Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (42.21 MB, 105 trang )

LV.000166

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

PHÀN THỊ ANH ĐÀO

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆNI VÀ PHẮT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CỒNG TT CHO THUÊ
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đẩu TƯVÀ PHỐĨ TRIỂN VIỆT N A I

LUẬN VÃN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2004


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

PHAN THỊ ANH ĐÀO

M ỘT SO GIÁI PHÁP NHĂM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIẼN
HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CHO TH
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG DẦU T ư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

C H U Y Ê N N G À N H : T À I C H ÍN H - L ư u T H Ô N G T IE N

t ệ v à t ín d ụ n g


M Ã SỐ : 5.02.09

LUẬN VẢN THẠC SỸ KINH TÊ

NG Ư Ờ I H Ư ỚNG DẪN K H O A HỌC: TS. N G U Y EN V IẾT H Ổ N G
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
TRUNG TẲM TTHỔNG TIN • THƯ VIỆN

T H Ư V IÊ N /
....

HÀ NÔ I - 2004


LỜI CAM ĐOAN

T ô i x i n c a m đ o a n đ â y là c ô n g tr ìn h n g h iê n c ứ u c ủ a r iê n g tô i.
C á c sô' liệ u , k ế t q u ả n g h iê n c ứ u t r o n g lu ậ n v ă n là t r u n g th ự c , c ó
n g u ồ n g ố c r õ r à n g v à c h ư a từ n g đ ư ợ c a i c ô n g bô' t r o n g b ấ t k ỳ c ô n g
t r ìn h n g h iê n c ứ u n à o k h á c .

H à N ộ i, n g à y 1 0 th á n g 11 n ă m 2 0 0 4

Tác giả luận văn

Phan Thi A nh Đ ào


MỤC LỤC
LỜI MỞ Đ Ầ U .....................................................................................................................ị

CHƯƠNG 1 : MỘT s ố VÂN ĐỂ LÝ LUẬN CHUNG VỂ HOẠT ĐỘNG CHO
TH TÀI CHÍNH................................................................................... 3
3

1.1. Một sơ khái niệm cơ bản......................................

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài chính...................3
1.1.2. Khái niệm về hoạt động cho thuê tài chính............................................

4

1.1.3. Các tiêu chuẩn xác định một giao dịch là cho th tài chính......................7
1.1.4. Các bên có liên quan trong hoạt động cho thuê tài chính............................ 8
1.1.5. Phân biệt hoạt động cho thuê tài chính với một số các hoạt động

1 .1 .6

.

khác..............................................................

IỊ

Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính....................................................

15

19

1.2. Các phương thức cho thuê tài chính...............................

1.2.1 Cho thuê trực tiếp..............................................
1.2.2. Cho thuê theo thoả thuận của ba bên............................

19



20

1.2.3. Tái cho thuê (Lease - Back )..................................................

21

1.2.4 Cho thuê hợp tác ( Leveraged lease ).......................

22

1.2.5. Cho thuê bắc cầu.....................................................

22

1.2.6. Cho thuê giáp lưng (Under lease)...............................................

23

1.3. Qui trình tài trợ cho th tài chính.............................

24

1.4. Một sơ vấn đề liên quan trong giao dịch cho thuê......................................... 25

1.4.1. Các vấn đề liên quan đến tài sản cho thuê tài chính................................... 25
1.4.2. Bảo đảm trong giao dịch cho thuê tài chính....................................................25
1.4.3. Bên cung cấp và điều kiện chuyển giao tài sản.............................................. 25
1.4.4. Giám sát việc sử dụng và quản lý tài sản cho thuê tài chính...:................. 26
1.4.5. Các phương pháp xử lý tài sản khi chấm dứt hợp đồng cho thuê tài
chính.........................................................................................................................26

1.5. Kỹ thuật tài trợ trong cho thuê tài chính..........................................................27
1.5.1. Tổng số tiền tài trợ.............................................................

?7


1.5.2. Thời hạn tài trợ..................................................................................................... 27
1.5.3 Kỹ thuật tính tiền thuê......................................................................................... 28

1.6. Hoạt động cho thuê tài chính tại một sô nước phát triển trên thê
giới...........................................................................................................................
1.6.1. Qui mô thị trường cho thuê tài chính tại một số quốc gia phát
trien.........................................................................................................................
1.6.2. Cấu trúc thị trường cho thuê tài chính tại một số quốc gia phát
.3

triẽn.........................................................................................................................

1.7. Yêu cầu phát triển và hoàn thiện hoạt động cho thuê tài chính

'in




Việt Nam.................................................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO TH TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐẦỤ TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ................................................................33

2.1. Tổng quan về Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam........................................................................................................33
2.1.1. Khái qt về sự hình thành và phát triển Cơng ty Cho thuê tài
chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ....................................... 33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cơng ty Cho th tài
chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (viết tắt là Công

ty)....................................................................................................................34
2.1.3. M ôi trường hoạt động của Công ty.................................................................. 37

2.2. Thực trạng hoạtđộng của Công ty ...................................................................... 40
2.2.1. Tạo lập nguồn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn tại Cơng ty............. 40
2.2.2. Qui trình cho th tài chính tại Cơng ty...........................................................42
2.2.3. Dư nợ cho th tài chính của Công ty.............................................................. 43
2.2.4. Tài sản cho thuê của Công ty..............................................................................45
2.2.5. Đ ối tượng khách hàng th tài chính của Cơng ty........................................ 46
2.2.6. Qui mơ hoạt động cho th tài chính của Cơng ty........................................48
2.2.7. Các phương thức cho th tài chính áp dụng tại Công ty............................49
2.2.8. Lãi suất cho thuê tài chính được áp dụng tại Cơng ty.................................. 50


2.2.9. Kỹ thuật tài trợ cho thuê tài chính tại Công ty............................................ 51
2.2.10. Kết quả hoạt động kinh doanh....................................................................... 53
2.3. Đánh giá hoạt động của Công ty trong thời gian qua..............................................55


2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân.................................................. :•••••.......... 55
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...................................................................... 58

CHƯƠNG 3:

MỘT s ố GIẢI PHÁP NHAM

h o à n t h iệ n v à p h á t

TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG
TY CHO TH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐẦU

t ư và

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.................................................................... 65
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới...........................................65

3.1.1. Các mục tiêu đề ra................................................................................................65
3.1.2. Định hướng cụ thể của Công ty....................................................................... 65
3.2. Một sơ giải pháp nhằm hồn thiện và phát triển hoạt động cho th
tài chính tại Cơng ty...........................................................................................................................67

3.2.1

Tăng cường bổ sung nguồn vốn hoạt động................................................... 67

3.2.2. Mở rộng các phương thức cho th tài chính................................................69
3.2.4. Hồn thiện kỹ thuật tính tiền th.................................................................. 73
3.2.5. Tăng cường các biện pháp phịng ngừa rủi ro..............................................75

3.2.6. Hồn thiện mơ hình tổ chức và chiến lược đào tạo nguồn nhân lực....... 78
3.3. Một sô kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động cho th
tài chính tại Cơng ty Cho th tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam...........................................................................................................................................80

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ...................................................................................... 80
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt N am ............................

