Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Áp dụng phương pháp chi phí du lịch tcm để đánh giá giá trị cảnh quan của vqg cúc phương 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.51 KB, 58 trang )

tế
nh
Ki
p
iệ
tn

gh

ĐỀ TÀI:

tố

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH ( TCM ) ĐỂ ĐÁNH

Lu

ận



n

GIÁ GIÁ TRỊ CẢNH QUAN CỦA VQG CÚC PHƯƠNG.


Đặt vấn đề
Hiện này vấn đề môi trường đang là vấn đề được sự quan tâm của cả thế
giới.Thế giới đang phải đối mặt với nhiều khó khăn do biến đổi khí hậu gây
ra.Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc thì Việt Nam sẽ là một trong năm quốc
gia trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của hiện tượng biến đổi khí


hậu.Cùng với nỗ lực chung của cả thế giới trong việc làm chậm lại quá trình
biến đổi khí hậu, Việt Nam cũng đang làm tất cả để giảm thiếu đến mức thấp
nhất những ảnh hưởng sẽ phải đối mặt trong tương lại.Ngoài ra vấn đề về

tế

bảo vệ rừng, vấn đề đa dạng sinh học cũng đang được quan tâm.

nh

Ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới đã thiết lập hệ thống những

Ki

khu vườn quốc gia.Đây chính là nơi lưu giữ rất nhiều loại động thực vật quý

iệ

p

hiếm cần được bảo vệ.Và nó cũng là lá phổi xanh giúp điều hịa khí hậu và

gh

giữ đất và nước, giúp ngăn ngừa các hiện tượng thiên nhiên gây ra như lũ

tn

lụt, hạn hán...


tố

Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

n

Vườn quốc gia Cúc Phương là khu vườn quốc gia được hình thành sớm nhất



ở Việt Nam.Nơi đây lưu giữ rất nhiều loài động thực vật đặc hữu, thực vật

ận

có hơn 2.000 lồi, động vật có xương sống đã có 480 lồi chiếm 38% số

Lu

lồi động vật trong cả nước.Chính vì vậy mà VQG Cúc Phương có vai trò
hết sức quan trọng trong hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt
Nam.Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề tập trung vào đánh giá chất lượng
môi trường tại VQG Cúc Phương.Phương pháp được sử dụng trong chuyên
đề bao gồm các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu từ bảng hỏi.
- Phương pháp thu thập số liệu từ các tài liệu tham khảo.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp mơ hình hóa.


- Phương pháp thống kê.

- Phương pháp chi phí du lịch.
Trong đó phương pháp chi phí du lịch ( TCM ) là nội dung cơ bản, phương
pháp được sử dụng trong quá trình làm chuyên đề.Phương pháp này dựa trên

Lu

ận



n

tố

tn

gh

iệ

p

Ki

nh

tế

những thông tin trực tiếp từ khách du lịch thông qua bảng hỏi.



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TEV : Total economic value.Tổng giá trị kinh tế
UV : Use value.Giá trị sử dụng.
NUV : Non use value.Giá trị phi sử dụng.
DUV : Direct use value.Giá trị sử dụng trực tiếp.
IUV : Indirect use value.Giá trị sử dụng gián tiếp.
OV : Option value.Giá trị lựa trọn.
: Bequest value.Gía trị tùy thuộc hay giá trị để lại.

tế

BQ

nh

EXV : Existence value.Giá trị tồn tại

Ki

TCM: Travel cost method.Phương pháp chi phí du lịchl

iệ

p

ITCM: Individual travel cost method.Phương pháp chi phí du lịch cá nhân

gh


ZTCM: Zone travel cost method.Phương pháp chi phí du lịch theo vùng.
HST : Hệ sinh thái

n

VQG : Vườn quốc gia.

tố

tn

WTP : Willing To Pay.Sẵn lòng chi trả

ận

USD : Đô la Mỹ



DLST : Du lịch sinh thái.

Lu

VNĐ : Việt Nam đồng


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 1.1.Sơ đồ TEV.
Hình 1.2.Đồ thị hàm cầu giá trị mơi trường.
Hình 1.3.Bản đồ VQG Cúc Phương.

Hình 3.1. Đường hồi quy.
Bảng 2.1.Giá tour tham quan Cúc Phương trong một ngày.
Bảng 3.1.Đặc điểm kinh tế - xã hội của du khách.
Bảng 3.2.Số lượng khách trong một nhóm.

tế

Bảng 3.3. Mục đích đi du lịch của du khách.

nh

Bảng 3.4.Những vấn đề làm du khách khơng hài lịng.

