Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng ngoại thương chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (42.79 MB, 116 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG







'

k h o a sau

I / n l M v j

ĐẠI HO C

VŨ THANH MAI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI
CÁC TỎ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGỒI

Chun ngành: T à i

c h ín h - N g â n h à n g


M ã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC s ĩ KINH TÉ
H O C V IỆ N N G Â N H À N G
TRUNG TÂM THƠNG TIN - THƯ VIỆN
Sị

IV

Ạ9Jy.....

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH Tự

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các sổ
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
chưa từng được ai công bổ trong bất kỳ cơng trình nào khác.
H à Nội, ngày c jC tháng. f.~i... năm 2 0 1 $

Tác giả luận văn

VŨ THANH MAI


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: MỘT VÀI LÝ LUẬN c ơ BẢN VÈ HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG THANH TRA GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI................................. 3
1.1. H O Ạ T ĐỘ N G TH A N H TRA, G IÁ M SÁT CỦ A N G Â N H À N G N H À
N Ư Ớ C Đ Ố I VỚ I CÁC TỔ CHỨ C TÍN D Ụ N G N Ư Ớ C N G O À I....................... 3
1.1.1. K hái niệm về hoạt động thanh tra, giám sát của N gân hàng N hà nước
đối với các tổ chức tín d ụ n g .................................................................................. ...... 3
1.1.2. Sự cần thiết của thanh tra, giám sát N gân hàng nhà nước đối với các tổ
chức tín dụng nước n g o à i.............................................................................................. 7
1.1.3. N ội dung hoạt động thanh tra, giám sát của N gân hàng nhà nước đối
với các tổ chức tín dụng nước ng o ài.........................................................................11
1.1.4. Phư ơng pháp thanh tra, giám sát của N gân hàng nhà nước đối với các tổ
chức tín dụng nước n g o à i.............................................................................................14
1.1.5. Q uy trình thanh tra, giám sát của N gân hàng nhà nước đối với các tổ
chức tín dụng nước n g o à i............................................................................................ 15
1.2.

H IỆU Q U Ả H O Ạ T Đ Ộ N G TH A N H TRA, G IÁ M SÁT CỦ A N G Â N

H À N G N H À N Ư Ớ C ĐỐI VỚI CÁC TƠ CHỨ C TÍN D Ụ N G N Ư Ớ C N G O À I
............................................................................................................................... 23
1.2.1. Q uan niệm về hiệu quả hoạt động thanh tra, giám s á t ............................23
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát đối với các
tố chức tín dụng nước n g o à i....................................................................................... 24
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát của
N gân hàng nhà nước đối với các tổ chức tín dụng nước n g o à i......................... 27
1.3. K IN H N G H IỆM VỀ TH A N H TRA , G IÁ M SÁT ĐỐ I VỚI CÁC TỔ
CH Ứ C T ÍN D Ụ N G C Ủ A N G Â N H À N G TRƯ NG Ư Ơ N G M Ộ T SỐ NƯ Ớ C


TR ÊN THẾ GIỚI V À BÀI HỌ C K IN H N G H IỆM CH O N G Â N H À N G N H À

N Ư Ớ C V IỆ T N A M .................................................................................................... 32
1.3.1. K inh nghiệm về thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng của
N gân hàng trung ương m ột số nước trên thế giới................................................ 32
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho N gân hàng N hà nước V iệt N a m .....................35

KÉT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................... 37
CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TRA,
GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐÓI VỚI
CÁC TỎ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGỒI.......................................38
2.1. K H Á I Q U Á T VỀ C ơ Q U A N T H A N H TRA, G IÁ M SÁT N G Â N H À N G
- N G Â N H À N G N H À N Ư Ớ C V IỆT N A M ........................................................... 38
2.1.1. Sự hình thành và phát triể n ..............................................................................38
2.1.2. M ơ hình tổ chức, bộ m áy thanh tra, giám s á t............................................. 40
2.1.3. N hững hoạt động chủ yếu của C ơ quan T hanh tra, giám sát ngân hàng
............................................................................................................................................42
2.2.

TH Ự C T R Ạ N G H IỆU Q U Ả H O Ạ T Đ Ộ N G TH A N H TRA, G IÁ M SÁT

C Ủ A N G Â N H À N G N H À N Ư Ớ C V IỆT N A M ĐỐI VỚ I CÁC TỔ CHỨ C
TÍN D Ụ N G N Ư Ớ C N G O À I GIA I Đ O Ạ N 2 0 1 1 -Q U Ý III/2 0 1 4 .......................44
2.2.1. Tình hình hoạt động chung của các tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt
N am ...................................................................................................................................44
2.2.2. H oạt động thanh tra của N gân hàng nhà nước V iệt N am đối với các tổ
chức tín dụng nước n g o à i............................................................................................ 47
2.2.3. H oạt động giám sát của N gân hàng nhà nước đối với các tổ chức tín
dụng nước n g o à i............................................................................................................ 62
2.2.4. Các biện pháp xử lý của Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng đối với
các tơ chức tín dụng nước ngồi qua hoạt động thanh tra, giám s á t ................ 66
2.3.


Đ Á N H G IÁ H IỆU Q U Ả H O Ạ T Đ Ộ N G TH A N H TRA, G IÁ M SÁT


C Ủ A N G Â N H À N G N H À N Ư Ớ C ĐỐI VỚ I CÁC TỒ CHỨ C TÍN D Ụ N G
N Ư Ớ C N G O À I............................................................................................................... 70
2 .3 .1 . K e t q u ả đ ạ t đ ư ợ c .....................................................................................