86

3.3.3. Kiến nghị với Bộ Tài chính................................................................................ 89
3.3.4 Kiến nghị với các Bộ, Ngành khác có liên quan...........................................90
3.3.5. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt N am .........................91

KẾT LUẬN

................................................................................................................ 94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

NGUYÊN VĂN

VIẾT TẮT
CP

Chính phủ


EUR

Đồng tiền chung Châu Âu

FASB

Hội đồng tiêu chuẩn K ế toán tài chính Mỹ

IAS

Chuẩn mực K ế tốn quốc tế

IASC

ủy ban tiêu chuẩn K ế tốn quốc tế

IFC

Cơng ty Tài chính quốc tế

MMTB

Máy móc thiết bị



Nghị định

N H Đ T & PT Việt Nam


Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

N H C T V iệt Nam

Ngân hàng Công thương Việt Nam

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNT Việt Nam

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

Tài SảN CÃĐ

Tài sản cố định


thị trường

Thông tư

USD

Đ ô la Mỹ

VAT

Thuế giá trị gia tăng

Việt NamĐ

Việt Nam đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG, s ơ Đ ổ, BlỂU Đ ổ

1. BẢNG
Bảng 1.1: Thị trường cho thuê tài chính của một số nước phát triển

Trang
29

Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty

40

Bảng 2.2: Bảng dư nợ cho thuê tài chính của Cơng ty


43

Bảng 2.3: Tốc độ phát triển liên hồn chỉ tiêu dư nợ cho th tài chính

44

Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo loại tài sản

45

Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế

47

Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế

47

Bảng 2.7: Số dư án cho thuê của Công ty

49

Bảng 2.8: Dư nợ cho thuê theo các phương thức cho thuê

49

Bảng 2.9: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

54


Bảng 2.10: Lợi nhuận của Công ty

55

2. Sơ ĐỔ

Trang

Sơ đồ 1.1: Cho thuê trực tiếp

20

Sơ đổ 1.2: Cho thuê tài chính theo thoả thuận của ba bên

20

Sơ đồ 1.3: Cho thuê bắc cầu

23

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành tại trụ sở Cơng ty

36

Sơ đồ 2.2: Qui trình cho th tài chính tại Cơng ty

42

3. BIỂU ĐỔ


Trang

Biểu đồ 2.1: Dư nợ cho th tài chính của Cơng ty

43

Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho thuê tài chính tại Việt Nam

48

Biểu đồ 2.3: Thị phần cho thuê tài chính Việt Nam

48

Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận của Công ty

55


1

LỜI M Ở ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Chiến lược tạo vốn nhằm tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững ln đóng
vai trị quan trọng trong mọi q trình phát triển. Điều này càng thực sự có ý nghĩa
đối với Việt Nam trong tiến trình Cơng nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Trong
thời gian vừa qua, nền kinh tế Việt Nam luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao đã tạo điều
kiện cho sự ra đời và phát triển của rất nhiều doanh nghiệp. Một bộ phận lớn các

doanh nghiệp này là doanh nghiệp vừa và nhỏ, là đối tượng doanh nghiệp rất khó
tiếp cận vốn vay ngân hàng. Tuy nhiên, quá trình cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp trên thị trường đòi hỏi những doanh nghiệp này phải đầu tư, đổi mới máy
móc thiết bị, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh.
Thực trạng này đã đặt các doanh nghiệp trước nhu cầu được tài trợ vốn và dịch vụ
cho thuê tài chính là một trong những kênh dẫn vốn quan trọng ở Việt Nam hiện
nay.
Mặc dầu là một loại hình tổ chức tín dụng mới ra đời và phát triển, song sự
phát triển của các Công ty Cho thuê tài chính thời gian qua đã phần nào làm giảm
sức ép cho hệ thống Ngân hàng Thương mại và ngày càng chứng tỏ là một hình thức
tài trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp bên cạnh dịch vụ tín dụng ngân hàng truyền
thống. Tuy nhiên, thị phần về huy động và dư nợ cho thuê của các Cơng ty Cho th
tài chính hiện nay vẫn cịn khá khiêm tốn, sự nhận biết của khách hàng về hoạt động
này vẫn cịn rất hạn chế và nhìn chung thì hoạt động cho thuê tài chính phát triển
chưa xứng với tiềm năng.
Để hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam tiếp tục phát triển bền vững và
phát huy tối đa những mặt ưu việt của mình, trong thời gian tới còn rất nhiều vấn đề
cần được giải quyết.
Xuất phát từ lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài “ Một sơ giải pháp nhằm
hồn thiện và phát triển hoạt động cho th tài chính tại Cơng ty Cho thuê tài
chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.


2

2. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hố một số vấn đề lý luận chung về hoạt động cho thuê tài chính.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho th tài chính tại Cơng ty
Cho th tài chính NHĐT& PT Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động

cho th tài chính tại Cơng ty Cho th tài chính NHĐT& PT Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho th tài chính tại Việt
Nam có tham khảo kinh nghiệm hoạt động cho thuê tài chính của một số quốc gia
phát triển trên thế giới.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho thuê tài chính tại Cơng ty
Cho th tài chính NHĐT& PT Việt Nam.
4. Phưotig pháp nghiên cứu.
Luận văn áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp
với một số phương pháp phân tích hệ thống, thống kê, diễn dịch, qui nạp đồng thời
sử dụng các loại bảng biểu số liệu để minh hoạ.
5. Kết cấu của Luận văn.
Luận văn gồm 103 trang, ngoài phần mở đầu, kết luận, 10 bảng biểu, 5 sơ đồ,
4 biểu đổ, Luận văn được chia thành ba chương như sau:
C h ư ơ n g 1: M ộ t sô'vấn đê lý lu ậ n c h u n g vê h o ạ t đ ộ n g cho th u ê tài c h ín h
C h ư ơ n g 2: T hự c trạ n g h o ạ t đ ộ n g cho th u ê tài c h ín h tại C ơ n g ty C h o th u ê tài
c h ín h N g â n h à n g Đ ầu tư và P h á t triển V iệt N a m .
C h ư ơ n g 3: M ộ t sô' giả i p h á p n h ằ m hoàn th iệ n và p h á t triển h o ạ t đ ộ n g cho th u ê
tài c h ín h tại C ông ty C ho th u ê tà i c h ín h N g â n h à n g Đ ầ u tư và P h á t
triển V iệt N am .