Ki

Bảng 3..5.Bảng về WTP của du khách.

iệ

p

Bảng 3.6.Đặc điểm của vùng.

gh

Bảng 3.7: Lượt khách trung bình một năm của mỗi vùng.

tn

Bảng 3.8.Lượt khách trung bình đến Cúc Phương của 1 vùng,


tố

tính trên 1000 dân.

n

Bảng 3.9.Tỷ lệ sử dụng các phương tiện giao thơng của du khách.



Bảng 3.10.Chi phí về giao thơng/ 1 người/1 vùng.

ận

Bảng 3.11. Mức lương tối thiểu/ 1 tháng / 1 vùng.

Lu

Bảng 3.12. Giá phòng nghỉ tại VQG Cúc Phương .
Bảng 3.13. Các chi phí khác.
Bảng 3.14.Tổng chi phí của mỗi vùng.
Bảng 3.15.Giá trị VR và TC.
Bảng 3.16.Tổng lợi ích thu được .
Biểu đồ 3.1.Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm mục đích
đi du lịch của du khách khi tới VQG Cúc Phương.
Bảng biểu 3.2:Tổng chi phí của mỗi vùng.


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề và luận văn, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các giảng viên của khoa Mơi trường, trường
ĐHKTQD.Tơi xin bày tở lòng biết ơn về sự giúp đỡ này.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn Ths Đinh Đức Trường, Phó trưởng khoa Mơi
trường, người trực tiếp hướng dẫn tơi làm đề tài, từ việc xây dựng đề cương
đến việc thu thập thơng tin, phân tích thơng tin, viết bài,chỉnh sửa nội dung.
Bên cạnh đó tơi cũng chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những

Lu

ận



n

tố

tn

gh

iệ

p

Ki

nh


tế

người đã ủng hộ và giúp đỡ tôi rất nhiều.

Hà Nội, tháng 05 năm 2009
Sinh viên
HÀN TRẦN VIỆT


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU
LỊCH ( TCM )
1.1.CẢNH QUAN MƠI TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm.
Cảnh quan mơi trường là một thuật ngữ dùng để nói một cách rộng rãi đến
trạng thái môi trường tự nhiên.Khái niệm này bao gồm cả khái niệm về chất
lượng môi trường xung quanh, và cũng bao hàm các khái niệm như chất
lượng cảnh quan và chất lượng thẩm mỹ của môi trường.

tế

Giá trị cảnh quan môi trường phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng môi

nh

trường.Một giả thiết cơ bản là chất lượng môi trường được thể hiện ở chất

Ki

lượng của các dịch vụ giải trí mà mơi trường cung cấp.Việc đánh giá chất


iệ

p

lượng môi trường với đúng giá trị của nó có vai trị rất quan trọng.

gh

Đã qua một thời gian rất lâu, tồn xã hội vẫn nhìn nhận hàng hóa mơi trường

tn

khơng đúng với giá trị thực của nó ( tổng giá trị kinh tế), giá trị đó đã bị coi

tố

thấp đi hay bị bỏ qua hoàn toàn.Chúng vẫn khơng được đo lường và khơng

n

được lượng giá, vì thế đã bị khai thác một cách khơng hiệu quả.Đó là một sự



thất bại của thị trường.Các hàng hóa như sơng, hồ , khơng khí sạch khơng

ận

được định giá bởi vì chúng khơng được mua bán trên thị trường như bánh


Lu

mì, thịt, sữa.Việc tính đúng, tính đủ giá trị của chất lương môi trường sẽ
mang lại hiệu quả rất lớn không những về giá trị kinh tế mà còn về giá trị
môi trường, giúp cho việc phục hồi, tăng cường và bảo tồn chất lượng tài
nguyên tự nhiên và các hệ sinh thái.Chúng ta sẽ nghiên cứu cụ thể về chất
lượng mơi trường cũng như cách tính tốn cụ thể.
1.1.2.Giá trị kinh tế của chất lượng môi trường.
Các nhà kinh tế học phân loại giá trị kinh tế trong mối quan hệ của chúng
với môi trường tự nhiên, xem xét mối quan hệ giữa chủ thể ( con người )
người định ra giá trị và khách thể - vật được đánh giá.Mơi trường có thể


cung cấp những hàng hóa trực tiếp như tơm, cá , củi, những nguồn nguyên
vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất, các dịch vụ sinh thái như hạn chế
bão lũ, chống sói mịn, điều hịa khí hậu.Nói cách khác, môi trường cung cấp
cho con người và hệ thống kinh tế những giá trị và khi sử dụng chúng, bằng
cách này hay cách khác thì con người sẽ thu về những lợi ích nhất định. Trên
ngun tắc đó, để đo lường tổng giá trị kinh tế, các nhà kinh tế học bắt đầu
bằng việc phân biệt giữa giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng.
-Giá trị sử dụng: Chính là giá trị sử dụng mà con người thu được khi sử dụng

tế

một tài nguyên thiên nhiên hay một dịch vụ nào đó kèm theo.Giá trị sử dụng

nh

được chia thành 2 loại: giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị sử dụng gián tiếp


