Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Hoàn thiện qui trình kiểm toán khoản nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế (ifc) thực hiện,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC
NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TỐN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ
VÀ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ (IFC) THỰC HIỆN
Giáo viên hướng dẫn

:

Ths. NGUYỄN THỊ THANH MAI

Sinh viên thực hiện

:

NGUYỄN THỊ MINH TRANG

Lớp

:


KTA – K12

Mã Sinh viên

:

12A4020529

Khoa

:

KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Chuyên ngành

:

KIỂM TOÁN

 HÀ NỘI - 2013 


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, được thực hiện
với sự giúp đỡ của Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai, giảng viên khoa Kế toán - Kiểm
toán, Học Viện Ngân Hàng và tập thể cán bộ, nhân viên công tác tại công ty TNHH
Kiểm tốn và tư vấn tài chính Quốc tế.
Các số liệu em sử dụng trong khố luận là hồn tồn trung thực và xuất phát từ

tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Nguyễn Thị Minh Trang


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................... 3
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH............ 3
1.1. Nội dung và đặc điểm của khoản mục nợ phải thu khách hàng ................. 3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và tầm quan trọng của khoản mục nợ phải thu khách
hàng ........................................................................................................................ 3
1.1.2. Kế toán nợ phải thu khách hàng và dự phịng nợ phải thu khó địi ................. 4
1.1.3. . Các sai phạm thường gặp trong kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
................................................................................................................................ 9
1.1.4. KSNB đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng ...................................... 10
1.2. Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm tốn báo cáo tài
chính .........................................................................................................................
...................................................................................................................... 13
1.2.1. Mục tiêu kiểm tốn và căn cứ, tài liệu sử dụng khi kiểm toán khoản mục nợ
phải thu khách hàng ............................................................................................... 13
1.2.2. Nội dung kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng và dự phịng nợ phải
thu khó địi trong kiểm tốn BCTC. ....................................................................... 16
CHƯƠNG 2 ......................................................................................................... 35
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG
TY TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ (IFC) ........... 35
2.1. Tổng quan chung về cơng ty TNHH Kiểm tốn và tư vấn tài chính Quốc tế
(IFC) ..................................................................................................................... 35

2.1.1. Q trình hình thành & phát triển của cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn
Tài chính Quốc tế (IFC)......................................................................................... 35
2.1.2. Hoạt động kinh doanh chính của cơng ty ..................................................... 38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Tài chính Quốc tế
(IFC) ..................................................................................................................... 38
2.1.4. Quy trình chung kiểm tốn Báo cáo tài chính............................................... 41
2.1.5. . Chương trình kiểm toán chung khoản mục nợ phải thu khách hàng tại cơng ty
TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Tài chính Quốc tế (IFC) ........................................... 44


2.2. Áp dụng quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải thu khách hàng do cơng
ty TNHH Kiểm tốn và tư vấn tài chính Quốc tế thực hiện tại khách hàng công
ty CP ABC ........................................................................................................... 48
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán ............................................................................... 48
2.2.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng ............................ 61
2.2.3. Kết thúc kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng tại công ty CP ABC
.............................................................................................................................. 71
2.3. Đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách
hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do cơng ty TNHH Kiểm tốn và tư vấn
tài chính quốc tế (IFC) thực hiện ........................................................................ 73
2.3.1. Ưu điểm....................................................................................................... 73
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. 75
CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 78
NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ HỒN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TỐN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM
TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ
VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ THỰC HIỆN ...................................................... 78
3.1. Định hướng phát triển của công ty............................................................. 78
3.2. Sự cần thiết phải hồn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu
khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH Kiểm tốn và

tư vấn tài chính Quốc tế (IFC) ............................................................................ 79
3.3. Giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải thu
khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH Kiểm tốn và
tư vấn tài chính Quốc tế (IFC) ............................................................................ 80
3.3.1.Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ................................................................. 81
3.3.2.Giai đoạn thực hiện kiểm toán ...................................................................... 86
3.3.3.Giải pháp khác .............................................................................................. 88
3.4. Điều kiện để thực hiện giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản
mục nợ phải thu khách hàng tại cơng ty TNHH Kiểm tốn và tư vấn tài chính
Quốc tế (IFC) ...........................................................................................................
...................................................................................................................... 91
3.4.1. Về phía các cơ quan nhà nước ..................................................................... 91
3.4.2. Về phía hội nghề nghiệp .............................................................................. 92
3.4.3. Về phía cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Tài chính Quốc tế IFC .......... 93
3.4.4. Về phía khách hàng ..................................................................................... 94


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên Bảng biểu, sơ đồ
Bảng 1.1: Bảng câu hỏi tìm hiểu về hệ thống KSNB
Bảng 1.2: Thử nghiệm cơ bản
Bảng 2.1: Phân tích một số chỉ tiêu quan trọng của IFC
Bảng 2.2: Chỉ mục hồ sơ kiểm toán trong phần mềm IAM
Bảng 2.3: Danh mục các chỉ số trên phần mềm IAM của khoản mục Nợ
phải thu khách hàng
Bảng 2.4: Chương trình kiểm tốn tổng hợp khoản mục Nợ phải thu
khách hàng
Bảng 2.5: Giấy tờ làm việc số 2140- Phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty CP ABC
Bảng 2.6: Giấy tờ làm việc số 2150- Phân tích sơ bộ các chỉ tiêu trên

bảng cân đối kế toán
Bảng 2.7: Giấy tờ làm việc số 2160- Phân tích tỷ suất
Bảng 2.8: Đánh giá sơ bộ rủi ro của khách hàng công ty CP ABC
Bảng 2.9:Giấy tờ làm việc số 5330 – Chương trình kiểm tốn Nợ phải thu
khác hàng
Bảng 2.10: Giấy tờ làm việc số 2170- Danh mục tài liệu đề nghị cung cấp
đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng
Bảng 2.11: Giấy tờ làm việc số 5310: Leadsheet các khoản Nợ phải thu
Bảng 2.12: Giấy tờ làm việc số 5340- Tổng hợp công nợ phải thu khách
hàng theo từng đối tượng
Bảng 2.13: Giấy tờ làm việc số 5341- Chọn mẫu gửi thư xác nhận
Bảng 2.14: Bảng theo dõi thư xác nhận
Bảng 2.15: Thư xác nhận Nợ phải thu khách hàng do KTV gửi

