Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đánh giá tác động của chính sách tỷ giá đến hoạt động xuất nhập khẩu việt nam và một số đề xuất,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 97 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-----------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ ĐẾN HOẠT
ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT

Họ và tên sinh viên

: NGUYỄN THỊ THÂN

Lớp

: TTQT.D

Khóa

: K13

Khoa

: NGÂN HÀNG

Hà Nội, tháng 5 năm 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-----------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ ĐẾN HOẠT
ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT

Họ và tên sinh viên

: NGUYỄN THỊ THÂN

Lớp

: TTQT.D

Khóa

: K13

Khoa

: NGÂN HÀNG


Giáo viên hướng dẫn

: TH.S NGUYỄN THANH NHÀN

Hà Nội, tháng 5 năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em dưới sự hướng
dẫn của cô giáo - ThS.Nguyễn Thanh Nhàn.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là hồn tồn trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Thân


LỜI CẢM ƠN

Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tập thể các thầy
cô giáo trường Học viện Ngân hàng đã dạy dỗ em trong suốt bốn năm học vừa qua.
Đặc biệt, em xin cảm ơn TH.S Nguyễn Thanh Nhàn đã hướng dẫn tận tình để em hồn
thành khóa luận này.
Đồng thời, em cũng vô cùng biết ơn các anh chị tại Ngân hàng Sài Gòn - Hà
Nội chi nhánh Liễu Giai đã quan tâm, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình và bạn bè,
những người đã ln động viên em trong suốt q trình học tập và hồn thiện bài khóa
luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Thân


DANH MỤC CÁC KÍ TỰ VIẾT TẮT
Kí hiệu
NHTW
NHTM
TB
E
NER
RER
VND
PPP
CPI
NEER
REER
GDP
USD
CNY
CCTM
XHCN
NHNN
WTO
XK
NK
XNK
EU
ASEAN

X/N
ADB
IMF

Nội dung
Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng thương mại
Cán cân thương mại
Tỷ giá
Tỷ giá danh nghĩa song phương
Tỷ giá thực song phương
Đông Việt Nam
Ngang giá sức mua
Chỉ số giá tiêu dùng
Tỷ giá danh nghĩa đa phương
Tỷ giá thực đa phương
Tổng sản phẩm quốc nội
Đôla Mỹ
Nhân dân tệ Trung Quốc
Cán cân thương mại
Xã hội chủ nghĩa
Ngân hàng Nhà nước
Tổ chức Thương mại thế giới
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Xuất nhập khẩu
Liên minh Châu Âu
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Xuất/ nhập
Ngân hàng phát triển Châu Á

Quỹ tiền tệ quốc tế


HỆ THỐNG BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
HỆ THỐNG BẢNG BIỂU
Tên bảng
Bảng 1.1: Diễn biến tỷ giá, CCTM và dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc giai đoạn

Trang
17

2002- 2007
Bảng 1.2: Tỷ giá và cán cân thương mại Thái Lan từ 1996-2006

19

Bảng 2.1: Các đợt điều chỉnh biên độ giao động tỷ giá từ 2008 đến nay.

27

Bảng 2.2: Tỷ lệ dự trữ bắt áp dụng từ kỳ dự trữ tháng 9/2011

32


HỆ THỐNG ĐỒ THỊ
Tên đồ thị

Trang


Đồ thị 2.1: Lãi suất tái chiết khấu giai đoạn 2000-2013

29

Đồ thị 2.2: Dự trữ ngoại hối Việt Nam giai đoạn 2004-2014

34

Đồ thị 2.3: Kim ngạch XNK Việt Nam gia đoạn 2003-2013

35

Đồ thị 2.4: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch XNK từ năm 2003-2013.

36

Đồ thị 2.5: Tỷ trọng giá trị các mặt hàng XK chủ yếu so với tổng giá trị XK

37

của Việt Nam trong thời gian 2008-2013
Đồ thị 2.6: Tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu so với tổng giá trị

38

nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2008-2013
Đồ thị 2.7: Các thị trường XK chủ yếu của Việt Nam từ 2008-2013

39


Đồ thị 2.8: Các thị trường nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ 2008-2013

40

Đồ thị 2.9: Tỷ giá bình quân liên ngân hàng và tỷ giá trên thị trường tự do

41

giai đoạn 2008-2013
Đồ thị 2.10: Diễn biến tỷ giá năm 2008-2009

42

Đồ thị 2.11: Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2010

45

Đồ thị 2.12: Tỷ giá bình quân liên ngân hàng năm 2011

46

Đồ thị 2.13: Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2012

47

Đồ thị 2.14: Diễn biến tỷ giá 2013

49

Đồ thị 2.15: Diễn biến tỷ giá USD quý I năm 2014


50

Đồ thị 2.16: Mối quan hệ giữa tỷ giá thực USD/VND và tỷ số X/N

51

Đồ thị 2.17: Mối quan hệ giữa tỷ giá thực đa phương REER, RER và tỷ lệ

53

X/N


MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU ................................................................................................................1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
NÓ ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU. .........................................................3
1.1.Chính sách tỷ giá và vai trị của NHTW trong các chế độ tỷ giá. ....................3
1.1.1.Khái niệm và mục tiêu của chính sách tỷ giá ..................................................3
1.1.2.Chế độ tỷ giá và vai trò của NHTW trong các chế độ tỷ giá ...........................4
1.1.2.1.Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn .................................................................5
1.1.2.2. Chế độ tỷ giá cố định................................................................................5
1.1.2.3. Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết ..............................................................5
1.1.3. Các cơng cụ của chính sách tỷ giá ..................................................................6
1.1.3.1. Nhóm cơng cụ trực tiếp ............................................................................6
1.1.3.2. Nhóm cơng cụ gián tiếp ...........................................................................7
1.2. Hoạt động xuất nhập khẩu .................................................................................8
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động XNK. .................................................8
1.2.1.1. Khái niệm .................................................................................................8

1.2.1.2. Đặc điểm...................................................................................................8
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động XNK ..................................................9
1.2.2.1. Nhóm các nhân tố trong nước ..................................................................9
1.2.2.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng ngồi nước ....................................................11
1.3. Tác động của chính sách tỷ giá đến hoạt động XNK .....................................12
1.3.1. Khi tỷ giá tăng hay giảm giá nội tệ: ..............................................................12
1.3.2. Khi tỷ giá giảm hay tăng giá nội tệ: ..............................................................15
1.3.3. Hệ số co giãn xuất nhập khẩu và điều kiện Mashall- Lerner .......................15
1.4. Kinh nghiệm quốc tế trong việc sử dụng chính sách tỷ giá nhằm cải thiện
cán cân thƣơng mại ..................................................................................................16
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ......................................................................16


