Trang 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức, đòi hỏi đội
ngũ lao động có trình độ cao. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục là yếu
tố sống còn của mỗi quốc gia, công ty, gia đình và cá nhân. Việc học không chỉ bó gọn
trong việc học phổ thông, học nghề, học đại học mà học suốt đời, học mọi lúc, mọi nơi.
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã tác động vào môi trường học tập,
nghiên cứu một cách rõ nét, đó là xu hướng tìm kiếm một phương pháp sáng tạo để thực
hiện các nghiên cứu và một môi trường học tập thuận tiện hơn dựa trên công nghệ thông
tin và truyền thông. Hầu hết học sinh, sinh viên ngày nay đều được hoặc tự trang bị
internet, máy tính xách tay, Webcam, headphone và các phát minh tiên tiến khác nhờ
công nghệ. Nền giáo dục thế giới vì vậy đang gắng liền với sự bùng nổ của các khái niệm:
phòng học ảo, E - Learning, mạng giáo dục và các hệ thống tổ chức thi an toàn. Tuy
nhiên, hầu hết các hệ thống nói trên đều chưa được áp dụng triệt để và còn tồn tại những
nhược điểm nhất định.
Những nhược điểm trên đặt ra thách thức xây dựng một hệ thống tích hợp tất cả các
tính năng tiên tiến của giáo dục hiện đại. Hệ thống sẽ truyền cảm hứng cho cả học sinh
lẫn giáo viên về một nhận thức mới của một nền văn hóa học tập tiên tiến mà không phải
đối mặt với những khó khăn về chi phí đi lại, thời gian và chi phí tham gia các khóa học
trong khi vẫn đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng giáo dục. Hệ thống giảng dạy và
thi trực tuyến theo thời gian thực sẽ là đích đến của đề tài để đáp ứng các nhu cầu học tập
không ngừng cho mọi đối tượng, ở mọi lúc, mọi nơi, tạo ra một kỷ nguyên mới của nền
văn hóa học tập thoải mái.
Đặc điểm nổi bật của hệ thống này so với các Website học trực tuyến và các hệ
thống E - Learning hiện nay là sự tương tác giữa các thành phần tham gia vào lớp học. Hệ
thống vừa có thể quản lý tốt các khóa học, quản lý lớp từ xa mà vẫn đảm bảo tính tự
nhiên, sự tương tác giữa thầy và trò, sự lĩnh hội tri thức như một lớp học thực tại; vừa còn
có khả năng tổ chức thi, kiểm tra và đánh giá một các trung thực dưới sự kiểm soát của
giáo viên.
Cụ thể hóa một số ưu điểm sau đây :
- Lớp học được tổ chức và quản lý bởi giáo viên, các học sinh tham gia lớp học sẽ
được tiếp cận với môi trường học tương tác gần giống như trong thực tế. Chỉ cần
một chiếc máy tính kết nối mạng Internet và sự hỗ trợ của các thiết bị ngoại vi
cần thiết học sinh có thể sẵn sàng tham gia vào hệ thống đào tạo và đánh giá
tương tác theo thời gian thực.
- Ưu điểm nổi trội của hệ thống này so với các hệ thống học thi trực tuyến hiện nay
là yếu tố thời gian thực. Khi tham gia vào các lớp học trong hệ thống, học sinh có
GVHD :Th.S Kiều Tuấn Dũng SVTH: Trần Thị Thanh Huyền
Trang 2
thể thấy và trao đổi với các học sinh khác trong lớp và giáo viên quản lí lớp học.
Việc học và thi được tiến hành dưới sự theo dõi và giám sát của giáo viên nên
đảm bảo tính công bằng và minh bạch.
- Các hệ thống học và thi trực tuyến với tính tương tác cao diễn ra trong thời gian
thực sẽ giúp giáo viên và học sinh có thể dạy và học ở các địa điểm cách xa nhau,
giúp hạn chế tối đa các khó khăn về mặt địa lý cũng như địa điểm tổ chức lớp
học, giảm thiểu tối đa chi phí phải trả cho khóa học.
- Hệ thống các bài giảng được thiết kế thông minh được truyền tải bằng ngôn ngữ
tự nhiên và sự hỗ trợ của các phương tiện khác như video, slide…nên không khô
cứng, dễ hiểu. Mỗi khóa học đều có các kho dữ liệu chia sẻ cho phép học sinh có
thể tham khảo trước. Sau các khóa học là hệ thống kiểm tra kiến thức được tổ
chức như các kì thi thực tế với khối lượng đề thi đa dạng.
Hệ thống giảng dạy và đánh giá theo thời gian thực được đưa vào ứng dụng thực tế
sẽ là một bước tiến trong việc giảng dạy tạo những thuận lợi tối đa cho cả thầy và trò. Hệ
thống này có thể được mở rộng ứng dụng trong nhiều chương trình đào tạo và nhiều cấp
học khác nhau.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc sử dụng máy tính cá nhân được kết nối mạng Internet đã và đang trở nên quen
thuộc và hầu hết học sinh, sinh viên ai cũng được tiếp cận. Dựa trên cơ sở này, việc đưa
các khóa học trực tuyến vào công tác giảng dạy và kiểm tra kiến thức là hoàn toàn khả thi.
Trong khuôn khổ khóa luận này, trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thực tế và các vấn
đề ứng dụng liên quan tới phòng học ảo, E - Learning, mạng giáo dục, hệ thống đánh
giá và tổ chức thi … đề tài sẽ xây dựng một hệ thống tích hợp đảm bảo được tính tự
nhiên, sự lĩnh hội tri thức trong việc giảng dạy và đánh giá từ xa theo thời gian thực; tiến
tới việc có thể áp dụng hệ thống vào môi trường giảng dạy tại khoa CNTT – Đại học Sư
phạm Hà Nội.
Hệ thống giảng dạy và đánh giá từ xa theo thời gian thực sẽ được xây dựng với các
chức năng cơ bản như sau:
- Tiến hành hoạt động giảng dạy và học tập theo thời gian thực.
- Tải các tài liệu hỗ trợ kiến thức liên quan đến bài giảng.
- Theo dõi bảng tương tác thong minh – White broad (Bảng trình bày bài giảng của
giáo viên đối với các kiến thức mà học sinh còn thắc mắc) thời gian thực.
- Xem trước cái slide bài giảng.
