Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Quản lý ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.5 KB, 20 trang )

C1 : Tổ chức tín dụng là gì, bao gồm các loại nào ?
Tổ chức tín dụng là các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tề, dịch vụ ngân hàng
với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh tốn.
Hoạt động của tổ chức tín dụng
- Huy động vốn: Nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín
dụng, vay vốn của ngân hàng nhà nước.
- Cấp tín dụng: Cấp tín dụng cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp dưới hình thức cho vay,
chiết khấu các loại giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Mở tài khoản, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ thanh toán và
tham gia các hệ thống thanh tốn.
- Các hoạt động khác: Góp vốn, mua cổ phẩn, tham gia thị trường tiền tệ, dịch vụ tư vấn,
kinh doanh bất động sản, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ bảo hiểm...
Phân loại tổ chức tín dụng
- Ngân hàng: là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ kinh doanh ngân
hàng.
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: là tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt động
ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng không được nhận tiền gửi
khơng kì hạn, khơng được cung cấp dịch vụ thanh tốn.
- Tổ chức tài chính vi mơ: là tổ chức tín dụng cung cấp các dịch vụ tài chính cho các đối
tượng có thu nhập thấp, khó tiếp cận các dịch vụ tài chính truyền thống.
- Quỹ tín dụng nhân dân: là tổ chức tín dụng hợp tác, thành viên là các cá nhân, tổ chức
tham gia góp vốn, cung cấp các dịch vụ tài chính cho các thành viên.
C2 : NHTM và hoạt động cơ bản của NHTM
Ngân hàng thương mại là một loại tổ chức tài chính trung gian chuyên kinh doanh tiền tệ và cung
ứng các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Các hoạt động cơ bản của NHTM bao gồm:
- Huy động vốn: NHTM thu hút tiền gửi của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thông qua
các loại tài khoản tiết kiệm, thanh tốn, có kỳ hạn, khơng kỳ hạn, có lãi suất hay khơng
lãi suất.
- Cấp tín dụng: NHTM sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay cho các khách hàng có
nhu cầu vốn, chủ yếu là cho vay thương mại, ngắn, trung và dài hạn.
- Thanh toán: NHTM cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, như chuyển khoản,


rút tiền, thanh tốn hóa đơn, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ ATM, séc, bút tệ, giấy bạc, tiền
điện tử.
- Dịch vụ ngân hàng khác: NHTM còn cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác như tư vấn tài
chính, đầu tư, bảo hiểm, mơi giới chứng khốn, quản lý tài sản, cho thuê tài sản, kinh
doanh ngoại hối, vàng, chứng khốn, trái phiếu, quỹ.
NHTM có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí, như hình thức sở hữu, chiến lược kinh doanh,
tính chất hoạt động. Ví dụ, theo hình thức sở hữu, có thể chia NHTM thành NHTM nhà nước,
NHTM tư nhân, NHTM liên doanh, NHTM nước ngoài.


C3 : Khi nào NH phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn
Ngân hàng phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn trong các trường hợp sau:
- Khi nhu cầu vốn của ngân hàng tăng cao. Ví dụ, khi ngân hàng cần vốn để cho vay, đầu
tư, hoặc mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Khi các nguồn vốn truyền thống (như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn) khơng đáp
ứng đủ nhu cầu vốn của ngân hàng. Ví dụ, khi lãi suất tiền gửi giảm, khiến nhiều người
dân và doanh nghiệp rút tiền gửi để đầu tư, tiêu dùng, hoặc gửi tiết kiệm ở các tổ chức tín
dụng khác.
- Khi ngân hàng muốn đa dạng hóa nguồn vốn. Việc phát hành giấy tờ có giá giúp ngân
hàng giảm thiểu rủi ro phụ thuộc vào một nguồn vốn duy nhất.
Cụ thể, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngân hàng được phép phát hành các
loại giấy tờ có giá sau để huy động vốn:
- Trái phiếu là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành, cam kết trả lãi định kỳ và gốc
khi đến hạn.
- Chứng chỉ tiền gửi là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành, cam kết trả lãi cho
người sở hữu khi đáo hạn.
- Chứng khốn dự án là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành, cam kết trả lãi và gốc
cho người sở hữu khi dự án hoàn thành.
C4 : Đặc điểm của tiền gửi giao dịch
Tiền gửi giao dịch là một khoản tiền gửi được thực hiện trong ngân hàng mà có tính

thanh khoản tốt và có thể rút ngay lập tức. Điểm đặc biệt của loại tiền gửi này là khơng có thời
gian chờ đợi hoặc trì hỗn khi khách hàng muốn rút tiền.
Các đặc điểm chính của tiền gửi giao dịch bao gồm:
- Tính thanh khoản cao: Khách hàng có thể rút tiền gửi giao dịch bất cứ lúc nào mà không
cần thông báo trước.
- Khơng có kỳ hạn: Khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không bị phạt.
- Lãi suất thấp: Lãi suất tiền gửi giao dịch thường thấp hơn so với các loại tiền gửi có kỳ
hạn.
Tiền gửi giao dịch thường được sử dụng cho các mục đích sau:
- Tiền mặt dự trữ: Khách hàng sử dụng tiền gửi giao dịch để dự trữ tiền mặt cho các nhu
cầu chi tiêu hàng ngày.
- Thanh toán: Khách hàng sử dụng tiền gửi giao dịch để thực hiện các giao dịch thanh toán
như chuyển khoản, rút tiền mặt, thanh toán hóa đơn,...
- Tài khoản thanh tốn: Tiền gửi giao dịch thường được sử dụng làm tài khoản thanh toán
để nhận lương, tiền thưởng,...


C5 : Hoạt động bán nợ và huy động vốn
Hoạt động bán nợ là hoạt động mà một tổ chức tín dụng (như ngân hàng, cơng ty tài
chính, …) bán một phần hoặc tồn bộ nợ của mình cho một tổ chức khác, thường là với một mức
giảm giá so với giá trị gốc của nợ. Mục đích của hoạt động bán nợ là để giảm bớt rủi ro, cải thiện
hiệu quả hoạt động, và tăng khả năng thanh khoản của tổ chức tín dụng bán nợ.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động mà một tổ chức (như doanh nghiệp, ngân hàng,
Chính phủ, …) thu hút các nguồn vốn từ các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, hoặc các cá nhân
để sử dụng cho các mục đích khác nhau, như mở rộng sản xuất, đầu tư dự án, trả nợ, … Mục
đích của hoạt động huy động vốn là để tăng cường nguồn lực tài chính, nâng cao năng lực cạnh
tranh, và tạo ra lợi nhuận cho tổ chức huy động vốn.
HĐ huy động vốn được thể hiện trên các khía cạnh :
- Hoạt động nhận tiền gửi :là hoạt động là hđ nhạn tiền gửi của tc, cá nhân dưới hình thức :
TG khơng kỳ hạn ,TG có kỳ hạn, TGTK,phát hành chứng chỉ tiền gửi,kỳ phiếu,tín phiếu và

hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc ,lãi cho người gửi
tiền theo thỏa thuận
- Huy động vốn bằng hình thức vay từ các TCTD khác và vay từ NHNN
+ Vay từ TCTD khác: đó là khoản vay thơng thường các NH vay lẫn nhau trên thị trường
liên NH hay trị trường tiền tệ
+ Vay từ NHNN : Khi NHTM xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay mất khả năng
thanh tốn, dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu ,tái chiết khấu
thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn, cho vay bù đắp thiếu hụt tạm thời trong
thanh toán bù trừ.
C5 : Khái niệm và điều kiện vay qua đêm
- Khái niệm vay qua đêm
Vay qua đêm là hình thức vay ngắn hạn có thời hạn chỉ trong một ngày, thường là từ cuối ngày
hôm trước đến đầu ngày hôm sau. Vay qua đêm được thực hiện giữa các tổ chức tín dụng với
nhau, bao gồm cả ngân hàng thương mại và ngân hàng trung ương.
Điều kiện vay qua đêm
- Có tài khoản thanh tốn tại ngân hàng cho vay.
- Có tình hình tài chính lành mạnh, khơng có nợ xấu.
- Có nhu cầu vay vốn ngắn hạn để bù đắp thiếu hụt vốn trong ngày.
Các tổ chức tín dụng thường vay qua đêm với các mục đích sau:
- Bù đắp thiếu hụt vốn trong ngày do các khoản thu không khớp với các khoản chi.
- Để đầu tư ngắn hạn, như mua chứng khoán, vàng, ngoại tệ,...
- Để đáp ứng các nhu cầu thanh toán đột xuất.
Lãi suất vay qua đêm
Lãi suất vay qua đêm thường được xác định dựa trên lãi suất tái cấp vốn của ngân hàng trung
ương. Lãi suất tái cấp vốn là mức lãi suất mà ngân hàng trung ương cho các tổ chức tín dụng vay
ngắn hạn. Lãi suất vay qua đêm ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của
ngân hàng, tạo điều kiện cho hoạt động vay vốn và kinh doanh của ngân hàng.
Tác động của vay qua đêm
Vay qua đêm có tác động đến lãi suất thị trường, đặc biệt là lãi suất liên ngân hàng. Khi lãi suất
tái cấp vốn tăng, lãi suất vay qua đêm cũng sẽ tăng theo, điều này sẽ làm tăng chi phí vốn cho

các tổ chức tín dụng, từ đó có thể dẫn đến tăng lãi suất cho vay đối với khách hàng.


C6 : Rủi ro tín dụng và các loại rủi ro tín dụng,dấu hiệu tài chính nhận biết rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất, thiệt hại về kinh tế mà ngân hàng thương
mại phải gánh chịu do khách hàng vay vốn không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi hoặc
hồn trả khơng đúng hạn. Rủi ro tín dụng là một loại rủi ro cơ bản và phổ biến nhất đối với các
ngân hàng thương mại. Rủi ro này có thể gây ra những tổn thất lớn cho ngân hàng, ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh và uy tín của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm:
- Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro:
+ Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan: Đây là rủi ro phát sinh từ phía khách hàng
vay, bao gồm các nguyên nhân như:
 Khách hàng khơng có khả năng tài chính để trả nợ
 Khách hàng khơng có ý chí trả nợ
 Khách hàng vi phạm các điều khoản hợp đồng tín dụng
+ Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan: Đây là rủi ro phát sinh từ các yếu tố bên
ngoài khách hàng, bao gồm các nguyên nhân như:
 Thay đổi của mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội
 Thay đổi của ngành nghề, thị trường
 Các sự kiện bất khả kháng
- Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng:
+ Rủi ro tín dụng đối với khách hàng có khả năng trả nợ tốt: Đây là rủi ro phát sinh do
khách hàng có khả năng tài chính nhưng khơng có ý chí trả nợ hoặc vi phạm các điều
khoản hợp đồng tín dụng.
+ Rủi ro tín dụng đối với khách hàng có khả năng trả nợ trung bình: Đây là rủi ro phát
sinh do khách hàng có khả năng tài chính nhưng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
khách quan.
+ Rủi ro tín dụng đối với khách hàng có khả năng trả nợ kém: Đây là rủi ro phát sinh do
khách hàng có khả năng tài chính yếu và có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách

quan.
Rủi ro tín dụng có những đặc điểm sau:
+ Tính tất yếu: Rủi ro tín dụng là một loại rủi ro cơ bản và phổ biến đối với các ngân
hàng thương mại. Rủi ro này có thể xảy ra trong bất kỳ điều kiện nào, kể cả khi ngân
hàng đã áp dụng các biện pháp quản trị rủi ro chặt chẽ.
+ Tính đa dạng, phức tạp: Rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác
nhau, bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và ngun nhân khách quan. Do đó, rủi ro tín
dụng có tính đa dạng và phức tạp, khó xác định và đo lường.
+ Tính gián tiếp, bị động: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro gián tiếp, tức là rủi ro này phát
sinh từ hoạt động của khách hàng vay, nhưng ngân hàng phải chịu trách nhiệm.
Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
- Dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng:
+ Khách hàng có lịch sử tín dụng xấu
+ Khách hàng có nợ xấu tại các ngân hàng khác
+ Khách hàng có mối quan hệ không tốt với ngân hàng
- Dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý và tổ chức của khách hàng:
+ Khách hàng có phương pháp quản lý kém hiệu quả
+ Khách hàng có tổ chức bộ máy cồng kềnh, kém hiệu quả
+ Khách hàng có tình trạng nhân sự bất ổn


-

-

Dấu hiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Khách hàng có tình hình tài chính thiếu ổn định
+ Khách hàng có doanh thu, lợi nhuận giảm sút
+ Khách hàng có thị phần giảm sút
Dấu hiệu về mặt pháp luật:

+ Khách hàng có vi phạm pháp luật
+ Khách hàng có tranh chấp, kiện tụng

Câu 7 : Khái niệm ,thành phần, đặc điểm của vốn tự có
Khái niệm của vốn tự có: Là nguồn vốn được đóng góp cho ngân hàng bởi các chủ sở hữu bao
gồm nguồn vốn cổ phần, các quỹ dự trữ, lợi nhuận giữ lại và các khoản nợ dài hạn được xem
xesrt theo quy định của nhà nước.
Thành phần của vốn tự có :
Vốn tự có cơ bản (Vốn cập 1): Vốn điều lệ thực có (vốn đã được cập, vơn đã góp),Quỹ dự trữ bộ
sung vốn điều lệ, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ đầu tư phát triên nghiệp vụ, Lợi nhuận khơng
chia.
Vốn tự có bổ sung (Vốn cấp 2): Phần giá trị tăng thêm khi định giá lại tài sản cố định vào các
loại chứng khoán đầu tư, Trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát
hành và giấy nợ thức cấp có thời hạn dài.
Đặc điểm của vốn tự có :
- Tính ổn định cao và ln ln được bổ sung trong q trình tồn tại và phát triển của NHTM. =>
tăng năng lực tài chính, cạnh tranh, mở rộng mạng lưới,..
- Chiếm tỷ trọng nhỏ trong tông nguồn vốn của ngân hàng (xấp xỉ 5-10%) so với các ngành sxkd
khác thì đây là đặc điêm nổi bật. Tỷ trọng thấp nhưng rất quan trọng.
- Quyết định quy mô hoạt động của NH => Đồng thời là nhân tố xác định các tỷ lệ an tồn trong
hoạt động kinh doanh của NHTM
Vai trị của vốn tự có
- Là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản vì vốn trang trải những thua lỗ về tài chính
và nghề nghiệp cho tới khi ban quản lý có thể tập trung giải quyết các vấn đề và đưa ngân
hàng trở lại trạng thái hoạt động sinh lời.
- Vốn là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép tổ chức và hoạt động trước khi
nó có thể huy động được những khoản tiền gửi đầu tiên.
- Vốn tạo niềm tin công chúng và sự đảm bảo đối với chủ nợ ( gồm cả người gửi tiền ) về
sức mạnh tài chính của ngân hàng
- Vốn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển của các hình thức dịch vụ