Trang
23-24
27
37
39
41
44- 48

52-53

53- 55
55
57
59-60
61
62


63-64

65-66
67
67-68


Bảng 2.16: Giấy tờ làm việc số 5432- Xử lý thư phúc đáp
Bảng 2.17: Giấy tờ làm việc số 5344- Kiểm tra thanh tốn sau ngày khóa
sổ
Bảng 2.18: Giấy tờ làm việc số 5343: Kiểm tra dự phòng Nợ phải thu khó
địi
Bảng 2.19: Giấy tờ làm việc số 2143- Tổng hợp kết quả kiểm toán (chỉ đề
cập về kết quả kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng)
Bảng 3.1: Thu thập thơng tin về khách hàng
Bảng 3.2: Kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm toán
Sơ đồ1.1: Sơ đồ kế toán Nợ phải thu khách hàng
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch tốn dự phịng Nợ phải thu khách hàng
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty TNHH Kiểm tốn
và Tư vấn Tài chính Quốc tế
Sơ đồ 2.2: Trình tự tổ chức cuộc kiểm tốn tại IFC

69
70
71
72-73
82
90-91
6

9

39

42


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ý nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt
BCTC
BĐS
CĐKT
CP

Báo cáo tài chính
Bất động sản
Cân đối kế tốn
Cổ phần

GTGT

Giá trị gia tăng

GTLV

Giấy tờ làm việc


IFC

Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Tài chính
Quốc tế

ISA

Chuẩn mực Kiểm tốn Quốc tế

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

KTV

Kiểm tốn viên

MAP

Chương trình kiểm tốn

MP

Mức trọng yếu

TK

Tài khoản

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

VSA

Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam

XDCB

Xây dựng cơ bản


Khóa luận tốt nghiệp

1

Học viện Ngân Hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Nếu nói rằng nền kinh tế thị trường có hiệu quả hơn nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung thì kiểm tốn độc lập chính là một cơng cụ quản lý kinh tế, tài chính đắc
lực góp phần nâng cao hiệu quả đó của nền kinh tế thị trường. Đặc trưng của nền
kinh tế thị trường là nhiều thành phần kinh tế, là tự do sản xuất, kinh doanh và cạnh
tranh. Mỗi doanh nghiệp đều có những biện pháp hạn chế mặt trái, tiêu cực của cơ
chế thị trường và tự thân vận động phù hợp với những địi hỏi có tính quy luật sống
cịn của nó. Tổ chức kiểm tốn độc lập là những doanh nghiệp không cạnh tranh với

các doanh nghiệp (trừ các doanh nghiệp kiểm toán) mà là bạn hàng giúp các doanh
nghiệp tồn tại và phát triển trong cạnh tranh.
Kiểm toán độc lập cung cấp cho những người sử dụng kết quả kiểm toán sự
hiểu biết về những thơng tin tài chính họ được cung cấp có được lập trên cơ sở các
nguyên tắc và chuẩn mực theo qui định hay khơng và các thơng tin đó có trung thực
và hợp lý hay khơng. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh của mình, tập hợp tất
cả các thông tin được xử lý phản ánh thành các bộ phận riêng biệt cấu thành nên các
khoản mục trên Báo cáo tài chính. Và để đảm bảo được tính minh bạch hợp lý của
tồn bộ báo cáo cho doanh nghiệp thì địi hỏi KTV phải xem xét từng bộ phận cấu
thành nên Báo cáo tài chính đó.
Khoản mục nợ phải thu khách hàng ln là một khoản nhạy cảm, nó khơng
những ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà cịn ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp qua mỗi năm, vì lẽ đó ở mỗi doanh nghiệp việc
quản lý khoản mục nợ phải thu khách hàng là vô cùng quan trọng và khơng thể
thiếu, địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có công tác tổ chức quản lý khoản mục này
khoa học và chặt chẽ.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt
về giá cả, chính sách tín dụng, chiết khấu thương mại, hoa hồng… Vì vậy số lượng
các khoản nợ phải thu rất lớn, và đối tượng đa dạng. Tuỳ thuộc vào ngành nghề và
lĩnh vực kinh doanh cũng như chính sách tín dụng thương mại của từng công ty mà
tỷ trọng các khoản nợ phải thu chiếm nhiều hay ít trong tổng tài sản. Hệ thống
SV: Nguyễn Thị Minh Trang