70

2.3.2. Hạn c h ế ................................................................................

74

2.3.3. N guyên nhân hạn c h ế ..................................................................................

76

KÉT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................83
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THANH TRA GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGỒI........................ 84
3.1. Đ ỊN H H Ư Ớ N G VÀ Q U A N Đ IỂM H O À N TH IỆN H O Ạ T Đ Ộ N G
TH A N H TRA, G IÁ M SÁT CỦ A N G Â N H À N G N H À N Ư Ớ C V IỆT N A M
Đ Ố I VỚ I CÁC TỔ CH Ứ C TÍN D Ụ N G N Ư Ớ C N G O À I...................................84
3.1.1. Đ ịnh hướng hoàn thiện hoạt động thanh tra, giám s á t ...........................84
3.1.2. M ột số quan điểm hoàn thiện hoạt động thanh tra, giám sát..................85
3.2. GIẢ I PH Á P N Â N G CA O H IỆU Q U Ả H O Ạ T Đ Ộ N G TH A N H TRA
G IÁ M SÁT C Ủ A N G Â N H À N G N H À N Ư Ớ C V IỆT N A M ĐỐI VỚ I CÁC
TỒ CH Ứ C TÍN D Ụ N G N Ư Ớ C N G O À I.................................................................88

3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện mơ hình tổ chức, bộ m áy của C ơ quan thanh tra,
giám sát ngân h à n g .............................................................................................

88

3.2.2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác
thanh tra, giám sát nhằm nâng cao năng lực, trình độ cán bộ thanh tra, giám
sát từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát của N gân hàng nhà
nước

89

3.2.3. P h á t triể n h ệ th ố n g c ô n g n g h ệ th ô n g tin , đ ặ c b iệ t là h ệ th ố n g th u th ập ,
x ử lý th ô n g tin , b á o c á o th ố n g k ê đ ồ n g b ộ , p h ù h ợ p v ớ i y ê u c ầ u th ự c h iệ n
g iá m sát từ x a v à th a n h tra tại c h ỗ c ủ a N g â n h à n g n h à n ư ớ c đ ố i v ớ i c á c tổ
c h ứ c tín d ụ n g n ư ớ c n g o à i .....................................................................................

90


3.2.4. Xây dựng cơ chế phối họp hiệu quả giữa giám sát từ xa và thanh tra tại
c h ỗ ..................................................................................................................................... 91
3.2.5. H ồn thiện m ơi trường pháp luật và hành lang pháp lý của hệ thống
thanh tra, giám sát ngân h à n g .................................................................................... 92
3.2.6. X ây dựng cơ chế phối họp rõ ràng và hiệu quả giữa các đơn vị trong Cơ
quan thanh tra, giám sát ngân hàng, N gân hàng nhà nước; giữa C ơ quan thanh
tra, giám sát ngân hàng với cơ quan giám sát nước n g o à i..................................94
3.2.7. Y êu cầu m ột số tổ chức tín dụng nước ngồi nâng cao năng lực quản trị
điều h àn h .......................................................................................................................... 95
3.3. M Ộ T SỐ K IẾN N G H Ị........................................................................................ 99

3.3.1. Đổi với C hính Phủ và Q uốc h ộ i ..................................................................... 99
3.3.2. Đối với các cơ quan quản lý N hà n ư ớ c ..................................................... 101

KÉT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................... 103
KÉT LUẬN............................................................................................104


D A N H M Ụ C C Á C C H Ữ V IẾ T T Ắ T

V iế t tắ t

C Q T T G SN H

N g u y ê n n g h ĩa

C ơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng

NHNN

N gân hàng N hà nước

NHTM

N gân hàng thương mại

N H TW

N gân hàng T rung ương

TC TD


Tổ chức tín dụng

TTGS

T hanh tra, giám sát

T TN H

T hanh tra ngân hàng


D A N H M Ụ C S ơ Đ Ồ V À B Ả N G B IỂ U

Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh tra, giám sát dựa trên cơ sở rủi ro.........................18
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra, giám sát ngân
hàng......................................................................................................................... 40

B ảng 1.1: M a trận rủi r o ..........................................................................

19

B ảng 2.1: M ột số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Khối TCTD nước n g o ài......45
Bảng 2.2. Số lượng các cuộc thanh tra theo từng nội dung................................50
Bảng 2.3: s ổ lượng các đoàn làm việc tại các TCTD nước ngồi, làm việc với
Đ ồn kiểm tốn nội b ộ ......................................................................

65

B ảng 2.4: s ố lượng kiến nghị, khuyến nghị đối với các TCTD nước ngoài...67

B ảng 2.5: s ố lượng các cuộc xử phạt vi phạm hành chính, cảnh báo, thơng
báo vi ph ạm .................................................................................

69


1

M Ở ĐẦU
1. T ín h c ấ p th iế t

N gành ngân hàng luôn là huyết m ạch của nền kinh tể, trong giai đoạn
đầu của quá trình đổi mới cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động
m ạnh m ẽ v à sâu rộng đến toàn bộ nền kinh tế V iệt Nam , ngành ngân hàng
cũng đã phải trả giá cho việc không tăng cường công tác quản lý trong lĩnh
vực thanh tra kiểm sốt tình hình hoạt động của các TCTD m ột cách thường
xuyên liên tục nhằm phát hiện ngăn ngừa và cảnh báo sớm những rủi ro làm
m ất an toàn hệ thống.
Sau hơn hai m ươi năm đổi mới ngành ngân hàng đã đạt được nhiều
thành công lớn trong công cuộc xây dựng phát triển kinh tế xã hội, các TCTD
không ngừng tăng lên về m ọi m ặt cả về số lượng, chất lượng và loại hình,
nhiều ngân hàng nước ngoài đã đến m ở chi nhánh hoạt động tại nước ta. Ke
từ khi ra đời (năm 1956), Thanh tra N gân hàng (từ tháng 8/2009 là C ơ quan
T hanh tra, giám sát ngân hàng) đã góp phần quan trọng trong việc bảo đảm an
toàn hệ thống các TC TD và tăng cường kỷ cương pháp luật trong lĩnh vực
tiền tệ, hoạt động ngân hàng, trên cơ sở đó góp phần ổn định và phát triển hệ
thống tài chính và nền kinh tế. H iện nay, hệ thống các TCTD , chi nhánh ngân
hàng nước ngồi đang có bước phát triển rất nhanh về qui m ô và phạm vi hoạt
động, đồng thời tiềm ẩn nhiều rủi ro. M ặt khác, hiệu quả công tác thanh tra,
giám sát với các T C TD nước ngoài thời gian qua tuy đã có nhiều cải thiện

nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, các quy định và thông lệ quốc tế đã
được nghiên cứu và áp dụng nhưng cũng chưa đồng bộ và đầy đủ.
Thực hiện mục tiêu chiến lược tổng thể phát triển ngành Ngân hàng đến năm
2010 và tầm nhìn đến 2020: Hướng tói xây dựng được hệ thống ngân hàng (NH NN
và các TCTD) hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực Châu Á. M ột hệ
thống ngân hàng hiện đại, an toàn và lành mạnh địi hỏi phải có những thiết chế an
tồn và thanh tra, giám sát hữu hiệu để bảo đảm một môi trường kinh doanh ngân