mới, cho những chương trình và trang bị mới
- Đối với cơ quan giảm sát, vốn giúp hạn chế việc tăng trưởng các tài sản rủi ro của cấc
NHTM.
- Đóng vai trò then chốt trong sự gia tăng mạnh mẽ của xu hướng sáp nhập ngân hàng.

C8 : Khái niệm và điều kiện vay qua đêm
- Khái niệm vay qua đêm


Vay qua đêm là hình thức vay ngắn hạn có thời hạn chỉ trong một ngày, thường là từ cuối ngày
hôm trước đến đầu ngày hôm sau. Vay qua đêm được thực hiện giữa các tổ chức tín dụng với
nhau, bao gồm cả ngân hàng thương mại và ngân hàng trung ương.
Điều kiện vay qua đêm
- Có tài khoản thanh tốn tại ngân hàng cho vay.
- Có tình hình tài chính lành mạnh, khơng có nợ xấu.
- Có nhu cầu vay vốn ngắn hạn để bù đắp thiếu hụt vốn trong ngày.
Các tổ chức tín dụng thường vay qua đêm với các mục đích sau:
- Bù đắp thiếu hụt vốn trong ngày do các khoản thu không khớp với các khoản chi.
- Để đầu tư ngắn hạn, như mua chứng khoán, vàng, ngoại tệ,...
- Để đáp ứng các nhu cầu thanh toán đột xuất.
Lãi suất vay qua đêm
Lãi suất vay qua đêm thường được xác định dựa trên lãi suất tái cấp vốn của ngân hàng trung
ương. Lãi suất tái cấp vốn là mức lãi suất mà ngân hàng trung ương cho các tổ chức tín dụng vay
ngắn hạn. Lãi suất vay qua đêm ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của
ngân hàng, tạo điều kiện cho hoạt động vay vốn và kinh doanh của ngân hàng.
Tác động của vay qua đêm
Vay qua đêm có tác động đến lãi suất thị trường, đặc biệt là lãi suất liên ngân hàng. Khi lãi suất
tái cấp vốn tăng, lãi suất vay qua đêm cũng sẽ tăng theo, điều này sẽ làm tăng chi phí vốn cho
các tổ chức tín dụng, từ đó có thể dẫn đến tăng lãi suất cho vay đối với khách hàng.
C9 : Khái niệm và các khoản mục trong tài sản có và tài sản nợ

Tài sản có(nội bảng ) : là những TS được hình thành trong quá khứ sử dụng các NV của
NH (TM, TGNH khác, đầu tư, tín dụng, TSC khác. Ở một góc độ tiếp cận khác, Tài sản có: Là
kết quả của việc sdv của NH, là những TS được hình thành từ các NV của NH trong quá trình
hoạt động.
Tài sản nợ là những nghĩa vụ tài chính mà ngân hàng phải trả cho các bên thứ ba, có thể
làm giảm lợi nhuận hoặc giá trị của ngân hàng. Tài sản nợ bao gồm các khoản mục như tiền gửi
của khách hàng, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, …
Các khoản mục trong tài sản có bao gồm:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: Bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển,...
- Các khoản phải thu: Bao gồm các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn, như tiền bán hàng,
tiền cho vay,...
- Tài sản cố định: Bao gồm các tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng trên 1 năm, như
nhà cửa, máy móc thiết bị,...
- Tài sản vơ hình: Bao gồm các tài sản khơng có hình thái vật chất, nhưng có giá trị kinh tế,
như bản quyền, thương hiệu,...
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn: Bao gồm các khoản đầu tư vào các công
ty con, công ty liên kết, cổ phiếu, trái phiếu,...
- Các khoản khác: Bao gồm các khoản tiền gửi tạm thời, các khoản dự phòng,...
Các khoản mục trong tài sản nợ bao gồm:
- Nợ ngắn hạn: Bao gồm các khoản nợ phải trả trong vòng một năm, như các khoản vay
ngắn hạn, các khoản phải trả cho người bán,...


-

Nợ dài hạn: Bao gồm các khoản nợ phải trả trên một năm, như các khoản vay dài hạn,
các khoản phải trả cho người lao động,...
- Vốn chủ sở hữu: Bao gồm vốn góp của chủ sở hữu và các quỹ khác, như quỹ đầu tư phát
triển, quỹ dự phòng,...

Ý nghĩa của tài sản có và tài sản nợ:
- Tài sản có thể được sử dụng để tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Tài sản nợ là nguồn lực tài chính cần thiết để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
- Tỷ lệ giữa tài sản có và tài sản nợ thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
C10 : Đặc điểm của các nhóm nợ
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn):
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
đúng hạn.
Bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và
lãi đúng hạn;
+ Các khoản nợ quá hạn dới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đây đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể đối với nợ nhóm 1 là 0%
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý):
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; (Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc
toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn).
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu
Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể đối với nợ nhóm 2 là 5%
- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn)
Các khoản nợ được các tô chức tín dụng đánh giá là khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi
đến hạn.
Các khoản nợ này được tổ chức đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần

đầu phân loại vào nhóm 2.
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo
hợp đồng tín dụng.
Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể đối với nợ nhóm 3 là 20%
- Nhóm 4 (Nợ nghỉ ngờ):
Các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể đối với nợ nhóm 4 là 50%


- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn):
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khơng còn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá
hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể đối với nợ nhóm 5 là 100%
C11 : Rủi ro tín dụng và các loại rủi ro tín dụng,dấu hiệu tài chính nhận biết rủi ro tín
dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất, thiệt hại về kinh tế mà ngân hàng thương
mại phải gánh chịu do khách hàng vay vốn không thực hiện nghĩa vụ hồn trả nợ gốc và lãi hoặc
hồn trả khơng đúng hạn. Rủi ro tín dụng là một loại rủi ro cơ bản và phổ biến nhất đối với các
ngân hàng thương mại. Rủi ro này có thể gây ra những tổn thất lớn cho ngân hàng, ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh và uy tín của ngân hàng.

