Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hoàn thiện qui trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (aasc) thực hiện, khoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TỐN - KIỂM TỐN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC
DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG
TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ
KIỂM TỐN (AASC) THỰC HIỆN
Sinh viên thực hiện : ĐÀO THỊ THÚY NGA
Lớp

: KTDND_K12

Khoa

: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

Mã sinh viên

: 12A4020305

Giáo viên hướng dẫn : TS. LÊ THỊ THU HÀ

Hà Nội - 2013



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

2

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan nội dung bài khóa luận: “Hồn thiện quy trình kiểm tốn
khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn báo cáo tài
chính do Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn
(AASC) thực hiện” là cơng trình nghiên cứu của riêng em, các kết quả nghiên cứu
chưa từng được cơng bố tại bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào trước đây.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực và xuất phát
từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.

Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2013
Sinh viên

Đào Thị Thúy Nga

SV: Đào Thị Thúy Nga

Lớp: KTD – K12


Khóa luận tốt nghiệp

3


Học viện Ngân hàng

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................1
MỤC LỤC ..................................................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................8
CHƯƠNG 1..............................................................................................................10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC..........................................10
DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ.....................................10
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .................................................10
1.1. Khái quát chung về khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
với kiểm tốn báo cáo tài chính .............................................................................10
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ...........10
1.1.2. Nguyên tắc hạch toán và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ .......................................................................................................................12
1.1.3. Các sai phạm thường gặp đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ .......................................................................................................................16
1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ..17
1.2. Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm
toán báo cáo tài chính .............................................................................................18
1.2.1. Vai trị của kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ..18
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ .....19
1.2.3. Căn cứ kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ........21
1.2.4. Quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ....22
CHƯƠNG 2..............................................................................................................38
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM
TOÁN (AASC) THỰC HIỆN.................................................................................38


SV: Đào Thị Thúy Nga

Lớp: KTD – K12


Khóa luận tốt nghiệp

4

Học viện Ngân hàng

2.1. Tổng quan về Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm
tốn (AASC) .............................................................................................................38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................38
2.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức và quản lý ...............................................................39
2.1.3. Các lọai hình dịch vụ và khách hàng chủ yếu .................................................40
2.1.4. Khái qt quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính và kiểm tốn khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ..................................................................42
2.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Công ty ABC do Công ty TNHH Dịch vụ
Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn (AASC) thực hiện ...............................46
2.2.1. Giới thiệu cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty ABC .......................46
2.2.2. Lập kế hoạch kiểm tốn ..................................................................................48
2.2.3. Thực hiện kiểm toán........................................................................................60
2.2.4. Kết thúc kiểm toán ..........................................................................................78
2.3. Đánh giá quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn (AASC) thực hiện ............................................84
2.3.1. Ưu điểm ...........................................................................................................84

2.3.2. Hạn chế............................................................................................................87
CHƯƠNG 3..............................................................................................................92
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN
MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN (AASC) THỰC HIỆN ...................92
3.1. Định hướng phát triển của Công ty AASC ....................................................92
3.2. Sự cần thiết phải hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty AASC thực
hiện............................................................................................................................93
3.3. Một số giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu
BH&CCDV trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện ...95

SV: Đào Thị Thúy Nga

Lớp: KTD – K12


Khóa luận tốt nghiệp

5

Học viện Ngân hàng

3.3.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán .........................................................95
3.3.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán ..............................................................98
3.3.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán ..............................................................103
3.4. Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng nhằm hồn thiện quy trình
kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm
tốn báo cáo tài chính ...........................................................................................104

3.4.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng ...............................................104
3.4.2. Về phía Hiệp hội nghề nghiệp.......................................................................105
3.4.3. Về phía các kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn ........................................106
3.4.4. Về phía các cơng ty được kiểm toán .............................................................107
KẾT LUẬN ............................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................109

SV: Đào Thị Thúy Nga

Lớp: KTD – K12


Khóa luận tốt nghiệp

6

Học viện Ngân hàng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết tắt cho