- Ghi hình, ghi âm và lưu trữ lại các video bài giảng.
- Theo dõi quá trình học của học sinh và quá trình dạy của giáo viên.
- Giáo viên và học sinh tương tác.
- Tiến hành kiểm tra trực tuyến dưới sự giám sát theo thời gian thực.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
GVHD :Th.S Kiều Tuấn Dũng SVTH: Trần Thị Thanh Huyền
Trang 3
Phần lý thuyết: tìm hiểu các mô hình hệ thống E - Learning, các hệ thống tổ chức
thi, kiểm tra và đánh giá kiến thức; phân tích ưu - nhược điểm của các hệ thống và đề xuất
một hệ thống tối ưu.
Phần thực nghiệm: phát triển hệ thống trên môi trường lập trình thích hợp dựa nền
Web.
4. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận sẽ tập trung vào nghiên cứu và phát triển hệ thống, bước đầu sẽ đánhgiá
thử nghiệm tại Trung tâm tin học ứng dụng, Khoa CNTT, Đại học Sư phạm Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng thực hiện khóa luận chủ yếu
bao gồm:
- Phương pháp đọc tài liệu, phân tích, tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp thực nghiệm: tìm hiểu mô hình E - Learning để thiết kế và phát
triển một hệ thống mới.
6. Bố cục nội dung khóa luận
Ngoài các phần Mở đầu, Kết thúc, Phụ Lục, Tài liệu tham khảo, nội dung chính của
khóa luận sẽ được chia thành 4 chương với sắp xếp như sau:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống
Chương 2: Mô tả tổng thể hệ thống
Chương 3: Phân tích và thiết kế hệ thống đào tạo và đánh giá từ xa theo thời gian
thực.
Chương 4: Triển khai và đánh giá
GVHD :Th.S Kiều Tuấn Dũng SVTH: Trần Thị Thanh Huyền
Trang 4
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin trân thành cảm ơn đến toàn thể các thầy cô Khoa Công nghệ
thông tin - trường Đại học Sư Phạm Hà Nội đã tạo điều kiện cho chúng em học tập trong
suốt 4 năm qua và trong quá trình thực tập cũng như thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin gửi lời biết ơn đến thầy Kiều Tuấn Dũng và toàn bộ các thầy cô tổ bộ môn
Kỹ thuật Mạng và Máy tính đã luôn tận tình, quan tâm hướng dẫn em trong suốt quá trình
tìm hiểu và thực hiện đề tài này.
Em gửi lời cám ơn trân thành đến tất cả quý thầy cô khoa Công nghệ thông tin đã
luôn tận tình giảng dạy, trang bị cho em nhiều kiến thức, kỹ năng quý báu trong suốt quá
trình học tập tại khoa Công nghệ thông tin. Em xin gửi lòng biết ơn đến thầy cô và bạn bè
trong lớp K59BC đã luôn động viên, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Bên cạnh đó, em ghi nhớ mãi công ơn gia đình đã chăm sóc và tạo điều kiện thuận
lợi cho em có thể hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù, đã cố gắng học tập và hoàn thành luận văn trong khả năng có thể nhưng
chắc chắn vẫn còn tồn tại nhiều sai xót vì vậy em rất mong được sự chỉ dạy thêm từ các
quý Thầy cô và sự đóng góp ý kiến từ phía các bạn bè.
Một lần nữa, em xin cảm ơn sự giúp đỡ của tất cả thầy cô, gia đình và bạn bè đã
giành nhiều sự quan tâm, giúp đỡ cho em và mong luôn nhận được những tình cảm trân
thành của tất cả mọi người.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD :Th.S Kiều Tuấn Dũng SVTH: Trần Thị Thanh Huyền
Trang 5
NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn)
NHẬN XÉT
(Của giảng viên phản biện)
GVHD :Th.S Kiều Tuấn Dũng SVTH: Trần Thị Thanh Huyền
Trang 6
MỤC LỤC
GVHD :Th.S Kiều Tuấn Dũng SVTH: Trần Thị Thanh Huyền
DANH MỤC BẢNG
DANH SÁCH HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
GVHD :Th.S Kiều Tuấn Dũng SVTH: Trần Thị Thanh Huyền
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT
- E – Learning : là các công cụ, Website hỗ trợ học trực tuyến.
- eLecta Live, IntoWeb, Virtual Blackboard, Moodle : các hệ thống hỗ trợ tạo lớp
học trực tuyến phổ biến trên thế giới.
- HTTP : viết tắt của cụm từ Hyper Text Transfer Protocol – giao thức truyền tải siêu
văn bản là một giao thức mạng client/server dùng cho World Wide Web.
- RTMP : viết tắt của cụm từ Real Time Masseging Protocol là một giao thức truyền
nhận dữ liệu, âm thanh, hình ảnh diễn ra trong thời gian thực.
- JDK : viết tắt của cụm từ Java Development Kit. Java JDK là bộ công cụ mã nguồn
mở do hãng SUN phát triển, java JDK sử dụng trong phát triển các ứng dụng bằng
ngôn ngữ Java bao gồm các tiện ích trình biên dịch, trình gỡ rối, đóng gói dữ liệu…
- FLV : hay còn gọi là Flash video là một định dạng file video, sử dụng Flash Player
để xem file có đuôi.flv .
- HTML: viết tắt của cụm từ HyperText Markup Language – Ngôn ngữ đánh dấu
siêu văn bản là công cụ được sử dụng để trình bày một Website trên hệ thống World
Wide Web.
- CSS : viết tắt của Cascading Style Sheets là ngôn ngữ được sử dụng để định dạng
hình thức cho các nội dung trang Web HTML.
- Conference: là hình thức hội nghị, nói chuyện trao đổi giữa nhiều người.
- IP : viết tắt của Internet Protocol là một giao thức liên mạng, thông qua IP để xác
định đường truyền dữ liệu giữa các máy chủ và máy đích trong mạng.
- XML : viết tắt của cụm từ eXtensible Markup Language – Ngôn ngữ đánh dấu mở
rộng, được sử dụng để truyền và lưu trữ dữ liệu.
- XMLHttpRequest : là một đối tượng được sử dụng để trao đổi dữ liệu với máy
chủ. XML cho phép cập nhật nội dung trang Web mà không cần tải lại toàn bộ
trang, có thể yêu cầu hoặc nhận dữ liệu từ Server sau khi đã load trang trang.