2

hàng canh tranh lành mạnh, minh bạch và tuân thủ luật pháp. Luận văn này đề cập
đến: “ Năng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, giảm sát của NHNN Việt

Nam đối với các TCTD nước ngoài”.
2.

M ụ c đ íc h n g h iê n c ứ u

N ghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động thanh tra, giám sát của
N H N N V iệt N am đối với các TCTD nước ngồi.
Phân tích và đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt động thanh tra, giám
sát qua đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra,
giám sát của N H N N V iệt N am đối với các TCTD nước ngoài.
3 . Đ ố i tư ợ n g v à p h ạ m v i n g h iê n c ứ u

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thanh tra, giám sát của NH NN Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: H oạt động thanh tra, giám sát của N H N N V iệt
N am đối với các T C TD nước ngoài từ năm 2011 đến Q úy III/2014.
4 . P h ư ơ n g p h á p n g h iê n c ứ u


Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề tài này là: Phép
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, suy luận logic kết hợp với các phương
pháp phân tích đánh giá tổng họp để làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu.
V iệc nghiên cứu theo các phương pháp trên được gắn với thực tiễn hoạt động
của N H N N V iệt Nam .
5 . K ế t c ấ u lu â n v ă n

N goài phần m ở đầu và kết luận, nội dung cơ bản, Luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
C hương 1: M ột số lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động thanh tra, giám
sát của N H N N đối với các TCTD nước ngoài.
Chưomg 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát của
N H N N V iệt N am đối với các TCTD nước ngoài.
C hương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát
của N H N N Việt Nam đối với các TCTD nước ngoài.


3

CH Ư Ơ NG

1

M Ộ T V À I L Ý L U Ậ N C O B Ả N V È H IỆ U Q U Ả H O Ạ T Đ Ộ N G
T H A N H T R A , G IÁ M

SÁ T CỦ A N G Â N H À N G N H À NƯ Ớ C

Đ Ó I V Ớ I C Á C T Ổ C H Ứ C T ÍN D Ụ N G N Ư Ớ C N G O À I


1 .1 . H O Ạ T

ĐỘNG

THANH

T R A , G IÁ M

SÁ T

CỦA

NGÂN

HÀNG

N H À N Ư Ớ C Đ Ó I V Ớ I C Á C T Ỏ C H Ứ C T ÍN D Ụ N G N Ư Ớ C N G O À I
1 .1 .1 . K h á i n iệ m v ề h o ạ t đ ộ n g t h a n h t r a , g i á m s á t c ủ a N g â n h à n g N h à n ư ớ c
đ ố i v ó i c á c t ổ c h ứ c t ín d ụ n g

Trên thế giói, NHTW của mỗi quốc gia có thể được tổ chức theo những mơ
hình khác nhau, nhưng mục tiêu tổng qt chung m à các N H TW đều hướng tới
đó là việc ổn định giá trị đồng tiền cả về đối nội cũng như đối ngoại; duy trì sự
ổn định của hệ thống ngân hàng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Đe đạt được các mục tiêu trên, N H TW hoạt động theo các chức năng chủ
yếu như phát hành giấy bạc ngân hàng và điều tiết lượng tiền cung ứng; ngân
hàng của các ngân hàng trung gian; ngân hàng của N hà nước. Trong đó, với
chức năng là ngân hàng của N hà nước, N H TW thực hiện thanh tra, giám sát đối
với các TCTD, coi đây là m ột trong những công cụ chủ yếu nhằm bảo đảm hệ

thống ngân hàng hoạt động theo trật tự pháp chế, ổn định, an toàn và hiệu quả.

1.1.1.1. Khái niệm thanh tra của NHNN đối vói các tồ chức tín dụng
Đối với hoạt động thanh tra ngân hàng hiện nay chưa có m ột khái niệm
chính thức nào về hoạt động thanh tra đối với các TCTD được qui định trong
văn bản qui phạm pháp luật. Q ua thực tiễn có thể khái quát hoạt động thanh
tra đối với TCTD là việc N H N N định kỳ hoặc đột xuất cử các nhân viên là
các thanh tra viên tới làm việc tại TCTD. Trên cơ sở xem xét trực tiếp các
hoạt động thực tế diễn ra tại các TCTD và các tài liệu do TCTD cung cấp, các
thanh tra viên sẽ đưa ra những đánh giá, khuyến nghị về từng m ặt hoặc toàn


4

bộ hoạt động của TCTD.
Tại V iệt N am , theo quy định tại Đ iều 6 Luật N gân hàng nhà nước V iệt
N am năm 2010: “Thanh tra ngân hàng là hoạt động thanh tra của N gân hàng
N hà nước đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng trong việc chấp hành
pháp luật về tiền tệ và ngân hàng” . [20- tr25].
H oạt động thanh tra ngân hàng còn được gọi là thanh tra trực tiếp hay là
thanh tra tại chỗ (tại đơn vị). Theo L uật Thanh tra, thanh tra trực tiếp chỉ thực
hiện theo hai hình thức đó là thanh tra theo chương trình kế hoạch và thanh tra
đột xuất. [9- Điều37].
Thanh tra theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình,
kế hoạch đã được phê duyệt. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện
cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu giải
quyêt khiêu nại, tô cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý N hà nước có
thẩm quyền giao.
M ục tiêu của hoạt động thanh tra trực tiếp tại TCTD :
- Đ ánh giá toàn bộ hoạt động và điều kiện tài chính của ngân hàng; đánh

giá m ơi trường hoạt động chung của ngân hàng, tập trung vào hệ thống quản
lý, hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống quản lý rủi ro.
- Đ ánh giá m ức độ đáng tin cậy của những thông tin, dữ liệu m à ngân
hàng cung cấp cho N H N N và cho các yêu cầu công khai thông tin; phát hiện
và xử lý vi phạm; kịp thời đưa ra kiến nghị.
- Tiếp xúc trực tiếp với ban lãnh đạo và nhân viên ngân hàng để có được cái
nhìn từ bên trong và sự hiểu biết tốt hơn, thực tế hơn về một ngân hàng cụ thể.