AASC

Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn

BCĐKT

Bảng cân đối kế tốn


BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCKT

Báo cáo kiểm toán

BCTC

Báo cáo tài chính

BGĐ

Ban giám đốc

BH&CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

CTCP

Cơng ty cổ phần

GLV

Giấy làm việc

GTGT


Giá trị gia tăng

KTV

Kiểm tốn viên

SXKD

Sản xuất kinh doanh

KSNB

Kiểm soát nội bộ

RRKS

Rủi ro kiểm soát

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

VSA

Chuẩn mực kiểm toán Viêt Nam


SV: Đào Thị Thúy Nga

Lớp: KTD – K12


Khóa luận tốt nghiệp

7

Học viện Ngân hàng

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Đánh giá mức trọng yếu của khoản mục ..................................................25
Bảng 1.2: Ma trận rủi ro (Dự kiến của KTV về rủi ro phát hiện)………………….20
Bảng 1.3: Các thủ tục kiểm toán doanh thu BH&CCDV theo mục tiêu cụ thể ........33
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2008 – 2012 .............................40
Biểu 2.2: Đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ của Cơng ty ABC ............................50
Biểu 2.3: Phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ............................51
Biểu 2.4: Xác định mức trọng yếu ............................................................................54
Biểu 2.5: Bảng câu hỏi đánh giá RRKS đối với doanh thu.......................................57
Biểu 2.6: Chương trình kiểm tốn doanh thu BH&CCDV cho Cơng ty ABC .........59
Biểu 2.7: Tìm hiểu quy trình hạch tốn doanh thu tại Cơng ty ABC………………52
Biểu 2.8: Trang số liệu kế toán tổng hợp TK 511 .....................................................62
Biểu 2.9: Tổng hợp đối ứng TK 511……………………………………………….54
Biểu 2.10: Phân tích biến động doanh thu theo tháng ..............................................65
Biểu 2.11: Phân tích tỷ suất lợi nhuận ......................................................................68
Biểu 2.12: Phân tích sự phù hợp giữa doanh thu và giá vốn. ...................................69
Biểu 2.13: Đối chiếu số liệu doanh thu giữa tờ khai thuế và sổ sách kế toán...........71
Biểu 2.14: Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ ghi nhận doanh thu trong kỳ........................73

Biểu 2.15: Thủ tục cut – off đối với khoản mục doanh thu BH&CCDV .................75
Biểu 2.16: Tổng hợp và kiểm tra chi tiết hàng bán bị trả lạị ....................................77
Biểu 2.17: Tổng hợp các bút toán điều chỉnh ...........................................................79
Biểu 2.18: Tổng hợp số phát sinh sau kiểm toán ......................................................80
Biểu 2.19: Tổng hợp các vấn đề phát sinh ................................................................82
Biểu 2.20: Trích thư quản lý gửi Cơng ty ABC ........................................................83
Sơ đồ 1.1: Kết cấu tài khoản 511, 512 ......................................................................12
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty AASC ..........................................39

SV: Đào Thị Thúy Nga

Lớp: KTD – K12


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Kiểm toán độc lập là một trong những hoạt động đặc trưng của nền kinh tế
thị trường. Trên thế giới, kiểm toán độc lập đã ra đời từ rất lâu đời và góp phần
khơng nhỏ vào sự lành mạnh của nền kinh tế. Ở Việt Nam hoạt động này mới thực
sự xuất hiện từ năm 1991. Hơn 20 năm qua là một chặng đường không dài nhưng đã
chứng kiến những bước phát triển vượt bậc của ngành Kiểm tốn độc lập cịn non
trẻ của Việt Nam. Số lượng các công ty hoạt động trong ngành tăng lên nhanh
chóng cùng với các dịch vụ cung cấp ngày càng đa dạng và chuyên nghiệp cho thấy
hoạt động kiểm toán độc lập là một nhu cầu rất thiết thực của nền kinh tế, nhất là
khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Đây vừa là yêu cầu tất yếu
khách quan vừa là bộ phận quan trọng của hệ thống công cụ quản lý vĩ mơ kinh tế tài chính.
Thơng qua dịch vụ kiểm tốn và các dịch vụ có liên quan, đặc biệt là kiểm
tốn báo cáo tài chính, các cơng ty kiểm tốn đã góp phần giúp các doanh nghiệp, tổ
chức, các dự án quốc tế nắm bắt được kịp thời, đầy đủ và tuân thủ đúng các chính
sách kinh tế, tài chính; tạo lập được thơng tin tin cậy, từng bước đưa cơng tác quản

lý tài chính, kế toán trong các doanh nghiệp vào nề nếp.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ là một phần hành quan trọng, luôn chứa đựng rủi ro và tiềm
tàng nhiều sai phạm trọng yếu. Đây là một chỉ tiêu nhạy cảm, có ảnh hưởng trọng
yếu đến nhiều chỉ tiêu khác trên báo cáo tài chính như thuế, giá vốn, lợi
nhuận…Đồng thời doanh thu cũng là nền tảng cho chủ doanh nghiệp cũng như
những người quan tâm xem xét, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em xin chọn đề
tài thực tập là “Hoàn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Dịch vụ
Tư vấn Tài chính Kế tốn và kiểm tốn (AASC) thực hiện”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của khóa luận là đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về quy trình kiểm
tốn khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, thực trạng kiểm tốn tại
Cơng ty AASC, từ đó đề xuất một số giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn


Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng

9

khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Cơng ty AASC thực hiện sau thời gian thực tập.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn BCTC tại Cơng ty TNHH Dịch vụ
Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn (AASC) thực hiện.
Khóa luận được thực hiện trong thời gian em thực tập tại Công ty AASC và
dựa trên thực tiễn hoạt động kiểm tốn khoản mục doanh thu trong tồn bộ q trình
kiểm tốn BCTC cho năm tài chính bắt đầu từ ngày 1/1/2012 và kết thúc vào ngày

31/12/2012 cho khách hàng của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sau khi thu thập được số liệu từ các nguồn như: hồ sơ kiểm tốn năm trước,
quan sát q trình các KTV tiến hành kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, và trực tiếp tham gia quy trình kiểm tốn với vai trị trợ lý kiểm
tốn, em đã tiến hành tổng hợp, phân tích đối chiếu những số liệu đó cũng như vận
dụng các kiến thức và kinh nghiệm thực tế có được về kiểm tốn khoản mục này để
từ đó có cái nhìn khái qt về vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận của em gồm có ba chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn (AASC) thực hiện.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn báo cáo tài chính do
cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm toán (AASC) thực
hiện.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn tận tình của cơ giáo TS. Lê Thị Thu
Hà và các thầy cơ giáo trong khoa Kế tốn – Kiểm toán, Học viện Ngân hàng. Đồng
thời em cũng xin gửi lời cảm tới các anh chị KTV phòng Dịch vụ Đầu tư nước
ngồi, Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn (AASC) đã
giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập này.