- Ajax : viết tắt từ cụm từ Asynchronous JavaScript and XML là một kỹ thuật lập
trình Web động cho phép cập nhật dữ liệu người dùng yêu cầu mà không cần tải lại
toàn bộ trang Web (giữ nguyên background và định dạng khung trang, chỉ cập nhật
dữ liệu trả ra tương ứng với chức năng người dùng thao tác thông qua giao diện
HTML).
GVHD :Th.S Kiều Tuấn Dũng SVTH: Trần Thị Thanh Huyền
Trang 9
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG
Nội dung chính của chương 1 là khái quát về hiện trạng các hệ thống đào tạo
trực tuyến hiện nay. Từ đó, chỉ ra những ưu khuyết điểm của các hệ thống này và đưa
ra các phương pháp mới ứng dụng trong việc xây dựng một hệ thống đào tạo mới phù
hợp và đáp ứng tốt các yêu cầu của đối tượng học sinh và giáo viên.
1.1 Thực trạng và những vấn đề đặt ra
Hiện nay, việc đưa các ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình dạy học
nói riêng và quá trình giáo dục nói chung đã và đang trở thành một nhu cầu tất yếu của xã
hội hiện đại. Ứng dụng công nghệ thông tin giúp việc dạy và học diễn ra dễ dàng, trực
quan và mang lại nhiều hiệu quả tích cực. E - Learning là một phương tiện cũng là một
giải pháp hữu hiệu giải quyết nhu cầu học tập và giao tiếp chung của cả cộng đồng và nhu
cầu cụ thể của từng cá nhân.
Những lợi ích mà E - Learning mang lại cho con người là rất lớn như: giúp người
dạy và người học rút ngắn được khoảng cách về địa lý, tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại
phục vụ cho việc tham gia lớp học thực tế, hơn nữa còn giải quyết được các khó khăn liên
quan đến việc tổ chức lớp học (thời gian, địa điểm diễn tổ chức lớp học, giáo viên…). Nói
tóm lại, E - Learning mang lại cơ hội học tập và tiếp cận tri thức lớn hơn cho học sinh.
Hiện nay, trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng các công cụ E - Learning
rất phổ biến, tuy nhiên chưa thực sự hoàn thiện. Liên quan đến nội dung nghiên cứu của
đề tài, đã có công trình và hệ thống ứng dụng
[1]
như sau:
Xét một số hệ thống E - Learning phổ biến trên thế giới như: eLecta Live, IntoWeb,
Virtual Blackboard, Moodle, và trang học trực tuyến Hocmai.vn của Việt Nam với khóa
luận (E - Learning - FIT) với các tiêu chí cụ thể gồm: chia sẻ tài liệu học tập sống, bảng
tương tác thông minh giữa giáo viên với học sinh, hệ thống kiểm tra đánh giá, hệ thống
xây dựng dựa trên nền tảng Web, quá trình giảng dạy tương tác theo phương pháp
conference giữa học sinh với giáo viên và với các bạn khác trong lớp học ta thu được kết
quả ở bảng 1.1:
Bảng 1.1: So sánh một số hệ thống E - Learning phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới
Sản phẩm
Chia sẻ
tài liệu
giảng
sống
Bảng
tương tác
theo thời
gian thực
Hệ thống
kiểm tra
đánh giá
Dựa trên
nền tảng
Web
Giảng dạy
tương tác
theo
phương
pháp
conference
1 Trích nguồn luận văn của Sri Lanka Institute of Information Technology – Sorfware Requirement for
Distributed Lecturing and Examination systerm
Trang 10
eLecta Live v v
IntoWeb v v
Virtual
Blackboard
v v v
Moodle v v v
Hocmai.vn v v v v
Khóa luận
( E – Learning
FIT )
v v v v v
Từ kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các hệ thống E - Learning hiện nay vẫn chưa
hoàn thiện và thiếu xót ở một mặt nào đó, kiến cho người dùng chưa thực sự hài lòng khi
sử dụng và làm cho quá trình dạy và học chưa có được kết quả tốt nhất.
1.2 Phương hướng giải quyết
Với ý tưởng xây dựng một hệ thống E - Learning kế thừa các tính năng hữu ích từ
các hệ thống trước đó và tích hợp thêm nhiều chức năng mới nhằm đem lại sự tiện lợi và
thỏa mãn thu cầu của người dùng. Khóa luận đặt ra những mục tiêu hướng tới xây dựng
E - Learning - FIT như một lớp học thông minh có thể thực hiện:
- Quá trình dạy và học giữa giáo viên và học sinh được diễn ra trong thời gian thực.
- Giáo viên upload trước các tài liệu liên quan đến nội dung bài học đề học sinh
download về tìm hiểu và tham khảo trước.
- Học sinh theo dõi giáo viên giảng bài thông qua bảng tương tác diễn ra trong thời
gian thực.
- Học sinh xem trước các slide của bài giảng.
- Ghi lại và lưu trữ quá trình giảng dạy của giáo viên dưới dạng video.
- Học sinh và giáo viên có thể trao đổi với nhau thông qua các thiết bị hỗ trợ như
voice, Webcam, camera…
- Giữa các học sinh trong lớp có thể tiến hành thảo luận, trao đổi nhóm.
- Hệ thống đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua các bài kiểm tra. Quá
trình làm bài kiểm tra của học sinh diễn ra dưới sự giám sát của giáo viên.
Mặc dù là giảng dạy thông qua các kênh giao tiếp từ xa nhưng hệ thống mới sẽ đem
lại môi trường giảng dạy và học tập tốt nhất cho người dùng như một lớp học thực tế :
- Ngôn ngữ giao tiếp tự nhiên: vì quá trình giảng dạy diễn ra trong thời gian thực
nên giáo viên vẫn sử dụng các phương tiện là ngôn ngữ nói và viết kết hợp với
các giáo cụ trực quan như slide bài giảng, video, các công cụ học tập thí nghiệm
khác đối với ngành học khoa học tự nhiên…để thể hiện nội dung bài giảng. Nội
Trang 11
dung bài giảng sẽ được truyền tải đến người học một các trân thực nhờ sự hỗ trợ
của các thiết bị như loa, video, voice, camera…
- Kết hợp giảng dạy với quản lý lớp học.