1.1.1.2. Khải niệm giám sát của NHNN đối với các tổ chức tín dụng
H oạt động giám sát của N H N N đối với các TCTD còn được gọi là giám
sát từ xa (off-site), giám sát của N H N N thông qua thông tin thu được về các
TC TD để phân tích.


5

K hái niệm giám sát từ xa đối với các TCTD xuất hiện và nghiên cứu tại
M ỹ vào những năm cuối thập kỷ 70, thời kỳ nhiều ngân hàng M ỹ rơi vào tình
trạng khủng hoảng, sau đó tình trạng tương tự xảy ra tại Tây B a Nha. Qua
nghiên cứu, các nhà quản lý ngân hàng phát hiện những hiện tượng khơng
bình thường và dẫn đến tình trạng khủng hoảng nói trên phần lớn đều phát
sinh trong thời gian “ khoảng trống” giữa hai kỳ thanh tra tại chỗ. Tình trạng
này cũng diễn ra khá phổ biến ở các nước trên thế giới đối với ngành ngân
hàng. Để khắc phục hiện tượng này, các nhà quản lý đã đưa ra m ột phương
pháp nhằm giám sát từ xa, được áp dụng hầu hết phổ biến với hoạt động thanh
tra của N H TW các nước và trở thành biện pháp nghiệp vụ khơng thể thiếu
trong q trình thanh tra, giám sát hoạt động của các TCTD.
H oạt động giám sát từ xa được áp dụng vào V iệt N am khoảng năm 1994.
Lúc đầu được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp thủ công nên rất chậm,
không tiến hành theo định kỳ tháng và chất lượng thấp.

Tại V iệt Nam , giám sát từ xa là việc gián tiếp kiểm tra thơng qua tổng
hợp và phân tích các báo cáo để đánh giá các nội dung sau đây của các
TCTD: diễn biến về cơ cấu tài sản N ợ và tài sản có; chất lượng tài sản có; vốn
tự có; tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh; việc thực hiện qui
định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD và các qui định
khác của pháp luật; các vấn đề liên quan khác.
H iện nay, để đáp ứng yêu cầu hoạt động quản lý của N H N N , hoạt động
giám sát có phạm vi rộng hơn đó là q trình thu thập, phân tích, đánh giá, xử
lý thơng tin m ột cách thường xuyên, liên tục về hoạt động của từng ngân hàng
và hệ thống ngân hàng, trên cơ sở các thông tin, dữ liệu do các ngân hàng báo
cáo về N H N N và thông qua việc gặp gỡ trực tiếp hoặc trao đổi với ban lãnh
đạo, nhân viên ngân hàng, cũng như thông qua các nguồn thông tin khác như
phương tiện thông tin đại chúng, báo cáo kiểm toán độc lập, báo cáo kiểm


6

toán nội bộ của T C T D ...
M ục tiêu của hoạt động giám sát của N H N N đổi với TCTD
- Phát hiện, cảnh báo sớm những rủi ro tiềm ẩn đối với từng ngân hàng
và hệ thống ngân hàng;
- C ung cấp những thông tin ban đầu cho việc xây dựng kế hoạch thanh
tra tại chỗ, cũng như thiết kế m ột cuộc thanh tra cụ thể.
- Phát hiện những xu thế phát triển của hệ thống ngân hàng, làm cơ sở
cho việc ban hành chính sách.
N hư vậy có thể thấy, so với hoạt động thanh tra, hoạt động giám sát có 3
điểm khác biệt cơ bản. Thứ nhất, là cách thức thu thập, tiếp cận thông tin; thứ hai
là mức độ và phạm vi giám sát, và thứ ba là nội dung và mục tiêu giám sát cụ
thể. Do những điểm khác biệt này, thanh tra phù họp cho những đánh giá toàn
diện và cụ thể m ang tính định kỳ (bao gồm cả những đánh giá định tính và định

lượng) đối với từng từng ngân hàng. Tuy nhiên, hình thức này lại khơng phù hợp
cho việc đánh giá một cách thường xuyên và đồng thời m ột số lớn ngân hàng
hay hệ thống ngân hàng. Trong khi đó, giám sát phù họp cho việc đánh giá về
m ặt định lượng hoạt động của từng ngân hàng cũng như m ột số lớn ngân hàng
m ột cách liên tục, thường xuyên. Chính những đặc điểm có thể bổ trợ cho nhau
này m à giám sát và thanh tra là 2 phương thức được N H N N sử dụng m ột cách
đồng thời để thanh tra, giám sát hoạt động của các TCTD.
Đe thanh tra, giám sát các TCTD , hầu hết các cơ quan giám sát ngân
hàng trên thế giới đều áp dụng giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ. Đ iều này
được khẳng định trong các yêu cầu giám sát ngân hàng hiệu quả của Uỷ ban
Basel đó là: m ột hệ thống giám sát ngân hàng hiệu quả cần bao gồm cả 2 hình
thức thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa. Tuy nhiên, hoạt động thanh tra, giám
sát đó là thanh tra giám sát tuân thủ hay là thanh tra giám sát trên cơ sở rủi ro
còn phụ thuộc vào mỗi nước.


7

1 .1 .2 .