Lớp KTA – K12


Khóa luận tốt nghiệp

2


Học viện Ngân Hàng

KSNB của cơng ty không tốt sẽ dễ xảy ra gian lận hoặc sai sót trong q trình ghi
nhận, thu hồi, lập dự phịng các khoản phải thu. Việc ghi chép chính xác, minh bạch
các khoản nợ phải thu có ảnh hưởng rất lớn đến tài sản, khả năng thanh tốn và tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Qua q trình thực tập tại cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Tài chính
Quốc tế (IFC), được sự giúp đỡ của các anh chị KTV lành nghề cùng với những
kiến thức em thu thập được từ nhà trường, em đã quyết định chọn đề tài: “Hồn
thiện quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm tốn
Báo cáo tài chính do cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Tài chính Quốc tế
(IFC) thực hiện” làm bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Ngồi lời mở đầu và kết luận, khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải
thu khách hàng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải thu
khách hàng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH Kiểm tốn và
Tư vấn Tài chính Quốc tế (IFC).
Chương 3: Những giải pháp và điều kiện để hoàn thiện quy trình kiểm
tốn Nợ phải thu khách hàng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do cơng ty
TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Tài chính Quốc tế (IFC) thực hiện.
Do cịn nhiều hạn chế về kinh nghiệm thực tế và thời gian nghiên cứu có hạn,
khóa luận tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các Thầy, Cơ giáo để bài viết của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các Thầy, Cô giáo trong khoa Kế
toán - Kiểm toán, đặc biệt giảng viên hướng dẫn – ThS. Nguyễn Thị Thanh Mai
cùng Ban giám đốc và các anh chị KTV tại công ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn
Tài chính Quốc tế (IFC) đã quan tâm và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hồn thành

khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Thị Minh Trang

Lớp KTA – K12


Khóa luận tốt nghiệp

3

Học viện Ngân Hàng

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.

Nội dung và đặc điểm của khoản mục nợ phải thu khách hàng

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và tầm quan trọng của khoản mục nợ phải thu
khách hàng
Các khoản phải thu là khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức đơn vị bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và các
khoản dịch vụ khác chưa thanh toán cho doanh nghiệp. Các khoản phải thu bao
gồm: Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ và phải thu khác.
Phải thu khách hàng phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với
khách hàng phát sinh chủ yếu trong quá trình bán sản phẩm, vật tư, hàng hóa, cung
cấp lao vụ, dịch vụ, bàn giao thanh tốn khối lượng thi cơng mà khách hàng đã nhận

của doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán tiền.
Người mua trả tiền trước phản ánh số tiền nhận trước của khách hàng hoặc số
đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng.
Phải thu khó địi là các khoản nợ mà người mắc nợ khó hoặc khơng có khả
năng trả nợ đúng kì hạn trong năm kế hoạch.
Lập dự phịng phải thu khó địi là việc doanh nghiệp tính trước vào chi phí
của doanh nghiệp một khoản chi để khi có các khoản nợ khó địi, khơng địi được
thì tình hình tài chính của doanh nghiệp khơng bị ảnh hưởng.
Hiện nay, với sự phát triển và hội nhập kinh tế đang diễn ra ở tất cả các nước
trên toàn thế giới đã làm cho thị trường của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng,
điều này đồng nghĩa với các doanh nghiệp có khách hàng nhiều hơn về cả chủng
loại và số lượng, địa điểm cũng như các doanh nghiệp này sẽ có nhu cầu tất yếu
phải tăng cường số lượng các chi nhánh, văn phòng đại diện, các cơ sở sản xuất
kinh doanh trực thuộc. Mặt khác tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay
gắt buộc doanh nghiệp phải có các chính sách thu hút khách hàng để có thể duy trì
và mở rộng mạng lưới khách hàng của mình như nới lỏng chính sách bán chịu, tăng

SV: Nguyễn Thị Minh Trang

Lớp KTA – K12

Comment [NTTM1]: Sửa lại với tiêu đề các
chương sau như vậy nhé!


Khóa luận tốt nghiệp

4

Học viện Ngân Hàng


hoạt động hỗ trợ thu chi lẫn nhau giữa các chi nhánh nhằm tạo thuận lợi cho hoạt
động thanh tốn…. Trong bối cảnh đó nợ phải thu của doanh nghiệp ngày càng mở
rộng cả về số lượng các đối tượng phải thu và quy mơ của các khoản nợ. Tính phức
tạp và tầm quan trọng của các khoản nợ phải thu tất yếu sẽ tăng lên đối với các
doanh nghiệp. Việc tăng cường bán chịu khiến cho doanh nghiệp phải ứng thêm vốn
làm tăng nhu cầu vốn, tăng chi phí quản lý, chi phí thu hồi nợ, tăng rủi ro tài chính.
Do vậy việc lựa chọn chính sách bán chịu hợp lý và quản lý, kiểm soát tốt hơn các
khoản nợ phải thu là một nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp nhằm tránh cho
doanh nghiệp các rủi ro như bị chiếm dụng vốn, bị ghi khống doanh thu hay trích
lập dự phịng khơng hợp lý.
1.1.2. Kế tốn nợ phải thu khách hàng và dự phịng nợ phải thu khó địi
1.1.2.1. Kế tốn nợ phải thu khách hàng
 Nguyên tắc kế toán:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh tốn
các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng
hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng được dùng để phản
ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối
lượng cơng tác XDCB đã hồn thành.
-

Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng

nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép
theo từng lần thanh toán.
Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về
mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, BĐS đầu tư.
-

Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS


đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (tiền mặt, séc hoặc đã thu qua ngân
hàng).
-

Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các

khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản nợ khó địi hoặc có khả năng

SV: Nguyễn Thị Minh Trang

Lớp KTA – K12


Khóa luận tốt nghiệp

5

Học viện Ngân Hàng

khơng thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phịng phải thu khó địi
hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu khơng địi được.
-

Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo sự thoả thuận

giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao,
dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người
mua có thể u cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.



Tài khoản sử dụng
Kế toán nợ phải thu khách hàng sử dụng tài khoản 131 với kết cấu tài khoản

như sau:
Tài khoản 131
Bên Nợ
- Số tiền phải thu của
khách hàng về sản phẩm,
hàng hoá, BĐS đầu tư,
TSCĐ đã giao, dịch vụ đã
cung cấp và được xác định
là đã bán trong kỳ
- Số tiền thừa trả lại
cho khách hàng.