1.4.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc .........................................................................17
1.4.3. Kinh nghiệm của Thái Lan ...........................................................................19
1.4.4. Bài học sử dụng chính sách tỷ giá nhằm cải thiện cán cân thương mại đối
với Việt Nam...........................................................................................................20
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ..............................................................................................22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ ĐẾN
HOẠT ĐỘNG XNK CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA. ....................23
2.1. Những khó khăn trong điều hành chính sách tỷ giá trong thời gian tới......23
2.1.1. Xuất phát từ tình hình thế giới. .....................................................................23
2.1.2. Xuất phát từ tình hình trong nước ................................................................23
2.2. Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam từ 2008 đến nay. ....25
2.2.1. Mục tiêu chính sách tỷ giá trong thời gian qua. ...........................................25
2.2.2. Các cơng cụ điều hành chính sách tỷ giá ......................................................26
2.3. Đặc điểm XNK trong thời gian qua. ................................................................35
2.3.1. Về quy mô, tốc độ tăng trưởng. ....................................................................35
2.3.2. Về cơ cấu các mặt hàng XNK ......................................................................36
2.3.3. Về thị trường XNK .......................................................................................38

2.4. Tác động của chính sách tỷ giá đến hoạt động XNK. ....................................40
2.4.1. Diễn biến tỷ giá và tác động của nó đến hoạt động XNK ............................40
2.4.2. Phân tích tác động của RER và REER đến hoạt động XNK Việt Nam. ......50
2.4.2.1. Tác động của RER..................................................................................50
2.4.2.2. Tác động của REER ...............................................................................52
2.4.3. Mơ hình hồi quy XNK theo tỷ giá. ...............................................................54
2.4.3.1. Xác lập mơ hình .....................................................................................55
2.4.3.2. Tác động của tỷ giá USD/VND đến XNK .............................................55
2.5. Đánh giá tác động của chính sách tỷ giá đến hoạt động XNK ......................57
2.5.1. Những kết quả đạt được ................................................................................57
2.5.2. Những hạn chế ..............................................................................................58


2.5.3. Nguyên nhân .................................................................................................59
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ..............................................................................................61
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ
NHẰM KHUYẾN KHÍCH HOẠT ĐỘNG XNK. ....................................................62
3.1. Định hƣớng chính sách tỷ giá nƣớc ta trong thời gian tới. ...........................62
3.2. Giải pháp hồn thiện chính sách tỷ giá nhằm khuyến khích hoạt động XNK
..........................................................................................................................64
3.2.1. Lựa chọn và hoàn thiện cơ chế tỷ giá ...........................................................64
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm hướng tới mục tiêu ổn định giá trị VND và duy trì
ngang giá sức mua so với rổ tiền. ...........................................................................66
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý ngoại hối ............................................................69
3.2.4. Các biện pháp khác. ......................................................................................72
3.3. Một số kiến nghị hồn thành chính sách tỷ giá và hoạt động XNK. ............73
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ........................................................................73
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN..............................................................................74
3.3.3.Kiến nghi với các NHTM ..............................................................................75
3.3.4. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp XNK ...................................................76

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................77
KẾT LUẬN ..................................................................................................................78


1

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế quốc gia với
nền kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hóa và mở cửa trên các cấp
độ đơn phương, song phương và đa phương. Hiện nay,Việt Nam đã trở thành viên của
nhiều tổ chức liên kết kinh tế quốc tế. Điều này mang lại cho nhiều cơ hội trong hoạt
động xuất nhập khẩu nhưng cũng đặt ra hàng loạt thách thức địi hỏi chúng ta cần giải
quyết.
Chính sách tỷ giá là một trong những chính sách kinh tế vĩ mơ quan trọng nhất
đối với mỗi quốc gia. Nó khơng chỉ tác động đến tỷ lệ lạm phát, cán cân thanh tốn,
đầu tư trực tiếp, gián tiếp,… mà cịn tác động không nhỏ đến hoạt động xuất nhập
khẩu. Với xu thế của tự do hóa thương mại, tỷ giá ngày càng được sử dụng như một
cơng cụ chính để điều tiết các quan hệ kinh tế quốc tế bởi sự tác động đến khả năng
cạnh tranh của hàng hóa trong nước, trạng thái của cán cân thương mại và thanh tốn
quốc tế.
Trong thời gian vừa qua, chính sách tỷ giá của Việt Nam đã được điều chỉnh
khá linh hoạt, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và xu thế mở cửa
hội nhập, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu và góp phần đáng kể
vào tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, chính sách tỷ giá vẫn cịn tồn tại một số hạn chế,
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta, nhất là
khi nền kinh tế vẫn cịn nhiều biến động. Do đó, việc đánh giá tác động của chính sách
tỷ giá đến hoạt động XNK nhằm lựa chọn một chế độ tỷ giá phù hợp để có thể duy trì
tốc độ phát triển kinh tế, khuyến khích hoạt động XNK trong xu thế của nền kinh tế
thế giới là rất quan trọng và cần thiết.

Xuất phát thực tiễn trên, em chọn đề tài : “Đánh giá tác động của chính sách tỷ
giá đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam và một số đề xuất”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm đánh giá tác động của chính sách tỷ giá đến hoạt động XNK của nước ta
trong thời gian qua, tác giả nghiên cứu những vấn đề cơ bản của chính sách tỷ giá và
hoạt động xuất nhập khẩu. Trên cơ sở đó phân tích sự biến động để thấy được mức
độ ảnh hưởng của chính sách tỷ giá đến hoạt động XNK. Để có cái nhìn khách quan
hơn, tác giả chú trọng phân tích và tính tốn cả tỷ giá thực song phương và đa
phương.