- Đảm bảo chất lượng dạy học: dù là học trực tuyến nhưng giáo viên vẫn có thể
biết được chất lượng giảng dạy bằng cách đưa ra các câu hỏi tương tác trực tiếp
cho học sinh trong quá trình học. Bên cạnh đó, học sinh cũng có thể gửi những
thắc mắc, phản hồi về nội dung bài học cho giáo viên để giáo viên giải thích lại.
Trang 12
CHƯƠNG 2
MÔ TẢ TỔNG THỂ HỆ THỐNG
Chương 2 mô tả toàn cảnh hệ thống, các yêu cầu về công nghệ ứng dụng, kỹ
thuật lập trình trong quá trình phát triển và cài đặt hệ thống.
Sự phát triển như vũ bão của Internet đã biến cả thế giới rộng lớn thành một ngôi
làng nhỏ bé, khoảng cách địa lý không còn là trở ngại để cho mọi người trên khắp thế giới
có thể nhìn thấy nhau, giao tiếp, truyền đạt thông tin cho nhau. Trong những năm gần đây
khái niệm về mạng xã hội và số lượng người dùng tham gia mạng xã hội như Facebook,
Twitter hay Google + … ra tăng chóng mặt và có tác động sâu vào đời sống con người.
Ban đầu tưởng chừng như khái niệm mạng xã hội không liên quan đến E-learing.
Nhưng nếu biết cách ứng dụng và phát triển mô hình mạng xã hội theo hướng giáo dục ta
sẽ xây dựng được một hệ thống đào tạo trực tuyến thu hút được số lượng lớn người quan
tâm đặc biệt là đối với lứa tuổi học sinh, sinh viên.
Ngoài ra một ý tưởng nữa là tổ chức E - Learning trong thời gian thực. Tức là tổ
chức đào tạo theo mô hình lớp học thông minh. Lớp học thông minh, diễn ra trong môi
trường ảo, học sinh và giáo viên giao tiếp với nhau thông qua các thiết bị truyền thông
được kết nối mạng. Lớp học thông minh khác với lớp học thực tế là người dạy và người
học không cần phải ở cùng một địa điểm mà quá trình dạy và học vẫn diễn ra bình thường
như lớp học thực tế. Bên cạnh đó, với sự hỗ trợ của công nghệ quá trình giảng bài của
giáo viên có thể được ghi lại và lưu trữ, giúp cho học sinh xem lại để hiểu bài tốt hơn. Để
tham gia vào lớp học thông minh như vậy đòi hỏi, học sinh và giáo viên phải tự trang bị
các phương tiện hỗ trợ như: máy tính cá nhân, camera, voice … nhằm đem lại chất lượng
hình ảnh và âm thanh tốt nhất.
Hiện trạng, các hệ thống đào tạo trực tuyến thường bị đánh giá thấp trong việc kiểm
tra chất lượng học và tiếp thu bài của học sinh. Nhưng đối với mô hình lớp học thông
minh diễn ra trong thời gian thực có tính chất tương tác cao giữa người dạy và người học,
giáo viên có thể trực tiếp đưa ra các câu hỏi phản ứng nhanh yêu cầu học sinh trả lời ngay
trong quá trình giảng dạy. Đồng thời, sau mỗi bài học hoặc trong quá trình học, giáo viên
có thể thiết kế các bài kiểm tra dưới hình thức trắc nghiệm. Học sinh sẽ làm bài kiểm tra
dưới sự giám sát của giáo viên (thông qua hỗ trợ hình ảnh từ camera) để đảm bảo tính
khách quan và trung thực.
Đối với mô hình lớp học thông minh, lớp học có thể được mở rộng với số lượng học
sinh lớn hơn chứ không phải là tương tác theo hình thức 1 thầy, 1 trò. Quá trình giảng dạy
sẽ diễn ra dưới dạng “conference” giữa học sinh với giáo viên và giữa học sinh với nhau,
trong đó giáo viên đóng vai trò chủ đạo dẫn dắt toàn bộ hoạt động của lớp học.
2.1 Mô tả hệ thống
Trang 13
Hệ thống đào tạo và đánh giá tương tác theo thời gian thực (E – Learning - FIT)
hướng tới hai đối tượng chính tham gia vào các lớp học thông minh gồm giáo viên và
học sinh.
- Để tham gia vào hệ thống người dùng phải đăng ký một tài khoản (account).
Người dùng sử dụng tài khoản đó để đăng nhập vào hệ thống. Hệ thống sẽ quản
lý người dùng thông qua các thông tin cá nhân được khai báo khi đăng ký
account. Đồng thời, người dùng cũng có thể cập nhật hoặc chỉnh sửa các thông tin
cá nhân của mình.
- Hệ thống bao gồm nhiều lớp học thuộc nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau. Mỗi
lớp học có thể được tạo ra bởi bất cứ người dùng nào, và mặc định người tạo ra
lớp học đóng vai trò là giáo viên của chính lớp học đó. Khi tạo lớp học người
dùng chú ý đến tên gọi cho lớp học đó, bởi tên gọi của lớp học sẽ trở thành từ
khóa để các User khác trong hệ thống có thể tìm kiếm một các dễ dàng.
- Đối với đối tượng người dùng muốn tham gia vào một lớp học bất kỳ có thể tìm
kiếm lớp học đó thông từ khóa liên quan đến tên lớp học. Sau đó, người dùng
phải gửi yêu cầu tham gia lớp học đến giáo viên quản lý lớp học đó.
- Giáo viên khi nhận được yêu cầu muốn tham gia lớp học từ người dùng khác có
thể chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu. Ngoài ra giáo viên còn có thể gửi yêu cầu
mời tham gia lớp học đến các User khác và đợi phản hồi từ các User đó.
- Người dùng khi được chấp nhận hoặc chấp nhận tham gia lớp học do một người
khác tạo ra, sẽ đóng vai trò là học sinh trong lớp học đó.
- Giáo viên đóng vai trò chính trong lớp học, giáo viên là người quyết định đến nội
dung bài học, thời khóa biểu, lịch kiểm tra. Tất cả thông tin về lớp học sẽ được
giáo viên mô tả đầy đủ, học sinh có thể theo dõi các thông tin đó bằng cách truy
cập vào lớp học. Theo thời khóa biểu giáo viên sắp xếp, đến giờ học học sinh phải
chuẩn bị các đồ dùng, thiết bị học tập cần thiết sau đó ngồi trước máy tính có kết
nối Internet và trang bị voice, Webcam để sẵn sàng tham gia vào lớp học.