Bên Có
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước
của khách hàng
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách
hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có
khiếu nại.
- Số tiền chiết khấu thanh tốn và chiết
khấu thương mại cho người mua.

Số dư bên Nợ: Số nợ cịn
phải thu của khách hàng
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận
trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối

tượng cụ thể. Khi lập bảng CĐKT, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải
thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.
Phương pháp kế toán
Sơ đồ kế toán chi tiết dưới đây sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về kết cấu
cũng như cách hạch toán tài khoản nợ phải thu khách hàng.

SV: Nguyễn Thị Minh Trang

Lớp KTA – K12

Comment [NTTM2]: Tất cả bảng biểu, sơ đ
đều phải có sự giải thích or giới thiệu như cơ
sửa lần trước, sửa tiếp cho các phần sau mà
cịn thiếu!


Khóa luận tốt nghiệp

6

TK 111,112

Học viện Ngân Hàng

TK 131
Các khoản chi hộ

TK 111,112
Khách hàng ứng trước
hoặc thanh toán tiền ngay


khách hàng
TK 511, 711

TK 331
Bán hàng chưa

TK 3331

Bù trừ công nợ

thu được tiền

TK 521, 531, 532
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán,
Hàng bán bị trả lại

Thuế GTGT

TK 33311

(nếu có)
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 515

TK 413

Kết chuyển lãi tỷ giá


TK 635
Chênh lệch tỷ giá

Chiết khấu

(cuối năm)

thanh tốn

TK 139, 642
Nợ khó địi xử lý xóa sổ
TK 004
Đồng thời ghi
TK 413
Chênh lệch lỗ tỷ giá

TK 635
Kết chyển lỗ tỷ giá

(cuối năm)

Sơ đồ1.1: Sơ đồ kế toán nợ phải thu khách hàng

SV: Nguyễn Thị Minh Trang

Lớp KTA – K12


Khóa luận tốt nghiệp


7

Học viện Ngân Hàng

1.1.2.2. Kế tốn dự phịng nợ phải thu khó địi
 Ngun tắc kế tốn
Tài khoản 139 dùng để phản ánh tình hình trích lập, sử dụng và hồn nhập
khoản dự phịng các khoản phải thu khó địi hoặc có khả năng khơng địi được vào
cuối niên độ kế toán.
Cuối kỳ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (đối với đơn vị có lập báo
cáo tài chính giữa niên độ) doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó địi
hoặc có khả năng khơng địi được để trích lập hoặc hồn nhập khoản dự phịng phải
thu khó địi tính vào hoặc ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp của kỳ báo cáo.
Căn cứ để được ghi nhận là một khoản nợ phải thu khó địi là:
-

Nợ phải thu q hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay

nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng
vẫn chưa thu được;
-

Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình

trạng phá sản hoặc đang làm thụ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.
Đối với nợ phải thu khách hàng đã quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phịng
theo Thơng tư 228/2009/TT-BTC ngày 7 tháng 12 năm 2009 như sau:
-


30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1

năm.
-

50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.

-

70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.

-

100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
Đối với những khoản phải thu khó địi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp

đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định
khách nợ thực sự khơng cịn khả năng thanh tốn thì doanh nghiệp có thể phải làm
các thủ tục bán nợ cho công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng hoặc xố những
khoản nợ phải thu khó địi trên sổ kế tốn. Nếu làm thủ tục xố nợ thì đồng thời

SV: Nguyễn Thị Minh Trang

Lớp KTA – K12


Khóa luận tốt nghiệp

8


Học viện Ngân Hàng

phải theo dõi chi tiết ở TK 004 “Nợ khó địi đã xử lý” (tài khoản ngồi bảng
CĐKT). Việc xố các khoản nợ phải thu khó địi phải được sự đồng ý của hội đồng
quản trị doanh nghiệp và cơ quan quản lý tài chính (nếu là doanh nghiệp nhà nước)
hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định trong điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được
theo dõi trong thời hạn quy định của chính sách tài chính, chờ khả năng có điều kiện
thanh tốn số tiền thu được về nợ khó địi đã xử lý. Nếu sau khi đã xố nợ, khách
hàng có khả năng thanh tốn và doanh nghiệp đã địi được nợ đã xử lý (được theo
dõi trên TK 004 “Nợ khó địi đã xử lý”) thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào Tài
khoản 711 “Thu nhập khác”.
 Tài khoản sử dụng
Kế tốn dự phịng nợ phải thu khó đòi sử dụng tài khoản 139 với kết cấu như
sau:
Tài khoản 139
Bên Nợ
Hồn nhập dự phịng phải thu khó địi

Bên Có
Số dự phịng phải thu khó địi được
lập tính vào chi phí sản xuất, kinh
doanh

Số dư bên Có
Số dự phịng các khoản phải thu khó
hiện có cuối kỳ

SV: Nguyễn Thị Minh Trang

Lớp KTA – K12



Khóa luận tốt nghiệp

9

Học viện Ngân Hàng

 Phương pháp kế tốn
Các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản dự phịng nợ phải thu khó địi sẽ được giải
thích rõ hơn thơng qua sơ đồ kế tốn dưới đây:
Cuối năm sau mức dự phịng phải lập thấp hơn năm trước, hồn
nhập dự phòng theo số chênh lệch phải lập kỳ này thấp hơn số đã
lập kỳ trước chưa sử dụng hết
TK139
TK 642

TK 131,138

(3)

TK 004
(3c) (4b)

