Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoàn thiện qui trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiếm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (assc) thực hiện,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
------o0o------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TỐN BCTC DO CƠNG TY
TNHH DỊCH VỤ TƢ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN
(AASC) THỰC HIỆN

Giáo viên hướng dẫn : TH.S NGUYỄN TRỌNG THỦY
Sinh viên thực hiện

: TRẦN THỊ LAN ANH

Lớp

: KTDNE_K12

MSV

: 12A4020029

Khoa

: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN



Hà Nội - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
------o0o------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TỐN BCTC DO CƠNG TY
TNHH DỊCH VỤ TƢ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN
(AASC) THỰC HIỆN

Giáo viên hướng dẫn : TH.S NGUYỄN TRỌNG THỦY
Sinh viên thực hiện

: TRẦN THỊ LAN ANH

Lớp

: KTDNE_K12

MSV


: 12A4020029

Khoa

: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Hà Nội - 2013


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, được hình
thành và phát triển trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực hành thực tế. Toàn bộ số
liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực và đáng tin cậy, được lấy từ Hồ sơ kiểm
toán của Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC).
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Trần Thị Lan Anh

SVTH: Trần Thị Lan Anh

KTE_K12


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện ngân hàng

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIẾU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG ................................................................................... 3
1.1. Nội dung, phương pháp kế toán khoản mục nợ phải thu khách hàng ......... 3
1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................3
1.1.2. Nguyên tắc ghi nhận ........................................................................................3
1.1.3. Ngun tắc hạch tốn ......................................................................................4
1.1.4. Ngun tắc trích lập dự phịng .......................................................................5
1.1.5. Trình bày và cơng bố trên Báo cáo tài chính ................................................7
1.2. Các thủ tục kiểm sốt cần thiết đối với khoản nợ phải thu khách hàng ...... 7
1.2.1. Xử lý đơn đặt hàng ..........................................................................................7
1.2.2. Xét duyệt bán chịu ...........................................................................................7
1.2.3. Xuất kho, giao hàng .........................................................................................7
1.2.4. Lập Hóa đơn .....................................................................................................8
1.2.5. Theo dõi thanh toán .........................................................................................8
1.2.6. Xét duyệt các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại ......................8
1.2.7. Trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi ........................................................8
1.2.8. Xử lý các khoản nợ phải thu khách hàng không thu hồi được ...................8
1.3. Nội dung, phương pháp kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng .... 9
1.3.1. Đặc điểm nợ phải thu khách hàng ảnh hưởng đến quy trình kiểm tốn....9
1.3.2. Mục tiêu kiểm tốn ....................................................................................... 12
1.3.3. Căn cứ, tài liệu sử dụng................................................................................ 12
1.3.4. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng ........................ 13
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƢ VẤN TÀI

CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN (AASC)THỰC HIỆN ...............................23
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm
tốn (AASC) ..................................................................................................................23
SVTH: Trần Thị Lan Anh

KTE_K12


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................. 23
2.1.2. Mục tiêu - Phương châm hoạt động............................................................ 24
2.1.3. Các dịch vụ chuyên ngành ........................................................................... 25
2.1.4. Thị trường và khách hàng ............................................................................ 27
2.1.5. Cơ cấu tổ chức quản lý ................................................................................. 27
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh..................................................................... 31
2.1.7. Hệ thống kế tốn ........................................................................................... 32
2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng do cơng ty AASC
thực hiện ........................................................................................................................33
2.2.1. Quy định về quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng của AASC ... 33
2.2.2. Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải thu khách hàng do
AASC thực hiện tại công ty AB............................................................................. 47
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN
QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TẠI CÔNG TY AASC ...................................................................................................73
3.1. Nhận xét về quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải thu khách hàng do
Công ty AASC thực hiện .............................................................................................75
3.1.1. Những ưu điểm trong cơng tác tổ chức quản lý kiểm tốn của AASC .. 75

3.1.2. Những ưu điểm trong quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách
hàng của AASC ........................................................................................................ 78
3.1.3. Những vấn đề cịn tồn tại trong quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải
thu khách hàng ......................................................................................................... 81
3.2. Một số đề xuất nhằm hồn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải
thu khách hàng của AASC .........................................................................................86
3.2.1. Sự cần thiết phải hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải thu
khách hàng tại AASC .............................................................................................. 86
3.2.2. Một số đề xuất nhằm hồn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải
thu khách hàng tại AASC ....................................................................................... 87
KẾT LUẬN .......................................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SVTH: Trần Thị Lan Anh

KTE_K12


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của AASC trong giai đoạn 2010-2012........31
Bảng 2: Đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC tại AASC ...........................39
Bảng 3: Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và số lượng ằng chứng kiểm toán ......40
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của AASC ................................................................................27

Sơ đồ 2: Các giai đoạn chính của một cuộc kiểm tốn tại AASC ...............................33
Sơ đồ 3: Quy trình xét duyệt và phát hành báo cáo t ại AASC ....................................45
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức của cơng ty AB........................................................................47
BIỂU
Biểu 1: Chương trình kiểm tốn chi tiết phải thu khách hàng do AASC thiết kế .... 41
Biểu 2: Thu thập thông tin cơ sở của cơng ty AB ........................................................ 49
Biểu 3: Phân tích sơ ộ các chỉ tiêu tài sản của công ty AB ....................................... 52
Biểu 4: Phân tích sơ ộ kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty AB ................... 54
Biểu 5: Tìm hiểu HTKSNB nói chung c ủa cơng ty AB .............................................. 54
Biểu 6: Tìm hiểu HTKSNB đối với khoản phải thu khách hàng của công ty AB ... 56
Biểu 7: Bảng tính mức trọng yếu đối với cơng ty AB ................................................. 57
Biểu 8: Phân bổ ước lượng an đầu về mức trọng yếu của công ty AB.................... 57
Biểu 9: Tổng hợp số dư khoản nợ phải thu khách hàng c ủa công ty AB .................. 60
Biểu 10: Tổng hợp đối ứng Tài khoản 131 của công ty AB ....................................... 61
Biểu 11: Đối chiếu số liệu giữa BCĐPS và sổ chi tiết................................................. 61
Biểu 12: Thủ tục phân tích áp dụng tại cơng ty AB ..................................................... 63
Biểu 13: Biên bản đối chiếu công nợ tại công ty AB................................................... 64
Biểu 14: Đối chiếu biên bản xác nhận nợ của công ty AB.......................................... 65
Biểu 15: Mẫu gửi thư xác nhận áp dụng tại công ty AB của AASC ......................... 67
Biểu 16: Bảng phân tích tuổi nợ của cơng ty AB ......................................................... 68
Biểu 17: Trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi tại cơng ty AB .............................. 69
Biểu 18: Thủ tục kiểm tra chi tiết áp dụng tại công ty AB.......................................... 70
Biểu 19: Trang tổng hợp về khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty AB .... 71
Biểu 20: Đề xuất mẫu phần hành cho thủ tục phân tích khoản mục nợ phải thu ..... 91

