Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tự do hóa lãi suất ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.62 KB, 20 trang )

Đề án Lý thuyết tiền tệ

Lời mở đầu
Gắn liền với công cuộc đổi mới và mở cửa ở nớc ta, có nhiều yêu cầu
phải mở giải quyết cùng một lúc: Vừa ổn định, vừa phát triển kinh tế trong
nớc, vừa më réng giao lu quan hƯ qc tÕ, thu hót vốn đầu t nớc
ngoài ...Nhu cầu mở rộng lợng tiền cung ứng (Cầu về tiền) ngày càng lớn,
dẫn đến sự xác lập quan hệ cung - cầu mới về tiền trong khi đó vẫn phải
tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô với hạt nhân là ổn định tiền tệ, tạo lập nền
tảng cho sự phát triển chung.
Ngày nay không ai còn có thể phủ nhận bằng việc điều chỉnh tiền tệ
và lÃi suất cho phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế là một trong những vấn
đề thiết yếu mà tổ chức của các hệ thống tiền tệ - tự do hóa lÃi suất phải
tuân thủ và chính sách tiền tệ - tự do hóa luôn phải theo đuổi.
Trong cơ chế thị trờng, chính sách lÃi suất - tự do hóa lÃi suất chính sách tiền tệ là một trong những biến số đợc theo dõi một cách chỈt
chÏ nhÊt trong nỊn kinh tÕ. DiƠn biÕn cđa nã đợc đa tin hàng ngày trên các
phơng tiện thông tin đại chúng. Sự dao động của lÃi suất ảnh hởng trực tiếp
đến các quyết định của cá nhân, doanh nghiệp cũng nh hoạt động của các tổ
chức tín dụng và toàn bộ nền kinh tế. Chính sách lÃi suất là một trong
những công cụ quan trọng trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia,
nhằm thúc đẩy tăng trởng và kiềm chế lạm phát. Một mặt, lÃi suất đợc sử
dụng đúng đắn uyển chuyển, linh hoạt cần phù hợp với những điều kiện,
tình hình kinh tế trong từng thời kỳ nhất định sẽ có tác động tích cực tới các
mục tiêu kinh tế vĩ mô. Ngợc lại, nếu sử dụng công cụ lÃi suất - công cụ tài
chính một cách cố định thì rất có thể chỉ có tác dơng tÝch cùc ë thêi kú nµy
nhng chun sang thêi kỳ khác với những điều kiện kinh tế xà hội thay đổi
lại trở thành vật cản cho sự phát triển của nền kinh tế.
Việt Nam qua hơn 10 năm thực hiện đổi mới kinh tế toàn diện, chính
sách lÃi suất đà có những bớc chuyển biến cơ bản - đợc cải cách đáng kể
theo định hớng thị trờng. Cơ chế điêù hành lÃi suất đợc thay đổi theo từng
thời kỳ phát triển kinh tế, ngày càng trở nên linh hoạt, góp phần ổn định thị


trờng tiền tệ bình ổn giá cả, đẩy lùi và kiềm chế lạm phát. Những chính
sách lÃi suất ngân hàng nhà nớc (NHNN) sử dụng đà có tác động mạnh mẽ
tới nền kinh tế nói chung, đặc biệt là hoạt động sản xuất kinh doanh của
các ngân hàng thơng mại và các doanh nghiệp nói riêng. §Ĩ cã chÝnh s¸ch
1


Đề án Lý thuyết tiền tệ
lÃi suất phù hợp với nguyên tắc thị trờng, đảm bảo nguồn lực tài chính đợc
sử dụng và phân bổ một cách hiệu quả hơn, thì VN luôn phải linh động với
các chính sách lÃi suất, để có đợc chính sách lÃi suất phù hợp với từng giai
đoạn ngắn của nền kinh tế.
Qua quá trình häc tËp m«n häc Lý thut tiỊn tƯ em xin làm đề tài:
Chính sách tiền tệ - Tự do hóa l·i st ë ViƯt Nam hiƯn nay”. ChÝnh s¸ch tiỊn tÖ - Tù do hãa l·i suÊt ë ViÖt Nam hiƯn nay”. .
TiĨu ln gåm:
PhÇn I : Mét sè vÊn đề về chính sách tiền tệ.
Phần II: Tự do hóa lÃi suất ở nớc ta hiện nay
Em xin chân thành cảm ơn!

2


Đề án Lý thuyết tiền tệ

Phần I
Một số vấn đề về chính sách tiền tệ
1. Chính sách tiền tệ và vai trò của nó.
Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế tài chính của Nhà nớc, nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xà hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh
và nâng cao đời sống nhân dân với các nội dung sau:

Một là, Nhà nớc thống nhất quản lý mọi hoạt động Ngân hàng.
Hai là, có biện pháp để động viên các nguồn lực trong nớc là chính
tranh thủ tối đa nguồn lực ngoài nớc, phát huy sức mạnh tổng hợp của các
thành phần kinh tế.
Ba là, bảo đảm vai trò chủ đạo và chủ lực của các tín dụng Nhà nớc
trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàn.
Bốn là, giữ vững định hớng XHCN, chủ quyền quốc gia, mở rộng hợp
tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàng.
Năm là, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xà hội, góp phần
công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nớc.
Đây là chính sách lớn, mang tính định hớng cho hoạt động của hệ
thống Ngân hàng nói chung và trong lĩnh vực tiền tệ nói riêng. Chính sách
tiền tệ có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trờng. Nó là đòn bảy kinh
tế lớn nhất trong hệ thống đòn bảy kinh tế đợc sử dụng thờng xuyên và linh
hoạt nhất đối với mọi thành phần kinh tế. Không sử dụng và không thực
hiện đúng chính sách, chắc chắn sẽ làm cho quá trình phát triển kinh tế gặp
nhiều khó khăn hay vấp phải nguy cơ không lờng trớc đợc. Do đó điều tiết
vĩ mô cho đến nền kinh tế mỗi quốc gia.
Để chuẩn bị bớc vào thế kỷ 21, thế kû héi nhËp qc tÕ vµ bïng nỉ
cđa khoa häc công nghệ, việc xây dựng chiến lựợc phát triển đà trở thành
một vấn đề quan trọng đối với mỗi quôc gia. Cho đến nay đà hoàn thành
việc xây dựng cho mình một chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội chặng đờng đầu tiên của thế kỷ mới. Với Việt Nam hiện nay, vấn đề này đang đợc
Đảng và Nhµ níc coi lµ mét nhiƯm vơ to lín cđ cả các ngành, các cấp, trong
đó xây dựng chiến lợc tài chính thực hiện chính sách tiền tệ đợc đặc biÖt coi
3