2
Thơng qua đó, khóa luận đưa ra nhận định về chính sách tỷ giá và một số đề
xuất hồn thiện hơn chính sách tỷ giá của Việt Nam nhằm khuyến khích hoạt động
XNK.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là diễn biến tỷ giá giai đoạn 2008 – 2013, chính sách tỷ
giá, giá trị XNK. Trong đó chú trọng về tỷ giá thực song phương USD/VND, tỷ giá
thực đa phương REER(VND) và giá trị XNK của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là đồng tiền của nước ta và các nước có quan hệ thương
mại chủ yếu với Việt Nam, số liệu về xuất nhập khẩu của Việt Nam và các đối tác
thương mại.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích định tính: phân tích và đánh giá chính sách tỷ giá, xuất khẩu, nhập
khẩu, tác động từ biến động tỷ giá đến hoạt động XNK.
Phân tích định lượng: phân tích và đánh giá tác động của chính sách tỷ giá với
hoạt động XNK thơng qua mơ hình kinh tế lượng.
5. Tổng quan nghiên cứu
Trong thời gian qua có khá nhiều nghiên cứu về diễn biến của tỷ giá, hoạt động
xuất nhập khẩu và đánh giá được tác động của chính sách tỷ giá đến hoạt động xuất

nhập khẩu. Song, những nghiên cứu này chủ yếu đều phân tích bằng phương pháp
định tính. Tiếp tục phát triển những kết quả nghiên cứu đó, khóa luận sẽ đánh giá cụ
thể hơn và sẽ lượng hóa sự tác động của tỷ giá tới hoạt động XNK thơng qua mơ hình
hồi quy. Do vậy, đề tài này hi vọng sẽ mang đến cái nhìn khách quan và cụ thể hơn
về vấn đề này.Từ đó có thể đề xuất một số giải pháp hồn thiện chính sách tỷ giá
nhằm khuyến khích hoạt động XNK.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chính sách tỷ giá và tác động của nó đến hoạt động
XNK.
Chương 2: Thực trạng tác động của chính sách tỷ giá đến hoạt động XNK của
Việt Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Đề xuất giải pháp hồn thiện chính sách tỷ giá nhằm khuyến khích
hoạt động XNK.


3

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ VÀ TÁC
ĐỘNG CỦA NĨ ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.
1.1.Chính sách tỷ giá và vai trò của NHTW trong các chế độ tỷ giá.
1.1.1.Khái niệm và mục tiêu của chính sách tỷ giá
Theo nghĩa rộng, chính sách tỷ giá là những hoạt động của chính phủ (mà đại
diện thường là NHTW) thông qua một chế độ tỷ giá nhất định (hay cơ chế điều hành tỷ
giá) và hệ thống các cộng cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác
động để tỷ giá biến động đến một mức cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách kinh
tế quốc gia.
Theo nghĩa hẹp, chính sách tỷ giá là những hoạt động của NHTW thông qua
thông qua cơ chế điều hành tỷ giá và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm đạt được

mức tỷ giá nhất định để tác động tích cực đến hoạt động XNK hàng hóa và dịch vụ của
một quốc gia.
Mục tiêu của chính sách tỷ giá
Vì là một bộ phận của chính sách kinh tế, nên mục tiêu của chính sách tỷ giá cũng
phải phù hợp với mục tiêu của chính sách kinh tế. Tùy theo mục tiêu của mỗi quốc gia
mà mục tiêu chính sách kinh tế có thể khác nhau nhưng nhìn chung nó bao gồm: ổn
định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công ăn việc làm, cân bằng cán cân vãng
lai.
 Ổn định giá cả
Với các yếu tố khác không đổi, khi phá giá nội tệ (tức tỷ giá tăng), làm cho giá
hàng hóa nhập khẩu (bao gồm hàng tiêu dùng và nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
cho sản xuất trong nước) tính bằng nội tệ tăng. Giá hàng hóa nhập khẩu tăng làm cho
mặt bằng giá cả chung của nền kinh tế tăng, tức gây lạm phát. Tỷ giá tăng càng mạnh
và tỷ trọng hàng hóa nhập khẩu càng lớn thì tỷ lệ lạm phát càng cao. Điều này thể hiện
qua công thức:
P = . PD + (1 – ) . E . P*M
Trong đó:
– tỷ trọng hàng hóa sản xuất trong nước.
(1- ) – là tỷ trọng hàng hóa nhập khẩu
PD - là mức giá sản xuất trong nước tính bằng nội tệ
P*M – là mức giá cả hàng hóa nhập khẩu tính bằng ngoại tệ
E – Tỷ giá (số đơn vị nội tệ trên 1 đơn vị ngoại tệ)
P – là mức giá cả hàng hóa chung của nền kinh tế


4
Ngược lại, khi nâng giá nội tệ (tức tỷ giá giảm), làm cho giá hàng hóa nhập
khẩu tính bằng nội tệ giảm, tạo áp lực giảm lạm phát.
Qua đó cho thấy, chính sách tỷ giá có thể được sử dụng như một công cụ hữu
hiệu nhằm đạt được mục tiêu ổn định giá cả. Với các yếu tố khác không đổi, muốn

kiềm chế lạm phát gia tăng, NHTW có thể sử dụng chính sách nâng giá nội tệ, muốn
kích thích NHTW phải sử dụng chính sách giá ổn định và cân bằng.
 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công ăn việc làm
Khi các yếu tố khác khơng đổi, chính sách phá giá nội tệ làm:
Kích thích tăng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, trực tiếp làm tăng thu nhập quốc dân và
tăng công ăn việc làm. Điều này được thể hiện qua cơng thức tính thu nhập quốc dân:
Y=C+I+G+X–M
Phá giá sẽ làm cho xuất khẩu X tăng, nhập khẩu M giảm, do đó có tác dụng trực tiếp
làm tăng thu nhập quốc dân Y.
Phá giá nội tệ làm cho những ngành sản xuất không sử dụng hoặc sử dụng ít đầu vào
là hàng nhập khẩu sẽ tăng được lợi thế cạnh tranh về giá so với hàng hóa nhập khẩu,
từ đó mở rộng được sản xuất, tăng thu nhập và tạo thêm công ăn việc làm mới.
Ngược lại, với các yếu tố khác không đổi, khi nâng giá nội tệ, sẽ tác động làm
giảm tăng trưởng kinh tế và gia tăng thất nghiệp.
Do vậy,chính sách tỷ giá có thể được sử dụng như một công cụ nhằm đạt được
mục tiêu tăng trưởng kinh tế và tăng công ăn việc làm. Với các yếu tố khác không
đổi, muốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần áp dụng chính sách phá giá nội tệ; ngược
lại muốn kiềm chế và giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế thì áp dụng chính sách nâng
giá nội tệ.
 Cân bằng cán cân vãng lai
Chính sách tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động XNK hàng hóa dịch vụ, là
hai bộ phận chủ yếu cấu thành cán cân vãng lai. Với chính sách tỷ giá định giá thấp
nội tệ sẽ thúc đẩy XK và hạn chế NK, giúp cải thiện được cán cân vãng lai từ trạng
thái thâm hụt trở về trạng thái cân bằng hay thặng dư. Ngược lại, với chính sách định
giá cao nội tệ sẽ có tác động kìm hãm XK, kích thích NK giúp điều chỉnh cán cân
vãng lai từ trạng thái thặng dư trở về trạng thái cân băng hoặc thâm hụt, với chính
sách tỷ giá cân bằng sẽ có tác dụng làm cân bằng XK và NK, giúp cán cân vãng lai tự
động cân bằng.
1.1.2.Chế độ tỷ giá và vai trò của NHTW trong các chế độ tỷ giá
Tỷ giá vừa là một phạm trù kinh tế vừa là một cơng cụ của chính sách kinh tế

của chính phủ. Vì là cơng cụ của chính sách kinh tế nên tỷ giá chứa đựng những yếu tố