SVTH: Trần Thị Lan Anh

KTE_K12



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2

Từ viết tắt

Diễn giải

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

AASC

Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và
Kiểm tốn

3

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

4


BCTC

Báo cáo tài chính

5

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

6

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

7

BCĐPS

Bảng cân đối phát sinh

8

KTV

Kiểm toán viên

9


GTGT

Giá trị gia tăng

10

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

11

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

12

NHNN

Ngân hàng nhà nước

13

VSA

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

14


UBND

Ủy ban nhân dân

15

BTC

Bộ Tài Chính

SVTH: Trần Thị Lan Anh

KTE_K12


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008-2009, mặc dù đã xuất hiện
dấu hiệu phục hồi nhưng tình hình kinh doanh của nhiều doanh nghiệp Việt Nam
vẫn chưa có những chuyển biến rõ rệt. Trước sự biến động lên xuống của thị trường
cùng sự thay đổi trong quy mô hoạt động của các doanh nghiệp, dịch vụ kiểm toán
đang đối mặt với mn vàn thách thức to lớn để hồn thành sứ mệnh xây dựng một
môi trường kinh doanh minh bạch, hiệu quả, cung cấp thơng tin hữu ích cho mọi đối
tượng từ Nhà nước, Chính phủ, Ngân hàng, khách hàng đến các nhà đầu tư và người
lao động…
Mặt khác, dưới cơ chế thị trường hiện nay hoạt động mua bán chịu giữa các
doanh nghiệp diễn ra vô cùng thường xun. Chính vì vậy, việc phát sinh các khoản

nợ phải thu khách hàng là một hệ quả tất yếu. Việc quản lý, ghi nhận các khoản phải
thu sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh lời cũng như tình hình
tài chính nói chung của mỗi doanh nghiệp. Do đó nợ phải thu khách hàng đã và
đang đóng vai trị trọng yếu trên Báo cáo tài chính và quy trình kiểm tốn khoản
mục này ngày càng được quan tâm, chú trọng hơn.
Với tư cách là một trong những cơng ty kiểm tốn hàng đầu Việt Nam, Cơng
ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn (AASC) (mà sau đây gọi
là Cơng ty) ln không ngừng xây dựng và cải tiến chất lượng dịch vụ nhằm thỏa
mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Trong quá trình thực tập tại AASC, em đã được
đi kiểm tốn thực tế với các anh chị trong Phịng Kiểm toán 7 cũng như được tiếp
cận trực tiếp với quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải thu khách hàng của Công
ty. Khoảng thời gian tuy ngắn ngủi nhưng giúp em bổ sung thêm nhiều trải nghiệm
hữu ích và có cơ hội vận dụng những kiến thức đã tích lũy được trên giảng đường
đại học.
Xuất phát từ những lý do trên đây, em quyết định chọn đề tài luận văn của
mình là “Hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải thu khách hàng
trong kiểm toán BCTC do Cơng ty TNHH Dịch vụ Tƣ vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán (AASC) thực hiện”.
Bên cạnh những kiến thức đã được học, em dựa trên phương pháp luận duy
vật biện chứng kết hợp với phương pháp toán học, phân tích, logic… cùng các kỹ
thuật kế tốn, kiểm tốn để hoàn thành luận văn này.

SVTH: Trần Thị Lan Anh

KTE_K12


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng


Về kết cấu, ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn của em bao gồm 3
chương chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải thu khách hàng do
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn (AASC) thực hiện.
Chương 3: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản
mục nợ phải thu khách hàng tại công ty AASC.
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu cùng sự non nớt về kiến thức chuyên
môn và kinh nghiệm thực tế nên luận văn của em vẫn cịn nhiều điểm thiếu sót. Em
kính mong q thầy cơ cùng các anh chị góp ý thêm để luận văn của em được hoàn
thiện hơn.
Ngoài ra, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty AASC đã cho em
cơ hội được làm quen với môi trường làm việc chuyên nghiệp cùng các anh chị
trong Phịng Kiểm tốn 7 đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sỹ Nguyễn Trọng Thủy, thầy
đã tận tình hướng dẫn để em có thể hồn thành được luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Trần Thị Lan Anh

SVTH: Trần Thị Lan Anh

KTE_K12


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
1.1. Nội dung, phƣơng pháp kế toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
1.1.1. Khái niệm
Khoản nợ phải thu là số tiền có thể thu hồi được của khách hàng hoặc các
đối tượng khác. Khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp bao gồm: nợ phải thu khách
hàng, ứng trước cho người bán, phải thu nội bộ và phải thu khác. Trong số các
khoản nợ phải thu thì nợ phải thu khách hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất và là bộ phận
quan trọng nhất.
Nợ phải thu khách hàng là số tiền doanh nghiệp có thể thu hồi được từ các
khách hàng của mình. Theo chế độ kế tốn doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết
định 15/2006/QĐ-BTC, khoản nợ phải thu khách hàng là khoản phải thu phát sinh
do doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hóa, Bất động sản đầu tư, tài sản cố định, cung
cấp dịch vụ, bàn giao thanh toán khối lượng cơng tác xây dựng cơ ản đã hồn
thành cho khách hàng nhưng khách hàng chưa thanh tốn. Nói cách khác, đây là số
tiền khách hàng chiếm dụng của doanh nghiệp và doanh nghiệp phải thu hồi trong
tương lai.
Phân loại theo thời hạn thanh toán, nợ phải thu khách hàng bao gồm:
-

Phải thu khách hàng ngắn hạn: là những khoản nợ phải thu khách hàng có

thời gian thu hồi trong vịng một năm hoặc trong một chu kì kinh doanh.
- Phải thu khách hàng dài hạn: là những khoản nợ phải thu khách hàng có thời
gian thu hồi trên một năm hoặc trên một chu kì kinh doanh.
1.1.2. Nguyên tắc ghi nhận
Nợ phải thu khách hàng được ghi nhận là một tài sản của doanh nghiệp vì nó
thỏa mãn định nghĩa của Tài sản theo Chuẩn mực kế toán số 01 và thỏa mãn điều

kiện ghi nhận tài sản. Thứ nhất nợ phải thu khách hàng là nguồn lực do doanh
nghiệp kiểm sốt và thứ hai nó là số tiền mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong
tương lai.
Theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về “Chế độ kế toán doanh nghiệp” có
đưa ra một số nguyên tắc ghi nhận nợ phải thu khách hàng như sau:
-

Hạch toán chi tiết theo từng đối tượng phải thu, từng nội dung thu, theo dõi

chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán.