Xóa sổ nợ phải thu
khó địi đối

Cuối năm lập dự

với khoản nợ đã

lập

phịng nợ phải thu
khó địi

Xóa sổ nợ phải thu khó địi đối với khoản nợ
chưa lập hoặc đã lập dự phịng nhưng khơng đủ.
Đồng thời ghi (3c)
TK711
TK111,112
Thu được nợ khó
địi đã xử lý, đồng
thời ghi (4b)

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch tốn dự phịng Nợ phải thu khách hàng
1.1.3. Các sai phạm thường gặp trong kiểm toán khoản mục nợ phải thu
khách hàng
Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản dễ xảy ra gian lận như bị nhân
viên chiếm dụng, tham ô. Đồng thời, nó là một khoản mục có quan hệ mật thiết đến
kết quả kinh doanh nên thường là đối tượng để sử dụng các thủ thuật nhằm mục
đích khai khống tăng doanh thu và lợi nhuận.
Kế tốn có thể hạch tốn cơng nợ hoặc giảm trừ cơng nợ nhầm mã khách
hàng. Hay cũng có thể bù trừ hoặc cấn trừ công nợ phải thu khách hàng và phải trả
người bán khơng cùng một đối tượng khách hàng. Bên cạnh đó kế tốn cũng có thể
SV: Nguyễn Thị Minh Trang

Lớp KTA – K12


Khóa luận tốt nghiệp


10

Học viện Ngân Hàng

cố tình hay vơ tình phân loại nợ theo kỳ hạn khơng đúng với điều khoản của hợp
đồng. Các nhà quản lý thường trích lập dự phòng nợ phải thu khách hàng dựa nhiều
vào sự ước tính mang tính chủ quan nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra.
1.1.4. KSNB đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng
Nếu đơn vị không xây dựng hệ thống KSNB hữu hiệu đối với chu trình bán
hàng thì việc khơng thu hồi được các khoản nợ của khách hàng là điều khó tránh
khỏi, mặt khác BCTC cũng có khả năng khơng phản ánh đúng các khoản nợ phải
thu khách hàng của đơn vị. Chẳng hạn do đơn vị bán chịu cho các khách hàng
không có khả năng thanh tốn, hoặc sổ sách theo dõi nhưng khơng chặt chẽ nên dẫn
đến thất thốt cơng nợ, hay nhầm lẫn trong theo dõi chi tiết đối với từng khách
hàng...
Để tìm hiểu và đánh giá rủi ro kiểm soát nợ phải thu khách hàng, KTV cần
phải khảo sát về hệ thống KSNB đối với tồn bộ chu trình bán hàng - thu tiền.
Để KSNB hữu hiệu về chu trình bán hàng - thu tiền cần phải tách biệt các
chức năng và phân nhiệm cho những cá nhân hay bộ phận khác nhau phụ trách. Tùy
theo quy mô và đặc điểm của từng doanh nghiệp mà cách thức tổ chức cụ thể về
KSNB trong chu trình bán hàng - thu tiền có thể rất khác nhau. Tuy nhiên, thơng
thường chu trình bán hàng - thu tiền trong các cơng ty thường được phân chia thành
các chức năng như sau:
 Lập lệnh bán hàng (hay phiếu xuất kho)
 Xét duyệt bán chịu
 Xuất kho
 Gửi hàng đi
 Lập và kiểm tra hóa đơn
 Theo dõi thanh tốn

 Xét duyệt hàng bán bị trả lại hay giảm giá
 Cho phép xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được

SV: Nguyễn Thị Minh Trang

Lớp KTA – K12


Khóa luận tốt nghiệp

11

Học viện Ngân Hàng

Mức phân chia trách nhiệm càng cao thì các sai phạm càng dễ bị phát hiện
nhờ sự kiểm tra lẫn nhau giữa những phần hành hay việc đối chiếu tài liệu giữa các
bộ phận với nhau. Do đó, khả năng xảy ra gian lận và sai sót sẽ được giảm thiểu.
Quy trình nêu trên về các bước công việc trong KSNB đối với chu trình bán
hàng - thu tiền, đặc biệt là trong bán chịu, được mơ tả tóm tắt như sau:
 Lập lệnh bán hàng
Căn cứ đơn đặt hàng của khách hàng, các bộ phận có liên quan sẽ xét duyệt
đơn đặt hàng về số lượng và chủng loại... để xác định về khả năng cung ứng đúng
hạn của đơn vị và lập lệnh bán hàng (hay phiếu xuất kho). Trong trường hợp nhận
đơn đặt hàng qua e-mail, điện thoại, fax... cần có những thủ tục để đảm bảo cơ sở
pháp lý về việc khách hàng đã đặt hàng. Việc chấp thuận đơn đặt hàng cần được hồi
báo cho khách hàng biết để tránh các tranh chấp có thể xảy ra trong tương lai.


Xét duyệt bán chịu
Trước khi bán hàng, căn cứ vào đơn đặt hàng và các nguồn thông tin khác từ


trong và ngoài doanh nghiệp, bộ phận phụ trách bán chịu cần đánh giá về khả năng
thanh toán của khách hàng để xét duyệt bán chịu. Đây là thủ tục kiểm soát quan
trọng để đảm bảo khả năng thu hồi nợ phải thu. Một số cách thức có thể hỗ trợ cho
cách thức này là thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng, lập danh sách và luôn cập
nhật thông tin về tình hình tài chính, vấn đề chi trả...của khách hàng. Trong những
mơi trường kinh doanh có rủi ro cao, một biện pháp khá hữu hiệu là yêu cầu khách
hàng thế chấp tài sản hay ký quỹ.