S ự c ầ n t h i ế t c ủ a t h a n h t r a , g i á m s á t N g â n h à n g n h à n ư ớ c đ ố i v ó i c á c tổ

c h ứ c t ín d ụ n g n ư ó c n g o à i

1.1.2.1. Đặc điểm chủ yếu của tổ chức tín dụng nước ngồi
Các TC TD nước ngồi có những đặc điểm rất khác biệt so với các TCTD
trong nước, đặc biệt là về hệ thống quản trị rủi ro, hệ thống công nghệ thông
tin, nguồn nhân lực, vật lực, đối tượng khách hàng m ục tiêu, hoạt động m ang
tính tồn cầu, có sự hỗ trợ tích cực của ngân hàng mẹ.
- Phần lớn các T C TD nước ngoài là ngân hàng toàn cầu của các nước có

nền kinh tế thị trường phát triển, hệ thống quản trị rủi ro hiện đại và thực hiện
theo các chuẩn m ực quản trị rủi ro hiện đại (trong đó có H iệp ước vốn Basel
II và đang tiến tới Basel III).
- H ệ thống thông tin quản lý, cơng nghệ thơng tin của các TCTD nước
ngồi (đặc biệt là các ngân hàng 100% vốn nước ngoài và chi nhánh ngân
hàng nước ngoài) được đánh giá tốt hơn, hiện đại và thông m inh hơn thể hiện
ở khả năng cung cấp thông tin, xử lý, quản trị rủi ro, cảnh báo và tính bảo m ật
cao hơn so với các T C TD trong nước.
-N g u ồ n nhân lực có trìn h độ chun m ơn cao v à sự hỗ trợ của ngân
hàng mẹ.
- H oạt động m ang tính tồn cầu; cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại;
cùng với việc triển khai các sản phẩm mới hiện đại, đặc biệt là các sản phẩm
phái sinh.
- K hách hàng của các TCTD nước ngoài chủ yếu là các cơng ty của các
tập đồn đa quốc gia, các công ty con, chi nhánh thuộc công ty mẹ, doanh
nghiệp bản xứ là khách hàng của N gân hàng mẹ, các nhà đầu tư nước sở tại
tại nước hiện diện, Tập đoàn kinh tế, D oanh nghiệp lớn.
-T rư ờ n g hợp N gân hàng m ẹ của các TCTD nước ngồi có hiện diện tài
chính gặp khó khăn, cơ cấu lại, phá sản... sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các hiện


8

diện tài chính tại nước có các TCTD nước ngồi hiện diện và các quan hệ tài
chính của các tổ chức cá nhân trong nước.
-T ro n g hoạt động của các T C TD nước ngoài, bên cạnh việc bắt buộc
tuân thủ các quy định của pháp luật của nước m à TCTD nước ngoài hiện diện,
hầu hết các chi nhánh ngân hàng nước ngồi đều áp dụng chính sách, quy
định nội bộ của ngân hàng m ẹ cũng như các sản phẩm dịch vụ đã áp dụng
nhất quán cho tất cả các chi nhánh trên toàn cầu hoặc cho khu vực. Theo đó,

mọi thay đổi chính sách, quy định, sản phẩm dịch vụ cũng như định hướng
hoạt động của ngân hàng mẹ sẽ tác động rất lớn đối với các chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại nước hiện diện.

1.1.2.2. Sự cần thiết của thanh tra, giảm sát Ngân hàng nhà nước đối với
các tồ chức tín dụng nước ngoài
Đảm bảo sự phát triển ồn định của các TCTD nước ngoài.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, hệ thống ngân hàng ở nước ta đã
hình thành và có bước phát triển m ạnh m ẽ, xuất hiện nhiều hoạt động mới của
các TCTD . Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân
hàng 100% vốn nước ngoài cũng như các TCTD phi ngân hàng cũng ngày
m ột nhiều cùng với nhiều dịch vụ ngân hàng mới. V iệc m ở rộng quy mô hoạt
động, m ức độ phức tạp và đa dạng của các dịch vụ ngân hàng sẽ dẫn đến
những rủi ro tiềm ẩn đổi với các T C TD và hệ thống ngân hàng. Trong thực tế
hoạt động của các TCTD nước ngoài cho đến nay chủ yếu vẫn là hoạt động cấp
tín dụng một loại hình kinh doanh thường gặp rất nhiều rủi ro. Các ngân hàng
muốn hoạt động kinh doanh phải có vốn m à vốn chủ yếu trong các ngân hàng là
vốn huy động để cho vay, nếu người đi vay khơng hồn trả được nợ thì ngân hàng
sẽ gặp rủi ro tín dụng và có thể sẽ bị vỡ nợ, khi một ngân hàng bị thua lỗ, phá sản
có thể sẽ dẫn đến sự đổ vỡ của cả m ột hệ thống. Thêm vào đó, nhiều TCTD nước
ngồi vì mục tiêu lợi nhuận m à bất chấp rủi ro.


9

Ngoài ra, hoạt động của các TCTD nước ngoài hiện nay chịu ảnh hưởng trực
tiếp bởi tình hình hoạt động của Ngân hàng Mẹ, Tập đoàn Mẹ tại nước ngoài.
T rường hợp N gân hàng m ẹ của các TCTD nước ngồi có hiện diện tài chính
gặp khó khăn, cơ cấu lại, phá sản... sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các hiện diện tài
chính và các quan hệ tài chính của các tổ chức cá nhân trong nước.

Xét về phương diện tài chính quốc gia, ngân hàng chính là m ột khâu trọng
yếu giúp thúc đẩy nhanh vùng luân chuyển tiền tệ. Vì vậy khi một TCTD mất ổn
định sẽ dẫn đển rủi ro hệ thống, ảnh hưởng dây chuyền đến các khâu khác trong
tồn bộ hệ thống tài chính. Xét về phương diện kinh doanh, hoạt động ngân hàng
có những đặc thù riêng biệt, khác hẳn các ngành nghề khác vì đó là hoạt động
tiềm ẩn rủi ro cao nhất.
Chính vì lẽ đó m à hoạt động thanh tra, giám sát các TCTD nước ngoài rất
quan trọng và cần thiết, góp phần đảm bảo an tồn cho hệ thống các TCTD nước
ngoài đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp của người gửi tiền, phục vụ cho
việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Thanh tra, giám sát là m ột phạm trù lịch
sử, nó gắn liền vói Nhà nước và là cơng cụ phục vụ cho giai cấp thống trị xã hội,
lịch sử phát triển xã hội của lồi người đã chứng minh điều đó. Tuy tên gọi và
hình thức tổ chức có thể khác nhau, nhưng thanh tra, giám sát đều là công cụ của
cơ quan quản lý N hà nước, là phương thức đảm bảo pháp chế, táng cường kỷ luật
trong quản lý N hà nước và thực hiện quyền dân chủ.