3

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÝ LUẬN CHUNG
VỂ HOẠT ĐỘNG CHO TH TÀI CHÍNH
1.1. Một sơ khái niệm cơ bản.
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài chính.
Trong lịch sử, hoạt động cho thuê tài sản ra đời từ rất sớm và có q trình

phát triển từ thấp đến cao. Theo các văn tự cổ, giao dịch thuê tài sản đã xuất hiện
vào khoảng 2000 năm trước công nguyên tại thành phố Sumerians, một thành phố
phía Nam của Mesopotania cổ, gần vịnh Batư, là một phần Iraq ngày nay. Các thầy
tu giữ vai trò là người cho thuê, người thuê là những nông dân tự do. Tại thời kỳ này
tài sản được đem ra giao dịch bao gồm: Công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo,
nhà cửa nhưng chủ yếu là các dụng cụ nông nghiệp và các công cụ cầm tay. Cho
thuê đất nông nghiệp đã xuất hiện trong nền văn minh Babylonia khoảng 1800 năm
trước cơng ngun. Sau đó tài sản cho thuê được mở rộng cho nhiều loại khác như:
Các thiết bị, tàu, thuyền, súc vật cho sản phẩm và súc vật làm việc.
Tuy nhiên, các giao dịch thuê tài sản thời cổ thuộc hình thức thuê mua kiểu
truyền thống (traditional lease). Phương thức giao dịch của hình thức này tương tự
như phương thức thuê vận hành ngày nay và trong suốt lịch sử hàng ngàn năm tồn
tại của nó đã khơng có một sự thay đổi lớn về tính chất giao dịch.
Đến thế kỷ XIX, hoạt động cho thuê đã có sự gia tăng đáng kể về số lượng,
chủng loại tài sản cho thuê cũng như sự thay đổi rõ rệt về tính chất của giao dịch cho
thuê. Vào đầu thập niên 50 của thế kỷ XIX hoạt động cho thuê tài sản mới trở thành
một ngành kinh doanh thực sự. Công ty chuyên hoạt động cho thuê đầu tiên được
thành lập tại Hoa Kỳ vào 5/1952 đó là cơng ty cho thuê Hoa Kỳ (United States
Leasing Corporation). Sau đó nghiệp vụ này đã phát triển sang Châu Âu và có tên
gọi “Credit Bail”. Vào năm 1960 hợp đồng cho thuê đầu tiên được thảo ra ở Anh có
giá trị 18.000 bảng Anh. Từ đó hoạt động cho thuê tài chính phát triển rộng rãi ở Mỹ
và Châu Âu.
Ở Châu Á, Nhật Bản là quốc gia có ngành kinh doanh cho thuê ra đời sớm
nhất. Công ty cho thuê đầu tiên của Nhật Bản được thành lập vào năm 1963, đó là


4
công ty cho thuê Orient (Orient Leasing Corporation). Hoạt động của các cơng ty
cho th tài chính ở Nhật Bản được sự hỗ trợ tích cực của các Ngân hàng thương
mại, các Công ty thương mại tổng hợp và các Hãng sản xuất, vì vậy ngành cho thuê

ở Nhật Bản phát triển khá nhanh. Năm 1970 tổng giá trị hợp đồng cho thuê của 31
công ty cho thuê lớn nhất là 726 triệu USD, năm 1981 là 7.500 triệu USD, tăng hơn
10 lần so với năm 1970.
Đầu những năm 70 hoạt động cho thuê tài chính cũng bắt đầu xuất hiện ở
Hàn Quốc, Ất Độ, Indonexia, đến cuối những năm 70 đầu thập niên 80 hoạt động
cho thuê tài chính đã phát triển ở hầu hết các nước Châu Á.
So với hầu hết các nước Châu Á ngành công nghiệp cho thuê thâm nhập vào
Việt Nam có phần muộn hơn. Ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực này là Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam, năm 1994 Ngân hàng này đã thành lập Công ty Cho thuê
và Đầu tư để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính. Tuy nhiên, đến ngày 27/5/1995
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra Quyết định số 149/QĐ-NH5 về việc
ban hành thể lệ tín dụng thuê mua và ngày 9/10/1995 Chính phủ đã ban hành Nghị
định sô 64/CP về “Q u i c h ế tạm th ờ i về tổ chức và h o ạ t đ ộ n g của C ô n g ty C ho th u ê
tài c h ín h tại V iệt N a m ”. Hiện nay cả nước có 8 Cơng ty Cho th tài chính bao gồm

các cơng ty trực thuộc các NHTM, cơng ty cho thuê liên doanh và công ty cho thuê
100% vốn nước ngồi.
Theo Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam, kinh doanh dịch vụ cho thuê
tài chính là chức năng của các Cơng ty Cho th tài chính phi ngân hàng. Định chế
này được huy động tiền gửi có kỳ hạn (khồng được huy động tiền gửi thanh tốn) và
thực hiện việc cho th tài chính đối với các tổ chức và cá nhân.
Ngày nay hoạt động cho th tài chính đã trở thành hình thức tài trợ vốn
trung dài hạn có tính an tồn cao, tiện lợi và hiệu quả đối với các bên tham gia và
đối với tồn xã hội. Hoạt động cho th tài chính đã, đang và sẽ phát triển mạnh mẽ
ở các quốc gia đang phát triển và tầm quan trọng của hình thức này đang ngày càng
được khẳng định.
1.1.2. Khái niệm về hoạt động cho thuê tài chính.
1.1.2.1 K h á i n iệm cho th u ê tài sản.



5
Cho thuê tài sản là một giao dịch hợp đổng giữa hai chủ thể - bên chủ sở hữu
tài sản và bên sử dụng tài sản, trong đó bên chủ sở hữu tài sản - Bên cho thuê chuyển
giao tài sản cho bên sử dụng tài sản- Bên thuê sử dụng trong một thời gian nhất định
và Bên thuê tài sản phải thanh toán tiền thuê cho Bên cho thuê.
T ừ đ ịn h ng h ĩa trên, cho th u ê có các đặc điểm cơ bản sau:

- Là thoả thuận giữa Bên cho thuê và Bên thuê. Từ đó phát sinh sự tách rời
quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng tài sản, tức là Bên cho th có quyền sở hữu
tài sản cịn Bên th là người sử dụng tài sản đó trong thời gian thuê.
- Bên th có nghĩa vụ phải thanh tốn tiền th cho Bên cho thuê trong suốt
thời hạn thuê theo mức đã thoả thuận.
- Sau khi kết thúc thời hạn thuê Bên thuê phải trả lại tài sản cho Bên cho thuê
hoặc xử lý theo thoả thuận hợp đồng hoặc theo ý chí của Bên cho thuê.
Từ khái niệm cho thuê nêu ở trên chúng ta thấy rằng hoạt động cho th tài
sản có thể phân thành 2 loại chính sau:
- Cho thuê vận hành (operating leases): Cho thuê vận hành là loại cho thuê
ngắn hạn và Bên thuê có thể huỷ bỏ hợp đổng nếu có thơng báo trước với Bên cho
thuê. Đối với loại hình cho thuê này Bên cho th có trách nhiệm bảo trì, đóng bảo
hiểm và thuế tài sản. Trong một hợp đồng cho thuê vận hành thì tổng chi phí tiền
th nhỏ hơn nhiều so với giá trị của tài sản và khi kết thúc hợp đồng Bên cho thuê
có thể gia hạn hợp đồng, ký hợp đổng mới hoặc tìm một khách hàng thuê khác.
- Cho th tài chính hay cịn gọi là cho thuê vốn (Capital leases): Cho
thuê tài chính là loại cho thuê dài hạn vạ. hợp đồng cho thuê tài chính không được
phép huỷ ngang trừ một số trường hợp nhất định. Bên th chịu trách nhiệm bảo trì,
đóng bảo hiểm và thuế tài sản. Phần lớn trong hợp đồng cho thuê tài chính, Bên thuê
được quyền gia hạn hợp đồng hoặc được quyền mua đứt tài sản sau khi kết thúc hợp
đồng. Thực chất cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ vốn trong đó theo u
cầu sử dụng của Bên thuê, Bên cho thuê tiến hành mua và chuyển giao tài sản cho
Bên thuê sử dụng.

1.1.2.2. K h á i n iệm cho th u ê tài ch ín h .

Cho đến thời điểm hiện nay, hoạt động cho thuê tài chính đã phát triển ở rất
nhiều các quốc gia khác nhau trên thế giới. Khái niệm hoạt động cho thuê tài chính


6
đã được xây dựng trong Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. Các quốc gia căn cứ
vào khái niệm cho thuê tài chính trong IAS 17- chuẩn mực kế toán quốc tế để xây
dựng khái niệm cho thuê tài chính phù hợp với luật pháp và những điều kiện khác
của quốc gia đó.
- Theo uỷ ban tiêu chuẩn Kế toán quốc tế IASC- IAS 17: T h u ê tài c h ín h là
th u ê tà i sản có s ự ch u yể n giao p h ầ n lớn rủ i ro và lợi ích g ắ n liền với q u yền sở
h ữ u củ a tài sản. Q uyền sở h ữ u có th ể ch u yể n giao vào cu ố i thờ i h ạ n th u ê.

- Tại Việt Nam, theo Luật các Tổ chức tín dụng được Quốc hội khố X, kỳ
họp thứ hai thơng qua ngày 12/12/1997, cho thuê tài chính được hiểu như sau: “C/ỉớ
th u ê tà i c h ín h là h o ạ t đ ộ n g tín d ụ n g tru n g h ạ n , dài h ạ n trên cơ sở hợp đ ồ n g cho
th u ê tài sản g iữ a B ê n cho th u ê là tổ chứ c tín d ụ n g với k h á c h h à n g th u ê. K h i kết
th ú c th ò i h ạ n th u ê, k h á c h h à n g m u a lại hoặc tiếp tục th u ê tài sản đó theo các
đ iều kiệ n đ ã th o ả th u ậ n tro n g hợp đ ồ n g th u ê. T ro n g th ờ i h ạ n cho th u ê, các bên
k h ô n g được đơn p h ư ơ n g h u ỷ bỏ hợ p đ ồ n g ”.

- Tại Việt Nam, theo Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 cho thuê
tài chính được định nghĩa như sau: “C ho th u ê tài c h ín h là h o ạ t đ ộ n g tín d ụ n g
tru n g và dài h ạ n th ô n g qua việc cho th u ê m áy m óc, th iế t bị, p h ư ơ n g tiện vận
c h u y ê n và các đ ộ n g sản k h á c trên c ơ sở hợp đ ồ n g cho th u ê giữ a B ê n cho th u ê với
B ê n th u ê. B ê n cho th u ê cam k ế t m u a m á y m óc, th iết bị, p h ư ơ n g tiện vận ch u yên
và các đ ộ n g sản k h á c theo y ê u cầu của B ên th u ê và n ắ m g iữ q u yền sở h ữ u đối với
các tài sản cho thu ê. B ê n th u ê sử d ụ n g tài sản th u ê và th a n h toán tiền th u ê trong

su ố t th ờ i h ạ n th u ê đ ã dược h a i bên th o ả th u ậ n . K h i k ế t th ú c th ờ i h ạ n th u ê, B ên
th u ê được q u yền lựa chọn m u a lại tài sản th u ê hoặc tiếp tụ c th u ê th eo các điều
k iệ n đ ã th o ả th u ậ n tro n g hợp đồng cho th u ê tài ch ín h . T ổ n g sô tiên th u ê m ộ t loại
tài sả n q u y đ ịn h tại hợ p đ ồ n g cho th u ê tài c h ín h , ít n h ấ t p h ả i tư ơ ng đ ư ơ n g với giá
trị của tài sản đó tại th ờ i điểm k ý hợp đ ồ n g ”.

- Theo ý kiến của tác giả luận văn thì: Cho th u ê tài c h ín h là h ìn h thứ c cho
th u ê tài sản cô đ ịn h tro n g m ộ t thời g ia n dài và B ê n th u ê có q u yên m u a lại tài sản
th u ê k h i h ết thờ i h ạ n hợ p đ ồ n g với giá cả th o ả th u ậ n hoặc tiếp tụ c th u ê. T ro n g cả
q u á trìn h th u ê tài c h ín h B ê n th u ê c h ỉ có q u yền s ử d ụ n g m à k h ô n g có q u yền sở
h ữ u và đ ịn h đoạt tài sản, n g h ĩa là B ê n th u ê k h ô n g được s ử d ụ n g tài sản th u ê làm


7
vật bảo đ ảm tro n g th ê chấp. K h i s ử d ụ n g tà i sản th u ê, B ê n th u ê p h ả i trả m ộ t
k h o ả n tiền n h ấ t đ ịn h theo đ ịn h k ỳ (đ ã th o ả th u ậ n tro n g hợp đ ồ n g th u ê tài ch ín h ).
K h o ả n tiên này đủ đê bù đắp k h ấ u hao cơ bản của tài sản th u ê cộ n g với tiền lãi
cho th u ê tài sản của C ô n g ty C ho th u ê tài ch ín h .

1.1.3. Các tiêu chuẩn xác định một giao dịch là cho thuê tài chính.
Để phân biệt một hoạt động là cho thuê tài chính với các hoạt động khác thì
phải có một số tiêu chuẩn cụ thể. Hiện nay phần lớn các quốc gia xây dựng các tiêu
chuẩn dựa trên các tiêu chuẩn do Uỷ ban tiêu chuẩn Kế toán quốc tế đưa ra để xác
định một giao dịch là cho thuê tài chính.
♦ Theo Ưỷ ban tiêu chuẩn Kê tốn quốc tê chuẩn mực sơ 17 (IASC- IAS 17).
Bất kỳ một giao dịch thuê tài sản nào thoả mãn ít nhất một trong bốn tiêu
chuẩn sau đều được coi là thuê tài chính:
- Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao khi hết thời hạn hợp đồng.
- Hợp đồng có qui định quyền mặc cả mua.
- Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời gian hoạt động của tài sản.