5
chủ quan, vì vậy các quốc gia ln xây dựng những quy tắc, cơ chế xác định và điều
tiết tỷ giá của riêng mình. Tập hợp các quy tắc, cơ chế xác định và điều tiết tỷ giá của
một quốc gia tạo nên chế độ tỷ giá của quốc gia này. Vì chứa đựng các yếu tố chủ
quan nên chế độ tỷ giá của một quốc gia có thể thay đổi từ thời gian này sang thời gian
khác và chế độ tỷ giá của các quốc gia cũng thường khác nhau. Tùy vào mức độ can
thiệp của chính phủ, có thể nêu ra 3 loại tỷ giá đặc trưng:
1.1.2.1.Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn
Đây là chế độ trong đó tỷ giá được xác định hồn tồn tự do theo quy luật cung
cầu trên thị trường ngoại hối mà khơng có bất cứ sự can thiệp nào của NHTW. Đặc
điểm nổi bật của chế độ tỷ giá này là sự biến động của tỷ giá là khơng có giới hạn và
luôn phản ánh những thay đổi trong quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối.
Với chế độ thả nổi hoàn toàn, NHTW tham gia thị trường ngoại hối với tư cách là
một thành viên bình thường, nghĩa là NHTW có thể mua hay bán một đồng tiền nhất
định phục vụ cho mục đích hoạt động của mình chứ khơng phải nhằm mục đích can
thiệp tỷ giá. Tuy nhiên trong thực tế, NHTW không thờ ơ với sự biến động thất thường
của tỷ giá, nên ít nhiều can thiệp để giảm sự biến động của tỷ giá. Sự can thiệp của
chính phủ là tùy ý và khơng đặt ra bất cứ mục tiêu bắt buộc cụ thể nào phải đạt được.
1.1.2.2. Chế độ tỷ giá cố định
Chế độ tỷ giá cố định là chế độ tỷ giá NHTW công bố và cam kết can thiệp để duy
trì tỷ giá cố định trong một biên độ hẹp đã được định trước. Đặc trưng của chế độ này
là tỷ giá được NHTW cam kết cố định trong một biên độ hẹp (thường từ 2%- 5%),
không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối. Do mỗi đồng tiền
quốc gia đều có tỷ giá đối với đồng tiền khác nên tỷ giá của một đồng tiền có thể
được thả nổi với đồng tiền này nhưng lại được cố định với một đồng tiền khác.
Trong chế độ tỷ giá cố định, NHTW buộc phải mua vào hay bán ra đồng nội tệ
trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì tỷ giá trung tâm trong một biên độ dao động

hẹp đã định trước. Để tiến hành can thiệp trên thị trường ngoại hối địi hỏi NHTW
phải có sẵn nguồn dự trữ ngoại hối nhất định.
1.1.2.3. Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết
Đây là chế độtrong đó tỷ giá biến động hàng ngày, nhưng NHTW tiến hành can
thiệp tích cực trên thị trường ngoại hối bằng cách mua vào hay bán ra đồng nội tệ
nhằm tác động lên sự biến động của tỷ giá. Hoạt động can thiệp của NHTW có tính
tùy ý,tức là khơng bắt buộc, khơng thơng báo trước và không đặt ra mục tiêu cụ thể
phải đạt được. Đây được xem là chế độ hỗn hợp giữa chế độ tỷ giá cố định và chế độ
tỷ giá thả nổi. Trong đó, NHTW tuyên bố một mức biến động cho phép đối với tỷ giá


6
và chỉ cần can thiệp và thị trường với tư cách là người mua bán cuối cùng khi tỷ giá
trên thị trường biến động vượt quá mức cho phép.Nếu tình hình kinh tế có những thay
đổi lớn thì mức tỷ giá cũng như biên độ cho phép cũng thường được xác định và cơng
bố lại. Thơng thường, NHTW sẽ tích cực và chủ động can thiệp để tỷ giá biến động
theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
1.1.3. Các cơng cụ của chính sách tỷ giá
Để tác động đến tỷ giá hối đoái nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế nhất
định, thì chính phủ phải sử dụng các cơng cụ để can thiệp. Các công cụ này được gọi
là cơng cụ của chính sách tỷ giá. Tùy theo tính chất tác động lên tỷ giá là trực tiếp hay
gián tiếp mà các công cụ này được chia thành 2 nhóm là cơng cụ trực tiếp và gián tiếp.
1.1.3.1. Nhóm công cụ trực tiếp
 Hoạt động mua bán của NHTW trên thị trường ngoại hối
Là việc NHTW tiến hành mua bán nội tệ với ngoại tệ nhằm duy trì một tỷ giá cố
định hay làm cho tỷ giá biến động tới một mức nhất định theo mục tiêu đã đề ra. Tuy
nhiên hoạt động này tạo ra hiệu ứng thay đổi tiền trong lưu thơng, có thể gây ra lạm
phát hoặc thiểu phát cho nền kinh tế. Do đó khi NHTW can thiệp trực tiếp trên thị
trường ngoại hối thường phải sử dụng thêm nghiệp vụ thị trường mở để hấp thụ lượng
dư cung hay bổ sung phần thiếu hụt tiền tệ trong lưu thông.