SV: Đào Thị Thúy Nga

Lớp: KTD – K12



Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng

10

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái quát chung về khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
với kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a. Khái niệm
Theo quan điểm của Mác thì doanh thu là kết quả của quá trình tiêu thụ, đó
là q trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa. Qua tiêu thụ,
sản phẩm chuyển từ hình thức biểu hiện vật sang trạng thái tiền tệ và kết thúc một
vòng chu chuyển vốn. Như vậy, có thể nói hoạt động bán hàng và ghi nhận doanh
thu là hoạt động cuối cùng trong quy trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Qua chỉ tiêu doanh thu, người ta có thể có được những đánh giá khái qt
về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở để đưa ra các
quyết định trong kinh doanh, những kế hoạch phát triển hay những kế hoạch đầu tư
một cách hiệu quả nhất.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về “Doanh thu và thu nhập khác”:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập từ hoạt động khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được do bán
sản phẩm hàng hóa và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng (có hoặc chưa bao gồm
thuế GTGT) sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (gồm: chiết khấu thương

mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) và được khách hàng chấp nhận thanh
toán, chủ yếu phát sinh từ các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua
vào, hoặc bán, thanh lý bất động sản đầu tư;

SV: Đào Thị Thúy Nga

Lớp: KTD – K12


Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng

11

- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một hoặc nhiều kỳ kế toán, cũng như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, khách sạn,
cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động, tư vấn, kiểm toán,
cho thuê bất động sản đầu tư.
b. Đặc điểm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các
khoản giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần.
Doanh thu BH&CCDV là một khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính vì
đó là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mơ kinh doanh
của doanh nghiệp. Do đó, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm dẫn đến
báo cáo tài chính bị sai lệch trọng yếu.
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu bao gồm:
+ Hóa đơn GTGT (mẫu 01 – GTGT – 3LL)
+ Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 – GTGT – 3LL)

+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 04 – BH)
+ Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh tốn, ủy
nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng)
+ Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
+ Các hợp đồng, khế ước tín dụng.
Việc thiết kế khối lượng chứng từ kế tốn, quy trình hạch tốn trên chứng từ
theo chỉ tiêu hạch toán và đơn vị hạch toán cơ sở (được gọi là tổ chức chứng từ kế
toán) sẽ tùy thuộc vào yêu cầu quản lý kế tốn và quản trị của doanh nghiệp và có
thể được khái quát một cách chung nhất như sơ đồ 1.1 (trang 5).
Các tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán doanh thu BH&CCDV:
+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ

SV: Đào Thị Thúy Nga

Lớp: KTD – K12


Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng

12

Sơ đồ 1.1: Kết cấu tài khoản 511, 512
Bên nợ

Bên có

- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, - Doanh thu bán sản phẩm, hàng
thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp tính hóa, bất động sản đầu tư và cung
theo phương pháp trực tiếp tính trên doanh cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực

thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hiện trong kỳ kế tốn.
hóa, dịch vụ đã được cung cấp cho khách - Tổng số doanh thu tiêu thụ nội bộ
hàng bên ngoài hoặc tiêu thụ nội bộ trong kỳ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế
kế toán
toán.
- Doanh thu bán hàng bị trả lại, khoản giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, khoản chiết
khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Ngoài ra, kế tốn cịn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như: Tài
khoản tiền: TK 111, 112, 113; Tài khoản hàng tồn kho: TK 155, TK 156, TK 157;
Tài khoản giảm trừ doanh thu: TK 521, TK 532, TK 532; Tài khoản giá vốn hàng
bán: TK 632, và các tài khoản phản ánh thuế phải nộp: TK 3331, TK 3332, TK
3333…
1.1.2. Nguyên tắc hạch toán và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
a. Nguyên tắc hạch toán
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện quy định trong
Chuẩn mực kế toán số 14 (VAS 14) “Doanh thu và thu nhập khác”, nếu khơng thỏa
mãn các điều kiện này thì khơng hạch tốn vào doanh thu. Các nguyên tắc cơ bản là:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý

SV: Đào Thị Thúy Nga

Lớp: KTD – K12



Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng

13

của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền khơng được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
thì phải được hạch tốn riêng biệt. Ngoài ra, các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là các khoản phải nộp
ngân sách nhà nước theo số doanh thu phát sinh trong kỳ báo cáo.
b. Điều kiện ghi nhận
Theo VAS 14 việc ghi nhận doanh thu phải tuân thủ theo những điều kiện

nhất định, đối với từng loại doanh thu cụ thể như sau:
Đối với doanh thu bán hàng: doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng
thời thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

SV: Đào Thị Thúy Nga

Lớp: KTD – K12


Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng

14

(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời
điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm sốt
hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì giao dịch khơng được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu
không được ghi nhận.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận

được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
cịn phụ thuộc vào các yếu tố khơng chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố
không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp khơng chắc chắn là
Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngồi về hay
khơng). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì
khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là khơng thu được thì phải hạch tốn vào
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà khơng được ghi giảm doanh thu. Khi xác
định khoản phải thu là khơng chắc chắn thu được (nợ phải thu khó địi) thì phải lập
dự phịng nợ phải thu khó địi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu
khó địi khi xác định thực sự là khơng địi được thì được bù đắp bằng nguồn dự
phịng nợ phải thu khó địi.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau
ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc
chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận
trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một
khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng.
Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu của giao dịch về cung cấp
dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin
cậy. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn
(4) điều kiện sau:

SV: Đào Thị Thúy Nga

Lớp: KTD – K12


Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng

15


(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(c) Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập bảng Cân đối
kế tốn;
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế tốn
thì việc xác định doanh thu của từng dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện
theo phương pháp tỷ lệ hồn thành. Phần cơng việc đã hoàn thành được xác định
theo một trong ba phương pháp sau, tùy thuộc vào bản chất của dịch vụ:
(a) Đánh giá phần cơng việc đã hồn thành;
(b) So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hồn thành với tổng khối
lượng cơng việc phải hồn thành;
(c) Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hồn thành
tồn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
Phần cơng việc đã hồn thành khơng phụ thuộc vào các khoản thanh tốn
định kỳ hay các khoản ứng trước của khách hàng.
Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được
chắn chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể
thu hồi.
c. Quy trình hạch tốn doanh thu
Quy trình hạch toán doanh thu được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch tốn doanh thu
TK 511, 512

TK 521, 531, 532

TK 111, 112, 131


Kết chuyển các khoản ghi
giảm doanh thu

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ (không có thuế GTGT)

TK 3332, 3333
Thuế TTĐB, Thuế XK
phải nộp của hàng đã tiêu
thụ trong kỳ

TK 33311
Thuế GTGT

TK 911
SV: Đào Thị Thúy Nga
Kết chuyển doanh thu
thuần về bán hàng và

đầu ra
Lớp: KTD – K12


Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng

16

1.1.3. Các sai phạm thường gặp đối với khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Việc hạch toán doanh thu đúng quy định là quyền hạn và nghĩa vụ của các

doanh nghiệp, nhưng đơi khi có một số doanh nghiệp lại cố tình hạch tốn sai doanh
thu nhằm thu lợi cho mình. Một số sai phạm thường gặp của các doanh nghiệp khi
hạch toán doanh thu:
a.

Sử dụng sai tài khoản hoặc quy trình hạch tốn làm sai lệch doanh thu
và kết quả kinh doanh giữa kỳ

- Doanh thu bán hàng trả chậm nhưng chỉ hạch toán doanh thu khi thu được
tiền bán hàng.
- Một số doanh nghiệp khơng hạch tốn doanh thu mà bù trừ thẳng vào hàng
tồn kho hoặc nợ phải trả.
- Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ vào TK 511 và TK 131.
- Chuyển một số doanh thu đã thực hiện trong kỳ sang kỳ sau để làm chậm
việc nộp thuế và dự phòng rủi ro cho các kỳ sau. Để đạt được mục đích này, các
doanh nghiệp thường sử dụng một trong hai cách:
+ Thành phẩm, hàng hóa xuất bán nhưng khơng hạch tốn xuất kho, chỉ
hạch toán tiền bán hàng thu được và ghi tăng một khoản công nợ khống, tức chỉ ghi
nhận như một khoản khách hàng ứng trước.
+ Hạch toán nghiệp vụ đã tiêu thụ như đối với hàng gửi đi bán.
b. Hạch toán doanh thu sai chế độ nhằm mục đích trốn lậu thuế
- Dùng kỹ thuật ghi chép phản ánh sai các nghiệp vụ phát sinh trên chứng từ
để trốn thuế và tham nhũng (ghi số tiền khác nhau trên các liên của hóa đơn, các
hợp đồng).
- Chuyển doanh thu nội địa thành doanh thu hàng xuất khẩu, doanh thu
những loại hàng chịu thuế suất cao thành doanh thu loại hàng thuế suất thấp.

SV: Đào Thị Thúy Nga

Lớp: KTD – K12



Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng

17

- Quy đổi tỷ giá ngoại tệ (doanh thu xuất khẩu) thấp hơn so với thực tế.
1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Để kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với chu
trình bán hàng – thu tiền. Việc này địi hỏi cần phải tách biệt các chức năng và phân
công phân nhiệm cho các cá nhân, các bộ phận khác nhau phụ trách. Các thủ tục
kiểm soát cần thiết cho chu trình bán hàng – thu tiền cần thực hiện ở các khâu:
a. Bán hàng
Trong khâu bán hàng, doanh nghiệp cần thực hiện các thủ tục kiểm soát cần
thiết sau:
Xử lý đơn đặt hàng, kiểm sốt tín dụng và phê duyệt bán chịu: Căn cứ đơn
đặt hàng và các nguồn thông tin khác từ trong và ngoài doanh nghiệp, bộ phận phụ
trách xử lý đơn đặt hàng cần đánh giá về khả năng thanh toán của khách hàng và
khả năng đáp ứng của công ty để xét duyệt bán chịu.
Vận chuyển hàng hóa và cung cấp dịch vụ: Các chứng từ kế toán được lập
tại khâu này bao gồm: lệnh bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu giao hàng.
Lập và gửi hóa đơn cho khách hàng: Hóa đơn được lập dựa trên các chứng
từ trước đó bởi bộ phận độc lập với phịng kế tốn và bộ phận bán hàng.
Xử lý thương vụ: Xử lý các khoản phải thu, thu tiền, ghi chép vào sổ kế toán.
Xét duyệt hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán: Cần có bộ phận độc lập
chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt.
b. Thu tiền
Ở khâu thu tiền trong chu trình bán hàng – thu tiền, doanh nghiệp cần thực