- Để tạo điều kiện cho học sinh có thể chuẩn bị tốt cho nội dung bài học, giáo viên
có thể upload các tài liệu liên quan lên hệ thống. Học sinh có thể vào lớp học và
download về tham khảo trước.
- Quá trình dạy và học diễn ra tương tác trong thời gian thực, mặc dù có khoảng
cách về địa lý nhưng học sinh và giáo viên có thể nhìn thấy nhau, giao tiếp với
nhau như ở trong lớp học thực tế. Giáo viên tiến hành hoạt động giảng dạy, học
sinh tiếp thu kiến thức từ nhiều kênh thông tin gồm: bài giảng trực tiếp từ giáo
viên, các video, slide bài giảng …Trong quá trình học, nếu có thắc mắc học sinh
có thể hỏi trực tiếp giáo viên và ngược lại giáo viên có thể kiểm tra mức độ hiểu
bài của học sinh bằng những câu hỏi phản ứng nhanh, yêu cầu học sinh trả lời
ngay.
- Nội dung bài giảng còn có thể được giáo viên biểu diễn thông qua bảng tương tác
thông minh. Giáo viên sẽ trình bày một số kiến thức trên bảng đó và chia sẻ nội
dung bảng cho học sinh.
- Trong lớp học, không chỉ có hoạt động giao tiếp giữa giáo viên với học sinh, mà
còn có cả hoạt động trao đổi bài và tranh luận giữa học sinh với nhau. Người
dùng đóng vai trò là học sinh trong lớp học có thể quan sát được những người
Trang 14
cùng tham gia lớp học với mình.
- Hình thức tổ chức lớp học giống như một cuộc hội thảo trực tuyến “conference”
mà giáo viên đóng vai trò chính.
- Về kiểm tra, đánh giá: trong quá trình học, giáo viên thiết kế các bài kiểm tra, sắp
xếp lịch kiểm tra và thông báo cho học sinh. Học sinh làm bài kiểm tra dưới sự
giám sát của giáo viên thông qua hình ảnh từ camera phía client của học sinh
truyền tải đến giáo viên để đảm bảo tính trung thực
- Người dùng tham gia hệ thống có thể tạo các chủ đề thảo luận, người tạo chủ đề
sẽ đóng vai trò là tác giả có quyền quản lý về mặt nội dung chủ đề và thêm hoặc
block người dùng tham gia chủ đề. Các User khác khi được tham gia chủ đề cũng
có quyền thêm User cùng theo dõi chủ đề, từ chối theo dõi chủ đề.
- Người dùng cũng có thể tạo các blog viết về một vấn đề nào đó, tác giả của blog
có quyền cho phép ai sẽ được xem và bình luận về blog của mình.
- Trong giáo dục hình thức học nhóm là một phương pháp tích cực phát huy hiệu
quả tốt trong thực tế. Người dùng bất kỳ có thể tạo các nhóm, để cùng nhau bài
luận, chia sẻ về các bài học và các vấn đề liên quan. Nhóm trưởng là người tạo
nhóm có thể chỉnh sửa, xóa nhóm được tạo, gửi yêu cầu người dùng khác tham
gia nhóm hoặc chấp nhận yêu cầu tham gia nhóm.
- Kế thừa tư tưởng của mô hình mạng xã hội, người dùng tham gia hệ thống này có
thể theo dõi và giao tiếp với người dùng khác bằng kết bạn. Để kết bạn với một
người dùng bất kỳ, đầu tiên phải tìm kiếm người dùng đó trong hệ thống, sau đó
gửi yêu cầu kết bạn đến người dùng đó và đợi phản hồi. Người dùng bất kỳ, nhận
được yêu cầu kết bạn từ một người khác có thể xem thông tin cá nhân của người
đó và quyết định đồng ý hoặc từ chối kết bạn. Sau khi kết bạn, vì bất kỳ một lý do
gì, người dùng cũng có thể hủy kết bạn.
- Người dùng có thể trông thấy trạng thái của tất cả các User trong danh sách bạn
bè và có thể chat với bất kỳ bạn bè nào đang online.
- Hệ thống sẽ được vận hành và quản lý bởi người quản trị, admin hệ thống sẽ tác
động vào cơ sở dữ liệu để quản lý người dùng, quản lý trạng thái (block/ unblock)
của các chủ đề, bài kiểm tra, nhóm, blog.
2.2 Kỹ thuật công nghệ
2.2.1 Hệ điều hành và trình duyệt Web
Hệ thống được xây dựng chạy trên hệ điều hành Window, Ubuntu hoặc Linux.
Hệ thống đào tạo và đánh giá tương tác trong thời gian thực có thể chạy được trên các
trình duyệt Web: Google Chrome, Mozilla FireFox 1.0 trở lên và Internet Explorer 5.0
trở lên.
Lưu ý: Vì hệ thống được phát triển trên cơ sở các công cụ đều là mã nguồn mở
(Xampp, ngôn ngữ PHP, MySQL, Red5 Server, Java server Tomcat ) nên cài trên hệ điều
hành mã nguồn mở như Ubuntu sẽ dễ dàng, thuận tiện, và tính đồng nhất cao hơn.
2.2.2 Các phần mềm hỗ trợ phát triển hệ thống
a. Xampp
Trang 15
Xampp là một bộ công cụ mã nguồn mở dùng để tạo Server ảo hỗ trợ trong lập trình
PHP. Xampp là một gói phần mềm tích hợp sẵn server Apache, MySQL server, FTP
Server, Mail server, PHP, Tomcat server (từ bản 1.8.1). Bên cạnh đó Xampp còn hỗ trợ
công cụ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL bằng PhpMyAdmin và nhiều tiện ích khác.
Hình 2.1: Bảng điểu khiển của Xampp
b. NetBeans IDE
NetBeans IDE là một công cụ hỗ trợ lập trình đa ngôn ngữ. Đây cũng là một phần
mềm mã nguồn mở dễ dàng sử dụng. Trong quá trình phát triển hệ thống đào tạo và đánh
giá tương tác theo thời gian thực chủ yếu bằng ngôn ngữ PHP, chúng ta có thể cài đặt
NetBeans IDE for PHP development nhỏ gọn hơn bản đa ngôn ngữ.