 Biện pháp kết hối
Là việc Chính phủ quy định đối với các thể nhân và pháp nhân có nguồn thu
ngoại tệ phải bán một tỷ lệ nhất định trong một thời gian nhất định cho các tổ chức
được phép kinh doanh ngoại hối. Biện pháp kết hối được áp dụng trong những thời kì
khan hiếm ngoại tệ giao dịch trên thị trường ngoại hối.Mục đích chính của biện pháp
này là tăng cung ngoại tệ tức thời để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho thị trường, hạn chế
hành vi đầu cơ và giảm áp lực phá giá nội tệ.
 Phá giá tiền tệ
Trong chế độ tỷ giá cố định, phá giá tiền tệ là việc Chính phủ đánh tụt giá đồng
nội tệ so với các ngoại tệ. Biểu hiện của phá giá tiền tệ là tỷ giá được điều chỉnh tăng
so với mức mà Chính phủ đã cam kết duy trì. Tỷ giá tăng làm cho nội tệ giảm giá nên
gọi là phá giá.
 Nâng giá tiền tệ
Trong chế độ tỷ giá cố định, nâng giá tiền tệ là việc Chính phủ tăng giá đồng
nội tệ so với các ngoại tệ. Biểu hiện của nâng giá tiền tệ là tỷ giá được điều chỉnh
giảm so với mức mà Chính phủ cam kết duy trì. Tỷ giá giảm làm cho nội tệ tăng giá
nên gọi là nâng giá.


7
 Quy định hạn chế
Quy định hạn chế đối tượng được mua ngoại tệ, mục đích sử dụng ngoại tệ, số
lượng mua ngoại tệ và thời điểm được mua ngoại tệ. Tất cả các biện pháp này đều
nhằm giảm cầu ngoại tệ, hạn chế đầu cơ và tác động giữ cho tỷ giá ổn định.
Với xu thế mở cửa nền kinh tế, tự do hóa thương mại và tự do hóa tài chính, thì
các biện pháp can thiệp hành chính ngày càng trở nên khơng phù hợp. Chính vì vậy xu
thế trên thế giới là ngày càng hạn chế can thiệp hành chính và chuyển mạnh sang các
cơng cụ thị trường.
1.1.3.2. Nhóm cơng cụ gián tiếp
 Lãi suất tái chiết khấu

Với các yếu tố khác không đổi, khi NHTW tăng mức lãi suất tái chiết khấu, sẽ tác
dụng làm tăng mặt bằng lãi suất thị trường; lãi suất thị trường tăng hấp dẫn các luồng
vốn ngoại tệ chạy vào làm cho nội tệ lên giá. Khi lãi suất tái chiết khấu giảm sẽ có tác
dụng ngược chiều.
 Thuế quan
Thuế quan cao có tác dụng làm hạn chế nhập khẩu; nhập khẩu giảm làm cho cầu
ngoại tệ giảm, kết quả là làm cho nội tệ lên giá. Khi thuế quan thấp sẽ làm cho nội tệ
giảm giá.
 Hạn ngạch
Hạn ngạch có tác dụng làm hạn chế nhập khẩu, do đó tác dụng lên tỷ giá giống
như thuế quan cao. Dỡ bỏ hạn nghạch có tác dụng làm tăng nhập khẩu, do đó có tác
dụng lên tỷ giá giống như thuế quan thấp.
 Giá cả
Thơng qua hệ thống giá cả, Chính phủ có thể trợ giá cho những mặt hàng xuất
khẩu chiến lược hay đang trong giai đoạn đầu sản xuất. Trợ giá xuất khẩu làm cho
khối lượng xuất tăng, làm tăng cung ngoại tệ, khiến cho nội tệ lên giá. Chính phủ
cũng có thể bù giá cho một số mặt hàng nhập khẩu thiết yếu; bù giá làm tăng nhập
khẩu , kết quả là làm cho nội tệ giảm giá.
 Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ
Khi ngoại tệ khan hiếm trên thị trường ngoại hối, NHTW có thể tăng dự trữ bắt
buộc đối với vốn huy động bằng ngoại tệ của các NHTM, làm cho chi phí sử dụng
vốn ngoại tệ tăng. Để kinh doanh có lãi buộc các NHTM hạ lãi suất huy động ngoại
tệ, kết quả là việc nắm giữ ngoại tệ trở nên kém hấp dẫn hơn so với nắm giữ nội tệ,
khiến cho những người sở hữu ngoại tệ phải bán đi lấy nội tệ,làm tăng cung ngoại tệ
trên thị trường ngoại hối.


8
 Quy định lãi suất trần đối với tiền gửi bằng ngoại tệ
Khi đó nhà đầu tư vào ngoại tệ với mức lãi suất cao hơn, góp phần cải thiện cung

ngoại tệ dẫn đến tỷ giá giảm.
 Quy định trạng thái ngoại tệ đối với NHTM
Mục đích của cơng cụ này là phòng ngừa rủi ro tỷ giá, hạn chế đầu cơ ngoại tệ làm
giảm áp lực lên tỷ giá khi cung cầu mất cân đối.
1.2. Hoạt động xuất nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động XNK.
1.2.1.1. Khái niệm
Hoạt động XNK là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các nước thông qua hành
vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự
phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt của các
quốc gia khác nhau trên thế giới.
Hoạt động kinh doanh XNK có một vai trị vơ cùng to lớn trong quá trình phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận
lớn và là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nhập khẩu cho phép bổ sung
những sản phẩm hàng hóa trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không hiệu
quả và đem lại lợi ích cho các bên tham gia.
1.2.1.2. Đặc điểm
Xuất nhập khẩu thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và tối ưu các ngành khoa học quản
lý với các nghệ thuật kinh doanh, giữa các nghệ thuật kinh doanh với các yếu tố khác
của mỗi quốc gia như pháp luật và kinh tế văn hóa. Hoạt động xuất nhập khẩu nhằm
khai thác lợi thế so sánh cho từng nước, khai thác các nguồn lực cho phát triển, góp
phần cải thiện đời sống nhân dân, gia tăng tiến bộ xã hội và góp phần đẩy nhanh quá
trình hội nhập kinh tế thế giới và quốc tế hóa. Lợi thế so sánh đó là lợi thế về vị trí địa
lý, lao động, về tài nguyên và sở hữu phát minh sáng chế.
Có ba đặc điểm cơ bản của hoạt động XNK. Thứ nhất, xuất nhập khẩu là hai hoạt
động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại thương. Thứ hai, đây là hoạt động bn
bán diễn ra trên phạm vi ngồi quốc gia. Thứ ba, hoạt động XNK phức tạp hơn rất
nhiều so với kinh doanh trong nước. Điều này được thể hiện ở chỗ: thị trường rộng
lớn, khó kiểm sốt, hơn nữa nó chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như mơi
trường kinh tế, chính trị, pháp luật…của các quốc gia khác nhau và hoạt động thanh

toán trong XNK là bằng đồng tiền ngoại tệ, hàng hóa được vận chuyển qua biên giới
quốc gia, phải tuân theo những tập quán buôn bán quốc tế. Mặt khác, XNK là hoạt
động lưu thơng hàng hóa dịch vụ giữa các quốc gia, nó rất phong phú và đa dạng,