hiện các thủ tục kiểm soát phù hợp cho từng trường hợp bán hàng thu tiền ngay và
bán chịu cho khách hàng. Các thủ tục kiểm soát cần thực hiện:
- Trường hợp thu tiền ngay: kế toán lập phiếu thu, bộ phận thu tiền sẽ nộp
tiền vào sổ quỹ, cuối ngày thủ quỹ nộp tiền vào tài khoản.
- Trường hợp bán chịu: doanh nghiệp cần theo dõi việc thanh toán của
khách hàng, thực hiện việc theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng, từng nhóm
tuổi nợ; phân cơng địi nợ và thường xun gửi thơng báo nợ cho khách hàng. Với
các khoản nợ khó địi, doanh nghiệp cần xem xét trích lập dự phịng theo quy định.

SV: Đào Thị Thúy Nga

Lớp: KTD – K12


Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng

18

Nếu khoản nợ được xác định là không thu hồi được, doanh nghiệp tiến hàng xóa sổ
các khoản nợ đó nhưng cần quy định chặt chẽ thủ tục xét duyệt xóa nợ.
c. Các quy định cụ thể cho việc kiểm toán khoản mục doanh thu BH&CCDV
Việc kiểm toán khoản mục doanh thu BH&CCDV được thực hiện hiệu quả
hơn nếu doanh nghiệp thực hiện tốt những thủ tục kiểm soát sau:
Thứ nhất: Quy định thống nhất về việc đánh số thứ tự các phiếu xuất kho,
phiếu giao hàng, phiếu thu và hóa đơn bán hàng.
Thứ hai: Xây dựng và sử dụng sơ đồ tài khoản phù hợp với khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Thứ ba: Quy định về việc phê chuẩn đối với các nghiệp vụ bán hàng, các
khoản bán chịu cho khách hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.

Thứ tư: Cách ly trách nhiệm và đối chiếu thường xuyên giữa người phê
chuẩn nghiệp vụ bán hàng với người ghi sổ doanh thu BH&CCDV, giữa người ghi
sổ doanh thu và người ghi sổ phải thu khách hàng.
Thứ năm: Quy định về việc lập chứng từ và thời gian ghi nhận các khoản
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vào sổ kế toán. Lập và cân đối doanh thu
BH&CCDV theo các tháng, đối chiếu nội bộ các khoản doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của khách hàng.
1.2. Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm
toán báo cáo tài chính
1.2.1. Vai trị của kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (BH&CCDV) là một bộ phận cấu
thành nên chu trình bán hàng – thu tiền, là chu trình cuối cùng của tồn bộ q trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó có mối quan hệ qua lại với tồn bộ
q trình kinh doanh và với nhiều chỉ tiêu khác trên BCTC như các khoản mục tiền,
phải thu khách hàng, hàng tồn kho, thuế, chi phí…Đồng thời doanh thu cũng là cơ
sở để xác định những chỉ tiêu quan trọng như lợi nhuận, thuế thu nhập doanh
nghiệp, phản ánh kết quả và hiệu quả tồn bộ q trình hoạt động kinh doanh trong
kỳ của doanh nghiệp. Qua đó có thể thấy được năng lực hoạt động, khả năng cạnh
tranh và chiều hướng phát triển của doanh nghiệp, là căn cứ cho nhiều đối tượng
khác nhau sử dụng với mục đích riêng phục vụ cho việc ra các quyết định tài chính.

SV: Đào Thị Thúy Nga

Lớp: KTD – K12


Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng

19


Chính vì tầm quan trọng và ảnh hưởng lớn đến BCTC mà chỉ tiêu doanh thu
BH&CCDV luôn chứa đựng rủi ro tiềm tàng cao, tiềm ẩn nhiều sai phạm như khai
tăng doanh thu, khuếch trương kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để
thu hút nhà đầu tư, cố tình hạch tốn sai giảm doanh thu để giảm số thuế phải nộp
nhà nước.
Như vậy, khoản mục doanh thu BH&CCDV là một trong những khoản mục
trọng yếu, có liên quan đến nhiều khoản mục trên BCTC, là cơ sở để xác định các
chỉ tiêu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và có vị trí quan trọng trong việc sử
dụng thơng tin của các đối tượng trong nền kinh tế. Kiểm toán khoản mục này có
thể phát hiện được sai phạm liên quan đến các chỉ tiêu khác và hệ thống KSNB của
đơn vị. Do đó kiểm tốn khoản mục doanh thu chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng
trong kiểm tốn BCTC, địi hỏi cơng tác kiểm tốn phải có sự tập trung ngay từ
những bước đầu để tìm ra phương pháp tiếp cận và thực hiện kiểm toán bởi những
KTV giàu kinh nghiệm nhằm giảm thiểu rủi ro kiểm toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có một vị trí đặc biệt quan trọng trong
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước
của một kỳ kế toán. Các chỉ tiêu doanh thu cũng như các chỉ tiêu chi phí phản ánh
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu
phản ánh trên Bảng cân đối kế toán, với các chỉ tiêu thu – chi tiền mặt, tiền gửi,
nhập – xuất vật tư, hàng hóa…Đồng thời đó cũng là cơ sở để xác định chỉ tiêu lợi
nhuận, thuế thu nhập doanh nghiệp và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp. Do vậy
thơng qua việc kiểm tốn doanh thu, đặc biệt là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận trong việc hạch tốn các chỉ tiêu
có liên quan đó.
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a. Mục tiêu kiểm toán chung
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 về “Mục tiêu và nguyên tắc cơ
bản chi phối báo cáo tài chính” (VSA 200): “Mục tiêu kiểm tốn báo cáo tài chính

là giúp cho kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo
cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành (hoặc
được chấp nhận), có tn thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp
lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”.