Đề án Lý thuyết tiền tệ
trọng bởi tài chính luôn là một lĩnh vực bao trùm, chi phối mọi mặt, mọi phơng diện của đời sống xà hội trong bối cảnh kinh tế thế giới đầy thách thức
và trở ngại với công cuộc CNH - HĐH đất nớc thì vai trò chính sách tiền tệ

càng trở nên quan trọng bức thiết hơn bao giờ hết.
Cụ thể hơn, chính sách tiền tệ có vai trò vô cùng quan trọng trong
việc điều tiết khối lợng tiền lu thông trong toàn bộ nền kinh tế. Thông qua
chính sách tiền tệ NHTW có thể kiểm soát đợc hệ thống tiền tệ để từ đó
kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền và thúc đẩy
tăng trởng kinh tế. Mặt khác chính sách tiền tệ còn là công cụ để kiểm soát
toàn bộ hệ thống các NHTM và các tổ chức tín dụng.
2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
2.1. Về cơ bản
Sáu mục tiêu cơ bản đợc những ngời của Dự trữ liên bang nêu lên thờng xuyên khi họ bàn luận đến đối tuợng chính sách tiền tệ là :
1. Công ăn việc làm cao
2.Tăng trởng kinh tế.
3. ổn định giá cả
4. ổn định lÃi suất
5. ổn định thị trờng tài chính
6. ổn định thị trờng ngoại hối
2.2. Về việc tạo công ăn việc làm
Việc làm cao là một mục tiêu có giá trị từ hai lý do chính :
- Trờng hợp ngợc lại, thất nghiệp cao, gây nên nhiều sự đau khổ cho
con ngời, các gia đình bị khốn cùng về tài chính.
- Khi thất nghiêph lên cao, thì nền kinh tế không những có những ngời lao động ngồi không mà còn những nguồn tài nguyên để không(Xí
nghiệp đóng cửa, thiết bị không hoạt động, sản xuất ngng trệ) đa đến kết
quả hoạt động giảm đi (GDP thấp xuống).
Mục tiêu của việc làm cao do đó sẽ không phải là một mức số không
thất nghiệp, mà là một mức trên số không phù hợp với việc làm đầy đủ, mà
tại mức này cầu của lao động ngang bằng cung của lao động. Các nhà Kinh
tế gọi mức thất nghiệp đó là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiªn.
4



Đề án Lý thuyết tiền tệ
Việc làm nhiều hay ít, tăng hay giảm chủ yếu phụ thuộc vào tình
hình tăng trởng kinh tế. Tình hình đó đặt ra cho NHTW trách nhiệm là phải
vận dụng các công cụ của mình góp phần tăng còng mở rộng đầu t sản xuất
kinh doanh đồng thời phải tham gia tích cực vào sự tang trởng liên tục và ổn
định khống chế tỷ lệ thất nghiệp không vợt quá mức tăng thất nghiệp tự
nhiên.
2.3. Về việc tăng trởng kinh tế :
Mục tiêu tăng trởng kinh tế quan hệ chặt chẽ với mục tiêu việc làm
cao. Các Chính sách có thể đặc biệt nhằm vào việc khuyến khích tăng trởng
kinh tế bằng cách khuyến khích trực tiếp các hÃng đầu t hoặc quần chúng
nhân dân tiết kiệm để có thêm nhiều vốn cho các hÃng đa vào đầu t.
Tăng trởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu và quan trong nhất của chính
sách tiền tệ. Với t cách là trung tâm tiền tệ tín ụng và thanh toán trong nền
kinh tế quốc dân. NHTW có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục
tiêu này. Ngân hàng nhà nớc Việt Nam cần Bằng mọi phơng thức để có thể
huy động đợc hầu hết các nguồn vốn nhàn rổi trong nớc và nớc ngoài để
phuc vụ cho mục tiêu này. Mục tiêu từ năm 2000 trở đi tốc độ tăng trởng
kinh tế hàng năm phải đạt từ 9- 10% đó là múc tăng trởng cao, nó đòi hỏi
phải gia tăng đầu t hàng năm hàng chục tỷ USD.
2.4. Về ổn định giá cả
Hơn hai thập kỷ qua công chúng và các nhà kinh tế chuyên nghiệp
Mỹ càng hiểu rõ hơn cái giá phải trả về khinh tế và xà hội của lạm phát gay
nên. Họ đà quan tâm nhiều hơn đến một mức giá ổn định. ặn định giá cả là
điều ai cũng mong muốn bởi vì mức giá cả tăng lên (lạm phát) gây nên tình
trạng bấp bênh trong nền kinh tế. Vì vậy, NHTW phải góp phần duỳ trì tăng
trởng liên tục nhng ổn định triệt tiêu nghững nhân tố gây nên sự tăng nhu
cầu giả tạo để tăng chi phí lên cao. Trong cuộc đấu tranh này, lÃi suất và
cung ứng tiền tệ là hai thứ vũ khí lợi hại, luôn nắm bắt và theo dõi đợc thực
tế diễn biến của quá tình thực hiện mục tiêu để từ đó có những giải pháp,

điều chỉnh phù hợp.
2.5.Về ổn định xà hội.
Mong muốn có một sự ổn định lÃi suất vì những biết động của lÃi
suất làm cho nền kinh tế bấp bênh và khó lập kế hoạch cho tơng lai. Vì vậy,
ổn định l·i st chÝnh lµ thùc hiƯn l·i st tÝn dơng cung øng ph¬ng tiƯn
5