Rủi ro tín dụng có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm:
- Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro:
+ Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan: Đây là rủi ro phát sinh từ phía khách hàng
vay, bao gồm các nguyên nhân như:
 Khách hàng khơng có khả năng tài chính để trả nợ
 Khách hàng khơng có ý chí trả nợ
 Khách hàng vi phạm các điều khoản hợp đồng tín dụng
+ Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan: Đây là rủi ro phát sinh từ các yếu tố bên
ngoài khách hàng, bao gồm các nguyên nhân như:
 Thay đổi của mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội
 Thay đổi của ngành nghề, thị trường
 Các sự kiện bất khả kháng
- Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng:
+ Rủi ro tín dụng đối với khách hàng có khả năng trả nợ tốt: Đây là rủi ro phát sinh do
khách hàng có khả năng tài chính nhưng khơng có ý chí trả nợ hoặc vi phạm các điều
khoản hợp đồng tín dụng.
+ Rủi ro tín dụng đối với khách hàng có khả năng trả nợ trung bình: Đây là rủi ro phát
sinh do khách hàng có khả năng tài chính nhưng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
khách quan.
+ Rủi ro tín dụng đối với khách hàng có khả năng trả nợ kém: Đây là rủi ro phát sinh do
khách hàng có khả năng tài chính yếu và có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách
quan.
Rủi ro tín dụng có những đặc điểm sau:
+ Tính tất yếu: Rủi ro tín dụng là một loại rủi ro cơ bản và phổ biến đối với các ngân
hàng thương mại. Rủi ro này có thể xảy ra trong bất kỳ điều kiện nào, kể cả khi ngân
hàng đã áp dụng các biện pháp quản trị rủi ro chặt chẽ.


+ Tính đa dạng, phức tạp: Rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác
nhau, bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Do đó, rủi ro tín

dụng có tính đa dạng và phức tạp, khó xác định và đo lường.
+ Tính gián tiếp, bị động: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro gián tiếp, tức là rủi ro này phát
sinh từ hoạt động của khách hàng vay, nhưng ngân hàng phải chịu trách nhiệm.
Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
- Dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng:
+ Khách hàng có lịch sử tín dụng xấu
+ Khách hàng có nợ xấu tại các ngân hàng khác
+ Khách hàng có mối quan hệ khơng tốt với ngân hàng
- Dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý và tổ chức của khách hàng:
+ Khách hàng có phương pháp quản lý kém hiệu quả
+ Khách hàng có tổ chức bộ máy cồng kềnh, kém hiệu quả
+ Khách hàng có tình trạng nhân sự bất ổn
- Dấu hiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Khách hàng có tình hình tài chính thiếu ổn định
+ Khách hàng có doanh thu, lợi nhuận giảm sút
+ Khách hàng có thị phần giảm sút
- Dấu hiệu về mặt pháp luật:
+ Khách hàng có vi phạm pháp luật
+ Khách hàng có tranh chấp, kiện tụng
Câu 12 : Các hình thức chính của vốn tự có
Cổ phiếu thường : Được đo bằng mệnh giá của tổng số cổ phiếu thường hiện hành . CPT đem
lại cho người sở hữu một khoản thu nhập thay đổi phụ thuộc vào quyết định của HĐQT về mức
chi trả cổ tức
Cổ phiếu ưu đãi : Có giá trị được xác định bằng MG của tổng số CP ưu đãi hiện hành. CP ưu
đãi có thể là vĩnh viễn hoặc chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định và nó đảm bảo thanh toán
một tỷ lệ thu nhập cố định.
Thặng dư vốn : Thể hiện phần giá trị thị trường của các cổ phiếu vượt quá mẹnh giá mà các cổ
đông trả cho ngân hàng
Lợi nhuận không chia : Thể hiện thu nhập của ngân hàng được giữ lại trong quá trình kinh
doanh thay vì dùng để chi trả cổ tức

Các khoản dự trữ vốn : Thể hiện quỹ vốn tích lũy theo thời gian để phịng ngừa những tình
huống bất thường cí thể xảy ra như những hoạt động kiện tụng gây bất lợi cho ngân hàng, để lập
quỹ thanh toán và lập quỹ thanh toán nợ, cổ phiếu trong tương lai.
Nợ thứ cấp : Là khoản nợ vốn dài hạn do nhà đầu tư bên ngồi đóng góp vào. Những khoản nợ
này có khả năng chuyển đổi thành cổ phần thường của ngân hàng
Thu nhập từ các công ty thành viên : Là một bộ phần không lớn cấu thành vốn ngân.
Tín phiếu vốn : là các chứng khốn nợ chỉ có thể được thanh tốn thơng qua việc bán cổ phiếu.
Câu 13 : Phân tích đặc trưng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
trong nền kinh tế thị trường
Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động đi vay để cho vay
1. Hoạt động huy động vốn


- Nhận tiền gửi
- Phát hành giấy tờ có giá
- Đi vay trên thị trường liên ngân hàng (hoạt động nội bộ)
2. Sử dụng vốn
- Ngân quỹ
- Cấp tín dụng (Khách hàng)
- Đầu tư chứng khốn
- Góp vốn liên doanh, liên kết
- Đầu tư TSCĐ
3. Cung ứng các dịch vụ khác (cung cấp cho KH ko xảy ra trong nội bộ)
- Thanh toán
- Kinh doanh ngoại tệ
- Ủy thác
Câu 14 : Các dịch vụ mà NHTM cung cấp cho khách hàng, Đặc điểm
Các dịch vụ mà NHTM cung cấp cho khách hàng bao gồm:
- Nhận tiền gửi của KH
- Phát hành giấy tờ có giá để KH có thể mua

- Cấp tín dụng
- Thanh tốn
- Kinh doanh ngoại tệ
- Ủy thác
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHTM
1. Lĩnh vực kinh doanh đặc biệt: KD tiền tệ, KD trên lòng tin của công chúng
2. Sản phẩm đa dạng , phong phú gắn liền với yếu tố không gian và thời gian
3. Tổ chức hoạt động theo mạng lưới
4. Mức độ rủi ro cao
5. Có ảnh hưởng dây chuyền và chịu sự quản lý chặt chẽ của cơ quan chức năng

Câu 15 : Phân tích vai trị của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế, liên hệ với vai trò
của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam NHTM có vai trị quan trọng trong nền
kinh tế thị trường:
- Cung cấp vốn cho các đối tượng kinh tế, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, tạo ra giá
trị gia tăng cho cộng đồng.