SVTH: Trần Thị Lan Anh

KTE_K12


Khóa luận tốt nghiệp

-

Học viện ngân hàng

Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (séc,

tiền mặt, thu tiền qua ngân hàng) thì khơng phản ánh vào tài khoản phải thu khách
hàng.
-

Định kì cần kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi và số


còn nợ, đặc biệt là đối với những khách hàng lớn, thường xuyên giao dịch hoặc có
số dư nợ lớn có thể yêu cầu khách hàng xác nhận bằng văn ản.
-

Phải phân loại các khoản nợ phải thu khách hàng để quản lý bao gồm: nợ

phải thu trả đúng hạn, q hạn, nợ phải thu khó địi hoặc khơng có khả năng thu hồi,
từ đó, doanh nghiệp có cơ sở để xác định số trích lập dự phịng hoặc có biện pháp
xử lý đối với khoản nợ phải thu khơng địi được.
- Trong quan hệ mua bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, nếu khách
hàng phát hiện ra doanh nghiệp vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế thì
khách hàng có quyền u cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng
mà doanh nghiệp đã án.
-

Đối với các khoản nợ phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ, doanh nghiệp

phải vừa theo dõi bằng nguyên tệ, vừa phải quy đổi ra Việt Nam Đồng (VNĐ) theo
tỉ giá thích hợp. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản nợ
phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ theo tỉ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN Việt Nam công bố.
-

Khoản nợ phải thu về phí chờ quyết tốn của từng cơng trình phải được theo

dõi chi tiết theo từng cơng trình xây dựng, khoản phí này là căn cứ để tính số trích
trước về chi phí bảo hành cơng trình xây dựng và chi phí bán hàng.
1.1.3. Ngun tắc hạch tốn
1.1.3.1. Chứng từ, sổ sách sử dụng


Chứng từ: Đơn đặt hàng, Lệnh duyệt án chịu, Hợp đồng kinh tế, Phiếu
xuất kho, Hóa đơn vận chuyển, Hóa đơn án hàng, Phiếu giao nhận hàng, Biên ản
thanh lý hợp đồng, Biên ản nghiệm thu (đối với các doanh nghiệp xây lắp), Phiếu
nhập kho (nếu hàng ị trả lại), Phiếu thu tiền, Giấy áo có của ngân hàng…

Sổ sách: Sổ cái; sổ chi tiết các tài khoản 131, 139, 111, 112; Nhật ký án
hàng; Nhật ký thu tiền; Sổ quỹ tiền mặt, Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn chi tiết
vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; Bảng phân tích tuổi nợ và lập dự phịng…
1.1.3.2. Tài khoản sử dụng
Sơ đồ hạch tốn chi tiết Tài khoản 131 ở phụ lục 1
Kết cấu tài khoản

SVTH: Trần Thị Lan Anh

KTE_K12


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng
Bên Nợ
Bên Có
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản - Số tiền khách hàng đã trả nợ;
phẩm, hàng hoá, Bất động sản đầu tư, - Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của
Tài sản cố định đã giao, dịch vụ đã cung khách hàng;
cấp và được xác định là đã án trong kỳ;

- Khoản giảm giá hàng bán cho khách


- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.

hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng
có khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã án bị người
mua trả lại (có thuế GTGT hoặc khơng
có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh tốn và chiết
khấu thương mại cho người mua.

Dư nợ cuối kỳ: Số tiền cịn phải thu của Dư có cuối kỳ: Số tiền nhận trước, hoặc
khách hàng.

số đã thu nhiều hơn số phải thu của
khách hàng

1.1.4. Ngun tắc trích lập dự phịng
1.1.4.1. Ngun tắc lập dự phịng
Theo Thơng tư 13/2006/TT-BTC, “Dự phịng nợ phải thu khó địi là dự
phịng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh tốn, nợ
phải thu chưa q hạn nhưng có thể khơng địi được do khách nợ khơng có khả
năng thanh toán”.
Quán triệt nguyên tắc thận trọng, kế toán phải tiến hành trích lập dự phịng
khi có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản nợ phải thu khó địi. Việc lập
dự phịng nợ phải thu khó địi được thực hiện vào cuối niên độ kế toán hoặc khi lập
các BCTC giữa niên độ.
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 6 Phần II Thông tư số 228/2009/TT-BTC
ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính, doanh nghiệp được tiến hành trích lập dự phòng
nếu khoản nợ phải thu thỏa mãn hai điều kiện sau :

-

Nợ phải thu phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách hàng về

số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng,
cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác. Các khoản không đủ căn cứ
xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.
-

Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó địi:

SVTH: Trần Thị Lan Anh

KTE_K12


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước
vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công
ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng..) đã lâm vào tình trạng phá
sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang ị các cơ quan
pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
1.1.4.2. Phương pháp lập dự phịng
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn
của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó địi,
kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó địi nói trên. Trong đó:

-

Đối với nợ phải thu q hạn thanh tốn, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.

-

Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh tốn nhưng tổ chức kinh tế đã lâm

vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn,
đang ị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc
đã chết… thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất khơng thu hồi được để trích lập dự
phịng.
-

Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó địi, doanh nghiệp tổng

hợp tồn bộ khoản dự phịng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch
tốn vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
1.1.4.3. Tài khoản sử dụng
Sơ đồ hạch toán chi tiết Tài khoản 139 ở phụ lục 2
Tài khoản 139 – Dự phịng phải thu khó địi
Bên Nợ
Bên Có
- Hồn nhập dự phịng nợ phải thu khó - Số dự phịng phải thu khó địi được
địi;
trích lập tính vào chi phí quản lý doanh

- Sử dụng dự phịng để xố các khoản nợ nghiệp.
phải thu khó địi.
Dư có cuối kỳ: Số dự phịng các khoản
phải thu khó địi hiện có cuối kỳ.

SVTH: Trần Thị Lan Anh

KTE_K12


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

1.1.5. Trình bày và cơng bố trên Báo cáo tài chính
Nợ phải thu khách hàng được trình ày theo giá trị thuần có thể thực hiện
được tức là ằng giá trị ghi sổ trừ đi (-) các khoản dự phịng nợ phải thu khó địi.
Trên Bảng cân đối kế tốn, khoản nợ phải thu khách hàng sẽ được trình ày
bên phần A “Tài sản ngắn hạn” gồm phải thu khách hàng ngắn hạn và dự phịng
nợ phải thu khó địi (ghi âm). Riêng khoản phải thu khách hàng dài hạn được trình
bày bên phần B “Tài sản dài hạn”.
Ngoài ra, nếu khoản mục nợ phải thu khách hàng là trọng yếu, doanh nghiệp
nên trình ày phương pháp lập dự phịng nợ phải thu khó địi và các chính sách ổ
sung có liên quan trên Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính.
1.2. Các thủ tục kiểm soát cần thiết đối với khoản nợ phải thu khách hàng
1.2.1. Xử lý đơn đặt hàng
Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng, các bộ phận có liên quan phải
tiến hành xử lý thông tin trên đơn đặt hàng về số lượng, chủng loại, chất lượng… để
xác định doanh nghiệp có đủ khả năng cung ứng hàng hóa đầy đủ và đúng hạn hay
không. Nếu đủ điều kiện, doanh nghiệp sẽ tiến hành lập lệnh bán hàng hoặc phiếu