Năng cao vai trò quản lỷ của NHNN với các TCTD nước ngồi.
Hoạt động thanh tra, giám sát khơng phải là hoạt động trực tiếp chỉ huy, quản
lý điều hành, không phải là hoạt động của cơ quan chuyên môn trong bộ máy
quản lý Nhà nước m à là hoạt động đảm bảo thực hiện chính sách, pháp luật, giữ
gìn trật tự, kỷ cương trong quản lý. Do vậy thanh tra, giám sát có vai trị đặc biệt
quan trọng trong tồn bộ các hoạt động của N hà nước.
H oạt động thanh tra, giám sát ngân hàng giúp nâng cao vai trò quản lý


10

của N H N N về nguyên tắc hoạt động thanh tra, giám sát chỉ tuân theo pháp
luật, bảo đảm chính xác, khách quan, cơng khai, dân chủ, kịp thời. M ặt khác,
hoạt động thanh tra, giám sát phải gắn bó m ột cách hữu cơ với các cơ quan

quản lý N hà nuớc, bởi vì nếu trong cơng tác thanh tra, giám sát, cơ quan quản
lý đứng ngoài cuộc thì hiệu quả thanh tra, giám sát khơng thể có đuợc. Đồng
thời, thông qua hoạt động thanh tra, giám sát cịn có tác dụng giúp cơ quan
quản lý kiểm tra tính đúng đắn của các quyết định quản lý, góp phần hồn
thiện cơ chế chính sách, khắc phục những sơ hở yếu kém trong quản lý, giữ
vững kỷ cương pháp luật, bảo vệ lợi ích của N hà nước và các quyền lợi hợp
pháp của công dân.
v ề phương diện hệ thống tài chính quốc gia ngân hàng trong đó có các
TC TD nước ngồi chính là m ột khâu trọng yếu, vì vậy m ột khi ngân hàng m ất
ổn định sẽ ảnh hưởng đến các khâu khác và làm cho tồn bộ hệ thống tài
chính cũng bị ảnh hưởng theo.
v ề phương diện kinh doanh, hoạt động ngân hàng của các TCTD khác
hẳn với các ngành nghề khác và là hoạt động "nguy hiểm" vì phải đi huy động
vốn mới có nguồn để cho vay, nếu người vay khơng trả được nợ thì sẽ dẫn
đến rủi ro và có khả năng bị vỡ nợ. Khi m ột TCTD bị vỡ nợ, sẽ rất dễ dàng
kéo theo sự đổ vỡ của các TCTD khác, thanh tra, giám sát ngân hàng đảm bảo
cho hệ thống ngân hàng trong đó có các TCTD nước ngoài hoạt động m ột
cách an toàn và nâng cao vị thế của N H N N đối với các TCTD.
M ặt khác, trong thực tế, có nhiều người, trong đó có một bộ phận cán bộ
điều hành của các TCTD nước ngồi có ý thức chấp hành luật pháp còn yếu hoặc
còn chưa hiếu đúng về các quy định pháp luật. Những vấn đề trên sẽ dễ dàng gây
ra rủi ro cho hoạt động của các TCTD nước ngồi, nhất là hoạt động tín dụng.
Đe giữ vững tính an tồn, vững chắc cho các TCTD nước ngoài, các cơ
quan N hà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân có hoạt động ngân


11

hàng hoạt động đúng pháp luật về tiền tệ tín dụng ngoại hối, vàng, bạc, hạn
chế rủi ro bảo vệ an toàn tài sản cho khách hàng v à lợi ích của cổ đơng, tạo

lịng tin cho người gửi tiền, góp phần giữ ổn định nền tài chính - tiền tệ của
đất nước thì hoạt động của T hanh tra, giám sát N H N N đối với hoạt động của
các T C TD nước ngoài là cần thiết và quan trọng.
1 .1 .3 .

N ộ i d u n g h o ạ t đ ộ n g th a n h tr a , g iá m s á t c ủ a N g â n h à n g n h à n ư ớ c đ ố i

v ó i c á c t ổ c h ứ c t ín d ụ n g n ư ớ c n g o à i

N ội dung thanh tra, giám sát bao gồm những nội dung về m ặt định lượng
và nội dung về m ặt định tính.

1.1.3.1. Hoạt động thanh tra, giám sát các nội dung mang tính định tính,
bao gằm 04 nội dung
* Thanh tra, giảm sá t năng lực quản trị, điều hành
- Sự phân định trách nhiệm , quyền hạn trong Ban lãnh đạo ngân hàng rõ
ràng, đảm bảo bao quát được toàn bộ hoạt động của TCTD nước ngoài.
- H ệ thống và cơ chế điều hành thông tin cho phép Ban lãnh đạo ngân
hàng cập nhật chính xác, kịp thời toàn bộ hoạt động của tổ chức.
- Sự chủ động của Ban lãnh đạo trong việc thiết lập các giới hạn rủi ro, (đặc
biệt là các rủi ro trọng yếu) phù hợp với quy định của pháp luật; phù hợp với chiến
lược kinh doanh và khả năng chống chịu rủi ro trong từng thòi kỳ của ngân hàng.
- N ăng lực của Ban lãnh đạo trong việc xây dựng, hoạch định m ục tiêu,
chiến lược kinh doanh; nắm bắt, điều chỉnh và xử lý kịp thời các yếu kém của
tổ chức do kiểm soát nội bộ, kiểm toán độc lập và cơ quan giám sát đưa ra.
- Trách nhiệm của lãnh đạo các cấp trong việc ban hành hệ thống các
chính sách, thủ tục, quy trình, nghiệp vụ và việc định kỳ xem xét lại hệ thống
này phù họp với pháp luật hiện hành và điều kiện cụ thể của ngân hàng; đồng
thời xây dựng cơ chế đảm bảo đội ngũ nhân viên được phổ biến kịp thời và ý
thức đầy đủ về các quy trình, thủ tục nội bộ có liên quan.