-

Tham gia điều tiết lượng tiền tệ lưu thông, ổn định giá cả, duy trì sự cân bằng thanh tốn
quốc tế.
- Tạo ra các dịch vụ tài chính đa dạng và hiện đại, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nâng
cao chất lượng cuộc sống.
- Là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế, hội nhập kinh tế, hợp tác phát
triển.
Hệ thống NHTM tại Việt Nam bao gồm các loại sau: NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần,
NHTM liên doanh, chi nhánh NHTM nước ngoài. Hệ thống NHTM Việt Nam đóng vai trị như
sau:
- Là động lực chủ yếu của nền tài chính Việt Nam, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản

của hệ thống tài chính.
- Là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Là nhân tố quan trọng trong việc thực hiện các chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà
nước.
- Là nhà cung cấp các dịch vụ tài chính tồn diện cho các đối tượng kinh tế, góp phần nâng
cao tiếp cận tài chính và phát triển kinh tế xã hội.
Câu 16 : Các phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản? Ưu nhược điểm của từng phương
pháp
 Phương pháp cung cầu thanh khoản là phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản dựa
trên mối quan hệ giữa cung và cầu thanh khoản. Theo phương pháp này, rủi ro thanh
khoản sẽ tăng khi:
- Cung thanh khoản giảm
- Cầu thanh khoản tăng
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro thanh khoản theo phương pháp này bao gồm:
 Tỷ lệ dự trữ thanh khoản: Tỷ lệ giữa tổng dự trữ của ngân hàng với tổng tài sản có rủi ro.
 Tỷ lệ khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản: Tỷ lệ giữa tổng tài sản có thể thanh khoản
trong vịng 30 ngày với tổng nhu cầu thanh khoản trong vòng 30 ngày.
 Tỷ lệ khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong trường hợp xấu: Tỷ lệ giữa tổng tài
sản có thể thanh khoản trong vòng 30 ngày với tổng nhu cầu thanh khoản trong trường
hợp xấu.
Ưu điểm: Phương pháp này khá đơn giản và dễ áp dụng, phù hợp với các tổ chức có quy mơ nhỏ
và vừa.
Nhược điểm: Phương pháp này không phản ánh được đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro
thanh khoản, đặc biệt là các yếu tố liên quan đến thị trường.
 Phương pháp chỉ số thanh khoản là phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản dựa trên
một số chỉ số được tổng hợp từ các chỉ tiêu tài chính của tổ chức. Các chỉ số thường được
sử dụng trong phương pháp này bao gồm:
- Tỷ lệ tài sản có rủi ro trên tổng tài sản: Chỉ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài
sản thành tiền mặt của tổ chức.
- Tỷ lệ tài sản có thể thanh khoản trong vịng 30 ngày trên tổng tài sản có thể thanh

khoản: Chỉ số này phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong vòng 30
ngày của tổ chức.


-

Tỷ lệ tài sản có thể thanh khoản trong trường hợp xấu trên tổng tài sản có thể thanh
khoản: Chỉ số này phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong trường
hợp xấu của tổ chức.
Ưu điểm: Phương pháp này có độ tin cậy cao hơn phương pháp cung cầu thanh khoản, bởi nó
phản ánh được đầy đủ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản.
Nhược điểm: Phương pháp này đòi hỏi nhiều dữ liệu tài chính và địi hỏi kỹ năng phân tích cao.
 Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn là phương pháp đo lường rủi ro
thanh khoản dựa trên mối quan hệ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn của tổ chức. Theo
phương pháp này, rủi ro thanh khoản sẽ tăng khi:
- Nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn.
- Nợ ngắn hạn có lãi suất cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ ngắn hạn.
- Nợ ngắn hạn có lãi suất thả nổi có thể tăng.
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro thanh khoản theo phương pháp này bao gồm:
- Tỷ lệ vốn ngắn hạn trên tổng vốn: Chỉ số này phản ánh khả năng đáp ứng các nghĩa
vụ tài chính ngắn hạn của tổ chức.
- Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản: Chỉ số này phản ánh khả năng đáp ứng các nghĩa
vụ tài chính ngắn hạn của tổ chức.
- Tỷ lệ nợ ngắn hạn có lãi suất cố định trên tổng nợ ngắn hạn: Chỉ số này phản ánh
khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn có lãi suất cố định của tổ chức.
Ưu điểm: Phương pháp này có độ tin cậy cao, bởi nó phản ánh được mối quan hệ trực tiếp giữa
nguồn vốn và sử dụng vốn với rủi ro thanh khoản.
Nhược điểm: Phương pháp này địi hỏi nhiều dữ liệu tài chính và địi hỏi kỹ năng phân tích cao.
Câu 17 : Rủi ro thanh khoản có ảnh hưởng như thế nào đến Ngân hàng thương mại ? Các
biện pháp Ngân hàng thương mại có thể thực hiện để phòng tránh rủi ro thanh khoản?

Rủi ro thanh khoản là rủi ro xảy ra khi ngân hàng khơng thể thanh tốn được các nghĩa vụ nợ
khi đến hạn hoặc phải trả chi phí cao hơn mức bình qn của thị trường1. Rủi ro thanh khoản có
thể ảnh hưởng đến ngân hàng thương mại bằng cách:
- Giảm khả năng sinh lời và uy tín của ngân hàng.
- Gây mất niềm tin của khách hàng, đối tác và cơ quan quản lý.
- Gây ra sự bất ổn trong hệ thống tài chính và ảnh hưởng đến nền kinh tế.
Các biện pháp ngân hàng thương mại có thể thực hiện để phòng tránh rủi ro thanh khoản
là:
- Cơ cấu lại danh mục tài sản nợ và tài sản có sao cho phù hợp với mục tiêu thanh khoản.
- Phát hành thêm giấy tờ có giá để huy động vốn từ thị trường
- Điều chỉnh cơ cấu cho vay sao cho hạn mức và thời hạn phù hợp với khả năng thanh tốn
của ngân hàng.
- Đa dạng hóa nguồn vốn huy động, thời hạn vốn huy động để tăng sự ổn định nợ phải trả.
- Duy trì một mức dự phòng thanh khoản đủ để đáp ứng các nhu cầu thanh toán bất
thường.
- Thực hiện kiểm tra sức chịu đựng về thanh khoản theo các kịch bản khác nhau.
- Tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Nhà nước.


Câu 18 : Hoạt động đầu tư chứng khốn có ý nghĩa như thế nào đối với Ngân hàng thương
mại? Ngân hàng thương mại cần quan tâm đến những yếu tố gì khi lựa chọn chứng khốn
để đầu tư.
Hoạt động đầu tư chứng khoán là một trong những hoạt động kinh doanh quan trọng của các
Ngân hàng thương mại. Hoạt động này có ý nghĩa như sau:
- Tăng cường khả năng thanh khoản của ngân hàng, giúp ngân hàng có đủ tiền để đáp ứng
nhu cầu thanh toán và cho vay.
- Đa dạng hóa hoạt động đầu tư kinh doanh, giảm rủi ro tập trung vào một lĩnh vực hay
một loại tài sản.
- Tạo ra nguồn thu nhập thụ động từ lợi nhuận đầu tư và cổ tức.
- Nâng cao năng lực tài chính và uy tín của ngân hàng trên thị trường.