Xuất kho hàng hóa
Căn cứ lệnh bán hàng đã được phê chuẩn bởi bộ phận phụ trách bán chịu,

thủ kho xuất hàng cho bộ phận gửi hàng.


Gửi hàng
Bộ phận gửi hàng lập chứng từ gửi hàng và gửi hàng cho khách hàng.

Chứng từ này là cơ sở để lập hóa đơn và thường bao gồm các thông tin về quy cách
và chủng loại hàng hóa, số lượng và các dữ liệu liên quan. Ngồi ra, đơn vị nên
thành lập bộ phận gửi hàng độc lập để hạn chế sai sót trong khâu xuất nhập hàng và
những gian lận có thể xảy ra do sự thông đồng giữa kho và người nhận hàng.
SV: Nguyễn Thị Minh Trang

Lớp KTA – K12

Comment [NTTM3]: Xem lại các khoảng trố
trước khi in ra nhé!



Khóa luận tốt nghiệp



12

Học viện Ngân Hàng

Lập và kiểm tra hóa đơn
Do hóa đơn cung cấp thơng tin cho khách hàng về số tiền phải trả nên nó cần

được lập chính xác và đúng thời gian. Hóa đơn cần được lập bởi một bộ phận độc
lập với phịng kế tốn và bộ phận bán hàng, bộ phận này có trách nhiệm:
- Kiểm tra số liệu các chứng từ chuyển hàng.
- So sánh lệnh bán hàng với chứng từ chuyển hàng, đơn đặt hàng và các thơng báo
điều chỉnh (nếu có).
- Ghi tất cả những dữ liệu cần thiết vào hóa đơn.
- Ghi giá vào hóa đơn dựa trên bảng giá hiện hành của đơn vị.
- Tính số tiền cho từng loại và cho cả hóa đơn.
Trước khi gửi hóa đơn cho khách hàng, cần kiểm tra lại về những số ghi
trên hóa đơn. Tổng cộng hóa đơn phát hành hàng ngày phải được ghi vào tài khoản
tổng hợp trên sổ cái. Từng hóa đơn được sử dụng để ghi vào tài khoản chi tiết giúp
theo dõi nợ phải thu của từng khách hàng. Để tăng cường kiểm soát đối với các
chức năng này, có thể:
- Thiết lập và thường xuyên cập nhật bảng giá đã được xét duyệt.
- Quy định rõ ràng và chặt chẽ về chính sách chiết khấu.
- Trước khi gửi đi, hóa đơn cần được kiểm tra bởi một người độc lập với người lập
hóa đơn.



Theo dõi thanh tốn
Sau khi đã lập hóa đơn và hàng hóa đã giao cho khách hàng, kế toán vẫn phải

tiếp tục theo dõi các khoản nợ phải thu.
Để theo dõi chặt chẽ việc thu tiền, cần phải liệt kê các khoản nợ phải thu theo
từng nhóm tuổi để theo dõi và phân cơng địi nợ, thơng thường cơng việc này được
giao do bộ phận phụ trách bán chịu. Ngoài ra, để giảm thiểu sai phạm, đơn vị có thể
phân cơng cho hai nhân viên khác nhau phụ trách kế toán chi tiết cơng nợ và kế tốn
tổng hợp. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng gian lận vẫn có thể xảy ra nếu họ thông đồng
với nhau.

SV: Nguyễn Thị Minh Trang

Lớp KTA – K12


Khóa luận tốt nghiệp

13

Học viện Ngân Hàng

Ngồi ra, nên thường xuyên thực hiện thủ tục gửi thông báo nợ cho khách
hàng. Điều này, một mặt, sẽ giúp cho đơn vị nhanh chóng thu hồi các khoản phải
thu, mặt khác cịn giúp đơn vị xác minh và điều chỉnh kịp thời những chênh lệch
(nếu có) giữa số liệu của hai bên. Thủ tục gửi thơng báo nợ có thể thực hiện hàng
tuần, hàng tháng hay hàng quý trong năm, và dưới nhiều hình thức như gửi e-mail
hay fax, gửi thư qua bưu điện hay nhân viên theo dõi công nợ của hai bên trực tiếp
đối chiếu với nhau.



Xét duyệt hàng bán bị trả lại và giảm giá
Nếu khách hàng không hài lòng với số hàng nhận được do sai quy cách hay

kém phẩm chất, họ có thể gửi trả lại cho đơn vị. Vì thế, doanh nghiệp cần có một bộ
phận độc lập chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt cũng như khấu trừ những khoản
liên quan đến các hàng hóa này, và có thể thiết kế một chứng từ riêng để phản ánh
sự xét duyệt đối với hàng bị trả lại hay giảm giá, chứng từ này cũng được sử dụng
làm căn cứ ghi sổ nghiệp vụ trên.
 Cho phép xóa sổ các khoản nợ khơng thu hồi được
Khi khơng còn hy vọng thu hồi được các khoản nợ phải thu khách hàng, nhà
quản lý có trách nhiệm xem xét để cho phép hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền cho
phép xóa sổ các khoản nợ này. Căn cứ vào đó, bộ phận kế tốn sẽ ghi chép vào sổ
sách.
Để tăng cường kiểm sốt đối với việc xóa sổ nợ phải thu khó địi, hạn chế các
gian lận có thể phát sinh (thí dụ nhân viên chiếm dụng các khoản tiền mà khách
hàng đã trả, sau đó che giấu bằng cách xóa sổ chúng như một khoản nợ khó địi),
đơn vị cần quy định chặt chẽ thủ tục xét duyệt vấn đề này.
1.2. Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm tốn báo cáo
tài chính
1.2.1.Mục tiêu kiểm toán và căn cứ, tài liệu sử dụng khi kiểm toán khoản mục
nợ phải thu khách hàng