xuất kho được đánh số liên tục. Trong trường hợp khách hàng đặt hàng qua điện
thoại, email, fax,… doanh nghiệp lưu ý nên hồi báo cho khách hàng về việc chấp
nhận đơn đặt hàng để tránh những tranh chấp có thể xảy ra trong tương lai.
1.2.2. Xét duyệt bán chịu
Doanh nghiệp phải xây dựng chính sách bán chịu rõ ràng, lập danh sách
khách hàng được bán chịu kèm theo các thơng tin về tình hình tài chính, lịch sử chi
trả hàng kì… Căn cứ vào nguồn thơng tin thu thập được từ bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp, bộ phận phụ trách bán chịu cần đánh giá về khả năng thanh tốn của
khách hàng để đưa ra quyết định có nên bán chịu khơng, nếu có thì sẽ bán chịu như
thế nào… Chẳng hạn, đối với những khách hàng có số dư nợ lớn, môi trường kinh
doanh tiềm ẩn rủi ro cao, doanh nghiệp có thể yêu cầu khách hàng ký cược, ký quỹ
hoặc dùng tài sản thế chấp…
1.2.3. Xuất kho, giao hàng
Phiếu xuất kho, phiếu giao hàng chỉ được lập trên cơ sở lệnh bán hàng và
phải được đánh số liên tục. Bộ phận kho kiểm tra hàng gửi đi về số lượng, chất
lượng và các điều kiện khác trước khi gửi hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp cần thực
hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa bộ phận giao hàng và các bộ phận khác để hạn
chế gian lận, sai sót trong khâu xuất kho giao hàng.

SVTH: Trần Thị Lan Anh

KTE_K12


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

1.2.4. Lập Hóa đơn
Bộ phận lập hóa đơn của doanh nghiệp phải độc lập với bộ phận kế toán và

bộ phận án hàng. Để đảm bảo hóa đơn được lập chính xác và đúng thời gian quy
định, bộ phận lập hóa đơn phải kiểm tra số hiệu của các chứng từ chuyển hàng, so
sánh thông tin giữa các đơn đặt hàng và Lệnh bán hàng. Trước khi gửi hóa đơn cho
khách hàng, thơng tin cũng như số tiền trên hóa đơn cần được kiểm tra lại bởi một
người độc lập với người lập hóa đơn để tránh xảy ra sai sót, gian lận.
1.2.5. Theo dõi thanh toán
Kế toán phải theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải thu bằng cách liệt kê các
khoản nợ theo từng nhóm tuổi, phân cơng địi nợ, thường xun thực hiện thủ tục
gửi thông báo nợ cho khách hàng, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. Như vậy,
doanh nghiệp vừa có thể nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu khách hàng
vừa có thể xác minh và điều chỉnh kịp thời chênh lệch số liệu giữa hai bên. Thủ tục
này nên được tiến hành định kì trong năm và dưới nhiều hình thức khác nhau như
gửi email, gửi thư qua ưu điện, gửi fax hay cử nhân viên trực tiếp đối chiếu với
khách hàng.
1.2.6. Xét duyệt các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
Theo quy định, nếu khách hàng khơng hài lịng về số hàng mà doanh nghiệp
bán do sai quy cách, kém phẩm chất, họ có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng
bán hoặc gửi trả lại số hàng đó. Vì thế, doanh nghiệp cần có một bộ phận độc lập
chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt cũng như khấu trừ những khoản liên quan đến
số hàng hóa này. Nếu cần thiết, doanh nghiệp có thể thiết kế một loại chứng từ riêng
để phản ánh sự xét duyệt đối với số hàng bị trả lại hay giảm giá, từ đó dùng làm căn
cứ ghi sổ nghiệp vụ trên.
1.2.7. Trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi
Doanh nghiệp phải có quy định về căn cứ ghi nhận nợ phải thu khó địi,
ngun tắc trích lập các khoản dự phịng nợ phải thu khó địi dựa trên những văn
bản hướng dẫn mới nhất của Nhà nước, thực hiện chặt chẽ thủ tục phê duyệt trước
khi bán chịu để giảm thiểu tối đa những khoản nợ khó địi, nợ xấu khơng thu hồi
được. Ngồi ra, bộ phận kế toán cần thường xuyên theo dõi cơng nợ phải thu khó
địi và mở sổ phụ để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu…
1.2.8. Xử lý các khoản nợ phải thu khách hàng không thu hồi đƣợc

Một Hội đồng xử lý các khoản nợ phải thu khách hàng khơng có khả năng
thu hồi phải được thành lập. Trách nhiệm của Hội đồng là kiểm tra tình hình tài

SVTH: Trần Thị Lan Anh

KTE_K12


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

chính của khách hàng, gửi thông áo đối chiếu số dư nợ, xét duyệt xem khoản nợ
phải thu có thực sự là khơng cịn hy vọng thu hồi được hay không để tránh trường
hợp nhân viên chiếm dụng khoản tiền mà khách hàng đã trả rồi che giấu bằng cách
xóa sổ khoản phải thu đó. Khi có đủ cơ sở chứng minh khoản nợ phải thu là khơng
địi được, Hội đồng sẽ đề nghị Giám đốc doanh nghiệp cho phép xóa sổ khoản nợ
phải thu này. Căn cứ vào quyết định của Giám đốc, bộ phận kế toán sẽ ghi chép vào
sổ sách.
1.3. Nội dung, phƣơng pháp kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
1.3.1. Đặc điểm nợ phải thu khách hàng ảnh hƣởng đến quy trình kiểm tốn
1.3.1.1. Tính trọng yếu
Tùy thuộc vào phương thức kinh doanh của từng doanh nghiệp mà tính trọng
yếu của khoản mục nợ phải thu khách hàng sẽ khác nhau. Nếu doanh nghiệp bán
hàng thu tiền ngay thì đương nhiên số nghiệp vụ nợ phải thu khách hàng phát sinh ít
hơn, do đó số dư cuối kì của tài khoản 131 nhỏ hơn. Ngược lại nếu doanh nghiệp
thường xuyên bán chịu cho khách hàng thì nghiệp vụ nợ phải thu sẽ lớn cả về số
lượng và giá trị, khoản mục này sẽ trở nên trọng yếu hơn.
Tuy nhiên trong thời buổi kinh tế thị trường như ngày nay, tín dụng thương
mại giữa các doanh nghiệp là vơ cùng phổ biến khiến cho các khoản phải thu chiếm

tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp (thường từ 15% - 20%
trên tổng tài sản của doanh nghiệp). Trong số các khoản nợ phải thu, nợ phải thu
khách hàng là bộ phận quan trọng nhất, có quan hệ chặt chẽ với doanh thu bán hàng
và ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
những sai sót liên quan đến khoản nợ phải thu khách hàng sẽ làm ảnh hưởng trọng
yếu đến BCTC. Điều này làm cho việc kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách
hàng ngày càng trở nên quan trọng và mang tính cấp thiết hơn.
1.3.1.2. Rủi ro tiềm tàng
a. Tính nhạy cảm của khoản mục
Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Để làm đẹp BCTC cũng như thu hút các nhà đầu tư, doanh
nghiệp thường sử dụng các thủ thuật gian lận để tăng nợ phải thu khách hàng, từ đó
làm tăng doanh thu và lợi nhuận giả tạo. Một thủ thuật các doanh nghiệp thường
dùng vào cuối năm nhằm tăng con số doanh thu là cung cấp thêm tín dụng cho
khách hàng. Ngồi ra, doanh nghiệp có thể xuất trước hóa đơn để ghi nhận doanh

SVTH: Trần Thị Lan Anh

KTE_K12


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

thu hay thực hiện các hợp đồng “hàng án có thể trả lại” (nghĩa là thỏa thuận với
khách hàng lấy hàng vào cuối năm và đầu năm sau trả lại hàng với lý do nào đó).
Hơn thế nữa, các khoản nợ phải thu khách hàng phát sinh nhiều và có quan
hệ chặt chẽ với khoản mục tiền - là một loại tài sản nhạy cảm với gian lận. Chẳng
hạn, có rất nhiều thủ thuật chiếm dụng tiền của doanh nghiệp thông qua các khoản

nợ phải thu như thủ thuật gối đầu (cố tình ghi nhận trễ khoản tiền đã thu được từ
khách hàng và ù đắp bằng những khoản tiền thu được sau đó) hay xóa sổ các
khoản nợ phải thu (đã thu được tiền hoặc có khả năng thu hồi) để chiếm đoạt tiền
của doanh nghiệp…
b. Vấn đề xét đoán
Đối với kiểm toán nợ phải thu khách hàng, một trong những vấn đề KTV cần
đặc biệt chú ý là việc trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi của đơn vị. Bởi lẽ dự
phịng là khoản mục ước tính của các chỉ tiêu chưa phát sinh, vì vậy thường khơng
có cơ sở chắc chắn để đảm bảo tính hợp lý và đầy đủ của các khoản này. Hơn nữa,
các khoản mục dự phịng nói riêng và các ước tính kế tốn nói chung thường liên
quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với Nhà nước nên dễ xử lý chủ quan theo hướng có lợi cho đơn vị. Do
đó, khi tiến hành kiểm tốn, các KTV khơng chỉ dựa trên những quy định hiện hành
về trích lập dự phịng phải thu khó địi mà cịn cần phân tích cụ thể tùy theo tình
hình thực tế của doanh nghiệp. Đó chính là những xét đốn mang tính chất nghề
nghiệp phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm, đạo đức của chính các KTV.
c. Chính sách bán chịu và môi trường cạnh tranh
Môi trường cạnh tranh đang ngày càng trở nên khắc nghiệt cùng với cuộc
khủng hoảng tài chính trong nước và nước ngồi. Để sống sót và tồn tại, các doanh
nghiệp buộc phải xây dựng cho mình những mơ hình kinh doanh khác nhau để giữ
chân khách hàng. Một trong số đó là đưa ra chính sách án chịu, thực hiện tín dụng
thương mại cho khách hàng. Thay đổi chính sách bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp
tăng doanh thu nhanh chóng trong một thời gian ngắn. Lấy ví dụ, một cơng ty đang
có chính sách bán hàng trả chậm 15 ngày, sắp hết năm tài chính, để hồn thành chỉ
tiêu kế hoạch doanh thu, cơng ty này cho phép người mua thanh tốn chậm tới 30
ngày. Được trả chậm, các bạn hàng sẵn lòng đón nhận ưu đãi này, nhập hàng số
lượng lớn. Kết quả, doanh thu của công ty tăng vọt. Tuy nhiên, hệ quả là số dư nợ
phải thu tăng lên và rất có thể gặp rủi ro với nợ khó địi. Đây cũng chính là một
trong những vấn đề cần đặc biệt chú ý khi tiến hành kiểm toán phải thu khách hàng.


SVTH: Trần Thị Lan Anh

KTE_K12


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

1.3.1.3. Một số sai phạm thƣờng gặp đối với khoản mục nợ phải thu khách
hàng
-

Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ khơng cùng đối tượng.

-

Chưa có quy chế tài chính về thu hồi cơng nợ.

-

Chưa có sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng đối tượng phải thu.

-

Quy trình phê duyệt bán chịu khơng đầy đủ, chặt chẽ: chưa có quy định về số

tiền nợ tối đa, thời hạn thanh tốn…
-


Hạch tốn sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch tốn các

khoản phải thu khơng mang tính chất phải thu thương mại vào Tài khoản 131.
-

Hạch tốn giảm cơng nợ phải thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng án nhưng

khơng có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
- Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán khơng có chứng từ hợp lệ.
-

Ghi nhận tăng nợ phải thu không phù hợp với ghi nhận tăng doanh thu. Công

tác luân chuyển chứng từ từ bộ phận kho lên phịng kế tốn chậm nên hạch tốn
phải thu khi bán hàng khơng có chứng từ kho như phiếu xuất hàng…
-

Có những khoản cơng nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn, không quy

định thời hạn nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng vốn, hoặc biển thủ.
-

Nhiều khoản cơng nợ phải thu q hạn thanh tốn, khơng rõ đối tượng, tồn

đọng từ nhiều năm nhưng chưa xử lý.
-

Cuối kỳ chưa đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.

-


Khơng phân loại tuổi nợ, khơng có chính sách thu hồi, quản lý nợ hiệu quả.

- Các khoản xóa nợ chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ theo quy định. Khơng
theo dõi nợ khó địi đã xử lý.
-

Khơng hạch tốn lãi thanh tốn nợ q hạn.

-

Chưa tiến hành phân loại các khoản phải thu theo quy định mới: phân loại

dài hạn và ngắn hạn.
-

Chưa lập dự phịng các khoản phải thu khó địi hoặc lập dự phịng nhưng

trích thiếu hoặc trích thừa, vượt q tỉ lệ cho phép.
-

Tổng mức lập dự phòng cho các khoản nợ khó địi lớn hơn 20% tổng dư nợ

phải thu cuối kì.
-

Hồ sơ lập dự phịng chưa đầy đủ theo quy định.