Khi lựa chọn chứng khoán để đầu tư, các Ngân hàng thương mại cần quan tâm đến những yếu tố
sau đây:
- Mục tiêu đầu tư: là xác định mức độ mong muốn về lợi nhuận và rủi ro, thời hạn đầu tư,
chiến lược đầu tư và phương pháp định giá chứng khoán.
- Đặc điểm của chứng khoán: là nghiên cứu về tính thanh khoản, biến động giá, tiềm năng
tăng trưởng, độ tin cậy và minh bạch của chứng khốn.
- Tình hình của doanh nghiệp phát hành chứng khốn: là phân tích về hiệu quả hoạt động
kinh doanh, tình hình tài chính, chiến lược phát triển, vị thế cạnh tranh và triển vọng của
doanh nghiệp.
- Tình hình của thị trường chứng khoán: là theo dõi và dự báo về xu hướng, biến động,
cung cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán
Câu 19: Phân biệt tiền gửi giao dịch và tiền gửi phi giao dịch:
Chỉ tiêu
Tiền gửi giao dịch
Tiền gửi phi giao dịch
Là khoản tiền mà NH nhận của KH, từ Là khoản tiền mà NH thu hút từ
Khái niệm
đó thực hiện thanh tốn theo u cầu KH nhằm mục đích chủ yếu hưởng
của KH
lãi
Đáp ứng nhu cầu giao dịch thực hiện
Mục đích KH gửi
Hưởng lãi, tích lũy TS..
thanh tốn qua NH
Kỳ hạn
Khơng kỳ hạn
Có kỳ hạn (chủ yếu), khơng kỳ hạn
Lãi suất HĐV
Thấp
Cao

Ít nhạy cảm với sự biến động của ls thị Nhạy cảm với sự biến động của ls
Sự biến động
trường
thị trường
Định kỳ hàng tháng, trả luôn vào TK
Thời điểm trả lãi của KH (vào một ngày cố định thường
Trả trước/ trả định kỳ/ trả sau
là cuối tháng)
Sự quản lý của NH
Khó quản lý
Dễ quản lý

Câu 20 : Phân biệt TG có kì hạn của DN và TGTK có kì hạn của dân cư.


Khái niệm: TG có kỳ hạn là khoản TG mà KH gửi nhưng có sự thỏa thuận trước về thời hạn rút vốn

Chỉ tiêu

Tiền gửi giao dịch
Tiền gửi phi giao dịch
Là khoản tiền mà NH nhận của KH,
Là khoản tiền mà NH thu hút từ KH
Khái niệm
từ đó thực hiện thanh tốn theo u
nhằm mục đích chủ yếu hưởng lãi
cầu của KH
Đáp ứng nhu cầu giao dịch thực hiện
Mục đích KH gửi
Hưởng lãi, tích lũy TS..

thanh tốn qua NH
Kỳ hạn
Khơng kỳ hạn
Có kỳ hạn (chủ yếu), khơng kỳ hạn
Lãi suất HĐV
Thấp
Cao
Ít nhạy cảm với sự biến động của ls Nhạy cảm với sự biến động của ls thị
Sự biến động
thị trường
trường
Định kỳ hàng tháng, trả luôn vào TK
Thời điểm trả lãi
của KH (vào một ngày cố định
Trả trước/ trả định kỳ/ trả sau
thường là cuối tháng)

Câu 21 : Phân biệt Tiền gửi thanh tốn và TGTK khơng kì hạn:
Chỉ tiêu
Tiền gửi giao dịch
Tiền gửi phi giao dịch
Là khoản tiền mà NH nhận của KH,
Là khoản tiền mà NH thu hút từ KH
Khái niệm
từ đó thực hiện thanh tốn theo u
nhằm mục đích chủ yếu hưởng lãi
cầu của KH
Đáp ứng nhu cầu giao dịch thực
Mục đích KH gửi
Hưởng lãi, tích lũy TS..

hiện thanh tốn qua NH
Kỳ hạn
Khơng kỳ hạn
Có kỳ hạn (chủ yếu), khơng kỳ hạn
Lãi suất HĐV
Thấp
Cao
Ít nhạy cảm với sự biến động của ls Nhạy cảm với sự biến động của ls
Sự biến động
thị trường
thị trường
Định kỳ hàng tháng, trả luôn vào
Thời điểm trả lãi
TK của KH (vào một ngày cố định
Trả trước/ trả định kỳ/ trả sau
thường là cuối tháng)
NH phát hành chứng nhận nợ (số
Nghĩa vụ nợ của NH
NH không phát hành chứng nhận nợ
TK)
Biến động số dư
Biên động thường xun
Ít biến động hơn
Có thể sử dụng để
đảm bảo tiền vay

Khơng
hoặc bão lãnh cho bên
thứ 3 vay vốn
Có thể rút tiền mặt chuyển tiền tại Phải trực tiếp ra ngân hàng để thực

Sự linh hoạt
các máy ATM
hiện
Câu 22 : Đặc điểm của nguồn vốn vay NHNN :
Khái niệm: Nguồn vốn vay NHNN là nguồn vốn huy động của NHTM từ NHNN.


Hình thức vay: NHTM có thể vay NHNN theo các hình thức sau:
- Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: NHTM vay NHNN để cho vay lại cho khách hàng của
mình.
- Chiết khấu tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn: NHTM vay
NHNN để chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn.
- Cho vay bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán bù trừ: NHTM vay NHNN để bù đắp
thiếu hụt tạm thời trong thanh toán bù trừ.
- Chi phí HĐV: Lãi suất vay NHNN thường cao hơn lãi suất huy động từ các nguồn khác
như nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá...
- Tính chất thường xun: Nguồn vốn vay NHNN không thường xuyên, chỉ được sử dụng
trong trường hợp NHTM gặp khó khăn tạm thời về vốn.
- Tỷ trọng trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM: Tỷ trọng nguồn vốn vay NHNN trong cơ
cấu nguồn vốn của NHTM thường rất nhỏ.
Câu 23 : Phân biệt Cho vay từng lần và Cho vay theo HMTD
Tiêu chí
Cho vay từng lần
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Phương thức cho vay mà mỗi lần
Phương thức cho vay mà ngân hàng và
cho vay, ngân hàng và khách hàng khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn
Định nghĩa
thực hiện các thủ tục cho vay và ký mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một
thỏa thuận cho vay.

khoảng thời gian nhất định.
+ Khách hàng có nhu cầu vay vốn thường
Thời điểm áp + Khách hàng có nhu cầu vay vốn xun, có uy tín với ngân hàng, có đặc điểm
dụng
không thường xuyên.
sản xuất kinh doanh không phù hợp với
phương thức cho vay từng lần.
Theo thỏa thuận (trong một khoảng thời
Thời hạn
Theo thỏa thuận.
gian nhất định: theo quý, 6 tháng, 1 năm).
Đặc điểm cấp + Mỗi hợp đồng tín dụng chỉ cho
+ Khách hàng được sử dụng hạn mức tín
vốn
vay một lần.
dụng để rút vốn nhiều lần.
+ Khách hàng trả nợ theo lịch trả nợ
Đặc điểm trả
+ Khách hàng trả nợ theo lịch trả nợ đã thỏa
đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
nợ
thuận vào thời điểm rút tiền vay.
dụng.
+ Đến hạn khách hàng khơng trả nợ:
Điều chỉnh &
ngân hàng có quyền trích tiền gửi
+ Tương tự cho vay từng lần.
xử lý nợ
của khách hàng để thu nợ.
Cao hơn (do dựa vào uy tín của khách

Mức độ rủi ro
Thấp hơn.
hàng).
Bảo đảm tiền Giá trị tài sản bảo đảm, khả năng
Uy tín của khách hàng.
vay
hoàn trả của khách hàng.