12

- Thái độ, ý thức chấp hành pháp luật của ban lãnh đạo TCTD nước ngoài.
* Thanh tra, giám sát hệ thống kiểm sốt nội bộ của TCTD nước ngồi:
- Mơi trường kiểm sốt: phản ánh thái độ sự quan tâm cũng như tác động
của Ban lãnh đạo, nhân viên đối với những vẫn đề liên quan tới hoạt động kiểm
sốt nội bộ.
- Q uy trình đánh giá rủi ro: quy trình nhận dạng, đo lường, kiểm sốt
tồn bộ rủi ro m à tổ chức của họ phải đương đầu, phù hợp với khả năng chống
chịu và chiến lược kinh doanh của ngân hàng
- Các hoạt động kiểm soát: bao gồm các chính sách và thủ tục nhằm loại
bỏ, giảm thiểu rủi ro đã được xác định (chính sách, thủ tục phân tán rủi ro,
phịng ngừa rủi ro; chính sách, thủ tục trích lập và sử dụng dự phịng rủi ro ...)
- Thơng tin liên lạc: quy trình nắm bắt và trao đổi thơng tin để quản lý và
kiếm sốt các hoạt động.
- Đ ánh giá chất lượng hiệu quả của hoạt động kiểm soát nội bộ theo thời
gian, đê đảm bảo các hoạt động này được tiên hành như dự kiến và có những
thay đổi khi cần t h iế t .
* Thanh tra, giám sá t sự p h ũ hợp của hệ thống k ế toán:
Các nguyên tắc và phương pháp hạch toán kế toán của ngân hàng đảm bảo
đúng pháp luật và phản ánh chính xác toàn bộ các nghiệp vụ, giao dịch kinh tế
phát sinh.
* Thanh tra, giám sát chất lưọng nguồn nhân lực:
Đ ánh giá sự phù hợp của nguồn nhân lực về quy mô, chất lượng trong
việc đáp ứng phạm vi, quy mô, nội dung hoạt động của ngân hàng .

1.1.3.2. Hoạt động thanh tra, giám sát các nội dung mang tính định lượng,
bao gằm 04 nội dung

* Thanh tra, giám sá t việc tuân thủ các y êu cầu về vốn
Tại m ỗi nước, cơ quan thanh tra, giám sát có thể đưa ra những yêu cầu


13

về vốn cụ thể khác nhau, nhưng nhìn chung những yêu cầu này đều dựa trên
yêu cầu về vốn tối thiểu được đưa ra trong H iệp ước Basel I và II.
Các yêu cầu về vốn bao gồm vốn tự có; cơ cấu vốn phù hợp với m ức độ
rủi ro đã được lượng hoá của ngân hàng. Đối với từng ngân hàng, yêu cầu về
vốn có thể bằng hoặc cao hơn m ức yêu cầu tối thiểu theo luật định. Các yêu
cầu về vốn nhằm đảm bảo ngân hàng có thể bù đắp được rủi ro ở m ức độ hợp
lý, bảo vệ sự ổn định và bền vững tài chính của ngân hàng. Vì vậy, u cầu về
vốn phải được các ngân hàng tuân thủ thường xuyên, nghiêm ngặt.
* Thanh tra, giám sát việc đo lường rủi ro
Đ ây là việc lượng hoá các rủi ro đã được nhận biết thơng qua việc tính
tốn các chỉ tiêu và sử dụng các m ơ hình tốn.
* Thanh tra, giám sát việc tuân thủ các hạn mức, giới hạn trong hoạt động
Đ ánh giá việc tuân thủ các hạn m ức, giới hạn trong hoạt động như giới
hạn cho vay, bảo lãnh đối với m ột khách hàng, m ột nhóm khách hàng hoặc
cho vay liên kết; giới hạn hùn vốn m ua cổ phần; mức vốn tự có so với tài sản
có rủi ro; khả năng chi trả; trạng thái ngoại hổi...
* Thanh tra, giám sát tính bền vững của các khoản thu nhập
Đánh giá dựa trên việc xem xét m ột số tiêu thức như: mức thu nhập, bao
gồm cả xu hướng tăng trưởng và mức độ ổn định; khả năng đảm bảo tốc độ tăng
trưởng vốn từ nguồn lợi nhuận để lại; khả năng bù đắp tổn thất. N hững đánh giá
này cũng bao gồm việc tính toán các chỉ tiêu: thu nhập trước thuế so với tài sản
có bình qn và so với vốn chủ sở hữu; thu nhập tài chính trên tài sản có bình
qn; chi phí huy động vốn so với tài sản có bình qn; chi phí hoạt động so với
tài sản có bình quân...

Trên cơ sở kết quả thanh tra, giám sát theo các nội dung định tính và
định lượng như trên, cơ quan thanh tra, giám sát tiến hành xếp loại hàng năm
từng ngân hàng dựa trên việc đánh giá 6 yếu tố: tính đầy đủ của vốn - c , chất


14

lượng tài sản có -A, quản lý - M , thu nhập -E, thanh khoản -L, độ nhảy cảm
với rủi ro thị trường- s , việc xếp loại này thường được biết dưới cái tên “
Phương pháp xếp loại CA M ELS