Hình 2.2: Giao diện lập trình ngôn ngữ PHP bằng NetBeans IDE 7.2.1
Trang 16
Ngoài NetBeans IDE ra còn có một số phần mềm hỗ trợ lập trình PHP như PHP
Designer, Notepad++, Adobe Dreamweaver …
c. Red5 Server
Để hiện thực hóa tính tương tác giữa các thành viên trong lớp học (giữa giáo viên
với học sinh, giữa các học sinh với nhau) giải pháp đưa ra sử dụng một Server Media như
một thư viện các ứng dụng Flash hỗ trợ các chức năng đa phương tiện diễn ra trong thời
gian thực. Hầu hết các hệ thống hiện nay đều sử dụng server media là Adobe Flash
Server, tuy nhiên server Adobe Flash là một phần mềm độc quyền, sẽ làm phát sinh nhiều
chi phí khi vận hành hệ thống. Vì vậy nên chọn Red5 Server là một máy chủ Flash
RTMP
[2]
mã nguồn mở được viết bằng ngôn ngữ Java hỗ trợ các dịch vụ hoàn toàn miễn
phí như:
- Streaming audio/video (FLV/MP3) là dịch vụ truyền tải trực tiếp dữ liệu dạng âm
thanh, hình ảnh thu được từ các thiết bị như Voice chat, camera có định dạng
file .mp3 và .flv giữa các client được kết nối Internet thông qua sự điều phối của
một Server media mà trong trường hợp này chính là Red5 Server.
- Recording client streaming (FLV) tức là ghi nhớ và lưu trữ lại các dữ liệu dạng
âm thanh, hình ảnh… đã từng được truyền tải giữa các client chỉ hỗ trợ file có
định dạng .flv .
- Live streaming publishing – đây là dịch vụ xuất dữ liệu dạng âm thanh, hình ảnh,
video trực tiếp.
- Shared Objects – là dịch vụ chia sẻ dữ liệu giữa các client.
[3]
- Remoting – điều khiển và kết nối từ xa.
Red5 server khi hoạt động có thể chiếm dụng một số Port mặc định là 5080, 8088,
1935, 9035. Server Red5 có thể cài đặt và hoạt động tốt trên các hệ điều hành mã nguồn
mở như Ubuntu, Linux hoặc trên hệ điều hành Window. Khi cài đặt trên Window thông
thường mặc định port cho Red5 là cổng 5080.
Do Red5 được viết bằng ngôn ngữ Java nên cần có trước khi cài đặt server Red5 cần
cài đặt trước đó một máy chủ chạy Java chính là Tomcat Server. Tomcat sẽ đóng vai trò
triển khai các ứng dụng của Red5. Vì hệ thống phát triển bằng ngôn ngữ PHP trên Xampp
nên ta có thể cài phiên bản Xampp hỗ trợ cả Tomcat server.
2 RMPT là viết tắt của Real Time Messaging Protocol là một giao thức truyền dữ liệu trên mạng Internet
theo thời gian thực.
3 Trích nguồn từ và red5-reference-1.0
Trang 17
Hình 2.3: Server Tomcat
d. Eclipse
Eclipse là phần mềm được sử dụng phổ biến để viết các chương trình bằng ngôn ngữ
lập trình Java. Sở dĩ, cần dùng Eclipse trong quá trình xây dựng hệ thống này là vì hệ
thống có phần kết nối với các ứng dụng Red5 application được viết bằng ngôn ngữ Java
để thực hiện các chức năng đa phương tiện tương tác trong thời gian thực.
Hình 2.4 : Eclipse dùng để phát triển ứng dụng Java
2.2.3 Yêu cầu phần cứng
Để có thể tiến hành cài đặt và truy cập sử dụng hệ thống với vai trò như là học sinh
và giáo viên thì cần có sự hỗ trợ phần cứng cần thiết bao gồm các
thiết bị sau:
- Máy tính được kết nối Internet.
- Các thiết bị âm thanh : Mircophone, headphone .
- Các thiết bị hỗ trợ hình ảnh : Camera, Webcam.
Trang 18
Hình 2.5: Các thiết bị phần cứng cần thiết khi sử dụng hệ thống
2.3 Kỹ thuật lập trình Ajax trong PHP
Ajax là một kỹ thuật lập trình được sử dụng nhiều trong phát triển Web động, đặc
biệt là các Website có tính tương tác cao giữa người dùng với Web server. Ajax giúp tạo
ra các ứng dụng nhỏ gọn, nhanh và thân thiện hơn với con người .
Ajax không phải là một kỹ thuật hoàn toàn mới mới mà nó được phát triển dựa trên
các nền tảng công nghệ sẵn có trong phát triển Web như: Javascript, CSS, XML và
HTML (hoặc XHTML). Ajax là công nghệ được hỗ trợ bởi trình duyệt và không phụ
thuộc với Web server. Hiện nay hầu hết các trình duyệt như Google Chorme, Mozilla
FireFox (từ version 1.0 trở lên) và Internet Explorer (5.0 trở lên) … đều hỗ trợ Ajax.
Đối với lập trình thủ công theo kiểu truyền thống, thông thường sau khi người dùng
thực hiện bất cứ một chức năng nào tương tác với Web (ví dụ như thao tác Post hoặc Get
dữ liệu lên server thông qua giao diện form HTML) sẽ phải đợt một khoảng thời gian cho
server xử lý yêu cầu, trả lời và load ra trang mới. Nếu thao tác chức năng của người dùng
lặp lại nhiều lần và sau mỗi lần thực hiện trình duyệt phải load lại toàn bộ nội dung trang
Web sẽ mất nhiều thời gian và thiếu thân thiện với người dùng. Thay vì, phải load lại toàn
bộ trang Web sau khi thực hiện một thao tác bất kỳ, với kỹ thuật Ajax trình duyệt chỉ phải
load một phần nội dung trang.
Sở dĩ Ajax có thể cho phép trình duyệt làm như vậy là do Javascript sẽ sử dụng đối
tượng XMLHttpRequest để giao tiếp trực tiếp với server. Với mỗi thao tác chức năng của
người dùng tương ứng với một yêu cầu HTTP (HTTP Request) từ Website sẽ được gửi
lên server xử lý và trả ra kết quả cần thiết mà mà không cần load lại toàn bộ nội dung
trang Web (hay nói các khác là cập nhật các dữ liệu mà người dùng yêu cầu còn các chức
năng và khung trang của trang Web sẽ được giữ nguyên).