9
thường xuyên bị chi phối bởi các yếu tố như luật pháp, văn hóa, chính trị.Nhà nước
quản lý hoạt động XNK thơng qua các cơng cụ chính sách như: Chính sách thuế, hạn
ngạch, các văn bản pháp luật khác…
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động XNK
1.2.2.1. Nhóm các nhân tố trong nước
 Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chính sách pháp luật liên quan đến
hoạt động XNK của Nhà nước
Đây là nhân tố không chỉ tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ở
hiện tại, mà còn cả trong tương lai.
Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu. Đây là một
chiến lược tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm xuất khẩu ngày càng phù hợp hơn
với nhu cầu của thị trường thế giới dựa trên cơ sở khai thác tốt với nhu cầu của thị
trường quốc gia. Với chiến lược này, Nhà nước có các chính sách phát triển cụ thể
cho từng giai đoạn nhằm khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức kinh tế tham gia hoạt
động xuất khẩu trong đó có doanh nghiệp ngoại thương.
Việc khuyến khích hoạt động xuất khẩu được thể hiện ở các chính sách, các
biện pháp liên quan đến việc tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi
cho xuất khẩu, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu.Tuy nhiên,
không phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích xuất khẩu. Bởi vì, việc tự do hoàn
toàn đối với xuất khẩu nhiều khi mang lại thiệt hại rất lớn cho quốc gia, chẳng hạn
như việc xuất khẩu hàng hoá quý hiếm, các sản phẩm thuộc về di tích văn hố, các
sản phẩm là vũ khí...
 Khả năng sản xuất hàng xuất khẩu và mức độ cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nước

Thứ nhất, khả năng sản xuất đảm bảo nguồn hàng cho doanh nghiệp, biểu hiện
ở các mặt hàng có thể được sản xuất với khối lượng, chất lượng quy cách, mẫu mã có
phù hợp với thị trường nước ngồi hay khơng. Điều này quyết định khả năng cạnh
tranh của các mặt hàng khi doanh nghiệp đưa ra chào bán trên thị trường quốc tế.
Hiện nay, ở nước ta năng lực sản xuất hàng sản xuất hàng xuất khẩu còn thấp kém,
mặt hàng xuất khẩu còn đơn sơ, chất lượng chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đây là một
khó khăn cho các doanh nghiệp ngoại thương khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
Thứ hai, mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước: cạnh
tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vươn lên của các doanh nghiệp, mặt khác nó
cũng chèn ép và “dìm chết” các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây biểu
hiện số lượng của các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cùng ngành hoặc cùng mặt


10
hàng có thể thay thế nhau. Hiện nay, nhà nước có chủ trương khuyến khích mọi doanh
nghiệp, mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu đã dẫn đến sự bùng nổ số lượng
doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu, do đó đơi khi dẫn đến sự cạnh tranh
khơng lành mạnh. Đây là một thách thức cho các doanh nghiệp ngoại thương hiện
nay.
 Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước
Đây là nhân tố thuộc về cơ sở hạ tầng cho hoạt động XNK. Nó bao gồm sự phát
triển của hệ thống giao thơng vận tải, trình độ phát triển thơng tin liên lạc. Các nhân tố
này có thể tăng cường hoặc hạn chế năng lực giao dịch, mở rộng thị trường XNK, tăng
cường hoặc hạn chế các dịch vụ vận chuyển hàng hoá của doanh nghiệp.
 Nhân tố tỷ giá.
Với các yếu tố khác không đổi, khi tỷ giá tăng làm cho giá hàng hóa XK tính
bằng ngoại tệ giảm, kích thích tăng khối lượng XK, dẫn đến:
Thứ nhất, làm tăng giá trị XK tính bằng nội tệ. Điều này là do giá trị XK bằng
nội tệ được biểu diễn bằng hàm số:
X = P. Qx

Trong đó: P – giá hàng hóa xuất khẩu tính bằng nội tệ
Qx – Khối lượng hàng hóa XK
X – Giá trị XK tính bằng nội tệ
Khi tỷ giá tăng làm cho khối lượng XK tăng, tức Qx tăng và Qx tăng làm cho X tăng.
Hay nói cách khác, tỷ giá tăng (nội tệ giảm giá) làm tăng cầu ngoại tệ trên thị trường
ngoại hối.
Thứ hai, làm cho giá trị XK bằng ngoại tệ có thể tăng hoặc giảm. Tương tự, do
giá trị XK bằng ngoại tệ được biểu diễn bằng hàm số:
X* =

.

Qx

Trong đó: P – Giá hàng hóa XK tính bằng nội tệ
QX - Khối lượng hàng hóa XK
E – Tỷ giá hối đối, là số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ
X* - giá trị XK tính bằng ngoại tệ
Khi tỷ giá tăng (E tăng), làm cho khối lượng XK tăng (QX tăng) và giá trị XK tính
bằng ngoại tệ (X*) sẽ:
 Tăng nếu tỷ lệ tăng khối lượng XK QX lớn hơn tỷ lệ tăng tỷ giá E. Trường hợp
khi tỷ giá tăng làm tăng giá trị XK bằng ngoại tệ được gọi là “giá trị XK bằng ngoại
tệ co giãn với tỷ giá”.


11
 Giảm nếu tỷ lệ tăng của khối lượng XK QX thấp hơn tỷ lệ tăng tỷ giá E. Trường
hợp khi tỷ giá tăng làm giảm giá trị XK bằng ngoại tệ được gọi là “giá trị XK bằng
ngoại tệ không co giãn với tỷ giá”.
 Không thay đổi nếu tỷ lệ tăng của khối lượng XK QX thấp hơn tỷ lệ tăng tỷ giá

E. Trường hợp này gọi là “xuất khẩu có giãn ngang với tỷ giá”.
Như vậy, khi tỷ giá tăng có thể làm cho cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối
tăng lên hay giảm xuống, và điều này phụ thuộc vào “tính co giãn của XK tính bằng
ngoại tệ đối với tỷ giá”.
So với XK,tỷ giá có tác động ngược chiều lên NK.
 Lạm phát:
Với các nhân tố khác không đổi, nếu tỷ lệ lạm phát của một nước cao hơn ở nước
ngoài, làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa nước này trên thị trường quốc tế, do đó
làm cho khối lượng XK giảm.
Giá trị XK bằng nội tệ có thể giảm hoặc tăng:
X = P . QX
P tăng, QX giảm làm cho X có thể tăng hoặc giảm.
Giá trị XK bằng ngoại tệ cũng có thể giảm hoặc tăng:
X* =

.