Câu 24 : Phân tích đặc điểm của hình thức bảo đảm tiền vay “thế chấp tài sản”:


- Bảo đảm tiền vay là việc TCTD áp dụng các bphap nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo c/sở kinh tế &
pháp lý để thu hồi đc khoản nợ đã cho KH vay
=> Đây là giải pháp cần thiết nhằm hạn chế tổn thất cho NHTM trong TH KH ko có nguồn thu
hq từ dự án đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các hình thức bảo đảm tiền vay:
+ Cầm cố TS
+ Thế chấp TS
+ Đặt cọc
+ Ký cược
+ Ký quỹ
+ Bảo lãnh
+ Tín chấp
- Phân tích đặc điểm của hình thức bảo đảm tiền vay “thế chấp tài sản”
+ Hình thức bảo đảm tiền vay “thế chấp tài sản” là vc một bên (KH or bên thứ 3) dùng TS thuộc
sh or quyền sd đất để đảm bảo t/hiện nghĩa vụ trả nợ mà ko cần chuyển giao TS cho NH qly.
+ TH thế chấp :
 toàn bộ BĐS, ĐS có vật phụ thì vật phụ đó cũng thuộc TS thế chấp
 một phần BĐS, ĐS có vật phụ thì vật phụ đó cũng thuộc TS thế chấp, trừ TH các bên có
thỏa thuận khác

 cụ thể là TS đc hthanh trong tương lai
 do bên thế chấp giữ, các bên cthe thỏa thuận giao cho ng thứ 3 giữ
 TH đã đến hạn t/hiện nghĩa vụ trả nợ mà bên có nghĩa vụ ko t/hiện or t/hiện nghĩa vụ ko
đúng thỏa thuận thì NH cho vay có quyền xử lý TS để thu hồi nợ
Câu 25: Trình bày các đặc điểm của hình thức đảm bảo tiền vay “cầm cố tài sản”
( Giống câu 12 ) (“Bảo đảm tiền vay….. + Tín chấp”)
+ Hình thức đảm bảo tiền vay “cầm cố tài sản”: là việc 1 bên (KH or bên t3) gọi là Bên cầm cố,
giao TS thuộc quyền sh của mình cho NH qly để đảm bảo t/hiện nghĩa vụ trả nợ theo các Hợp
đồng TD
+ Sau khi nhận chuyển giao TS cầm cố, bên NH ( bên nhận cầm cố) trực tiếp giữ TS or ủy quyền
cho người t3 giữ TS. TH uỷ quyền cho Ng t3 thì NH ( Bên nhận cầm cố) vẫn phải chịu trách
nhiệm trước KH ( Bên cầm cố) về vc t/hiện các nghĩa vụ theo qđịnh tại Bộ luật dân sự & nghĩa
vụ # theo thỏa thuận.
+ TH đã đến hạn t/hiện nghĩa vụ trả nợ mà KH ( bên có nghĩa vụ) ko t/hiện or t/hiện nghĩa vụ ko
đúng thỏa thuận thì TS cầm cố đc xử lý theo các pthuc do các bên thỏa thuận or đc bán đấu giá
theo quy định của PL. NH (Bên nhận cầm cố) đc ưu tiên thanh toán từ số tiền bán TS cầm cố.


Câu 26 : Nêu điều kiện các giấy tờ có giá được phép chiết khấu tại NHTM theo quy chế
hiện hành:
Chiết khấu giấy tờ có giá : là 1 hình thức cấp tín dụng ngắn hạn của ngân hàng cho khách hàng,
theo đó ngân hàng mua các cơng cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá cịn hiệu lực của khách
hàng trước khi đến hạn thanh toán.
- ĐK chiết khấu giấy tờ có giá:
+ Giấy tờ có giá được phát hành hợp pháp theo quy định của pháp luật.
+ Giấy tờ có giá thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng.
+ Giấy tờ có giá được phép giao dịch.
+ Giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh tốn.
+ Giấy tờ có giá cịn ngun vẹn, khơng sửa chữa, tẩy xóa.
Câu 27: Thế nào là TK TG vãng lai? Nó khác gì so với TK TGTT?

Tài khoản tiền gửivãng lai là một tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng hoặc tổ chức tài chính nào
đó, với mục đích cung ứng một cách nhanh chóng và an tồn phương tiện tiếp cận thường xuyên
tới các món tiền gửi theo nhu cầu, thơng qua một loạt các kênh khác nhau. Vì thế, tài khoản này
có tên khác là Tài khoản thanh toán.
- Tài khoản tiền gửi thanh toán là một loại tài khoản của ngân hàng . Khách hàng dùng tài khoản
thanh toán để gửi tiền vào và ủy quyền quản lý cho ngân hàng. Nếu có nhu cầu sử dụng số tiền
gửi đó, ngân hàng sẽ trực tiếp thực hiện các dịch vụ như thanh tốn hóa đơn, chuyển khoản, thậm
chí rút tiền mặt.
- Tài khoản tiền gửi vãng lai & Tài khoản tiền gửi thanh toán là một.
Câu 28 : Phân Biệt Cho Vat Từng Lần Và Cho Vay Theo Hạn Mức Thấu Chi
Tiêu chí
Cho vay từng lần
Cho vay theo hạn mức
Là phương thức cho vay mà tổ chức tín dụng
Là phương pháp cho vay mà mỗi
thỏa thuận bằng văn bản chấp nhận cho khách
lần vay khách hàng và ngân hàng
Định nghĩa
hàng chỉ vượt số tiền có trên tài khoản thanh
đều phải làm các thủ tục cần thiết
toán của khách hàng với một hạn mức nhất
và ký hợp đồng tín dụng.
định và trong một thời gian nhất định.
Đối tượng áp - Khách hàng có nhu cầu vay vốn
- Khách hàng có uy tín với ngân hàng.
dụng
khơng thường xun.
Đặc điểm giải - Tiền vay được giải ngân theo - Thời điểm rút vốn khơng được ghi trong hợp
ngân
hợp đồng tín dụng đã ký.

đồng tín dụng.
- Có thể trả bất cứ lúc nào trong khoản thời
- Lịch trả nợ đã được thỏa thuận
Thu nợ
gian được phép sử dụng hạn mức bằng cách
trong hợp đồng tín dụng.
nộp tiền vào tài khoản.
- Căn cứ vào nhu cầu của khách
- Căn cứ vào số tiền còn dư trên tài khoản
Căn cứ số tiền hàng, giá trị tài sản bảo đảm, khả
thanh toán của khách hàng và hạn mức thấu
vay
năng trả nợ của khách hàng, khả
chi đã được cấp.
năng cân đối của ngân hàng.
Thời hạn áp
Ngắn, trung và dài hạn.
Ngắn hạn.
dụng
Câu 29 : Phân biệt cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay theo hạn mức thấu chi


Tiêu chí

Định nghĩa

Đối tượng
áp dụng
Đặc điểm
giải ngân

Thu nợ
Căn cứ số
tiền vay
Thời hạn
áp dụng

Cho vay theo hạn mức tín dụng

Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là phương thức cho vay mà tổ chức tín dụng
Là phương thức cho vay mà ngân
thỏa thuận bằng văn bản chấp nhận cho
hàng và khách hàng xác định và thỏa
khách hàng chỉ vượt số tiền có trên tài khoản
thuận một hạn mức tín dụng, duy trì
thanh toán của khách hàng với một hạn mức
trong một khoản thời gian nhất định.
nhất định và trong một thời gian nhất định.
- Khách hàng có nhu cầu vay vốn trả
- Khách hàng có uy tín với ngân hàng.
nợ thường xun.
- Tiền vay được giải ngân theo hợp
- Thời điểm rút vốn khơng được ghi trong
đồng tín dụng đã ký.
hợp đồng tín dụng.
- Có thể trả bất cứ lúc nào trong khoản thời
- Lịch trả nợ được thỏa thuận trong
gian được phép sử dụng hạn mức bằng cách
hợp đồng tín dụng.
nộp tiền vào tài khoản.