V iệc xếp hạng cho từng yếu tố mặc dù

được tiến hành độc lập, nhưng vẫn được xem xét trong m ối liên quan với các
yếu tố khác. Đ iều này có nghĩa là nếu m ột yếu tố được xếp hạng quá cao hoặc
quá thấp có thể dẫn đến việc điều chỉnh m ức xếp hạng của các yếu tố khác.
V iệc tổng họp xếp hạng sẽ là kết quả tổng hợp của việc xếp hạng 6 yếu tố.
M ột ngân hàng có thể được xếp vào 1 trong 5 loại, tương ứng với các mức độ
yêu cầu giám sát khác nhau: giám sát bình thường; giám sát ở mức độ cao
hơn; giám sát rất chặt chẽ; giám sát chặt chẽ, đồng thời có các hành động
khắc phục yếu kém tức thì.
V iệc cơng bố cơng khai kết quả xếp loại theo phương pháp CAM ELS
tuỳ thuộc quy định của mỗi nước. Tại m ột số nước, việc cơng bố cơng khai
kết quả xếp loại có thể xem là m ột biện pháp m ạnh để bảo vệ quyền lợi người
gửi tiền, nhà đầu tư; đồng thời buộc ngân hàng phải luôn nỗ lực tự điều chỉnh
nếu m uốn khẳng định vị thế của m ình.
1 .1 .4 . P h ư o n g p h á p t h a n h t r a , g i á m s á t c ủ a N g â n h à n g n h à n ư ớ c đ ố i v ớ i c á c
t ổ c h ứ c t ín d ụ n g n ư ó c n g o à i

Có thể chia hoạt động thanh tra, giám sát của N H N N thành hai loại

chính: hoạt động thanh tra, giám sát tuân thủ và hoạt động thanh tra, giám sát
trên cơ sở rủi ro. Đ ối với hoạt động thanh tra, giám sát tuân thủ sẽ được thực
hiện thông qua phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở tuân thủ và đối với
hoạt động thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro sẽ được thực hiện qua phương
pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro.
- T hanh tra, giám sát tuân thủ là phương pháp thanh tra, giám sát chủ
yếu tập tru n g vào việc phát hiện, đánh giá m ức độ tuân thủ luật, các quy
định hiện hành của các T C T D , chủ yếu nhằm đảm bảo việc chấp hành các


15

quy định pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và nhữ ng quy định
tro n g giấy phép hoạt động của các TC TD . T hanh tra, giám sát tuân thủ sử
dụng m ột hệ quy chiếu là các quy định của pháp luật.
- T hanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro là phư ơng pháp thanh tra trong
đó tập tru n g vào việc đánh giá m ức độ rủi ro m ột T C T D gặp phải khi
không tu ân thủ các quy định, quy trình đã có và khi khơng có các thủ tục,
quy trìn h hoạt động phù hợp; đồng thời cũng trên cơ sở đánh giá m ức độ
rủi ro, nguồn lực để kiểm soát, cảnh báo, xử lý rủi ro của TC TD ; đưa ra
nhữ n g giải pháp buộc T C T D phải có hành động phù hợp để phòng ngừa và
giảm th iểu rủi ro; duy trì an tồn hệ thống các TCTD .
1 .1 .5 . Q u y t r ì n h t h a n h t r a , g i á m s á t c ủ a N g â n h à n g n h à n ư ó c đ ố i v ó i c á c t ổ
c h ứ c t ín d ụ n g n ư ớ c n g o à i

a) Q uy trình thực hiện thanh tra, giám sá t tuân thủ đổi với các tổ chức
tín dụng nước ngồi
Quy trình thực hiện phương pháp thanh tra, giám sát tuân thủ gồm những
bước cơ bản sau:


Bước 1: Xác định những quy định bắt buộc TCTD nước ngồi phải
thực hiện.
Ở bước này cần xác định chính xác các quy định m à TCTD nước ngoài
phải thực hiện, trong đó lưu ý: (i) TCTD nước ngồi được làm, khơng được
làm gì, (ii) Thời hiệu thi hành của từng quy định. Đây là xuất phát điểm quan
trọng m à giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ phải tuân thủ.

Bước 2: Thực hiện đánh giá mức độ tuân thủ các quy định đó của
TCTD nước ngồi.
H ành vi của TCTD nước ngoài trong thực hiện quy định của pháp luật
phải được đánh giá cụ thế là đúng theo quy định hay không đúng theo quy
định. N ếu không đúng (vi phạm ) quy định của pháp luật thì ở mức độ nào,


16

xác định nguyên nhân và đó là hành vi phạm lỗi hay hành vi có dấu hiệu
phạm tội của cá nhân, tập thể TCTD nước ngồi để có hướng xử lý phù hợp.
B ư ớ c 3: Đ ư a ra biện p h á p x ử lý đối với các vi p h ạ m của TC TD n ư ớ c
n g o à i (n ếu có).
C ăn cứ vào kết quả của bước 2 nêu trên, Thanh tra ngân hàng sẽ có biện
pháp xử lý theo quy định của pháp luật. Tùy theo m ức độ của hành vi phạm
lỗi, cá nhân, T C TD nước ngồi có thể bị u cầu xử lý nội bộ hoặc xử lý vi
phạm hành chính. B iện pháp xử lý hành chính bao gồm; cảnh cáo, phạt tiền,
hạn chế hoạt động nghiệp vụ, thu hồi giấy phép... Tuỳ thuộc quy định pháp
luật của từng nước m à T hanh tra ngân hàng có thẩm quyền xử lý hoặc kiến
nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý hành chính (xu hướng hiện nay
pháp luật các nước thường quy định Thanh tra ngân hàng là tổ chức có đầy đủ
quyền hạn và trách nhiệm trong quá trình thanh tra, giám sát bao gồm 4 khâu:
cấp phép; ban hành quy chế; giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ; xử phạt vi phạm

hành chính, thu hồi giấy phép). N ếu hành vi của cá nhân, TCTD nước ngoài
được xác định là có dấu hiệu phạm tội thì chuyển cơ quan có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
B ư ớ c 4: Đ ồng thời với việc đánh giá m ức độ tuân thủ pháp luật của
T C TD nước ngoài, Thanh tra ngân hàng phát hiện những sơ hở trong cơ chế
quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền các
biện pháp khắc phục như sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định
cho phù hợp, để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý
N hà nước; bảo vệ lợi ích của N hà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tô chức, cá nhân.
C ác bước của quy trình nêu trên được lặp đi, lặp lại trong suốt quá
trìn h thực hiện giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ của N H N N đối với các
T C T D nước ngoài.


×