- Hiện giá của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc gần bằng giá trị của tài sản.
♦ Theo Hội đồng tiêu chuẩn Kê tốn tài chính Mỹ (FASB).
Hội đồng tiêu chuẩn Kế tốn tài chính Mỹ quy định bốn tiêu chuẩn như sau:
- Quyền sở hữu của tài sản được chuyển giao cho người đã thuê khi chấm dứt
hợp đồng thuê.
- Hợp đồng thuê cho phép người được thuê được quyền lựa chọn mua tài sản
thuê với giá thấp hơn ờ thời điểm nào đó hoặc đến khi chấm dứt thời hạn thuê.
- Thời hạn thuê bằng 75% hoặc cao hơn so với đời sống hoạt động ước tính
của tài sản thuê.
- Hiện giá của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 90% hoặc hơn so
với giá trị tài sản thuê.
♦ Theo Hiệp định thống nhất Luật dân sự về tín dụng thuê mua qụốc tế.
Hiệp hội tín dụng thuê mua quốc tế thoả thuận giao dịch thuê mua gồm các
đặc điểm sau:
- Bên thuê chỉ rõ thiết bị và lựa chọn nhà cung cấp không phụ thuộc vào kỹ


8

năng và ý kiến của Bên cho thuê.
- Thiết bị được đề cập trong thoả thuận thuê mua do Bên cho thuê mua theo
thoả thuận giữa Bên cho thuê và Bên thuê trong tình trạng Bên thuê biết rõ Bên cung
cấp.
- Những khoản tiền thuê phải trả theo thoả thuận của thuê mua được tính theo
phương thức trả dần hay trả ngay một phần đáng kể chi phí mua thiết bị.
♦ Theo Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Công ty Cho thuê tài chính ở Việt Nam.
Một giao dịch cho thuê tài chính phải thoả mãn một trong những điều kiện
sau đây:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, Bên thuê được chuyển quyền

sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên.
- Khi kết thúc thời hạn thuê, Bên thuê được quyền lụa chọn mua lại tài sản
thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua
lại.
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết
để khấu hao tài sản thuê.
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải
tương đương với giá trị của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
1.1.4. Các bên có liên quan trong hoạt động cho th tài chính.
Trong q trình giao dịch của hoạt động cho th tài chính có sự tham gia
của nhiều chủ thể, giữa các bên có liên quan theo những chức năng và vai trị nhất
định. Thơng thường một giao dịch cho th tài chính có sự tham gia của tối thiểu là
hai bên và có thể có nhiều hơn nữa tuỳ thuộc vào phương thức cho thuê. Chúng ta có
thể xem xét các đối tượng liên quan chủ yếu sau:
1.1.4.1 B ê n cho th u ê (Lessor).

Bên cho thuê là nhà tài trợ vốn cho Bên thuê, là bên sẽ thanh tốn tồn bộ giá
trị mua bán tài sản cho thuê theo thoả thuận giữa Bên thuê và Bên cung cấp và đồng
thời cũng là chủ sở hữu của tài sản cho thuê về mặt pháp lý. Trong trường hợp Bên
cho th dùng tài sản của chính mình để cho thuê thì Bên cho thuê cũng đồng thời là
Bên cung cấp tài sản cho thuê.


9
Theo Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 thì Bên cho-thuê là các
Cơng ty Cho th tài chính. Cơng ty Cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam, hoạt động chủ yếu là cho th tài chính. Cơng ty
Cho th tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau:
- Cơng ty Cho th tài chính Nhà nước do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và
tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. Việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động

của Công ty Cho thuê tài chính Nhà nước theo hướng dẫn riêng của Ngân hàng Nhà
nước.
- Cơng ty Cho th tài chính cổ phần được thành lập dưới hình thức cơng ty
cổ phần, trong đó các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo qui định của Ngân hàng
Nhà nước và các qui định khác của pháp luật.
- Công ty Cho thuê tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng, là cơng ty hạch
tốn độc lập, có tư cách pháp nhân do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự
có của mình làm chủ sở hữu theo qui định của Ngân hàng Nhà nước và các qui định
khác của pháp luật.
- Cơng ty Cho th tài chính liên doanh được thành lập bằng vốn góp giữa
bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên
nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngồi trên cơ sở hợp đồng
liên doanh.
- Cơng ty Cho th tài chính 100% vốn nước ngồi được thành lập bằng vốn
của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngồi theo qui định của Việt Nam.


Bên cho thuê có quyền:
- Yêu cầu Bên thuê cung cấp các báo cáo q, quyết tốn tài chính năm và

tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các vấn đề có liên quan đến tài sản cho
thuê.
- Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cho thuê.
- Mua, nhập khẩu tài sản cho thuê theo yêu cầu của Bên thuê.
- Gắn ký hiệu sở hữu trên tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê.
- Chuyển nhượng các quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng cho th
tài chính cho một cơng ty cho th tài chính khác. Trong trường hợp này Bên cho
thuê chỉ cần thông báo trước bằng văn bản cho Bên thuê.



10

- Yêu cầu Bên thuê đặt tiền ký cược hoặc có người bảo lãnh thực hiện hợp
đồng cho thuê tài chính nếu thấy cần thiết.
- Giảm tiền thuê, gia hạn thời hạn trả tiền thuê, bán tài sản cho thuê theo qui
định của Ngân hàng Nhà nước.
- Yêu cầu Bên thuê bồi thường thiệt hại khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho
th tài chính.


Bên cho th có nghĩa vụ:
- Ký hợp đồng mua tài sản với Bên cung ứng theo các điều kiện đã được thoả

thuận giữa Bên thuê và Bên cung ứng. Bên cho thuê không chịu trách nhiệm về việc
tài sản cho thuê không được giao hoặc giao không đúng với các điều kiện do Bên
thuê thoả thuận với Bên cung ứng.
- Đăng ký quyền sở hữu, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản cho thuê.
- Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng.
1.1.4.2

Bên thuê(Lessee).

Bên thuê là khách hàng thuê tài sản của Bên cho thuê hay đó là bên nhận sự
tài trợ tín dụng của Cơng ty Cho th tài chính. Bên th là người có quyền sử dụng
tài sản thuê và có trách nhiệm trả những khoản tiền thuê theo qui định.
Theo Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 thì Bên thuê là các tổ
chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam trực tiếp sử dụng tài sản th cho mục đích
sản xuất kinh doanh của mình, bao gồm cá nhân có đăng ký kinh doanh, hộ gia
đình, doanh nghiệp, tổ chức khác thuộc đối tượng được vay vốn của các tổ chức tín
dụng.



