dongle USB tương thích. Tuy nhiên,
nếu thích sử dụng mạng Ethernet, Pi cũng được trang bị cổng Ethernet.
Khi đã cài đặt xong hệ điều hành (trừ khi được chỉ định, tất cả các dự án này yêu cầu
phiên bản mới nhất của Raspbian), bạn sẽ tìm thấy tất cả các cơng cụ cần thiết để chạy
Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi



Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi

Raspberry Pi như một máy tính để bàn. Các phần mềm như LibreOffice và trình duyệt
Chromium được cài sẵn. Bạn có thể cài đặt bất kỳ cơng cụ nào khác thơng qua các
kho lưu trữ hoặc tải xuống qua trình duyệt.

2/ Máy chủ in không dây
Để biến Raspberry Pi thành máy chủ in không dây, trước hết cần cài đặt phần mềm
chia sẻ tệp Samba, sau đó là CUPS (Common Unix Printing System - Hệ thống in
Unix chung). Hệ thống In Unix chung cung cấp driver cho máy in và một bảng điều
khiển quản trị.
Sau khi mọi thứ đã thiết lập xong, hãy cấu hình Raspberry Pi để đảm bảo rằng máy
tính Windows hoặc MacOS trong mạng gia đình đều có thể truy cập vào máy in. Lưu
ý, máy in cần phải có cáp USB hặc adapter.

Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi


Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi

3/ Bộ điều khiển Robot
Có quá nhiều dự án Raspberry Pi cho điều khiển robot để có thể nói hết trong một vài
câu ngắn gọn. Ví dụ, bạn có thể sử dụng một gói robot dành riêng cho máy Pi, sử
dụng pin và được dùng để giao tiếp và điều khiển robot. Hoặc bạn có thể tự thiết kế,
xây dựng từ các thành phần đã có. Dù bằng cách nào, bạn cũng cần phải lựa chọn
đúng chủng loại Raspberry Pi, và đối với robot, nó chỉ có thể là Pi Zero W. Phiên bản
mỏng này của Raspberry Pi có tính năng kết nối khơng dây, làm cho nó hồn tồn lý
tưởng cho các robot nhẹ.

Nó nhẹ hơn các model B+ của Raspberry Pi 2 và 3 và cấu hình thấp có nghĩa là nó có
thể được đặt ở vị trí hiệu quả nhất mà không phải lo lắng về cổng USB.
4/ Camera quay video

Kết hợp module máy ảnh Raspberry Pi với một script khác sẽ tạo ra một cách sử
dụng khác cho Pi: tạo video time lapse. Điều này được thực hiện bằng cách lấy
khung đơn với một độ trễ thời gian. Sau đó, bạn có thể tùy ý sử dụng Raspberry Pi
để chụp ảnh time lapse. Ngoài ra, bạn có thể cần một giải pháp pin di động và một
chân máy tiện cho việc quay video.

Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi


Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi

Tieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.piTieu.luan.mon.kien.truc.may.tinh.va.he.dieu.hanh.de.tai.raspberry.pi



×