-


Khơng thành lập hội đồng xử lý cơng nợ khó đòi và thu thập đầy đủ hồ sơ

các khoản nợ đã xóa nợ cho người mua.
- Cuối kì chưa tiến hành đánh giá lại để hồn nhập dự phịng hay trích thêm…

SVTH: Trần Thị Lan Anh

KTE_K12


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

1.3.2. Mục tiêu kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 200, “Mục tiêu của kiểm
tốn báo cáo tài chính là giúp cho kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý
kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ
kế tốn hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tn thủ pháp luật liên quan và có
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng? Mục tiêu
của kiểm tốn báo cáo tài chính cịn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những
tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thơng tin tài chính của đơn
vị”.
Đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng, ngoài mục tiêu chung ở trên,
KTV cịn phải thu thập các ằng chứng kiểm tốn nhằm thỏa mãn một số mục tiêu
cụ thể như sau:
-

Hiện hữu: Các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép là có thực tại thời


điểm lập BCTC.
-

Quyền và nghĩa vụ: Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập BCTC

là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
-

Đầy đủ: Tất cả các khoản nợ phải thu khách hàng có thực, thuộc quyền sở

hữu của doanh nghiệp đều được ghi chép đầy đủ.
-

Chính xác: Các khoản nợ phải thu khách hàng được tính tốn, tổng hợp số

liệu chính xác, phù hợp giữa sổ chi tiết với sổ cái.
-

Đánh giá: Dự phòng nợ phải thu khó địi được đánh giá, tính tốn hợp lý,

phù hợp với chuẩn mực kế toán và chế độ kế tốn hiện hành.
- Trình bày và cơng bố: Các khoản nợ phải thu khách hàng được trình ày và
công ố đầy đủ, đúng đắn trên BCTC.
1.3.3. Căn cứ, tài liệu sử dụng
-

Các tài khoản kế toán liên quan đến chu trình án hàng - thu tiền: Tài khoản

511, Tài khoản 131, Tài khoản 111, Tài khoản 112,…
-


Chứng từ, tài liệu liên quan đến kiểm tốn chu trình án hàng - thu tiền:
+ Tài liệu ở ộ phận án hàng: Biểu giá án, Biểu tỷ lệ chiết khấu; các Đơn

đặt hàng, Hợp đồng, Biên ản thanh lý hợp đồn, Nhật ký án hàng, Báo cáo bán
hàng, Phiếu xuất kho…
+ Tài liệu ở ộ phận kế toán: Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết; Các hóa đơn
án hàng, Các văn ản phê duyệt án chịu; Bảng kế đối chiếu; Các chứng từ phê
chuẩn, xóa ỏ nợ phải thu khơng thu hồi được; Bảng kê trích lập và hồn nhập dự

SVTH: Trần Thị Lan Anh

KTE_K12


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

phịng nợ phải thu khó địi; Báo cáo hàng tháng các nghiệp vụ án hàng, phải thu và
thu tiền…
+ Tài liệu ở các ộ phận khác có liên quan: Thẻ kho, Nhật ký ảo vệ, Các
iên ản giao nhận hàng hóa..
1.3.4. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Hiện nay, Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) đã xây
dựng một quy trình kiếm tốn mẫu tiên tiến, nhận được nhiều phản hồi tích cực từ
các ban ngành và các cơng ty kiểm tốn lớn (xem phụ lục 3). Mơ hình kiểm tốn về
lý luận em trình ày sau đây được xây dựng dựa trên quy trình mẫu của VACPA.
1.3.4.1. Lập kế hoạch kiểm tốn
Để có thể thực hiện một cuộc kiểm tốn có hiệu quả, theo đúng thời gian dự

kiến đồng thời giúp cho việc phân công công việc một cách hợp lý cho các KTV,
công ty kiểm toán phải xây dựng một chiến lược tổng thể và một phương pháp tiếp
cận với khách hàng trong một khuôn khổ nội dung, thời gian quy định.
Kế hoạch kiểm toán được xây dựng dựa trên sự hiểu iết về khách hàng, vì
vậy, việc tìm hiểu khách hàng là ước tiền đề vơ cùng quan trọng giúp cơng ty kiểm
tốn thực hiện được mục tiêu kiểm toán và giảm thiểu rủi ro kiểm toán.
Cụ thể, kế hoạch kiểm toán cần được lập ở 3 mức độ như sau:
-

Kế hoạch chiến lược: Theo VSA số 300 về “Lập kế hoạch kiểm toán”, kế

hoạch chiến lược thường được lập cho những cuộc kiểm tốn quy mơ lớn, tính chất
phức tạp, địa àn rộng hoặc kiểm tốn BCTC của nhiều năm. Khi đó, KTV sẽ tổng
hợp những thơng tin về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng ao gồm
chức năng, nhiệm vụ, quy mô của khách hàng; đánh giá rủi ro tiềm tàng; đánh giá
khái quát về môi trường, hệ thống KSNB và hệ thống kế toán mà doanh nghiệp
đang sử dụng; phân tích và đưa ra kế hoạch chiến lược đối với kiểm toán các ộ
phận. Cuối cùng, KTV xác định kế hoạch chiến lược cho việc kiểm toán khoản mục
nợ phải thu khách hàng.
-

Kế hoạch tổng thể: Ở ước này, KTV cần phải tìm hiểu sâu hơn về tình hình,

hoạt động của khách hàng để chi tiết hóa cho kế hoạch kiểm toán chiến lược.
+ Về mặt nội dung: KTV tiến hành đánh giá cụ thể về hệ thống KSNB của
khách hàng ao gồm chính sách kế tốn và những thay đổi trong chính sách đó, ảnh
hưởng của chính sách kế tốn mới của đơn vị (nếu có); phân tích sơ ộ các BCTC;
xác lập mức trọng yếu của khoản nợ phải thu khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm

SVTH: Trần Thị Lan Anh


KTE_K12


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

tốn; xác định phạm vi kiểm toán và phương pháp kiểm toán chủ yếu sẽ áp dụng đối
với khoản mục nợ phải thu khách hàng.
+ Về mặt nhân sự: xem xét về số lượng KTV cần thiết tham gia cuộc kiểm
toán, yêu cầu về chun mơn, trình độ, năng lực, kinh nghiệm, mức độ độc lập của
KTV…; dự kiến phân công công việc, sự tham gia của các chuyên gia ở các lĩnh
vực chuyên sâu, sự phối hợp chỉ đạo, giám sát kiểm tra và trách nhiệm của các KTV
trong cuộc kiểm toán.
+ Về thời gian: số ngày công cần thiết, thời gian ắt đầu và thời gian hồn
thành các thủ tục kiểm tốn cũng như thời gian để phối hợp giữa các ộ phận, các
KTV riêng lẻ...
- Chương trình kiểm tốn: Dựa trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã được xét
duyệt, các KTV tham gia kiểm tốn sẽ soạn thảo chương trình kiểm toán cụ thể cho
khoản mục phải thu khách hàng; mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với khoản mục này;
các chỉ dẫn về các công việc, các thủ tục kiểm toán, các kỹ thuật kiểm toán áp dụng
với từng ước cơng việc.
1.3.4.2. Thực hiện kiểm tốn
Dựa trên các kế hoạch và chương trình kiểm tốn đã được hoạch định sẵn ở
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV sẽ ắt đầu q trình thực hiện kiểm tốn mà
thực chất là đi tìm kiếm các ằng chứng kiểm tốn để làm cơ sở cho những nhận xét
của mình trên áo cáo kiểm toán.
a. Kiểm toán hệ thống kiểm soát nội bộ
 Tìm hiểu về Hệ thống KSNB đối với khoản nợ phải thu khách hàng

Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các khoản phải thu khách hàng gồm có
các thủ tục kiểm soát trong việc tổ chức bán hàng và theo dõi nợ phải thu khách
hàng, tức là từ khi đơn vị nhận được đơn đặt hàng, xem xét phương thức thanh toán,
vận chuyển, lập hoá đơn, ghi chép doanh thu, nợ phải thu khách hàng cho đến khi
được khách hàng trả tiền.
Để tìm hiểu về kiểm sốt nội bộ đối với các khoản phải thu khách hàng,
KTV có thể sử dụng một trong ba cách sau:
-

Lập bảng mô tả về Hệ thống KSNB;

-

Vẽ lưu đồ về Hệ thống KSNB;

-

Lập bảng câu hỏi về Hệ thống KSNB.

Sau đó, KTV sẽ thực hiện kỹ thuật walk – through để kiểm tra xem trên thực
tế hệ thống KSNB có vận hành đúng như mô tả của đơn vị không.

SVTH: Trần Thị Lan Anh

KTE_K12


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng


 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Trên cơ sở hiểu iết về hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán, KTV
đưa ra đánh giá sơ ộ về rủi ro kiểm soát. Nếu đánh giá các thủ tục kiểm soát được
thiết kế hữu hiệu và có khả năng thực hiện hiệu quả thì rủi ro kiểm sốt được đánh
giá sơ ộ là thấp, KTV có thể thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để hạn chế phạm
vi của thử nghiệm cơ ản. Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá là tối đa do
khơng có các thủ tục kiểm sốt tốt đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng thì
KTV khơng cần thực hiện thêm các thử nghiệm kiểm soát mà mở rộng các thử
nghiệm cơ ản.
 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
-

Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ bán hàng
+ Chọn mẫu đối chiếu các hóa đơn phát hành trong kì với đơn đặt hàng,

lệnh bán hàng, chứng từ vận chuyển về chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả, ngày
gửi hàng, chữ ký… để chứng minh các nghiệp vụ án hàng đã thực sự xảy ra và quá
trình thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đúng các quy định nội bộ của đơn vị.
+ Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt để xem có tuân
thủ các thủ tục xét duyệt bán chịu của doanh nghiệp hay không.
+ Xem xét tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hoá đơn, so sánh
giá trên hoá đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm nhằm chứng minh rằng
hoá đơn được tính giá chính xác và việc kiểm tra chúng trước khi gửi đi được thực
hiện một cách hữu hiệu.
+ KTV có thể lần theo các hố đơn để kiểm tra việc ghi chép trên sổ sách
kế toán. Trong hình thức Nhật ký chung, KTV sẽ căn cứ hố đơn để kiểm tra đến
Nhật ký án hàng, sau đó, tiếp tục đối chiếu số tổng cộng trên Nhật ký bán hàng với
tài khoản trên sổ cái. Thử nghiệm này nhằm chứng minh về sự hữu hiệu của các thủ
tục kiểm soát liên quan đến việc ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ bán

hàng trên sổ sách kế toán.
-

Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng với các hố đơn liên quan
Mục đích của thử nghiệm kiểm tra mẫu các nghiệp vụ án hàng là để đảm

bảo các hố đơn được lập chính xác trên cơ sở số hàng được giao. Tuy nhiên, thử
nghiệm này không giúp phát hiện được các trường hợp hàng đã gửi đi nhưng vì một
lý do nào đó mà khơng lập hoá đơn. Để kiểm tra, KTV cần chọn mẫu các chứng từ
chuyển hàng đã lập trong năm và đối chiếu với các hố đơn có liên quan, đặc biệt
lưu ý đến số thứ tự liên tục của các chứng từ chuyển hàng và hoá đơn án hàng.

SVTH: Trần Thị Lan Anh

KTE_K12


Khóa luận tốt nghiệp

-

Học viện ngân hàng

Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng hoá bị trả lại, hay bị hư hỏng
Tất cả hàng hoá bị trả lại, hay bị hư hỏng đều phải được chứng minh bởi các

tài liệu đã được đánh số thứ tự, được xét duyệt bởi cấp có thẩm quyền và người này
phải độc lập với người chịu trách nhiệm chi quỹ hay giữ sổ kế toán. Một hệ thống
Kiểm soát nội bộ tốt liên quan đến hàng bị trả lại bao giờ cũng phải bao gồm các
thủ tục kiểm tra và xét duyệt trước khi nhận lại hàng. Để chứng minh sự hiện hữu

cũng như sự hữu hiệu của thủ tục kiểm soát trên, KTV có thể chọn mẫu chứng từ
liên quan (ví dụ: Chứng từ nhận hàng bị trả lại) để kiểm tra chữ ký xét duyệt của
người có thẩm quyền và đối chiếu quy trình thực tế với quy định của đơn vị. Mặt
khác, cần kiểm tra việc tính giá, cộng dồn, ghi vào nhật ký, chuyển vào sổ cái, sổ
chi tiết hàng bị trả lại và tài khoản Nợ phải thu của khách hàng có liên quan.
 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát
Sau khi đã thực hiện các thử nghiệm trên, KTV sẽ đánh giá mức rủi ro kiểm
soát cho mỗi cơ sở dẫn liệu liên quan đến khoản nợ phải thu khách hàng và nghiệp
vụ án hàng. Khi đánh giá, KTV nên nhận diện những điểm mạnh cũng như điểm
yếu của hệ thống KSNB để thiết kế các thử nghiệm cơ ản với phạm vi thích hợp.
b. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
 Thủ tục phân tích
Thơng qua việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau
và với các thơng tin phi tài chính, KTV có thể phát hiện ra những vấn đề không hợp
lý hoặc tiềm ẩn rủi ro, sai phạm của khoản mục nợ phải thu khách hàng. Dưới đây
là một số thủ tục phân tích thường dùng trong kiểm tốn nợ phải thu:
- Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu
Doanh thu bán hàng – Giá vốn
Tỷ lệ lãi gộp =
Doanh thu bán hàng
Sai phạm thường xảy ra đối với khoản mục doanh thu đó là đơn vị có xu
hướng khai khống doanh thu án hàng lên để lấy thành tích, làm đẹp các BCTC
hoặc thu hút các nhà đầu tư. Hoặc đơn vị có thể che giấu doanh thu án hàng xuống
thấp hơn so với thực tế để nhằm làm giảm chi phí thuế như thuế GTGT, thuế
TNDN…Trong khi doanh thu có liên quan mật thiết đến khoản mục nợ phải thu
khách hàng, vì vậy, thơng qua phân tích tỉ lệ lãi gộp trên doanh thu, KTV có thể tìm
ra những vấn đề ất thường, tiềm ẩn sai phạm, rủi ro của khoản mục nợ phải thu
khách hàng.