§Ị ¸n Lý thut tiỊn tƯ
thanh to¸n cho nỊn kinh tế quốc dân thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân
hàng, dựa trên các quỹ cho vay đợc tạo lập từ các nguồn tiền gửi của xà hội
và với một hệ thống lÃi suất mềm dẻo phải linh hoạt, phù hợp với sự vận
động của cơ chế thị trờng.
2.6. Về ổn định thị trờng tài chính.
Một lý do rõ ràng của việc thành lập hệ thống dự trữ liên bang là hệ
thống đó có thể thúc đẩy một hệ thống tài chính ổn định. Việc ổn định thị
trờng tài chính cũng đợc thúc đẩy bởi sự ổn định lÃi suất bởi vì biến động
trong lÃi suất gay nên sự lỡng lự lớn cho các tổ chức tài chính. Trong những
năm gần đây những biến động mạnh của lÃi suất là một vấn đề đặc biệt
nghiêm trọng đối với các hiệp hội tiết kiệm và cho vay đà gặp khó khăn về
tài chính nh chúng ta đà biết.
2.7. Về ổn định thị trờng ngoại hối
Nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền nội địa NHTW thc hiên
các nhiệm vụ giao dịch về tài chính và tiền tệ đối ngoại qua các phơng
diện:Quản lý ngoại hối, lập và theo dõi diễn biến của cán cân thanh toán
quốc tế, thch hiện các nghiệp vụ hối đoái tổ chức và điều tiết thị trờng hối
đoái trong nớc. Xây dựng và thống nhất quản lý dự trữ ngoại hối, tiến hành
kinh doanh ngoại hối trên thị trờng quốc tế. Cần lập mối quan hệ với
NHTW khác với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế nhằm tìm kiếm nguồn
tài trợ (vay nợ) nớc ngoài và có điều kiện u đÃi khuyến khích đầu tu nuớc

ngoài và thu hút kiều hối.
* Các mục tiêu trung gian
Trong cơ chế thị trờng, NHTW phải xác định các mục tiêu trung gian
của chính sách tiền tệ, nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng của chính sách
này. Bởi lẽ NHTW sử dụng các mục tiêu trung gian đẻ có thể xét đoán
nhanh chóng tình hình thch hiện các hoạt động của mình phục vụ cho các
mục tiêu cuối cùng hơn là chờ cho đến khi nhìn thấy đợc kết quả cuối cùng
của các mục tiêu đó. Các mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ mà
NHTW sử dụng là các khối tiền tệ M1,M2,M3 và lÃi suất.
Đây là những mục tiêu mang tính định luợng, chúng có thể đo lờng,
kiểm soát đợc và có thể dự đoán tác động của chúng đối với việc thực hiện
cac mục tiªu ci cïng cđa chÝnh sach tiỊn tƯ.

6


Đề án Lý thuyết tiền tệ
Bằng việc tăng, giảm các khối tiền tệ, NHTW góp phần tác động đến
tăng, giảm tổng cung và tổng cầu của tiền tệ. Đồng thời, NHTW cũng có
thể sử dụng công cụ lÃi suất để tác động đến sự tăng giảm khối lọng tiền tệ
từ đó mà tác động đến tổng cung và tổng cầu xà hội. Tuy nhiên thực tiễn thi
hành chính sách tiền tƯ ë nhiỊu nc cho phÐp ngêi ta thiªn vỊ hớng lụa
chọn các khối lợng tiền tệ làm mục tiêu trung gian hơn là lựa chọn lÃi suất.
Trong các khối tiỊn tƯ, t theo ®iỊu kiƯn cơ thĨ cđa tõng nớc,
NHTW có thể lựa chọn M1, M2 hoặc M3 làm mục tiêu trung gian u tiên
3. Nội dung chính sách tiền tệ
Trong cơ chế kinh tế thị trờng, chính sách tiền tệ bào gồm ba thành
phần cơ bản gắn liền với ba kênh dẫn nhập tiền vào lu thông là:
+ Chính sách tín dụng
+ Chính sách ngoại hối

+ Chính sách đối với ngân sách nhà nớc
3.1. Chính sách tín dụng
Thực chất chính sách tín dụng là cung ứng phơng tiện thanh toán cho
nền kinh tế, thông qua các nghiệp vụ tín dụng ngan hàng, dựa trên các quỹ
cho vay đựoc tạo lập từ các nguồn tiền gửi của xà hội và một hệ thống lÃi
suất mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trờng.
3.2. Chính sách ngoại hối.
Nhằm đảm bảo việc sử dụng hiệu quả ccá tài sản có giá trị thanh toán
đối ngoại phục vụ cho việc ổn định tiền tệ, thúc đảy tăng trởng kinh tế bền
vững và gia tăng việc làm trong xà hội, bảo đảm chủ quyền tiền tệ của đất
nứoc.
3.3. Chính sách đối với ngân sách nhà nớc
Nhằm đảm bảo phơng tiện thanh toán cho chính phủ trong trờng
hơph nmhân sách nhà nớc bị thiếu hụt.
Phơng thức cung ứng tối u là NHTW cho ngân sách nhà nớc vay theo
kỳ hạn nhất định. Đần và tiến tới loại bỏ hoàn toàn phát hành tiền tệ để bù
đắp thiếu hụt ngân sách.
3.3.1. Trờng hợp ngân sách thâm hụt

7


Đề án Lý thuyết tiền tệ
Chênh lệch giữa thu và chi ngân sách sẽ có tác động khác nhau
ddeens nền kinh tế tuỳ cách tài trợ số chênh lêch ấy có bốn cách đẻ tài trợ
thâm hụt ngân sách
Một là vay dân c
Hai là vay hệ thống tín dụng và thị trờng tài chính trong nớc
Ba là vay NHTW
Bốn là vay níc ngoµi