Ki

- Giá trị sử dụng trực tiếp: là giá trị trực tiếp mà chúng ta thu được khi sử

iệ

p

dụng một nguồn tài nguyên thiên nhiên nào đó.Ví dụ khi chúng ta trực tiếp

gh

khi thác và sử dụng nguồn tài nguyên như gỗ hay săn bắn chim thú, đó chính

tn

là giá trị sử dụng trực tiếp mà con người thu được

tố

- Giá trị sử dụng gián tiếp.Xét trong một mặt nào đó thì đây chính là giá trị

n

mà chức năng của những hệ sinh thái tạo ra.Những chức năng đó phục vụ



cho con người, vì thế nó cần phải được lượng giá. Ví dụ: một khu rừng,


ận

ngồi chức năng cung cấp gỗ, nó cịn có chức năng bảo vệ chống sói mịn,

Lu

giữ nước, hút CO2 …Tất cả những chức năng này trực tiếp hoặc gián tiếp
phục vụ cho lợi ích kinh tế và lợi ích của con người.
- Giá trị tùy chọn: Một cá nhân có thể tự đánh giá cách sử dụng mơi trường
hay tài nguyên môi trường trong tương lai.Giá trị tùy chọn là giá trị của mơi
trường như là lợi ích tiềm tàng trong tương lai khi nó trở thành giá trị thực
khi nó được sử dụng trong hiện tại.Mỗi cá nhân có thể sẵn sàng chi trả cho
việc bảo vệ mơi trường để chống lại những khả năng sử dụng của một người
nào đó trong tương lai.Giá trị tùy chọn con bao gồm cả những giá trị sử dụng
của những người khác( nghĩa là lợi ích gián tiếp mà bạn thu được từ giá trị


sử dụng của những người khác.Bạn cảm thấy hài lòng khi những người khác
cũng thu được lợi ích và sẵn sàng bảo vệ mơi trường để đem lại lợi ích cho
người khác) và giá trị sử dụng bởi các thế hệ tương lai
Giá trị tùy chọn = giá trị sử dụng cá nhân + giá trị sử dụng của những người
khác + giá trị sử dụng bởi các thế hệ tương lai.
Tổng giá trị người sử dụng thu được = giá trị thực lựa chọn + giá trị lựa
chọn.
-Giá trị phi sử dụng: thể hiện các giá trị phi phương tiện nằm trong bản chất

tế

thật của sự vật, nhưng nó không liên quan đến việc sử dụng thực tế, thậm chí


nh

việc chọn lựa sử dụng sự vật này.

Ki

- Giá trị tùy thuộc( giá trị để lại): Giá trị này cũng phụ thuộc vào tính đặc

iệ

p

trưng về sinh thái của hệ sinh thái mà quan điểm của người đánh giá đưa ra,

gh

trong đó nó liên quan chặt chẽ tới tính đặc thù, đặc trưng của từng hệ sinh

tn

thái.Việc lượng hóa các giá trị này hết sức khó khăn và nó cũng phụ thuộc

tố

vào cách tiếp cận của từng chuyên gia.

n

- Giá trị tồn tại( EXV) là những giá trị có được nhờ duy trì của hệ sinh thái




của thế hệ trước để lại cũng như việc chúng ta phải đầu tư, duy trì nó để

ận

mang lại giá trị cho tương lai

Lu

Như vậy dựa trên việc tính tốn giá trị kinh tế của hệ sinh thái trên quan
điểm tổng hợp người ta đã đưa ra giá trị TEV.Đây là cơ sở cho các nhà kinh
tế học môi trường đưa ra các phương pháp tiếp cận, đánh giá nhằm lượng
hóa các giá trị của mơi trường, phục vụ cho việc hoạch định chính sách, duy
trì, bảo tồn, đảm bảo tính bền vững.TEV được khái quát bằng công thức sau:
TEV = UV + NUV = ( DUV + IUV + OV) + ( BV + EX)
Ta có sơ đồ mơ tả như sau


p

Ki

nh

tế

TEV

OV


NUV

gh

IUV

tn

DUV

iệ

UV

BV

EXV



n

tố

Hình 1.1. Sơ đồ TEV

Trong đó: - TEV : Tổng giá trị kinh tế

ận


- UV : Giá trị sử dụng

Lu

- DUV : Giá trị sử dụng trực tiếp
- IDUV: Giá trị sử dụng gián tiếp
- NUV : Giá trị phi sử dụng
- OV : Giá trị tùy chọn
- BV : Giá trị tùy thuộc hay giá trị để lại