SVTH: Trần Thị Lan Anh


KTE_K12


Khóa luận tốt nghiệp

-

Học viện ngân hàng

Tính số vịng quay nợ phải thu
Doanh thu án chịu

Số vòng quay Nợ phải thu =
Nợ phải thu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào các khoản phải thu để duy trì
doanh thu án hàng cần thiết của đơn vị. Việc so sánh tỷ số này với số liệu của
ngành hoặc của năm trước giúp KTV đánh giá hiệu quả chính sách tín dụng thương
mại của đơn vị cũng như dự đốn khả năng có sai lệch trong BCTC.
-

So sánh số dư nợ quá hạn năm nay so với năm trước
Thủ tục này giúp KTV ghi nhận những iến động trong thu hồi nợ và khả

năng xảy ra gian lận, sai sót trong số liệu khoản nợ phải thu.
- So sánh tỷ lệ chi phí dự phịng nợ phải thu khó địi với số dư tài khoản Nợ
phải thu khách hàng năm nay với năm trước.
Chi phí dự phịng nợ khó địi
Tỷ lệ =
Tổng Nợ phải thu

KTV cần chú ý rằng: tỷ lệ này không được quá 20% và đơn vị khơng ị lỗ
vì trích lập dự phịng Nợ phải thu khó địi. Ngồi việc so sánh chung, KTV cần
xem xét lại ảng kê Nợ phải thu khách hàng để chọn ra một số khách hàng có mức
dư nợ vượt quá một số tiền nào đó, hoặc số dư kéo dài trong nhiều năm để nghiên
cứu chi tiết hơn.
-

 Thử nghiệm chi tiết
Lập bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ
Từ nguồn số liệu là sổ chi tiết theo dõi công nợ phải thu, KTV sẽ thu thập

hoặc tự lập ảng chi tiết số dư từng khách hàng phải thu theo tuổi nợ rồi kiểm tra lại
việc cộng dồn hàng ngang, hàng dọc. Sau đó xem xét tính hợp lý của việc phân loại
các khoản nợ phải thu khách hàng ằng cách chọn mẫu một số khách hàng để đối
chiếu với sổ chi tiết của từng khách hàng và kì hạn thanh tốn tương ứng của họ.
Ngồi ra, KTV còn cần đối chiếu số tổng cộng trên ảng chi tiết số dư với số liệu
trên sổ cái và Bảng cân đối kế toán.
-

Gửi thư xác nhận
Đây là một thủ tục rất quan trọng để kiểm tra tính hiện hữu của các khoản nợ

phải thu khách hàng.
Khi áp dụng thủ tục này cần chú ý một số vấn đề sau:

SVTH: Trần Thị Lan Anh

KTE_K12



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

+ Đối tượng gửi thư xác nhận: Đối tượng gửi thư xác nhận là các ên thứ a
có liên quan đến đơn vị được kiểm toán như khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng,
đại lý, cổ đông… Đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng thì đối tượng gửi thư
xác nhận chủ yếu là các khách hàng có quan hệ thương mại với đơn vị. Trong phần
lớn các cuộc kiểm toán, KTV thường chỉ chọn mẫu để gửi thư xác nhận do đó, cỡ
mẫu phải đủ lớn và phải đại diện cho tổng thể để có thể thu thập được bằng chứng
đáng tin cậy. Cỡ mẫu phụ thuộc vào tính trọng yếu của khoản mục nợ phải thu
khách hàng so với tổng tài sản, phụ thuộc vào đánh giá về rủi ro kiểm sốt, ngồi ra
cịn phụ thuộc vào kết quả về thư xác nhận của năm trước và hình thức thư xác
nhận. Một số tiêu chí khi lựa chọn khách hàng để gửi thư xác nhận: khách hàng có
giao dịch thường xuyên với đơn vị; khách hàng có số dư nợ lớn và trọng yếu; khách
hàng có giao dịch khác thường; khách hàng có số dư ằng 0; khách hàng có tỉ lệ
trích lập dự phịng lớn…
+ Hình thức gửi thư xác nhận: Có 2 hình thức thư xác nhận là thư xác nhận
mở (dạng khẳng định) và thư xác nhận đóng (dạng phủ định). Thư xác nhận mở là
thư đề nghị người được yêu cầu, trong mọi trường hợp, đều phải trả lời cho KTV là
đồng ý hay không đồng ý với thông tin cần xác nhận. Một sự phản hồi của thư xác
nhận mở thường cung cấp những bằng chứng kiểm tốn đáng tin cậy. Thư xác nhận
đóng là thư đề nghị người phúc đáp chỉ hồi âm khi họ không đồng ý với thông tin
được yêu cầu xác nhận, cịn khi đồng ý, họ khơng cần trả lời. Như vậy, thư xác nhận
đóng cung cấp bằng chứng kém tin cậy hơn so với thư xác nhận mở. Thư xác nhận
đóng thường được sử dụng khi mà rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát thấp hoặc các
khoản phải xác nhận gồm rất nhiều khoản có số tiền nhỏ, khả năng xảy ra sai sót
thấp và KTV tin rằng người phản hồi sẽ quan tâm đến việc trả lời.
Ngoài ra, KTV có thể kết hợp cả hai dạng xác nhận trên. Chẳng hạn, khi tổng
các khoản phải thu khách hàng bao gồm một số lượng nhỏ các khoản phải thu lớn

và một số lượng lớn các khoản phải thu nhỏ thì u cầu xác nhận theo dạng mở tồn
bộ hay một số các khoản phải thu lớn và chấp nhận xác nhận theo dạng đóng số
lượng lớn các khoản phải thu nhỏ.
+ Thời điểm gửi thư xác nhận: Nếu rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được là
thấp, KTV nên xin xác nhận sau ngày kết thúc niên độ. Ngược lại, nếu rủi ro phát
hiện là cao, ngày xin xác nhận phải trước ngày kết thúc niên độ kế tốn. Trong
trường hợp đó, KTV sẽ phải xem xét đến việc thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm
tốn thích hợp liên quan đến khoảng thời gian còn lại của năm tài chính. Lúc này,

SVTH: Trần Thị Lan Anh

KTE_K12


×