Qx

E khơng đổi, P tăng, QX giảm làm cho X* có thể tăng hoặc giảm.
Tương tự như trên, ta cũng phân tích được tác động của tỷ giá đến NK.
Tóm lại ảnh hưởng của tỷ giá lên giá trị XNK tính bằng ngoại tệ và nội tệ là khơng
rõ ràng.
1.2.2.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng ngồi nước
 Tình hình phát triển kinh tế của thị trường XNK
Có ảnh hưởng đến nguồn cung hàng NK cũng như nhu cầu và khả năng thanh
toán của khách hàng xuất khẩu, do đó có ảnh hưởng đến hoạt động XNK. Các nhân tố
phản ánh sự phát triển kinh tế của thị trường là tổng sản phẩm quốc nội (GDP), thu
nhập của dân cư, tình hình lạm phát, tình hình lãi suất.
 Tình hình chính trị, hợp tác quốc tế

Nó biểu hiện ở xu thế hợp tác giữa các quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình
thành các khối kinh tế, chính trị của một nhóm các quốc gia, do đó sẽ ảnh hưởng đến
tình hình thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.
 Chính sách thương mại của các quốc gia có thị trường XNK
Làm hạn chế hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK.


12
Một quốc gia có chính sách thương mại tự do sẽ giúp cho hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp sang thị trường quốc gia đó được thực hiện một cách dễ dàng hơn và
thường mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ngược laị, một quốc gia có chính sách thương
mại khắt khe thì sẽ tạo ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp khi thực hiện xuất khẩu
sang thị trường này.
 Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới
Trong điều kiện mà mỗi quốc gia đều dựa vào lợi thế của mình cũng như thị
trường tiêu thụ thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu thì tính liên kết và phụ thuộc
giữa các nước ngày càng tăng lên. Chính vì điều này mà mỗi sự biến động của tình
hình kinh tế- xã hội ở nước ngồi đều có những ảnh hưởng nhất định đối với hoạt động
kinh tế trong nước. Lĩnh vực hoạt động XNK là lĩnh vực trực tiếp quan hệ với các chủ
thể ở nước ngoài, chịu sự chi phối và tác động của các nhân tố ở nước ngồi nên nó lại
càng rất nhạy cảm. Bất kỳ một sự thay đổi nào về chính sách XNK, tình hình lạm phát,
thất nghiệp hay tăng truởng về suy thoái kinh tế...của các nước đều ảnh hưởng tới hoạt
động XNK của các doanh nghiệp xuất khẩu ở nước ta.
 Giá thế giới của hàng hóa XNK tăng
Với các yếu tố khác không đổi, nếu giá thế giới của hàng hóa XK của một nước
tăng sẽ làm tăng cầu nội tệ và tăng cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Hay nói
cách khác, khi giá thế giới của hàng hóa XK tăng, làm tăng giá trị XK tính bằng nội tệ
và ngoại tệ.
Điều này có tác động ngược chiều lên giá trị NK.
 Thu nhập của người không cư trú:

Với các yếu tố khác không đổi, khi thu nhập thực tế của người không cư trú tăng
lên, làm tăng nhu cầu xuất khẩu bởi người khơng cư trú, do đó làm tăng cầu nội tệ và
tăng cung ngoại tệ, tức làm tăng giá trị XK bằng nội tệ và ngoại tệ.
1.3. Tác động của chính sách tỷ giá đến hoạt động XNK
1.3.1. Khi tỷ giá tăng hay giảm giá nội tệ:
Giá hàng NK tính bằng nội tệ tăng lên, người tiêu dùng có xu hướng không mua
hàng nhập khẩu nữa, khiến cho hàng NK bị ế thừa. Nhập khẩu bị hạn chế. Ngược lại,
giảm giá nội tệ sẽ có lợi cho XK vì nhà XK sẽ được hưởng lợi qua chênh lệch nội tệ do
số lượng nội tệ đổi lấy một đồng ngoại tệ tăng lên. Một trong những vấn đề được các
nhà hoạch định chính sách vĩ mơ và các nhà kinh tế đặc biệt quan tâm là: Phá giá tiền
tệ có cải thiện được cán cân thương mại hay khơng và để có một cuộc phá giá thành
cơng thì cần có những điều kiện nào.


13
Thực tế, phá giá nội tệ tạo ra hiệu ứng tăng khối lượng XK và hạn chế khối
lượng nhập khẩu, song xét về mặt giá trị thì cán cân thương mại không nhất thiết phải
được cải thiện. Điều này xảy ra là vì phá giá tiền tệ tạo ra hiệu ứng lên giá cả và hiệu
ứng lên khối lượng. Cụ thể là:
 Đối với cán cân thương mại tính bằng VND:
TBVND = P. QX – E. P*. QM
Hiệu ứng khối lượng: Phá giá làm cho khối lượng XK tăng, tức QX tăng; khối
lượng NK giảm, tức QM giảm làm cho TBVND được cải thiện.
Hiệu ứng giá cả: Phá giá tức E tăng, làm cho giá cả hàng hóa tính bằng nội tệ
tăng, tức E.P* tăng làm cho TBVND xấu đi.


Đối với cán cân thương mại tính bằng USD:

TBUSD = . QX – P*. QM

Hiệu ứng khối lượng: giống như TB bằng VND
Hiệu ứng giá cả: Phá giá tức làm E tăng, dẫn đến giá cả hàng hóa tính bằng
ngoại tệ giảm, tức E/P giảm làm cho TBUSD giảm.
Hiệu ứng ròng của cán cân thương mại (được cải thiện hay trở nên xấu đi) phụ
thuộc vào tính trội của hiệu ứng khối lượng hay hiệu ứng giá cả.
Hiệu ứng tuyến J
Cán cân thương mại được cải thiện hay xấu đi phụ thuộc vào tính trội của hiệu
ứng khối lượng hay hiệu ứng giá cả. Do hiệu ứng giá cả có tác dụng ngay lập tức sau
khi phá giá, trong khi hiệu ứng khối lượng chỉ có tác dụng sau một thời gian nhất định.
Điều này xảy ra là do khối lượng XK và NK không co giãn trong ngắn hạn, mà chỉ co
giãn trong dài hạn. Có thể nêu ra 3 nguyên nhân chủ yếu là: cầu nhập khẩu không
giảm ngay trong ngắn hạn, cung xuất khẩu không tăng ngay trong ngắn hạn và canh
tranh khơng hồn hảo.
Sau khi phá giá, hiệu ứng giá cả có tác dụng làm cho cán cân thương mại trở
nên xấu đi ngay lập tức, trong khi đó hiệu ứng khối lượng xuất khẩu và nhập khẩu chỉ
cải thiện được cán cân thương mại trong dài hạn. Điều này có nghĩa là trong ngắn hạn,
hiệu ứng giá cả có tính trội so với hiệu ứng khối lượng, nên làm cho cán cân thương
mại trở nên xấu đi; ngược lại trong dài hạn, hiệu ứng khối lượng có tính trội hơn hiệu
ứng giá cả, nên cán cân thương mại được cải thiện. Đặc điểm này của phá giá tiền tệ
được biểu diễn bằng tuyến J như sau:


14
Cán cân thương mại
Thặng dư (+)

Tuyến J

Thời gian
Thâm hụt (-)

Mức độ và thời gian kéo dài thâm hụt cán cân thương mại phụ thuộc vào nhiều
yếu tố. Đối với các nước công nghiệp phát triển, do nền kinh tế được đặc trưng bởi
những hàng hóa đủ tiêu chuẩn tham gia thương mại quốc tế, nên khi phá giá làm cho
khối lượng XK tăng nhanh và khối lượng NK giảm nhanh trong ngắn hạn, do đó hiệu
ứng khối lượng có tác dụng tích cực ngay trong ngắn hạn, nhưng hiệu ứng giá cả vẫn
có tính trội hơn nên dẫn đến cán cân thương mại chỉ bị xấu đi tạm thời trong ngắn hạn
và sẽ được cải thiện trong dài hạn. Ngược lại, đối với những nước đang phát triển, khi
phá giá làm cho khối lượng XK tăng chậm và khối lượng NK giảm chậm, do đó hiệu
ứng khối lượng có tác dụng mờ nhạt, dẫn đến cán cân thương mại bị xấu đi rõ rệt trong
ngắn hạn.
Mức độ và thời gian kéo dài trạng thái thâm hụt trong ngắn hạn cũng như có
được cải thiện vững chắc trong dài hạn của cán cân thương mại phụ thuộc vào các yếu
tố: tỷ trọng hàng hóa ITG có sẵn trong nền kinh tế, tiềm năng và tính linh hoạt của nền
kinh tế chuyển hướng sang XK, năng lực sản xuất thay thế hàng nhập, tâm lý sùng bái
hàng ngoại có giảm và người nước ngoài đã thực sự tin tưởng và an tâm mua hàng hóa
từ các nước có đồng tiền phá giá, tỷ trọng hàng nhập cấu thành đầu vào sản xuất hàng
xuất khẩu là như thế nào. Nếu tỷ trọng này lớn sẽ làm giảm sức cạnh tranh quốc tế của
hàng xuất, bởi vì sau khi phá giá, giá hàng nhập tăng làm tăng chi phí đầu vào của
hàng xuất, mức độ nhạy cảm của tiền lương.
Tóm lại phá giá làm cho khối lượng xuất khẩu tăng và khối lượng nhập khẩu
giảm, nhưng khơng vì thế mà cán cân thương mại phải được cải thiện. Trong ngắn hạn,
hiệu ứng giá cả có tính trội so với hiệu ứng khối lượng làm cho cán cân thương mại bị
xấu đi; trong dài hạn hiệu ứng khối lượng lại có tính trội so với hiệu ứng giá cả làm
cho cán cân thương mại được cải thiện, đây chính là ngyên nhân tạo nên hiệu ứng
tuyến J. Hơn nữa,phá giá dễ thành công với các nước công nghiệp phát triển, nhưng lại
không chắc chắn với các nước đang phát triển; chính vì vậy, đối với một nước đang
phát triển trước khi chọn giải pháp phá giá cần thiết phải tạo ra đựơc các điều kiện tiền


15

đề để có thể phản ứng tích cực với những lợi thế mà phá giá đem lại, có như vậy cán
cân thương mại mới được cải thiện trong thời gian dài.
1.3.2. Khi tỷ giá giảm hay tăng giá nội tệ:
Số lượng nội tệ đổi lấy một 1 đồng ngoại tệ giảm đi sẽ có tác động ngược lại, tức
là XK bị hạn chế và gia tăng NK.
Tuy nhiên,nhà kinh doanh XNK cần phải xem xét tỷ giá nào thì có lợi, vì khi nhà
XK đồng thời là người sản xuất hàng XK sẽ phải nhập nguyên phụ liệu từ nước ngoài
để phục vụ cho sản xuất. Nếu tỷ giá tăng (đồng nội tệ mất giá) sẽ khiến cho giá nguyên
vật liệu nhập khẩu tăng theo, điều đó sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận của đơn vị.
1.3.3. Hệ số co giãn xuất nhập khẩu và điều kiện Mashall- Lerner
Để thấy được ảnh hưởng của phá giá lên cán cân thương mại là như thế nào,
chúng ta sử dụng phương pháp tiếp cận Mashall- Lerner.
Ta thấy rằng, cán cân thương mại được biểu thị bằng giá trị chứ không phải khối
lượng hàng hóa XNK. Nếu giá trị XK lớn hơn giá trị NK thì cán cân thương mại thặng
dư và ngược lại.
Cán cân thương mại tính bằng nội tệ như sau:
TB = P.QX – E.P*.QM
(1.3)
Trong đó, P là giá hàng hóa XK tính bằng nội tệ, QX là khối lượng XK, E là tỷ
giá- bằng số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ, P* là giá hàng hóa NK tính bằng
ngoại tệ, QM là khối lượng NK.
Gọi giá trị XK tính bằng nội tệ là X, ta có : X=P.QX, giá trị NK tính bằng ngoại
tệ là M, ta có M= P*. QM. Phương trình (1.3) được viết lại như sau:
TB = X- E.M
(1.4)
Lấy đạo hàm hai vế phương trình (1.4), ta được:
dTB = dX – E.dM – M.dE (1.5)
Chia hai vế phương trình (1.5) cho mức thay đổi tỷ giá dE:
=


– E.

– M.

(1.6)

Chúng ta định nghĩa hệ số co giãn XKx: biểu diễn tỷ lệ % thay đổi giá trị XK khi tỷ
giá thay đổi 1 %. Nghĩa là:
x =

 dX = x.

. X (1.7)

Hệ số co giãn NK m: biểu diễn tỷ lệ % thay đổi giá trị NK khi tỷ giá thay đổi 1 %.
Nghĩa là


×