SV: Nguyễn Thị Minh Trang

Lớp KTA – K12


Khóa luận tốt nghiệp


14

Học viện Ngân Hàng

 Mục tiêu kiểm toán
Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức độ
trung thực hợp lý của BCTC được kiểm toán, mục tiêu cụ thể của kiểm toán phải
thu khách hàng là thu thập đầy đủ các bằng chứng đầy đủ và thích hợp từ đó đưa ra
lời xác nhận về mức độ tin cậy của các thơng tin tài chính về khoản phải thu khách
hàng. Đồng thời cũng cung cấp những thơng tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở
tham chiếu khi kiểm toán các khoản mục có liên quan. Các mục tiêu đặt ra này có
liên quan chặt chẽ đến sự khẳng định một cách công khai hoặc ngầm định của
doanh nghiệp mà cụ thể là ban quản lý về sự trình bày của các thơng tin trên BCTC
(hay cịn gọi là các các cơ sở dẫn liệu của BCTC). Để đảm bảo thông tin liên quan
đến các khoản nợ phải thu khách hàng là trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu thì các thơng tin ấy phải đáp ứng đủ 6 nội dung của cơ sở dẫn liệu như sau:
- Hiện hữu: KTV thu thập các bằng chứng có độ tin cậy cao để chứng minh
các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép đều có thực tại thời điểm lập báo cáo
bằng cách thực hiện thủ tục phân tích và các thử nghiệm chi tiết như chọn mẫu gửi
thư xác nhận đến khách hàng, kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng...
- Đầy đủ: KTV thu thập các bằng chứng có độ tin cậy cao để chứng minh rằng
tất cả các khoản nợ phải thu khách hàng có thực đều phải được ghi nhận đầy đủ
bằng cách thực hiện thủ tục phân tích, kiểm tra khóa sổ nghiệp vụ bán hàng...
- Quyền và nghĩa vụ: KTV thu thập các bằng chứng có độ tin cậy cao để
chứng minh rằng các khoản nợ phải thu khách hàng tại thời điểm lập BCTC đều
thuộc quyền sở hữu của đơn vị bằng các thủ tục như gửi thư xác nhận, xem xét các
khoản phải thu khách hàng bị cầm cố, thế chấp.
- Đánh giá: KTV thu thập các bằng chứng có độ tin cậy cao để chứng minh
rằng các khoản dự phịng nợ phải thu khó địi được tính tốn hợp lý để giá trị thuần

của nợ phải thu khách hàng gần đúng với giá trị thuần có thể thực hiện được bằng
các thủ tục như thủ tục phân tích, hay thủ tục kiểm tra chi tiết việc lập dự phòng
phải thu khó địi.
- Chính xác: KTV thu thập các bằng chứng có độ tin cậy cao để chứng minh
rằng các khoản nợ phải thu khách hàng được ghi chép đúng số tiền gộp trên BCTC
SV: Nguyễn Thị Minh Trang

Lớp KTA – K12


Khóa luận tốt nghiệp

15

Học viện Ngân Hàng

và phù hợp giữa sổ chi tiết và sổ cái của tài khoản nợ phải thu khách hàng bằng
cách thực hiện thủ tục phân tích một số tỷ số như nợ phải thu/ doanh thu, nợ phải
thu/ tổng tài sản... hay thực hiện các thử nghiệm chi tiết như đối chiếu số dư đầu
năm của tài khoản phải thu khách hàng và dự phòng nợ phải thu khó địi với số dư
cuối kỳ năm trước, kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ để: kiểm tra
số tổng cộng trên bảng và đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái của tài khoản nợ phải
thu khách hàng, đối chiếu số chi tiết của bảng với sổ chi tiết của các khách hàng có
liên quan.
- Trình bày và thuyết minh: KTV thu thập các bằng chứng có độ tin cậy cao
để chứng minh cho sự đúng đắn trong trình bày và thuyết minh bao gồm việc trình
bày đúng đắn các khoản nợ phải thu khách hàng theo chuẩn mực và chế độ liên
quan cũng như công bố đầy đủ những vấn đề có liên quan như các khoản cầm cố,
thế chấp... bằng cách thực hiện các thử nghiệm chi tiết như xem xét các khoản phải
thu khách hàng có được phân loại đúng đắn không, xem xét các khoản phải thu

khách hàng bị cầm cố, thế chấp và đánh giá chung về sự trình bày và cơng bố khoản
phải thu khách hàng.
 Căn cứ, tài liệu sử dụng
 Các BCTC có liên quan
- Bảng cân đối kế toán: Thể hiện các thơng tin tài chính như tiền, hàng hóa,
các khoản nợ phải thu khách hàng, khách hàng ứng trước tiền hàng...
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Thể hiện các thơng tin tài chính như
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng,
giá vốn hàng bán...
- Bản thuyết minh BCTC: Thể hiện thông tin chi tiết về các khoản doanh thu
bán hàng, nợ phải thu khác...
 Các sổ hạch toán liên quan đến nợ phải thu khách hàng
- Sổ tổng hợp cơng nợ tài khoản 131 bên nợ, bên có.
- Sổ chi tiết tài khoản 131, 511, 111, 33311…