- EXV : Giá trị tồn tại
Để có thể hiểu rõ hơn về TEV, chúng ta hãy xem xét ví dụ về TEV của một
khu rừng ngập mặn


- Giá trị sử dụng trực tiếp: tôm, cá, mật ong…những sản phẩm có
thể trao đổi, bn bán trên thì trường
- Giá trị sử dụng gián tiếp : hạn chế bão, sóng, đóng vai trị như
một túi lọc
- Giá trị tùy chọn : tùy thuộc vào từng khu rừn ngập mặn.Ví dụ, ở
rừng ngập mặn ở Giao Thủy đó là điểm dừng chân của lồi chim q hiếm:
cị mỏ thìa
- Giá trị tùy thuộc : liên quan đến tính chất phụ thuộc của nó
: là giá trị mà khu rừng ngập mặn đó để lại cho

thế hệ mai sau: cảnh quan, đa dạng sinh học, …

nh


tế

- Giá trị tồn tại

Ki

1.1.3. Ý nghĩa của việc định giá chất lượng môi trường.

iệ

p

Như chúng ta đã biết, việc định giá đúng và đủ chất lượng mơi trường có ý

gh

nghĩa rất quan trọng trong việc bảo tồn, duy trì và phát triển.Từ đó làm nền

tn

tảng cho việc xây dựng chính sách mơi trường có hiệu quả.

tố

Thứ nhất : Cần phải khẳng định rằng, chất lượng mơi trường cũng là hàng

n

hóa, tức là nó có giá trị và giá trị sử dụng.Mà đã là hàng hóa thì việc định giá




là cần thiết, từ đó tránh được những thất bại của thị trường.

ận

Thứ hai : Khi chất lượng mơi trường được định giá đúng và chính xác khi đó

Lu

cách nhìn nhận, quan niệm, hành vi của con người từ đó cũng có những thay
đổi tích cực hơn.Là cơ sở của nguyên tắc “ người gây ô nhiễm phải trả tiền ”
Thứ ba : Việc đánh giá chất lượng môi trường sẽ cho phép chúng ta xem làm
thế nào để đạt được cân bằng chuẩn giữa chất lượng môi trường và
GNP( tổng thu nhập quốc dân).Muốn đạt được sự cân bằng đó cần phải có
sự quản lý nghiêm ngặt đối với các nguồn tài nguyên.
Như vậy việc định giá chất lượng mơi trường có ý nghĩa rất lớn trong việc
bảo tồn, duy trì và phát triển các nguồn tài nguyên, các hệ sinh thái.Nếu
chúng ta có được những phương thức đánh giá những hàng hóa mơi trường


này và đưa chúng vào việc hình thành chính sách, thì chúng ta có thể đưa ra
những quyết định về môi trường sáng suốt so với những quyết định về mơi
trường hiện hành.Sau đây chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu các phương pháp dùng
để định giá môi trường
1.1.4 Các phương pháp định giá môi trường.
Để đánh giá giá trị của hàng hóa mơi trường, hiện nay các nhà kinh tế môi
trường dựa trên cơ sở lý thuyết nền tảng kinh tế học và những vấn đề mơi
trường.Qua đó đã đưa ra những kỹ thuật đánh giá có cơ sở khoa học thực


tế

tiễn được áp dụng và phổ biến khá rộng rãi trên thế giới.Trong đó vấn đề cốt

nh

lõi cuối cùng là phải xác định được giá của chất lượng mơi trường.Các nhà

Ki

kinh tế học cho rằng có hai phương pháp cơ bản được sử dụng là

iệ

p

* Các phương pháp không sử dụng đường cầu.

gh

* Các phương pháp sử dụng đường cầu.