Bên th có quyền:
- Lựa chọn, thoả thuận với Bên cung ứng về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá

cả, cách thức và thời hạn giao nhận, lắp đặt và bảo hành tài sản cho thuê.
- Trực tiếp nhận tài sản cho thuê từ Bên cung ứng theo thoả thuận trong hợp
đồng mua tài sản.
- Quyết định việc mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc hợp
đồng cho thuê tài chính.
- Yêu cầu Bên cho thuê bồi thường thiệt hại khi Bên cho thuê vi phạm hợp
đồng cho thuê tài chính.


11



Bên thuê có nghĩa vụ:
- Cung cấp các báo cáo q, quyết tốn tài chính năm và tình hình hoạt động

sản xuất kinh doanh, các vấn đề liên quan đến tài sản thuê khi Bên cho thuê yêu cầu,
tạo điều kiện để Bên cho thuê kiểm tra tài sản cho thuê.
- Chịu trách nhiệm về sự lựa chọn, thoả thuận với Bên cung ứng về tài sản
thuê.
- Sử dụng tài sản thuê đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng cho th
tài chính, khơng được chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho cá nhân, tổ chức khác
nếu không được Bên cho thuê đổng ý bằng văn bản.
-T rả tiền thuê theo thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và thanh
tốn các chi phí có liên quan đến việc nhập khẩu, thuế, lệ phí đăng ký quyền sở hữu,

bảo hiểm đối với tài sản thuê.
- Chịu mọi rủi ro về việc mất mát, hư hỏng đối với tài sản thuê và chịu trách
nhiệm về mọi hậu quả do việc sử dụng tài sản thuê gây ra đối với tổ chức và cá nhân
khác trong quá trình sử dụng tài sản thuê.
- Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản th trong thời hạn th. Khơng được tẩy xố
ký hiệu sở hữu gắn trên tài sản thuê.
- Không được dùng tài sản thuê để thế chấp, cầm cố hoặc để đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ khác.
- Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.
1.1.4.3 B ê n c u n g cấp h a y n h à chê tạo (M a n u fa c tu re r o r Supplier).

Bên cung cấp là nhà cung cấp tài sản theo thoả thuận với Bên thuê về các
điều khoản mua bán tài sản đã ký kết.
Ngoài ra, tham gia vào hoạt động cho thuê tài chính cịn bao gồm Bên cho
vay, các cơ quan quản lý Nhà nước.
1.1.5. Phân biệt hoạt động cho thuê tài chính với một sơ các hoạt động
khác.
1.1.5.1. P h â n biệt hoạt động cho th u ê tài c h ín h với cho th u ê vận hành.

Cho thuê tài chính và cho thuê vận hành đều là các hình thức của hoạt động
cho thuê tài sản. Hai hình thức cho th này đều nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu
về máy móc thiết bị mà khơng cần Bên thuê phải bỏ ra toàn bộ số tiền để mua ngay


12

lập tức. Điều này có nghĩa là trong cả hai hình thức cho thuê này thì Bên cho thuê là
người sở hữu và thu phí cho th tài sản cịn Bên thuê là người sử dụng và nộp phí
thuê tài sản.
Tuy nhiên, giữa hai hình thức cho thuê tài sản này có sự khác biệt rõ ràng. Để

phân biệt chúng thì ta có thể xem xét trên một số tiêu thức sau:
- Việc quản lý tài sản thuê: Trong cả hai hình thức cho thuê trên thì Bên
thuê chỉ là người sử dụng tài sản chứ khơng có quyền sở hữu tài sản thuè. Tuy nhiên,
do đặc điểm của loại hình cho th tài chính là có thời gian th lâu dài, do vậy Bên
thuê vẫn theo dõi tài sản thuê trên sổ sách kế toán và tiến hành hạch toán khấu hao
như đối với tài sản thuộc sở hữu của họ. Theo hình thức cho thuê vận hành, tài sản
thuê không được Bên thuê ghi chép vào sổ sách kế tốn và cũng khơng trích khấu
hao mà được tính trực tiếp vào chi phí trong thời gian thuê.
- Việc xử lý tài sản thuê: Trong hợp đồng cho thuê tài chính có qui định khi
kết thúc thời hạn th thì Bên th có quyền mua tài sản th theo giá tượng trưng
tuỳ theo sự thoả thuận. Trong khi đó hợp đồng cho thuê vận hành không qui định
những điều khoản trên nên khi kết thúc thời hạn hợp đổng, tài sản thuê sẽ được trả
lại cho Bên cho thuê và do vậy nó khơng được coi là một giải pháp tài .trợ cho việc
mua tài sản trong tương lai.
- Việc lựa chọn tài sản thuê: Đối với cho thuê tài chính, Bên th có thể tự
mình lựa chọn những tài sản thuê theo nhu cầu bằng việc thoả thuận với Bên cung
cấp về loại tài sản, đặc tính kỹ thuật, giá cả, cách thức và thời hạn giao nhận. Sau khi
đã lựa chọn tài sản và bên cung cấp thì Bên th thơng báo cho Bên cho th. Đối
với cho thuê vận hành thông thường Bên thuê chỉ được lựa chọn tài sản thuê trên cơ
sở những tài sản mà Bên cho thuê có sẵn. Như vậy, ở một góc độ nào đó có thể nói
tài sản cho thuê tài chính phong phú về chủng loại hơn tài sản cho thuê vận hành.
- Về thời gian cho thuê: Thời gian cho thuê tài chính chiếm phần lớn đời
sống hữu ích của tài sản thuê trong khi thời gian thuê vận hành thường ngắn hơn rất
nhiều. Do vậy, cùng một tài sản nếu cho th vận hành thì có thể quay vòng cho
thuê nhiều lần còn nếu cho thuê tài chính thì thường chỉ được một lần.
- Về phí cho thuê tài sản: Phí cho thuê tài chính sẽ nhỏ hơn phí cho thuê vận
hành nếu tính trong một đơn vị thời gian nhất định. Điều này là do khi cho thuê tài


13

chính thí mọi phí tổn về bảo dưỡng, sữa chữa... tài sản đều do Bên thuê chịu còn khi
cho thuê vận hành thì những phí tổn này thuộc về Bên cho thuê. Tổng phí cho thuê
trong hợp đồng cho thuê tài chính phải gần bằng hoặc lớn hơn giá trị hiện tại của tài
sản cho thuê trong khi nó chỉ chiếm một phần nhỏ trong giá trị hiện tại của tài sản
cho thuê đối với hợp đồng cho thuê vận hành.
- Về việc huỷ bỏ hợp đồng: Hợp đồng cho th tài chính khơng được phép
huỷ ngang. Bên cho th cũng như bên thuê chỉ được phép chấm dứt hợp đồng cho
thuê tài chính trong một số trường hợp nhất định trong khi đó hợp đồng cho th vận
hành thì Bên thuê có thể huỷ bỏ hợp đổng thuê tài sản mà chỉ cần có thơng báo ngắn
gửi cho Bên cho thuê.
- Những bên có liên quan trong giao dịch cho th: Giao dịch cho th tài
chính có tối thiểu hai bên tham gia nhưng thông thường là ba bên tham gia hoặc có
thể nhiều hơn nữa như: Bên cho thuê, Bên thuê, Bên cung cấp, Bên cho vay. Trong
khi đó cho thuê vận hành thường chỉ có hai bên tham gia vào quá trình giao dịch là
Bên cho thuê và Bên thuê.
1.1.5.2 P h â n biệt h o ạ t đ ộ n g cho th u ê tài c h ín h với tín d ụ n g n g â n hàng.

Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn nhưng nó là tín
dụng phi ngân hàng. Do vậy, so với tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thì cho
th tài chính có một số điểm khác biệt sau:
- Hình thức tài trợ: Trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn, ngân hàng
tài trợ cho doanh nghiệp trực tiếp bằng tiền và doanh nghiệp sẽ sử dụng số tiền đó để
đầu tư tài sản phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngược lại các Cơng
ty Cho thuê tài chính tài trợ tín dụng trung và dài hạn cho doanh nghiệp trực tiếp
bằng tài sản. Vì vậy, khi nhận tài trợ tín dụng của Ngân hàng thì doanh nghiệp có
thể đầu tư vào tài sản cố định hoặc đầu tư vào tài sản lưu động hay có thể sử dụng
cho mục đích khác nhưng trong hoạt động cho th tài chính thì đảm bảo doanh
nghiệp nhận tài trợ bằng chính tài sản mà doanh nghiệp đang cần sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí thuê vốn: Phí thuê tài chính thường lớn hơn lãi suất vay trung và

dài hạn do phí cho thuê được tính trên cơ sở lãi suất cho vay trung và dài hạn cộng
với chi phí phát sinh đối với tài sản và chi phí hoạt động của Cơng ty Cho thuê tài


14
chính.
- Các bên liên quan: Hoạt động cho thuê tài chính có tối thiểu từ hai bên
nhưng thơng thường từ ba bên trở lên. Ngoài sự tham gia của Bên cho th, Bên th
cịn có sự tham gia của Bên cung cấp, Bên cho vay. Trong khi đó hoạt động tín dụng
trung và dài hạn của Ngân hàng thường chỉ có sự tham gia của hai bên là Bên cho
vay và Bên vay.
- Mức độ rủi ro của nhà tài trợ: Hoạt động cho thuê tài chính tài trợ bằng
tài sản và cơng ty Cho th tài chính vẫn sở hữu tài sản cho thuê. Do vậy, khi có
biểu hiện về sự rủi ro thì Bên cho th có thể thu hồi lại tài sản. Ngân hàng tài trợ
bằng tiền nên khi Bên đi vay làm ăn thua lỗ hoặc gặp khó khăn về tài chính thì Ngân
hàng khó thu hổi vốn cho vay. Như vậy, so với tín dụng ngân hàng thì cho th tài
chính có độ an tồn cao hơn nếu xét phía nhà tài trợ.
- Mức độ kiểm sốt vốn cho th: Cơng ty Cho th tài chính dễ dàng kiểm
sốt vốn cho th của mình hơn Ngân hàng. Vốn cho thuê của Công ty Cho thuê tài
chính là tài sản nên Cơng ty Cho th tài chính dễ dàng kiểm sốt xem tài sản có sử
dụng đúng mục đích hay khơng. Vốn cho th của Ngân hàng bằng tiền nên Ngân
hàng khó kiểm sốt được Bên vay sử dụng vốn cho mục đích gì.
- Mức độ tiếp cận vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp: Doanh nghiệp
dễ tiếp cận vốn của Công ty Cho thuê tài chính hơn so với Ngân hàng. Hiện nay để
vay được vốn của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải đáp ứng nhiều điều kiện theo
qui định của Thể lệ tín dụng như: Phải có dự án khả thi, có tài sản thể chấp, có tình
hình tài chính lành mạnh hoặc phải có uy Tín cao. Có rất nhiều doanh nghiệp khơng
đáp ứng được những điều kiện vay vốn, do đó khơng vay được vốn Ngân hàng
nhưng vẫn có thể nhận được sự tài trợ của các Công ty Cho thuê tài chính.
1.1.5.3 P h â n biệt h o ạ t động cho th u ê tài c h ín h với h ìn h th ứ c bán h à n g trả

góp.

- Chủ thể tài trợ: Hoạt động cho th tài chính do Cơng ty Cho th tài
chính thực hiện do vậy chủ thể tài trợ chính là Cơng ty Cho th tài chính. Bán hàng
trả góp là hình thức tài trợ vốn của các Cơng ty chế tạo lớn thực hiện nhằm đẩy
mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, do vậy chủ thể tài trợ của hình thức bán hàng trả góp
thường là các Cơng ty chế tạo.


15
- Thời hạn hợp đồng: Thực chất của hoạt động cho thuê tài chính là tín dụng
trung và dài hạn cịn bán hàng trả góp là hình thức tài trợ ngắn và trung hạn.
- Tỷ lệ tài trợ trên giá trị tài sản: Cho thuê tài chính thường tài trợ 100%
giá trị tài sản cho Bên thuê. Công ty chế tạo khi bán hàng trả góp thì thu một phần
tiền từ người mua tại thời điểm làm hợp đồng, phần cịn lại để trả dần hay nói cách
khác Cơng ty chế tạo chỉ tài trợ một phần giá trị.
- Quyền sở hữu tài sản: Cơng ty Cho th tài chính có quyền sở hữu đối với
tài sản cho thuê. Trong hình thức bán hàng trả góp quyền sở hữu tài sản có thể thuộc
về Cơng ty chế tạo hoặc người mua tuỳ theo từng trường hợp.
- Việc chuyển giao tài sản khi hết hợp đồng: Công ty Cho thuê tài chính có
thể chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho Bên thuê khi hết thời hạn hợp đồng hoặc
cho thuê tiếp hoặc thu hồi về nếu Bên thuê không chấp nhận mua. Trong hình thức
bán hàng trả góp thì khi kết thúc hợp đổng tài sản sẽ thuộc quyền sở hữu của người
mua.
1.1.6. Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính.
Xét về bản chất, cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn,
trong đó mục đích của Cơng ty Cho th tài chính là thu hổi gốc và lãi trên phí cho
th cịn mục đích của Bên thuê là sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Ngồi ra cho
th tài chính cịn mang đặc trưng của cho thuê tài sản, điều này thể hiện: Việc cung
cấp tín dụng do Cơng ty Cho th tài chính thực hiện bằng cách mua tài sản theo

yêu cầu của Bên thuê. Tuy sở hữu pháp lý về tài sản cho th, nhưng Cơng ty Cho
th tài chính lại đứng vào vị thế của Bên cung cấp tín dụng.
Bên thuê chỉ có quyền sử dụng tài sản nhưng được hưởng gần như tồn bộ lợi
ích từ việc sử dụng tài sản thuê mang lại. Mặt khác thời gian cấp tín dụng trong cho
thuê tài chính thường chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản, vì thế Bên thuê
không được huỷ ngang hợp đồng. Hết thời hạn thuê, Bên thuê có thể được chuyển
nhượng sở hữu tài sản hoặc th tiếp. Như vậy, cho th tài chính có những lợi thế
cơ bản sau:
1.1.6.1. Đ ô i với B ê n thuê.