SV: Đào Thị Thúy Nga

Lớp: KTD – K12


Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng

20

Mục tiêu kiểm tốn báo cáo tài chính cịn giúp cho đơn vị được kiểm tốn
thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thơng tin tài
chính của đơn vị.
b. Mục tiêu kiểm toán cụ thể
Mục tiêu hiện hữu/phát sinh: Các nghiệp vụ bán hàng và doanh thu được ghi
nhận thì thực tế phát sinh và thuộc về đơn vị.
Mục tiêu này hướng vào tính có thực của khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ. Kiểm tốn viên sẽ tìm hiểu doanh thu đã ghi nhận trên sổ sách là
từ những nghiệp vụ đã thực sự phát sinh hay khơng. Cụ thể, kiểm tốn viên sẽ xem
xét trên các khía cạnh: Có thật là hàng hóa đã được chuyển cho khách hàng, doanh
thu có được ghi nhận tương ứng với số tiền mà khách hàng đã thanh toán hoặc chấp
nhận sẽ thanh toán cho doanh nghiệp.
Mục tiêu đầy đủ: Các nghiệp vụ doanh thu phát sinh phải được ghi chép và
phản ánh đầy đủ, không bỏ sót nghiệp vụ nào.
Kiểm tốn viên tìm hiểu tất cả các nghiệp vụ doanh thu phát sinh đã được ghi
nhận đầy đủ. Có hay khơng hàng hóa đã giao cho khách hàng nhưng không ghi

nhận doanh thu. Với mục tiêu này, kiểm tốn viên kiểm tra theo đúng trình tự kế
tốn, đi từ chứng từ đến sổ sách. Ngồi ra kiểm tốn viên cũng có thể kết hợp xem
xét những nghiệp vụ giao dịch thanh toán với ngân hàng, với người mua để tìm ra
các khoản mục doanh thu khơng được ghi sổ.
Mục tiêu chính xác: Các nghiệp vụ bán hàng ghi vào sổ tổng hợp, sổ chi tiết
thích hợp và khớp đúng với sổ tổng hợp. Doanh thu, giảm giá, chiết khấu thương
mại, hàng bán bị trả lại đều được tính tốn chính xác dựa trên số lượng và đơn giá
cụ thể của từng nghiệp vụ bán hàng.
Kiểm tốn viên hướng vào kiểm tra doanh thu có được tính tốn đúng, cơng
việc cộng sổ, chuyển sổ, sang sổ thực hiện trên sổ tổng hợp, sổ chi tiết là chính xác
hay khơng.
Mục tiêu đánh giá: Các nghiệp vụ bán hàng phát sinh được ghi nhận đúng
theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Kiểm toán viên xem xét doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có được
tính tốn đúng trên cơ sở giá bán đã được phê chuẩn, số lượng bán ra, các khoản
giảm trừ cho khách hàng (nếu có), và các điều kiện ghi nhận doanh thu có được
thỏa mãn đầy đủ hay khơng.

SV: Đào Thị Thúy Nga

Lớp: KTD – K12


Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng

-

21

Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Các nghiệp vụ bán hàng phát sinh đều thuộc về


đơn vị. Hàng hóa đã bán thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khơng phải là hàng
hóa ký gửi đại lý, tài sản nhận hộ, giữ hộ. Đồng thời doanh thu ghi nhận cũng phải
thuộc sở hữu của doanh nghiệp tương ứng với trách nhiệm vật chất mà doanh
nghiệp phải thực hiện với khách hàng.
-

Mục tiêu trình bày và thuyết minh: Các khoản doanh thu được phân loại

đúng đắn, phản ánh đúng vào các tài khoản tổng hợp và chi tiết. Các khoản doanh
thu được trình bày trên báo cáo tài chính phù hợp với các quy định hiện hành.
Mục tiêu này hướng đến việc doanh thu BH&CCDV có được phân loại phù
hợp với chế độ kế toán hiện hành cũng như chính sách của doanh nghiệp hay khơng.
Kiểm toán viên làm rõ sự phân loại chỉ tiêu doanh thu trên các tiêu chí như: doanh
thu nội bộ hay doanh thu khách hàng bên ngoài, doanh thu theo các phương thức
bán hàng và thanh toán khác nhau.
1.2.3. Căn cứ kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các nguồn tài liệu cụ thể để kiểm tốn rất phong phú và đa dạng về hình thức
cũng như nguồn gốc và nội dung. Có thể khái quát các nguồn tài liệu để làm căn cứ
kiểm toán doanh thu chủ yếu bao gồm:
-