- Căn cứ vào nhu cầu thực tế và hạn
- Căn cứ vào số dư trên tài khoản tiền gửi
mức tín dụng cịn lại.
thanh tốn và hạn mức thấu chi đã được cấp.
Ngắn, trung và dài hạn.

Ngắn hạn.

Câu 30 : các căn cứ để xác định số tiền cho vay hợp lý:
Nhu cầu vay vốn của khách hàng =tổng nhu cầu vốn - vốn tự có – vốn khác
1. giá trị tài sản bảo đảm
- đó là tài sản gì ?
- mức độ thanh khoản của tài sản đó trên thị trường
2. thu nhập trả nợ của khách hàng là bao nhiêu ?
3. mức cho vay tối đa của ngân hàng đối với một phương án, dự án sản xuất kinh doanh của
khách hàng
4. khả năng cân đối nguồn vốn của ngân hàng
5. các giới hạn cho vay theo quy định của pháp luật
6. các quy định riêng của ngân hàn
Câu 31: Ý nghĩa của việc xác định số tiền cho vay hợp lý
*Ý nghĩa đối với khách hàng
- Nếu như số tiền cho vay không đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu sẽ làm cho kế hoạch hay phương án
chi tiêu bị đình trệ cơng việc không hiệu quả làm tổn thất về kinh tế
- Nếu số tiền cho vay nhiều hơn nhu cầu sẽ gây ra tình trạng lãng phí vốn sử dụng vốn khơng cịn
hiệu quả , chi phí sử dụng vốn phải bỏ ra nhiều hơn
*Ý nghĩa đối với ngân hàng:
- Khi số tiền cho vay hợp lý là cơ sở để khách hàng trả nợ đúng cam kết
- Không hợp lý như cho vay quá nhiều trong khi khả năng thanh toán nợ của khách hàng khơng
có sẽ dẫn đến
tình trạng xuất hiện nợ xấu nợ khó địi


Câu 32 : Tại sao nói ngân hàng thương mại là tổ chức đi vay để cho vay?


Khái niệm: ngân hàng thương mại
- Ngân hàng thương mại sẽ đi huy động nguồn vốn nhàn dỗi trong xã hội bằng cách huy
động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các doanh nghiệp tổ chức, phát hàng các loại giấy tờ
có giá , vay từ các tổ chức tín dụng khác. Tất cả các khoản huy động này sẽ có lãi suất
thấp hơn so với lãi suất ngân hàng cho khách hàng vay .
- Ngân hàng thương mại sẽ hưởng phần chênh lệch lãi suất giữa hoạt động đi vay và cho
vay của mình.
Câu 33 : Khái niệm và các chức năng của ngân hàng thương mại
 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế
hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng
đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ
đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được
hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính khơng thể thiếu được
 Phân loại ngân hàng thương mại
- Dựa vào hình thức sở hữu: Ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại
cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng chi nhánh nước ngoài, ngân hàng thương
mại 100% vốn nước ngoài
- Dựa vào chiến lược kinh doanh: Ngân hàng bán buôn, ngân hàng bán lẻ học kế toán
tổng hợp tại hà nội
- Dựa vào tính chất hoạt động: Ngân hàng chuyên doanh, ngân hàng kinh doanh tổng
hợp
 Chức năng của ngân hàng thương mại
- Chức năng trung gian tín dụng
Người có vốn (ủy thác đầu tư và gửi tiền) Ngân hàng thương mại (Cho vay, đầu tư) Người cần
vốn học xuất nhập khẩu

Đây là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó quyết định sự duy trì và phát
triển của ngân hàng, đồng thời là cơ cở để thực hiện hai chức năng cịn lại.
- Chức năng trung gian thanh tốn
Cách thức thực hiện: Trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch
vụ cho người thụ hưởng theo lệnh của chủ tài khoản
Cơ sở: Dựa vào chức năng trung gian tín dụng
Ý nghĩa:
+ Tiết kiệm chi phí lưu thơng, đảm bảo thanh tốn nhanh chóng, an tồn và hiệu quả
+ Thúc đẩy lưu thơng hàng hố, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn
+ Góp phần phát triển kinh tế mẫu 08-mst ban hành kèm theo thông tư 95
+ Tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thơng qua việc thu lệ phí thanh tốn
+ Tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng
+ Chức năng trung gian thanh tốn là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân
hàng thương mại
- Chức năng tạo tiền
+ Là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân hàng thương mại
+ Làm thăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh
toán, chi trả của xã hội
+ Chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thơng tiền tệ


 Vai trò của ngân hàng thương mại
– Cung cấp nhu cầu vay vốn cho sự phát triển kinh tế
Tạo nền: Tạo vốn cho sự phát triển kinh tế
Biến tiết kiệm thành đầu tư
– Nâng cao hiệu quả kinh tế
Rút ngắn tốc độ lưu thơng hàng hóa và tiền tệ
Góp phần làm cho sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không bị đứt quãng cung cấp vốn đầu tư
và các cơng cụ lưu thơng tín dụng biểu thuế xuất nhập khẩu 2020
– Tham gia kiểm soát các hoạt động kinh tế

– Tham gia vào sự ổn định của thị trường tài chính và thị trường chứng khốn. Tạo điều kiện
phát triển nên những thị trường này thông qua việc chiết khấu giải quyết khả năng lưu thông
nhanh của chứng khốn
– Cung cấp thơng tin, tư vấn và dịch vụ đầu tư
Câu 34: Như thế nào là bảo lãnh ngân hàng ? nội dung bảo lãnh ngân hàng? Ý nghĩa
- Là hình thức cấp tín dụng theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải
nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận
 nội dung bảo lãnh ngân hàng
(1) bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau
- bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhanh ngân hàng nước ngoài thực hiện nghiệp vụ
bảo lãnh
- bên được bảo lãnh là tổ chức cá nhân là người cư trú và tổ chức là người không cư trú
được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi bảo lãnh
(2) bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập so với hợp đồng
- ý nghĩa bảo lãnh ngân hàng
- bảo lãnh là công cụ đảm bảo, tạo ra một công cụ đảm bảo chắc chắn cho người thụ hưởng
- bảo lãnh là công cụ tài trợ không trực tiếp cấp vốn nhưng với việc phát hành bảo lãnh nh
đã giúp cho khách hàng của họ
- được hưởng những lợi nhuận về ngân quỹ như khi được cho vay thực sự
- góp phần đáp ứng kịp thời các yêu cầu về SXKD



×