Vay cđa NHTW vµ vay cđa níc ngoµi (bằng ngoại tệ) sẽ làm tăng
mạnh khối tiền tệ, gây áp lực tiềm tàng về sau. Vay của dân c và của cac
NHTM trong nớc nguy cơ làm tăng khối lợng tiền tệ nhẹ hơn. áp lực lạm
phát tại các nớc đang phát triển mạnh hơn các nớc có thu nhạp cao là do các
nớc này chủ yếu sử dụng biện pháp vay NHTW bằng cách phát hành tiền
trực tiếp và vay nợ nớc ngoài .
3.3.2. Trờng hợp ngân sách cân bằng
Khi chính phủ thu thuế tức là đà lấy ra khỉ lu thông một lọng tiền và
chi trở lại số tiền ấy vào bộ máy kinh tế. khối tiền tệ không thay đổi vì nó
đợc tăng giảm một ngạch số nh nhau. Tuy nhiên, nó có thể thay đổi kết cấu
giữa tiêu dùng và tiết kiệm, chẳng hạn nếu tầng lớp chịu thuế không giảm
tiêu thụ mà giảm tiết kiệm. Trong khi đó, chính phủ phải dùng số thuế thu
đợc một phần trợ cấp cho những ngời có thu nhập thấp thì số tiêu thụ chung
lại gia tăng, số đầu t giảm và kết quả là có thể làm tăng vật giá. Nếu nhà nớc dùng số chi ngân sách để đầu t thì đầu t nhà nớc tăng lên, đầu t chung
không đổi. Lu ý hai trờng hợp :
Thứ nhất : Nếu chính sách tiền tệ chống lạm phát, ngân sách thăng
bằng vẫn có thể tác dụng ngợc víi chÝnh s¸ch tiỊn tƯ nh»m chèng suy tho¸i.
Thø hai: Trờng hợp chính sách tiền tệ nằm chống suy thoái ngân sách
thăng bằng vẫn có thể chuyển dịch thu nhập tiền tệ theo hớng góp phần
chống suy thoái bằng cách làm tăng mức tiêu thụ.
3.3.3. Trờng hợp ngân sách thặng d:
Đây là trờng hợp rất quý và nó là ớc mơ chung của mọi quốc gia vì
nó rút bới tiền tệ d thừa, tác đọng có lợi cho mối tơng quan giữa tổng cung
và tổng cầu tiền tệ.
4. Các công cơ thùc hiƯn chÝnh s¸ch tiỊn tƯ
8


§Ị ¸n Lý thut tiỊn tƯ
XÐt cho cïng, NHTW cã thể thục thinhai loại chính sách tiền tệ phù

hợp với tình hình thực hiện cuỉa nền kinh tế đó là:
- Chính sách nới lỏng tiền tệ
- Chính sách thắt chặt tiền tệ
Chính sách nới lỏng tiền tệ là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh
tế nhằm khuyến khích đầu t phát triiển kinh tế tạo công ăn việc làm.
Chính sách thắt chặt tiền tệ là việc giảm cung ứng tiền tệ cho nền
kinh tế, nhằm hạn chế đầu t, ngan chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế
kiềm chế lạm phát.
Để thực hiện hai chính sách tiền tệ này, NHTW có thể sử dụng hàng
loạt các công cụ tiền tệ nằm trong tay của mình, đố là các công cụ trực tiếp,
các công cụ gián tiếp.
4.1.Các công cụ trực tiếp
Gọi là các công cụ trực tiếp vì thông qua chúng, NHTW có thể tác
đọng trực tiếp đến cung cầu tiền tệ, mà không cần phải thông qua công cụ
khác.
4.1.1. ấn định khung lÃi suất tiền gửi và chon vay
NHTW có thể quy định khung lÃi suất tiền gửi và buộc các ngân
hành kinh doanh phải thi hành.
Nếu lÃi suất quy định cao sẽ thu hút đựơc tiền gửi làm tăng nguồn
vốn cho vay. Nếu lÃi suất thấp, sẽ làm giảm tiền gửi, giảm khả năng mở
rông kinh doanh tín dụng. Song biện pháp này sẽ làm cho NHTM mất tính
chủ động, linh hoạt trong kinh doanh. Mặt khác nó dễ dẫn đến tình trạng ứ
đọng vốn ở ngân hàng, nhng lại thiếu vốn đầu t, hoặc khuyến khích dân c
vào dự trữ vàng, ngoại tệ, bất động sản, trong khi ngân hàng bị hụt hẫng về
tiền mặt, cũng nh nguồn vốn cho vay.
NHTW có thể quy định khung lÃi suất cho vay buộc ngân hàng khinh
doanh chấp hành.
Khi muốn tăng khối lợng cho vay, NHTW giảm mức lÃi suất để kích
thích các nhà đầu t vay vốn. Khi vần hạn chế đầu t. NHTW ấn định với l·i
suÊt cao.


9


Đề án Lý thuyết tiền tệ
Biện pháp này có u điểm là giúp ngân hàng lựa chọn dự án kinh tế tối
u để cho vay, loại những dự án kém hiệu quả.
Việc ấn định các cung lÃi suất tiền gửi và cho vay nhìn chung ngày
càng đợc áp dụng ởi các nớc theo cơ chế thị trờng, lÃi xuất rất nhậy cảm với
đầu t, nó phải vận động theo quy luật cung cầu vốn trên thị trờng.
4.1.2. ấn định mức tín dụng
Đây là một biện pháp mạnh, có hiệu lực đáng kể. Thực chất biện
pháp này cho phép NHTW ấn định trớc khối lợng tín dụng phải cung cấp
cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định và sau đó tìm con đờng để đa
nó vào nền kinh tế.
Song trong nền kinh tế thị trờng, cung cầu tín dụng biến động không
ngừng, biện pháp này chỉ đợc áp dụng một cách hạn chế khi tình huống yêu
cầu.
4.1.3. Phát hành tiền trực tiếp cho ngân sách và cho đầu t
Trong điều kiện ngân sách bị thiếu hụt, NHTW phải phát hành tiền
để bù đắp sự thiếu hụt đó. Rõ ràng biện pháp này làm gia tăng luợng tiền
trong lu thông, trong khi lợng hàng hoá không tăng hoặc tăng không kịp.
Hởu quả là gia tăng lạm phát. Nó đợc nhanh chóng loại trừ trong điều kiện
kinh tế thị trờng bình thờng.
Phát hành trực tiếp cho đầu t có thể qua ngân sách nhà nớc hoặc qua
con đờng tín dụng ngân hàng (biện pháp này gọi là biện pháp cho sản xuất
hay gọi ;à biện phát lạm phát lành mạnh) biện phápnày cần thiết trong điều
kện nền kinh tế suy thoái, d thừa tiềm năng kinh tế. Nó sẽ mang lại hiệu
quả tích cực, khơi dậy các tiềm năng về tài nguyên và con ngời.
4.1.4. Phát hành trái phiếu Nhà nớc để giảm lợng tiền trong lu

thông
Trong điều kiện không thể ¸p dơng c¸c biƯn ph¸p kh¸c chÝnh phđ cã
thĨ ph¸t hành một loạt trái phiếu nhất định để thu hút khối lợng tiền trong lu thông. Việc phân bổ trái phiếu mang tính bắt buộc
4.2. Các công cụ gián tiếp
Là những công cụ mà tác dụng của nó đợc coi là kinh tế thị trờng
4.2.1. Dự trữ bắt buộc