SV: Nguyễn Thị Minh Trang

Lớp KTA – K12


Khóa luận tốt nghiệp

16

Học viện Ngân Hàng

- Sổ chi tiết tới từng đối tượng khách hàng của tài khoản 131.
 Các chứng từ kế toán được ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng đã phát sinh
và là căn cứ để ghi sổ kế tốn
Hóa đơn bán hàng (hóa đơn GTGT hay hóa đơn thơng thường); hóa đơn vận

chuyển và cung cấp dịch vụ; phiếu xuất kho; …
 Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan
- Kế hoạch bán hàng, đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, chính sách bán hàng...
- Các tài liệu kế toán này chủ yếu cung cấp bằng chứng liên quan trực tiếp đến
các cơ sở dẫn liệu của các thơng tin tài chính đã trình bày trên BCTC được kiểm
toán.
1.2.2. Nội dung kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng và dự phòng nợ
phải thu khó địi trong kiểm tốn BCTC.
1.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
 Xây dựng kế hoạch kiểm toán
Xây dựng kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm tốn.
Có ba lý do chính khiến KTV phải lập kế hoạch kiểm toán một cách đúng đắn:
- Giúp cho KTV có thể thu thập được các bằng chứng kiểm tốn đầy đủ và có
giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng khi kiểm toán khoản mục nợ phải thu
khách hàng và dự phòng nợ phải thu khó địi.
- Kế hoạch kiểm tốn giúp giữ các chi phí kiểm tốn ở mức hợp lý.
- Kế hoạch kiểm tốn thích hợp là căn cứ để cơng ty kiểm toán tránh xảy ra
những bất đồng với khách hàng.
Việc xây dựng kế hoạch kiểm toán đã được quy định rõ trong các chuẩn mực
kiểm toán hiện hành. Đoạn 08, VSA số 300- lập kế hoạch kiểm toán, cũng đã nêu rõ
“Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm tốn và lập một cách thích
hợp nhằm đảm bảo: Bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát
hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn, và đảm bảo cuộc kiểm toán được
SV: Nguyễn Thị Minh Trang

Lớp KTA – K12


Khóa luận tốt nghiệp


17

Học viện Ngân Hàng

hồn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm tốn cịn trợ giúp KTV phân cơng cơng
việc cho trợ lý kiểm tốn và phối hợp với KTV và chun gia khác về cơng việc
kiểm tốn”.
Đối với kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, mục đích của giai
đoạn này là phải xây dựng được một chiến lược kiểm toán chung và phương pháp
kiểm toán cụ thể phù hợp với bản chất, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm
toán sẽ áp dụng khi kiểm tốn khoản mục này. Theo đó, q trình lập kế hoạch kiểm
tốn bao gồm ba bộ phận đó là:
- Lập kế hoạch chiến lược.
- Lập kế hoạch kiểm tốn tổng thể.
- Lập chương trình kiểm tốn.
Cụ thể như sau:
- Lập kế hoạch chiến lược
Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương
pháp tiếp cận do cấp lãnh đạo chỉ ra, dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và
mơi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Kế hoạch chiến lược phải được
lập cho các cuộc kiểm toán lớn về qui mơ, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc
cuộc kiểm toán BCTC của nhiều năm.
Nội dung kế hoạch kiểm tốn chiến lược thường bao gồm:
 Tóm tắt những thơng tin cơ bản về tình hình kinh doanh của khách hàng.
 Những vấn đề liên quan đến BCTC, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp
dụng...
 Đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát.
 Đánh giá sơ bộ về hệ thống KSNB.
 Xác định mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp chủ yếu khi thực
hiện.

 Dự kiến nhóm trưởng, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc kiểm toán.
 Xác định rõ các chuyên gia cần phối hợp và tư vấn cần thiết, như: chuyên gia
pháp luật; chuyên gia kỹ thuật; KTV nội bộ, KTV khác; và các chuyên gia chuyên
ngành khác...
SV: Nguyễn Thị Minh Trang

Lớp KTA – K12


Khóa luận tốt nghiệp

18

Học viện Ngân Hàng

 Một số các điều kiện cần thiết khác như các tài liệu liên quan cần thiết, đi lại,
chỗ ăn nghỉ, xử lý quan hệ với các cơ quan chức năng liên quan trước, trong và sau
kiểm toán...
Kế hoạch chiến lược phải được giám đốc phê duyệt, sau đó kế hoạch này
phải được thơng báo cho các nhóm kiểm tốn. Trưởng các nhóm kiểm toán dựa trên
kế hoạch kiểm toán chiến lược đã được phê duyệt tiến hành thu thập thêm các bằng
chứng và sự hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm tốn thơng qua thời gian
tiếp xúc với đơn vị được kiểm toán để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương
trình kiểm tốn.
- Lập kế hoạch kiểm tốn tổng thể
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là sự cụ thể hóa kế hoạch chiến lược và phương
pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục
kiểm toán.
Nội dung cơ bản chủ yếu của kế hoạch kiểm toán tổng thể gồm 3 bước cơng
việc chính cụ thể như sau:

Bước 1: Thu thập thơng tin về tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị
được kiểm tốn
Đây là các bước cơng việc quan trọng để giúp KTV lập kế hoạch kiểm toán
tổng quát. Trong giai đoạn này, như đã được xác định trong VSA số 300- Lập kế
hoạch kiểm toán, KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của
khách hàng, các chính sách chủ yếu của cơng ty, các bên liên quan, tìm hiểu về hệ
thống kế tốn, hệ thống KSNB để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm tốn cho
từng chu trình nghiệp vụ nói chung và từng khoản mục nói riêng. Từ đó, KTV tiến
hành đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đưa ra đánh giá ban đầu về mức
trọng yếu và thực hiện các thủ tục phân tích để xác định nội dung, lịch trình cũng
như phạm vi các thủ tục kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng,
KTV cần xem xét các thông tin về nghĩa vụ pháp lý chung cho tồn bộ cuộc kiểm
tốn BCTC như giấy phép thành lập và điều lệ công ty, các BCTC, báo cáo kiểm

SV: Nguyễn Thị Minh Trang

Lớp KTA – K12


×