Trang 19
Ưu điểm của Ajax : tiết kiệm băng thông và thời gian do không phải load lại toàn bộ
nội dung trang Web sau mỗi thao tác của người dùng, làm cho Website trở lên thân thiện
hơn.
Nhược điểm : không sử dụng được nút “back” (quay lui) trên trình duyệt để trở về
trạng thái trước đó do các trang Web được load tự động nên sẽ không được ghi và lưu lại
trong lịch sử của trình duyệt.
[4]
2.4 Kiến trúc của hệ thống
Hệ thống được phát triển trên nền tảng Web PHP và cơ sở dữ liệu MySQL nên cần
có các server Apache và MySQL hỗ trợ, cùng với đó là công cụ quản trị cơ sở dữ liệu
PhpMyAdmin.
Ngoài ra, tính chất quan trọng của hệ thống đó là tính tương tác giữa người dùng
diễn ra trong thời gian thực. Tính tương tác thể hiện ở các flash cho phép các User trong
hệ thống có thể chat, nhìn thấy nhau, tiến hành Conference, giáo viên có thể chia sẻ hình
ảnh về bài giảng qua bảng tương tác thông minh, trình chiếu slide, ghi hình bài giảng…
Để hiện thực hóa điều này, hệ thống phải được kết nối với Red5 server.
Kiến trúc kết nối của hệ thống được khái quát qua hình 2.6 bên dưới:
4 Tham khảo : và tài liệu hướng
dẫn lập trình Ajax của www.w3schools.com dịch giả Huỳnh Diệp Tân
Trang 20
Hình 2.6: Kiến trúc của hệ thống đào tạo và đánh giá từ xa theo thời gian thực
Giải thích thành phần trong kiến trúc hệ thống: E – Learning - FIT xây dựng trên
nền tảng Web cần hỗ trợ bởi 3 server cụ thể gồm : Web server, Database server, Java
Server .
- Apache Server hỗ trợ chạy Web PHP : máy chủ Apache HTTP cùng với PHP
đóng vai trò là Web server trong hệ thống có nhiệm vụ hiển thị nội dung Web
HTML, xử lý các truy vấn đến cơ sở dữ liệu của người dùng, xử lý hiển thị nội
dung dữ liệu dạng âm thanh, hình ảnh do thực thi các flash ứng dụng đa phương
tiện của Red5 truyền tải tương tác trực tiếp giữa các User trong hệ thống. Nội
dung flash thực hiện các chức năng như chat, video streaming, truyền tải nội dung
bảng viết thông minh …
- Server quản lý cơ sở dữ liệu là MySQL chứa các trường thông tin đặc tả về các
lớp đối tượng trong hệ thống. Kết nối với Web server để xử lý các yêu cầu truy
vấn dữ liệu từ người dùng.
- Server triển khai các ứng dụng đa phương tiện Red5 viết bằng Java là Tomcat,
phục vụ cho mục đích truyền thông tương tác giữa các client sử dụng hệ thống.
- Máy tính của người dùng truy cập vào Website hệ thống phải được kết nối
Internet, trình duyệt Web có hỗ trợ Adobe Flash player, chạy HTML/Javascript.
Phía client của người dùng cần trang bị chat voice, Webcam, loa … để hỗ trợ
trong quá trình dạy và học.
Trang 21
Cấu trúc này có thể được mở rộng tùy thuộc vào cơ sở vật chất và số lượng người
dùng.
Server Apache, database server (MySQL), Java server (Tomcat) được hỗ trợ trong
gói phần mềm Xampp (version 1.8.1) hoặc có thể cài tách riêng server Tomcat với server
chạy ứng dụng Web PHP và hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL.
RTMP được viết tắt từ Real Time Messaging Protocol đây là một giao thức mạng hỗ
trợ truyền dữ liệu dạng âm thanh, hình ảnh, video trên Internet theo thời gian thực giữa
các Flash Player với Server media. RTMP cho phép kết nối liên tục và truyền thông ở độ
trễ thấp. Các ứng dụng đa phương tiện của Red5 sử dụng giao thức này để truyền tải dữ
liệu tương tác giữa người dùng trong hệ thống theo thời gian thực.
Chú ý: Trước khi cài đặt Tomcat và Red5 chú ý đến môi trường máy tính phải hỗ
trợ Java JDK từ 1.6 trở lên và Apache Ant.
Các chức năng đa phương tiện trong hệ thống đào tạo và đánh giá từ xa theo
thời gian thực :
- Video/audio streaming theo thời gian thực: giáo viên cho phép học sinh trong
lớp theo dõi quá trình giảng bài đang diễn ra trong thời gian thực, giáo viên theo
dõi hành động của học sinh trong giờ kiểm tra thông qua camera . Để thực hiện
chức năng này phía client của người dùng thực thi các flash video streaming, các
hình ảnh, âm thanh,video thu được từ thu từ các thiết bị Webcam, voice chat phía
người dùng sẽ được truyền tải liên tục lên Red5, sau đó server sẽ xác định và
truyền dữ liệu đến theo địa chỉ IP của người dùng yêu cầu.
- Ghi lại và lưu trữ nội dung bài giảng : Người dùng tham gia lớp học có thể ghi
lại nội dung bài giảng của giáo viên. Nội dung được ghi lại sẽ được lưu trữ trên
Red5, và cho phép người dùng xem lại bất cứ lúc nào.
Trang 22
Hình 2.7: Sơ đồ kiến trúc của lớp học thông minh
- Chat giữa các người dùng: các User là bạn bè của nhau có thể chat với nhau.
Nội dung của đoạn hội thoại sẽ Red5 cập nhật định kỳ khi có yêu cầu từ người
dùng và truyền tải đến client có địa chỉ IP yêu cầu sau mỗi lần cập nhật.
- Chia sẻ nội dung bảng thông minh : Phía client của giáo viên tạo nội dung bài
giảng trên bảng thông minh và truyền tải nội dung đó đến client của học sinh. Ban
đầu sau khi giáo viên chọn chia sẻ nội dung bài giảng trên bảng thông minh, nội
dung đó sẽ được truyền lên Red5 server. Red5 sẽ điều phối và truyền tải nội dung
đến các client học sinh ngay trong thời gian thực. Chức năng này gần giống với
video streaming nhưng tỷ lệ khung hình (số lượng hình/s) thấp hơn nhiều.