1
0


Đề án Lý thuyết tiền tệ
Dự trữ bắt buộc là phần tiền gửi mà các NHTM đc và dự trữ theo luật
định. Phần dự trữ này đợc gửi vào tài khoản chuyên dùng của NHTM và đẻ
lại quỹ của mình với mục đích góp phần bảo đảm khả năng thanh toán của
NHTM và làm phơng tiện kiểm soát khối lọng tín dụng của ngân hàng này.
Khi tăng tỷ lệ dự trữ sẽ góp phần giảm khả năg cho vay và đầu t của
NHTM, từ đó giảm lợng tiền trong lu thông, góp phần làm giảm cầu iền
để cân bằng với sự giảm cung xà hội. trong trờng hợp giảm tỷ lệ giự
trữ bắt buộc, khả năng mở rông cho vay của NHTM sẽ tăng lên, dẫn đến sự
gia tăng lợng tiền trong lu thông, góp phần tăng cung xà hội để cân đối tăng
cầu về tiền.
4.2.2. LÃi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn
Tái cấp vốn là cách để NHTM đua tiền ra lu thông đồng thời khống
chế và số lợng và khối lợng tín dụng của ngan hàng trung gian. Qua việc
cấp tín dụng, NHTW đà tạo cơ sở đầu tiên thúc đảy toàn bộ hệ thống các
ngân hàng trung gian tạo ra tiền, cũng nh khai thông đợc thanh toán cho họ.
Khi một ngân hàng trung gian, bằng nguồn vốn đi vay hoặc huy động
đợc, cấp ra một khoản tín dụng và lập tức biến thành tiền gửi tại nhân hàng
đó hoặc tại ngân hàng liên đới. Họ nhanh chóng có nhu cầu tiền trung ơng

để :
Đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng
Thanh toán bằng tiền mặt hay chuyểnm khoản cho các ngân hàng
khác.
Mua ngoại tệ trên thị trờng hối đoái hoặc của NHTƯ
Các ngân hàng trung gian tìm đến NHTW xin cấp vốn bằng cách xin
tái chiết khấu trớc đó.
Tái cấp vốn là đầu mối phát sinh tiền trung ơng, tăng khối lợng tiền
tệ nên NHTW giải quyết rất thận trọng trên cơ sở :
ChØ tiªu tÝn dơng trong nỊn kinh tÕ n»m trong khối lợng tiền tệ cung
ứng thêm hàng kỳ kế hoạch.
Hạn mức tín dụng đà phân phố cho từng NHTM theo mức d nợ tín
dụng thực tế hoặc theo vốn tự có cuả NHTM đó nhng cha dùng tới.

1
1


Đề án Lý thuyết tiền tệ
Tỷ lệ tiền mặt và tiền ghi sổ đà hình thành trong nền kinh tế. Tuy
nhiên trong số tiền trung ơng đợc tái cấp vốn. NHTM sử dụng bao nhiêu
tiền mặt cũng đợc.
Điều kiện để NHTW tái cấp vốn là :
Còn hạn mức tín dụng (tái cấp vốn) dành cho NHTM đó :
Các khoản tín dụng đem tái chiết khấu có lành mạnh và đảm bảo hối
nợ hay không.
Tuỳ theo yêu cầu khuyến khích hay mở rộng tín dụng tái cấp vốn
bình thờng hay mang ý nghĩa phạt mà lÃi xuất tái chiết khấu có thể bằng,
thấp hơn hoặc cao hơn mức lÃi suất khoản tín dụng mà mà NHTM đà cho
khách hàng mình vay.

Qua công cụ tái cấp vốn, NHTM là ngòi cho vay sau cùng, kiểm tra
chất lợng hoạt động tín dụng của NHTM, tiền ra lu thông đà đợc khống chế
để kiềm chế lạm phát hoặc kích thích tăng trởng kinh tế. tái cấp vốn đợc coi
là hình thức phát hành tiền lành mạnh vì nó dựa trên thơng phiếu tợng trng
cho những món nợ về thơng mại và đằng sau nó có vật t hàng hoá.
Nghiệp vụ và biện pháp tác ®éng qua cho vay t¸i chiÕt khÊu cđa
NHTW rÊt phong phó.
B»ng c¸ch kiĨm so¸t tÝn dơng chän läc. NHTM t¸c động vào cơ cấu
tín dụng của các ngân hàng trung gian (Hạn chế tín dụng vào các ngành
Nhà nớc không muốn phát triển, u đÃi những nghành và những vùng cần u
tiên).
Tỷ lệ giá trị chiết khấu hoặc tái chiết khấu trên thơng phiếu có thể
thấp hay cao tuỳ theo ý mn më réng hay thu hĐp khèi tiỊn tƯ (50- 100%)
làm nh vậy NHTW gián tiếp thúc đảy các doanh nghiệp giải phóng tồn kho,
không giữ lại chỗ giá lên.
Kiểm soát tín dụng tiêu thụ. Trong nghiệp vụ bán hàng tiêu dùng đắt
tiền hay mua nhà trả góp. NHTW thờng can thiệp bằng cách quy định mức
trả tiền ngày cao hay thấp, nớ rộng hay rút ngắn thời hạn thiếu chịu, nhằm
khuyến khích hay hạn chế nghiệp vụ này.
4.2.3. NghiƯm vơ thÞ trêng më