Các chính sách, quy chế của đơn vị về KSNB đối với việc ghi nhận doanh

thu mà đơn vị đã áp dụng trong công tác quản lý và kiểm sốt nội bộ. Các chính
sách và quy chế KSNB này bao gồm các quy chế do cấp có thầm quyền của Nhà
nước ban hành và của chính bản thân đơn vị như: quy định về chức năng, quyền hạn
và trách nhiệm người hay bộ phận kiểm tra và phê duyệt đơn đặt hàng; quy định về
trình tự, thủ tục kiểm tra, phê duyệt đơn đặt hàng…
Nguồn tài liệu này vừa là đối tượng của kiểm tra để thu thập các bằng chứng

về hoạt động KSNB của đơn vị được kiểm toán, vừa là căn cứ để KTV đánh giá lại
hiệu lực của KSNB trên thực tế đối với chu trình bán hàng - thu tiền của đơn vị.
Các báo cáo tài chính của đơn vị: báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh
báo cáo tài chính.
Các sổ kế toán chủ yếu gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của
các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ bán hàng – thu tiền như TK 511, 512, 521,
531, 532, 131, 632…

SV: Đào Thị Thúy Nga

Lớp: KTD – K12


Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng

-

22

Các sổ hạch tốn nghiệp vụ phổ biến như: Thẻ kho, Nhật ký bảo vệ kho,

Nhật ký vận chuyển hàng hóa, Bảng kê doanh thu theo mặt hàng, theo loại dịch vụ,
theo tháng và theo từng bộ phận…
Các chứng từ kế toán ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng trong kỳ như: Hóa
đơn, Phiếu xuất kho, Hóa đơn vận chuyển và cung cấp dịch vụ, Chứng từ thu tiền
hàng, Chứng từ về giảm giá, hàng bán bị trả lại…
Các hồ sơ tài liệu khác liên quan đến việc ghi nhận doanh thu như: Hợp đồng
thương mại, chính sách bán hàng, biên bản quyết tốn hợp đồng, tờ khai thuế
GTGT…
Ngồi ra kiểm tốn viên cũng cần tìm hiểu về các quy chế chính sách của

Nhà nước, của tổng công ty, của công ty khách hàng về doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, những quy định về giá bán, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh tốn…
1.2.4. Quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Là một phần trong quy trình kiểm tốn BCTC, kiểm toán khoản mục doanh
thu BH&CCDV chứa đựng nhiều rủi ro tiềm tàng cao, đòi hỏi việc thiết kế và vận
dụng các thủ tục kiểm toán sao cho rủi ro phát hiện là thấp nhất, đảm bảo tính hiệu
quả, hiệu lực của từng cuộc kiểm toán, và thu thập đầy đủ bằng chứng làm căn cứ
cho ý kiến của KTV về tính trung thực, hợp lý của khoản mục doanh thu
BH&CCDV nói riêng và BCTC nói chung.
Tương tự kiểm tốn tồn bộ BCTC thì kiểm tốn khoản mục doanh thu
BH&CCDV cũng phải tuân thủ đúng quy trình sau:
a. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu và có vị trí quan trọng trong một
cuộc kiểm tốn. Mục đích của bước này là lập được kế hoạch và thiết kế phương
pháp kiểm toán phù hợp, khoa học, hiệu quả. Theo quy định của chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam VSA số 300: “Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm
toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao
quát hết các khía cạnh trọng yếu của một cuộc kiểm toán: phát hiện gian lận, rủi ro
và các vấn đề tiềm ẩn, đảm bảo cuộc kiểm tốn được hồn thành đúng thời hạn”.

SV: Đào Thị Thúy Nga

Lớp: KTD – K12


Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng

23


Do doanh thu BH&CCDV là một trong những khoản mục trọng yếu trong
kiểm toán BCTC nên kiểm tốn khoản mục này địi hỏi sự chuẩn bị cơng phu,
chu đáo bởi KTV có kinh nghiệm và khả năng xét đốn nghề nghiệp cao. Chính
vì vậy, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên có ý nghĩa rất quan
trọng nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện khác cho cuộc
kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 (VSA 300) nêu rõ: “KTV và
công ty kiểm toán cần phải lập kế hoạch để đảm bảo cho cuộc kiểm tốn được
tiến hành một cách có hiệu quả” và “kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi
cuộc kiểm toán”.
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán bao gồm 2 bước chính là lập kế hoạch tổng
quát và thiết kế chương trình kiểm tốn, cụ thể như sau:
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Trong giai đoạn này, KTV và cơng ty kiểm tốn phải thực hiện các bước
công việc chủ yếu sau:
1. Thu thập thông tin cơ sở và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Đối với khoản mục doanh thu BH&CCDV, KTV cần tìm hiểu về chính sách
bán hàng, KSNB đối với chu trình bán hàng – thu tiền, sự phân tách trách nhiệm các
phòng ban nhất là bộ phận bán hàng và bộ phận kế tốn…
Việc thu thập thơng tin cơ sở được thực hiện bằng nhiều cách, chủ yếu là thu
thập kiến thức về ngành nghề kinh doanh và công việc kinh doanh của khách hàng,
xem xét lại kết quả cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung, tham quan nhà
xưởng và quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh…
Ngoài ra KTV cũng cần thu thập các hợp đồng và cam kết quan trọng, hợp
đồng mua bán hàng hóa và các biên bản họp hội đồng quản trị liên quan đến doanh
thu như việc xét duyệt mua bán, xét duyệt bán chịu…
2. Thực hiện thủ tục phân tích tổng quát
Theo VSA 520 về “Thủ tục phân tích”: “Thủ tục phân tích là q tr nh đánh
giá các thơng tin tài chính được thực hiện thơng qua việc nghiên cứu các mối quan
hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài chính và dữ liệu phi tài chính. Nó bao hàm cả
việc so sánh số liệu trên sổ với các số liệu ước tính của kiểm tốn viên”. Thủ tục

phân tích được áp dụng trong mọi cuộc kiểm toán và trong tất cả các giai đoạn của