Thứ nhất: Bên thuê kịp thời hiện đại hố máy móc thiết bị mà khơng nhất
thiết phải đầu tư một lần với số lượng vốn lớn: Trong quá trình sản xuất kinh doanh


16
nhu cầu phát triển hơn nữa hiệu quả kinh doanh địi hỏi doanh nghiệp phải có vốn
tích luỹ để đầu tư mở rộng sản xuất. Trong khi đó các doanh nghiệp nhất là doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì thường gặp rất nhiều khó khăn về nguồn vốn trung và dài hạn.
Thơng qua hoạt động cho th tài chính các doanh nghiệp có thể với một số vốn ít ỏi
mà vẫn có thể có máy móc thiết bị phục vụ cho q trình sản xuất.
Thứ hai: Bên th có thể được tài trợ 100% nhu cầu vốn mà khơng bị địi hỏi
về thế chấp, bảo lãnh: Các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ hay
các doanh nghiệp vừa mới thành lập chưa có đủ uy tín thì thường gặp nhiều khó
khăn về việc vay vốn ở các Tổ chức tín dụng. Nhưng với đặc thù của cho thuê tài
chính là Bên cho thuê nắm giữ quyền sở hữu tài sản và họ có thể dễ dàng kiểm sốt
tài sản cho th do đó Cơng ty Cho th tài chính có thể đáp ứng nhu cầu của khách
hàng ngay cả khi khách hàng này không đủ điều kiện để vay vốn ở các Tổ chức tín
dụng khác.
Thứ ba: Cho th tài chính giúp cho Bên th khơng bị đọng vốn vào tài sản
cố định, trong trường hợp cần thiết Bên thuê có thể bán một phần tài sản của mình

cho Cơng ty Cho th tài chính, đồng thời ký hợp đồng thuê tài chính số tài sản đã
bán để tăng vốn lưu động giúp q trình sản xuất khơng bị gián đoạn. Hình thức này
được gọi là bán và tái thuê.
Thứ tư: Cho thuê tài chính là phương thức rút ngắn thời gian triển khai đầu tư
đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh. So với các phương thức huy động vốn khác,
cho th tài chính có các thủ tục về điều kiện tài trợ đơn giản hơn. Hơn nữa trong
hình thức này, Bên th có quyền lựa chọn Bên cung cấp tài sản cũng như lựa chọn
tài sản theo đúng u cầu của mình sau đó mới đề nghị Cơng ty Cho th tài chính
tài trợ vốn vì vậy mà Bên thuê rút ngắn được thời gian tiến hành đầu tư thiết bị.
Thứ năm: Cho thuê tài chính giúp doanh nghiệp có thể hỗn thuế thu nhập
doanh nghiệp. So với các tài sản cố định mua bằng vốn vay hoặc vốn tự có thì tài sản
cố định thuê tài chính thường được khấu hao nhanh hơn. Do vậy, chi phí khấu hao
tài sản cố định thuê tài chính tính vào chi phí sản xuất lớn hơn chi phí khấu hao của
các loại tài sản cố định khác. Khi chi phí sản xuất tăng lên thì lợi nhuận giảm đi
đồng thời thuế thu nhập của doanh nghiệp cũng giảm đi. Sang đến các năm sau khi
doanh nghiệp thực hiện xong nghĩa vụ hợp đồng, bên cho thuê chuyển quyền sở hữu


17
tài sản cho doanh nghiệp với mức giá tượng trưng thường rất nhỏ so với giá trị còn
lại của tài sản đó. Lúc đó doanh nghiệp vẫn có thể tiếp tục sử dụng tài sản trong một
thời gian dài mà không cần phải khấu hao hoặc khấu hao theo một tỷ lệ rất nhỏ
khơng đáng kể. Lúc này chi phí giảm, lợi nhuận tăng lên, doanh nghiệp phải nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp tăng lên.
Thứ sáu: Cho thuê tài chính giúp cho doanh nghiệp trong nước có cơ hội thu
hút vốn đầu tư của nước ngồi. Các Cơng ty Cho th tài chính vay vốn của các tổ
chức nước ngồi, nhập khẩu thiết bị giúp cho doanh nghiệp tiếp cận-và sử dụng
những công nghệ tiên tiến.
Thứ bảy: Tiền thuê được tính linh hoạt hơn so với vay Ngân hàng. Trong
hoạt động cho thuê tài chính tiền thuê được tính phù hợp với vòng luân chuyển vốn

của doanh nghiệp về cả thời hạn cũng như giá trị. Điều này giúp cho doanh nghiệp
tránh được những khó khăn tạm thời về tài chính và chủ động trong kinh doanh.
1.1.6.2. Đ ối với B ên cho thuê.

Thứ nhất: Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ bằng tài sản có độ an tồn
cao, vì vốn được sử dụng đúng mục đích, đảm bảo khả năng thu hồi nợ từ hiệu quả
của tài sản cho thuê mang lại. Bên cho thuê có điều kiện kiểm tra, giám sát việc sử
dụng tài sản cho thuê và có những biện pháp xử lý kịp thời nếu thấy có những dấu
hiệu khơng an tồn.
Thứ hai: Do tài trợ bằng tài sản chứ không phải bằng tiền nên Bên cho thuê
có thể hạn chế được ảnh hưởng của lạm phát.
Thứ ba: Trong thời gian diễn ra giao dịch cho thuê tài chính, vốn tài trợ được
thu hổi theo định kỳ cả gốc và lãi cho phép Bên cho thuê tái đầu tư vào các hoạt
động sinh lợi và giữ vững nhịp độ hoạt động. Đây là một lợi ích lớn của cho thuê tài
chính so với cho thuê vận hành. Chúng ta biết rằng khi một công ty mua một tài sản
để cho thuê vận hành thì khả năng bị ứ đọng vốn tại công ty là rất lớn, bởi vì cho
thuê vận hành thường chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn. Sau khi Bên thuê trả lại
tài sản cho Bên cho thuê thì liệu tài sản có được khách hàng mới th ngay khơng,
nếu khơng thì Bên cho thuê sẽ bị ứ đọng vốn trong một thời gian nhất định. Trong
khi đó cho thuê tài chính diễn ra trong thời gian dài, nói cách khác Cơng ty Cho th
tài chính khơng sợ bị ứ đọng vốn khi đầu tư vào tài sản.
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TRUNGTÂMTHÔNGTIN-THƯVIỂN

T H Ư V IỆ N /


×