1
2


Đề án Lý thuyết tiền tệ
Nghiệp vụ thị trờng mở là nghiệp vụ mua bán các giấy tờ có giá ngắn
hạn do ngân hàng nhà nớc thực hiện trên thị trêng tiỊn tƯ nh»m thc hiƯn
chÝnh s¸ch tiỊn tƯ qc gia.
ở nhiều nớc kinh tế phát triển, nghiệp vụ thị trờng mở đóng vai trò

quan trọng làm thay đổi cơ số tiền tệ, chi phối những thay đổi trong cung
ứng tiền tệ. Khi NHTW quyết định mau một loại giấy tờ có giá trên thị trờng tiền tệ sẽ làm tăng cung ứng tiền tệ. Ngợc lại,khi NHTW bán một lọng
chứng khoán trên thị trờng tiền tệ sẽ làm giảm bớt cung ứng tiền tệ. bằng
việc mua bán các loại giấy tờ có giá, nhờ chủ động quy định mức gia phù
hợp, NHTW đà tác động đến nguồn vốn các NHTM và do đó tác động đến
khả năng tín dụng của NHTM đối với nền kinh tế. Công cụ thị tròng mở có
u đỉểm là nó trực tiếp tác động ngay đến dự trữ của các ngân hàng kinh
doanh và buộc các ngân hàng này phải gia tăng tín dụng hoặc giảm bớt tín
dụng đối với nền kinh tế. NHTW các nớc thờng tiến hành phần lớn các
nghiệp vụ thị trờng mở theo yêu cầu điều chỉnh cung cầu tiền tệ, đặc biệt
khi không thể thực hiện đợc với công cụ tái chiết khấu.
Muốn sử dụng tốt công cụ trên phải có sự phát triển cao của cơ chế
thanh toán không dùng tiền mặt. Ttrong diều kiện đó tiền trong lu thông
hầu hết là một tài khoản ngân hàng. Vì vậy, công cụ này rất bphù hợp đối
với nớc có nền kinh tế phát triển, có thị trờng tài chính hoàn chỉnh. Còn ở
Việt Nam hiện nay, thị trờng mở cha thực sự trở thành công cụ đóng vai trò
quan trọng để NHNN điều tiết mức cung ứng tiền tệ.

Phần II: Tù do hãa l·i st ë níc ta
hiƯn nay
I. Một số khái niệm về lÃi suất

LÃi suất là một trong những vấn đề hết sức phức tạp. Nó là một
công cụ rất nhạy cảm trong điều hành chính sách tiền tệ của mọi NHTW
đặc biệt ở những nớc đang phát triển. Vì vậy, có rất nhiều cách hiểu về l·i
st, trong ®ã chóng ta cã thĨ ®a ra mét số khái niệm cơ bản về lÃi suất nh
sau:
- LÃi suất là giá cả sử dụng tiền vốn, gắn liền với hoạt động tín dụng
ngân hàng, đồng thời gắn liền với hoạt động kinh tế liên quan đến hoạt
động gửi tiền và vay tiền. Đồng thời, lÃi suất còn là công cụ điều hành

chính sách tiền tệ của NHTW mỗi níc.
1
3


§Ị ¸n Lý thut tiỊn tƯ
- L·i st danh nghÜa là lÃi suất đợc ấn định trên thị trờng, không đợc điều chỉnh theo sự thay đổi của mức giá.
- LÃi suất thực là lÃi suất đợc điều chỉnh cho đúng theo những thay
đổi dự tính về mức giá, do đó nó phản ánh chính xác hơn chi phí thật cđa
viƯc vay tiỊn. Theo Fisher, l·i st danh nghÜa (i) bằng lÃi suất thực (r) cộng
với mức lạm phát dự tính: i= r+ lạm phát.
- LÃi suất hoàn vốn: là một lÃi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của
tiền thanh toán nhận đợc theo một công cụ nợ với giá trị hôm nay của công
cụ đó. Đây là phép đo đợc các nhà kinh tế coi là phép ®o l·i suÊt chÝnh x¸c
nhÊt.
- L·i suÊt t¸i chiÕt khÊu: là hình thức tái cấp vốn đợc áp dụng khi
ngân hàng nhà nớc tái chiết khấu thơng phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn
khác cho các tổ chức tín dụng.
- LÃi suất tái cấp vốn: là lÃi suất do ngân hàng Nhà nớc áp dụng khi
tái chiết khấu.
- LÃi suất liên ngân hàng: là mức lÃi suất trên thị trờng tiền tệ liên
ngân hàng, nơi các ngân hàng thực hiƯn viƯc cho vay vµ cho vay lÉn nhau,
nã chØ chính xác hơn về chi phí vốn vay của ngân hàng và cung cấp vốn
trên thị trờng.
II. Tự do hoá lÃi suất ở nớc ta

Ngày 30/5/2002. thống đốc NHNN Việt Nam đà ban hành quyết định
số 546/2002/QĐNHNN về việc thực hiện cơ chế lÃi suất thoả thuận trong
hoạt động tín dụng thơng mại bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng. Rõ ràng, đây là một bớc chuyển đổi quan trọng, mạnh mẽ

và cần thiết trong chính sách tín dụng, phù hợp với nguyên tắc thị trờng
nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính đợc sử dụng và phân bổ một cách có
hiệu quả hơn. Tuy nhiên trong điều kiện Việt Nam hiện nay thì việc áp
dụng cơ chế lÃi suất thoả thuận đà thực sự thích hợp hay cha? cũng là một
câu hỏi cần đặt ra. Để làm rõ vấn đề này, trớc hết chúng ta sẽ nghiên cứu
quá trình điều hành lÃi suất của NHNN nh»m híng tíi tù do ho¸ l·i st
trong thêi gian qua.
III. Cơ chế điều hành lÃi suất ở Việt Nam trong những giai
đoạn trớc.