Trang 23
Hình 2.8: Kiến trúc kết nối giữa các client trong hệ thống
Tóm lại, để tiến hành lớp học tương tác thông minh theo thời gian thực, các thành
viên trong hệ thống cùng truy cập vào Web Server tại cùng một thời điểm. Những hình
ảnh, âm thanh, dữ liệu từ phía các client trong hệ thống sẽ được truyền đến địa chỉ yêu
cầu thông qua Server.
Trang 24
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐÀO TẠO VÀ ĐÁNH GIÁ TỪ XA
THEO THỜI GIAN THỰC
Dựa trên các mô tả trong chương 3 này sẽ tiến hành phân tích các chức năng
chính, thiết kế các Usecase và đặc tả các tiến trình thực hiện chức năng của hệ thống.
Thiết kế các giao diện chức năng cơ bản của hệ thống.
3.1 Phân tích chức năng hệ thống
3.1.1 Yêu cầu chức năng
Dựa vào mô tả hệ thống ở phần 2.1, các chức năng chính của hệ thống được tóm tắt
như sau :
Chức năng 1: Quản lý thông tin cá nhân : Người dùng phải đăng ký một account để
có thể đăng nhập vào hệ thống. Khi đăng ký, người dùng phải khai đầy đủ các thông tin
cá nhân cần thiết mà hệ thống yêu cầu. Hệ thống sẽ cấp cho người dùng một tài khoản
bao gồm Username và Password, người dùng sử dụng tài khoản này để đăng nhập vào hệ
thống. Sau khi đăng nhập, người dùng có thể quản lý và thay đổi thông tin cá nhân của
mình, hệ thống sẽ tự động update các thay đổi đó.
Chức năng 2: Nhóm chức năng bạn bè: chức năng này dựa trên ý tưởng của mô
hình mạng xã hội để kết nối người dùng lại với nhau, chức năng này bao gồm các chức
năng con như:
- Quản lý danh sách bạn bè: Xem danh sách bạn bè, xem thông tin cá nhân (profile)
của một ai đó trong danh sách bạn bè, hủy kết bạn.
- Quản lý các yêu cầu kết bạn đã nhận: Xem danh sách các yêu cầu kết bạn đã
nhận, đồng ý hoặc từ chối yêu cầu kết bạn.
- Quản lý yêu cầu kết bạn đã gửi: Xem danh sách các yêu cầu kết bạn đã gửi, xóa
yêu cầu kết bạn đã gửi.
Chức năng 3: Nhóm chức năng chủ đề: Người dùng bất kỳ có thể tạo các chủ đề
thảo luận. Đối với chủ đề mà mình tạo ra, người dùng đóng vai trò tác giả có quyền :
- Thêm bạn bè tham gia thảo luận trong chủ đề.
- Block bạn bè khỏi chủ đề.
- Post bài lên chủ đề.
Chức năng 4: Quản lý Blog: Người dùng có thể tạo các Blog, chỉnh sửa Blog, xóa
Blog.
Chức năng 5: Quản lý nhóm: Nhóm là một hình thức học hiệu quả trong thực tế,
một User bất kỳ trong hệ thống có thể tạo ra nhóm và đóng vai trò trưởng nhóm. Các chức
năng liên quan đến nhóm gồm: Tạo nhóm, đăng ký tham gia nhóm, chỉnh sửa nhóm, xóa
Trang 25
nhóm.
Chức năng 6: Nhóm chức năng lớp học: Đây là chức năng chính, đóng vai trò quan
trọng nhất trong hệ thống. Chức năng này bao gồm các chức năng con như sau:
- Xem danh sách tất cả các lớp học trong hệ thống.
- Quản lý lớp học theo từng cá nhân người dùng: xem danh sách lớp học mà người
dùng đã đăng ký, xóa lớp học đã đăng ký, xem các yêu cầu đăng ký lớp học đã
gửi, xóa yêu cầu đăng ký lớp học đã gửi, xem các lời mời tham gia các lớp học từ
các User khác, đồng ý/ từ chối lời mời tham gia lớp học từ các User khác trong hệ
thống.
- Quản lý lớp học do chính mình tạo ra: Xem danh sách lớp học do mình đóng vai
trò là giáo viên, tạo lớp học mới.
- Tìm kiếm lớp học theo tên.
- Quản lý lớp học theo đối tượng giáo viên:
• Giáo viên (người tạo ra lớp học) có thể: Xem danh sách học sinh tham gia
lớp học của mình, xem các yêu cầu tham gia lớp học do User khác trong hệ
thống gửi đến, chấp nhân hoặc từ chối các yêu cầu đó, gửi lời mời tham gia
lớp học của mình đến các User khác trong hệ thống. Tìm kiếm người dùng
trong hệ thống theo Username.
• Quản lý bảng viết tương tác thông minh: Tạo nội dung bài giảng, xóa nội
dung bài giảng, chia sẻ nội dung bài giảng cho học sinh trên bảng tương tác
thông minh.
• Quản lý khóa học: tạo khóa học, thiết kế nội dung khóa học (mô tả về khóa
học, các thông tin, thời khóa biểu liên quan đến khóa học), upload tài liệu
tham khảo, slide liên quan đến nội dung khóa học, ghi lại và lưu trữ các
video bài giảng.
• Xem các câu hỏi thắc mắc của học sinh, trả lời hoặc xóa câu hỏi đó.
• Quản lý kiểm tra: tạo bài kiểm tra mới, xem bài kiểm tra hiện có, chỉnh sửa
bài kiểm tra, xóa bài kiểm tra.
- Quản lý lớp học theo đối tượng học sinh (người đăng ký tham gia lớp học):
• Gửi yêu cầu đăng ký tham gia lớp học.
• Chấp nhận lời mời tham gia lớp học từ một User đóng vai trò là giáo viên.
• Xem nội dung khóa học, download tài liệu liên quan đến khóa học, xem các
video, slide bài giảng được lưu trữ.
• Đưa ra các câu hỏi, thắc mắc liên quan đến nội dung bài giảng cho giáo
viên.
• Tham gia làm bài kiểm tra.
Ngoài các chức năng chính hệ thống còn có các chức năng chat với bạn bè, video
call, conference trong lớp học…