SV: Đào Thị Thúy Nga

Lớp: KTD – K12


Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng

24

cuộc kiểm tốn. Qua đó, KTV có thể xác định được nội dung cơ bản của cuộc kiểm
tốn. Các thủ tục phân tích được kiểm toán viên sử dụng khi kiểm toán khoản mục
doanh thu BH&CCDV gồm hai loại cơ bản: phân tích ngang và phân tích dọc.
hân tích ngang (phân tích xu hướng): là việc phân tích dựa trên cơ sở so
sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Các chỉ tiêu thường được sử dụng bao gồm:
+ So sánh doanh thu của kỳ này với kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau.
Qua đó, KTV có thể nhận thấy tình hình biến động bất thường của khoản mục và
xác định được các vấn đề cần quan tâm.
+ So sánh doanh thu của công ty khách hàng với doanh thu của các công ty
khác tương tự về quy mơ, loại hình kinh doanh.
+ So sánh doanh thu thực tế với doanh thu dự toán hoặc số liệu ước tính của
kiểm tốn viên.
hân tích dọc (phân tích t suất): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các
tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC.
Các tỷ suất tài chính thường dùng trong phân tích doanh thu BH&CCDV có
thể là tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu, tỷ lệ chiết khấu hàng bán trên doanh thu, tỷ lệ
chi phí bán hàng trên doanh thu, tỷ suất về khả năng sinh lời, tỷ lệ nợ phải thu
khách hàng trên doanh thu…

hân tích ước tính: KTV tính tốn lại và so sánh với số liệu doanh thu trên
sổ sách kế toán.
3. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm tốn
-

Đánh giá tính trọng yếu:

Theo VSA 320: “Trọng yếu là khái niệm về tầm c (hay độ lớn) và bản chất
của các sai phạm (kể cả b sót) của các thơng tin tài chính hoặc là đơn l , hoặc là
từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thơng tin này để xét đốn th
khơng thể chính xác hoặc là s rút ra những kết luận sai lầm”. Đây là bước cơ bản
và quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn. Đánh giá tính trọng yếu bao
gồm 2 bước công việc cụ thể sau:
Bước 1: Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
Đây là việc làm mang tính chất xét đốn nghề nghiệp của KTV. Dựa vào đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, KTV sẽ lựa chọn ra chỉ tiêu

SV: Đào Thị Thúy Nga

Lớp: KTD – K12


Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng

25

(doanh thu, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản) để ước lượng mức độ trọng yếu ban đầu
cho tồn bộ BCTC, hay chính là mức độ sai sót có thể chấp nhận được đối với
BCTC. Từ đó, KTV đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC và xác định quy
mơ và bản chất của cuộc kiểm toán.

Bước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu đó cho khoản mục doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Sau khi ước lượng được mức trọng yếu, KTV sẽ tiến hành phân bổ mức trọng
yếu cho các khoản mục. Mức trọng yếu đối với khoản mục doanh thu BH&CCDV
chính là sai số có thể chấp nhận được đối với khoản mục này. Mức trọng yếu trong
giai đoạn lập kế hoạch dựa trên các thông tin thu thập được về hoạt động kinh doanh
và số liệu trên báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm tốn. KTV phải dựa trên các
xét đốn chun mơn để xem xét lại mức trọng yếu trong quá trình thực hiện kiểm
toán và giai đoạn kết thúc kiểm toán để đưa ra các thủ tục kiểm toán phù hợp và đầy
đủ.
Việc phân bổ này là hồn tồn cần thiết vì đây là cơ sở để KTV quyết định
quy mô bằng chứng cần thu thập. Cơ sở này sẽ cho KTV những bằng chứng thích
hợp ở mức chi phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC khơng
vượt q ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, giúp KTV đưa ra kết luận đối với
khoản mục doanh thu BH&CCDV.
Cơ sở để KTV phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục là bản chất khoản
mục, kinh nghiệm của KTV về sai sót của các khoản mục và chi phí kiểm tốn đối
với khoản mục đó.
Bảng 1.1: Đánh giá mức trọng yếu của khoản mục

-

Mức trọng yếu

Tỷ lệ

Không trọng yếu

<10% Tổng giá trị tài sản


Có thể trọng yếu

10 – 15% Tổng giá trị tài sản

Chắc chắn trọng yếu

>15% Tổng giá trị tài sản

Đánh giá rủi ro kiểm toán:

Theo VSA số 400 về “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” thì:“Rủi ro kiểm
tốn là rủi ro do cơng ty kiểm toán và kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét khơng
thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm tốn cịn có những sai sót trọng yếu”.

SV: Đào Thị Thúy Nga

Lớp: KTD – K12


×