1
4


Đề án Lý thuyết tiền tệ
1.1 Trớc năm 1989: nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế kế
hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp dẫn đến khủng hoảng về mọi mặt, tài
chính, tiền tệ,... Thời kỳ này là thời kỳ mà lÃi suất đợc điều hành theo cơ
chế lÃi suất âm, chính sách lÃi suất cứng nhắc bị áp đặt theo kiểu hành
chính, khiến cho các ngân hàng (NH) làm ăn thua lỗ, nền kinh tế thì trì trệ
kém phát triển, thâm hụt ngân sách nặng nề,...
1.2. Từ năm 1989 đến năm 1992 là quá trình chuyển dần từ chế độ
lÃi suất âm sang chế độ lÃi suất dơng, từng bớc xoá bỏ bao cấp qua lÃi suất.
Năm 1991, hệ thống NH chuyển sang mô hình hai cấp: NHNN thực hiện
chức năng NHTW và quản lý nhà nớc, hệ thống NHTM thực hiện chức
năng của NHTM là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH theo cơ chế thị trờng.
Trong giai đoạn này, NHNN quy định các mức lÃi suất tiền gửi, cho vay với
mục tiêu là chống khủng hoảng, chống lạm phát.
1.3. Từ 1992 đến 1995: là giai đoạn thực hiện cơ chế lÃi suất thực dơng. NHNN vừa quy định sàn lÃi suất tiền gửi và trần lÃi cho vay ngắn và
trung hạn, không phân biệt lÃi suất cho vay đối với các thành phần kinh tÕ,

cho phÐp c¸c tỉ chøc tÝn dơng tù Ên định mức lÃi suất huy động băng nhiều
hình thức, chấm døt bao cÊp tÝn dơng th«ng qua l·i st, l·i st huy ®éng
b»ng l·i st thùc céng víi chØ sè trợt giá bình quân trên thị trờng. LÃi suất
cho vay bằng lÃi suất huy động bình quân cộng thêm tỷ lệ chi phí hợp lý
của NH, lÃi suất phải bảo toàn đợc vốn cho cả ngời vay, ngời gửi và có lÃi
thực.
Đối với lÃi suất ngoại tệ, NHNN quy định trần lÃi suất cho vy, còn lÃi
suất huy động do các NHTM tự quyết định trêncơ sở lÃi suất thị trờng quốc
tế và cung câù vốn ngoại tệ trên thị trờng tiền tệ trong nớc.
1.4. Thời kỳ từ năm 1996 đến tháng 7/2000: Đến cuối năm 1995,
chính sách lÃi suất đà bộc lộ nhiều tồn tại không phù hợp với yêu cầu phát
triển của thị trờng tiền tệ. Vì vậy NHNN đà ban hành chính sách lÃi suất
mới theo hớng nới lỏng hơn so với trớc đây. Cụ thể là NHNN bỏ quy định
sàn lÃi suất tiền gửi chỉ quy định trần lÃi suất cho vay trung và dài hạn cao
hơn lÃi suất xho vay ngắn hạn, trần cho vay ở khu vực thành thị thấp hơn
khu vực nông thôn.
Trần lÃi suất cho vay bằng ngoại tệ đợc điều chíh phù hợp với biến
động lÃi suất trên, thị trờng quốc tế và cung cầu vốn ngoại tệ thị trờng tiền
tệ trong níc.
1
5


§Ị ¸n Lý thut tiỊn tƯ
1.5. Thêi kú tõ th¸ng 7/2000 đến tháng 5/2002:
Xuất phát yêu cầu đổi mới hoạt động NH phù hợp với nhịp độ và
mục tiêu phát triển kinh tế theo cơ chế thị trờng, thực hiện theo luật NHNN,
chính sách lÃi suất cơ bản.
LÃi suất cơ bản đợc hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu vốn trên
thị trờng nhng vẫn có sự khống chế của NHNN bằng việc quy định biên độ

nhất định để các NHTM xác địng lÃi suất cho vay. LÃi suất cơ bản đợc
NHNN thông báo hàng tháng dựa trên các nhân tố chủ yếu sau:
Tham khảo lÃi suất cho vay ngắn hạn thông thờng áp dụng đối với
khách hàng có uy tÝn cđa NHTM lín, diƠn biÕn vỊ l·i st và tiền tệ, diễn
biến kinh tế vĩ mô; quan hệ tỷ giá với chính sách tiền tệ.
Đối với lÃi suất cho vay bằng ngoại tệ , bỏ quy định trần lÃi suất cho
vay, mà áp dụng lÃi suất linh hoạt theo tiền tệ quốc tế. Thời gian đầu còn bị
khống chế với giới hạn không vợt quá lÃi suất Sibor cộng thêm tỷ lệ nhất
định. Tuy nhiên sau một thời gian thực hiện, NHNN đà tự do hoá lÃi suất
huy động và cho vay bằng ngoại tệ.

IV. Tính tất yếu của viêc chuyển sang một cơ chế lÃi suất
theo hớng thị trờng :

Trong khoảng thời gian từ tháng 7/2000 đến tháng 5/2002, lÃi suất cơ
bản đợc điều chỉnh tơng đối phù hợp với việc thực thi chính sách lÃi suất
tiền tệ nới lỏng một cách thận trọng, với biên độ khá rộng, tạo điều kiện cho
các TCTD ấn định lÃi suất cho vay phù hợp với quan hệ cung cầu vốn ở thị
trờng thành thị và nông thôn.
Tuy nhiên, việc thực hiện cơ chế lÃi suất cơ bản tự nó đà bộc lộ nhiều
nhợc điểm làm hạn chế quá trình phát triển của hoạt động kinh doanh NH
và không thích hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Cụ thể, mục đích
đa ra trần lÃi suất để hạn chÕ c¸c NHTM cho vay víi l·i st cao tr¸nh ảnh
hởng hơn, vì bản thân các NHTM đà hoạt động trong môi trờng cạnh tranh
tơng đối quyết liệt mà bản thân lÃi suất là công cụ quan trọng để tìm kiếm
khách hàng và nâng cao thị trờng tín dụng trong nền kinh tế. Mặt khác nhu
cầu của nền kinh tế trong những năm tới sẽ còn tiếp tục tăng cao đà đặt ra
một yêu cầu bức xúc đối với các NHTM phải huy động thêm nhiều nguồn
vốn, mà muốn vậy thì lÃi suất cũng phải sử dụng nh một công cụ đòn bẩy
1

6


Đề án Lý thuyết tiền tệ
quan trọng. Qua một năm thực hiện cơ chế tự do hoá lÃi suất cho vay ngoại
tệ cũng đà cho thấy tỷ gía và thị trờng ngoại hối vẫn ổn định và hoạt động
bình thờng, không có tác động xấu đối với nền kinh tế. Đồng thời tạo điều
kiện cho các NHTM ấn định lÃi suất huy động cho vay phù hợp với khả
năng của NH, với nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Trên thế giới, các nớc đang trong quá trình phát triển theo kinhtế thị
trờng đều phấn đấu để tiến tới tự do hoá lÃi suất, bởi vì tự do hoá lÃi suất có
tác động mạnh mẽ tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân, có khả năng quyết định
nhịp độ của tăng trëng kinh tÕ. ë ViƯt Nam, viƯc chun ®ỉi l·i suất theo hớng thị trờng có nhiều tác động tích cực đối với kinh tế vĩ mô và thị trờng
tài chính, cụ thể nh sau:
Một là, việc nới lỏng cơ chế điều hành lÃi suất theo hớng thị trờng đÃ
tạo khả năng cho thị trờng tài chính phát triển theo chiều sâu.
Hai là, sự thay đổi chính sách lÃi suất là phù hợp với diễn biến kinh
tế vĩ mô, nhng cũng chính yêu cầu phát triển kinh tế, tiền tệ hoá các mối
quan hệ kinh tế và sự hình thành các nhân tố thị trờng đà buộc chính sách
lÃi suất phải có sự nới lỏng để chuyển dần sang cơ chế lÃi suất thoả thuận
nhằm tạo điều kiện cho việc huy ®éng tèi ®a ngn lùc trong níc phơc vơ
cho đầu t phát triển và đồng bộ với tổng thể chính sách kinh tế - tài chính đối ngoại.
Ba là, việc nới lỏng cơ chế lÃi suất, làm cho lÃi suất tự điều chỉnh
linh hoạt và phù hợp hơn với quan hệ cung cầu vốn thị trờng, các nguồn vốn
đợc lu chuyển đến nơi có lợi nhuận cao cới mức rủi ro thấp, nâng cao hiệu
quả đầu t thúc đẩy các NHTM phát triển nhanh chóng mạng lới chi nhánh ở
thành thị, nông thôn, đa ra các mức lÃi suất, sản phẩm dịch vụ thích hợp
với khách hàng. Nếu không, việc kiểm soát lÃi suất bằng biện pháp hành
chính sẽ rất hạn chế, nh thực tế năm 1991 - 1995, NHNN khống chế chặt
chẽ mức trần lÃi suất cho vay ở mức thấp đà khuyến khích sự vay mợn lòng

vòng, trốn tránh sự kiểm soát, lÃi suất tiền gửi tăng, nhng lÃi suất cho vay
lại không tăng đợc và chênh lệch lÃi suất chỉ đủ bù đắp chi phí kinh doanh,
lợi nhuận rất thấp, khả năng tài chính của NHTM bị yếu đi, dễ gây xáo trộn
tổn thơng cho thị trờng tài chính.
Xuất phát từ những nhận định nêu trên và đối chiếu với các điều kiện
để các nớc có thĨ tù do ho¸ l·i st, chóng ta cã thĨ thấy đây cũng là thời
điểm thích hợp để thực hiện tù do ho¸ l·i suÊt.
1
7


Đề án Lý thuyết tiền tệ
Về kinh tế vĩ mô: trong những năm qua, chúng ta đà duy trì đợc một
nhịp độ tăng trởng kinh tế tơng đối cao và ổn định, lạm phát đợc kiểm soát
ở mức thấp, thâm hụt ngân sách luôn ở dới mức 5% so với GDP, bội thu cán
cân thanh toán: đây là điều kiện tiền đề và có ý nghĩa quan trọng để chọn
thời ®iĨm tù do ho¸ l·i st. HƯ thèng c¸c TCTD đà và đang đợc củng cố,
sắp xếp lành mạnh hoá và khả năng ngày càng đợc nâng cao. Các công cụ
của chính sách tiền tệ ngày càng đợc hoàn thiện và vận hành linh hoạt theo
cơ chế thị trờng.

1
8


§Ị ¸n Lý thut tiỊn tƯ

KÕt ln
ChÝnh s¸ch l·i st là một bộ phận cấu thành của chính sách tiền tệ
quốc gia, vì thế trớc hết nó phải hớng tới những mục tiêu của chính sách

tiền tệ quốc gia: ổn định tiền tệ, đảm bảo mức lạm phát hợp lý (4-5%), kích
thích tăng trởng kinh tế. Thứ hai, chính sách tiỊn tƯ qc gia níc ta hiƯn
nay ph¶i nh»m tiÕn tới hình thành một thị trờng tiền tệ tạo ra sự cạnh tranh
công bằng và lành mạnh giữa những tổ chức tín dụng tạo điều kiện để giảm
chi phí tín dụng. Ngoài ra chính sách tiền tệ còn phải đảm bảo có sự chênh
lệch lÃi suất kinh doanh . Thứ ba, chính sách lÃi suất phải tạo động lực cho
các Doanh nghiƯp më réng s¶n xt kinh doanh, sư dơng vốn hiệu quả tăng
sản phẩm xà hội.
Bằng sự nỗ lực hiện tại và trong trong tuơng lai, sự kế thừa và phát
huy những thành tựu của chính sách tiền tệ - chính sách lÃi suất chắc chắn
chính sách tiền tệ - tù do hãa l·i suÊt ë ViÖt Nam sÏ đóng góp vai trò quan
trọng trong việc xây dựng một đất nớc Việt Nam giầu mạnh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày.... tháng.... năm....

1
9


Đề án Lý thuyết tiền tệ

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình lý thuyết tiền tệ - Trờng đại học Tài chính Kế toán Hà Nội,
NXB Tài chính, năm 1998.
2. Kinh tÕ häc - David begg.
3. ThÞ trêng vèn, Học viện Ngân hàng.
4. Đổi mới chính sách tiền tệ và kiểm soát ở Việt Nam.
5. Ngân hàng Việt Nam quá trình xây xựng và phát triển, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội 1996.
6. Tạp chí Tài chính số 8, 9, 10/1999, 1/2000.

7. Tạp chí Tài chính Ngân hàng, số 12, 18, 19/1998; số 7, 8/1999, 10/2001,
5/2002.
8. Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ
9. Tap chí Ngân hàng Năm 2001; số 2,4,5,6,7,8/năm2002
10. Tạp chí TTTCTT năm 2001; số 7 năm 2002...

2
0



×