tn

1.1.4.1. Các phương pháp không sử dụng đường cầu.

tố

Đây là những phương pháp khi đưa vào đánh giá không cần thiết phải sử


n

dụng mơ hình hàm cầu, mà người ta dựa trên những nguyên lý kinh tế để

ận

môi trường



đánh giá kết hợp những mơ hình đã có, các ngun lý và sự biến động trong

Lu

* Các phương pháp không sử dụng đường cầu bao gồm:
- Phương pháp liều lượng đáp ứng
- Phương pháp chi phí thay thế
- Phương pháp chi phí cơ hội
1.1.4.2. Các phương pháp sử dụng đường cầu
Về bản chất, phương pháp sử dụng hàm cầu dựa trên ngun lý hàm lợi ích
có được từ sự bằng lòng chi trả của khách hàng để thảo mãn một nhu cầu
nào đó về hàng hóa và dịch vụ, phần giới hạn phía dưới hàm cầu chính là


tổng lợi ích có được.Và đây là cơ sơ để xác định tổng giá trị về lợi ích mơi
trường.Đây là phương pháp dùng để đo lường phúc lợi
* Các phương pháp sử dụng đường cầu bao gồm:
- Phương pháp chi phí du lịch ( TCM )
- Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên ( CVM )
- Phương pháp chi phí hưởng thụ ( HPM )


tế

Để hiểu rõ hơn, chúng ta có thể nghiên cứu mơ hình sau

nh

giá

Chất lượng
mơi trường



n

tố

tn

gh

iệ

p

Ki

Đường cầu về giải trí
Vùng dưới đường cầu = lợi ích của giải trí

= lợi ích của khu vực tự nhiên( theo giả
định)

ận

Hình 1.2. Đồ thì hàm cầu giá trị mơi trường

Lu

1.2.Phương pháp chi phí du lịch ( Travel cost method – TCM )
1.2.1. Khái niệm

Là phương pháp dựa trên cơ sở những điểm du lịch có sức hớp dẫn đối với
du khách, những điểm có chất lượng mơi trường tốt.Và để đánh giá chất
lượng mơi trường đó, người ta dựa vào khách du lịch để đánh giá, chính vì
vậy đối với phương pháp này nhu cầu về giải trí sẽ bằng nhu cầu về chất
lượng môi trường tại khu vực cần đánh giá.Vậy khi sử dụng phương pháp


này, phương pháp đánh giá chất lượng môi trường là phương pháp đánh giá
gián tiếp.
Phương pháp này được sử dụng hữu ích trong việc đánh giá chất lượng của
các khu vực thiên nhiên cung cấp giải trí, nơi mà mọi người thường lui tới
để tổ chức các hoạt động giải trí vui chơi như picnic, đi dạo.Giả thiết cơ bản
là chất lượng môi trương được thể hiện ở chất lượng các dịch vụ giải trí mà
mơi trường cung cấp.giả thiết này ngụ ý rằng:
Nhu cầu về giải trí = Nhu cầu về khu vực tự nhiên.

tế


Chúng ta sẽ phỏng vấn khách thăm quan xem họ đi đến đâu.Từ những câu

nh

trả lời của khách thăm quan, chúng ta có thể tính tốn chi phí du hành của họ

Ki

và liên hệ đến số lần tham quan trong một năm.Khơng có gì đáng ngạc nhiên

iệ

p

khi mối quan hệ này phản ánh đường cầu dốc xuống điển hình, thể hiện quan

gh

hệ giữa chi phí cho một lần tham quan và số lần thăm quan, có nghĩa là

tn

những người sống ở xa khu du lịch này sẽ có số lần tham quan ít hơn( chịu

tố

chi phí du hành cao hơn) , cịn những người sống gần khu du lịch này sẽ có

n


khuynh hướng đi tham quan thường xuyên hơn ( chi phí du hành thấp)



Lẽ đương nhiên, các yếu tố khác ngồi chi phí du hành cũng có ảnh hưởng

ận

đến mức độ thường xuyên khi người ta đi tham quan một địa điểm.Ví dụ khi

Lu

so sánh giữa hai cá nhân, một giàu, một nghèo sống cùng trong khoảng cách
với khu thắng cảnh( chi phí du hành như nhau ) chúng ta không ngạc nhiên
khi thấy người giầu đi tham quan nhiều hơn người nghèo.Vì thế, các nhà
phân tích thường xem mức thu nhập của du khách như một nhân tố ảnh
hưởng đến số lần tham quan trong một năm.Các yếu tố khác có thể giải thích
được điều này bao gồm số lượng các khu du lịch khác nhau để chọn lựa, sở
thích riêng của mỗi người về từng loại khu thắng cảnh…Tuy nhiên, một khi
các điều chỉnh này được thực hiện, các nhà phân tích có thể tìm được mối


quan hệ đường cầu giữa giá một lần tham quan và số lần tham quan được
thực hiện
1.2.2. Giới thiệu về phương pháp chi phí du lịch
Có hai cách tiếp cận chính của phương pháp chi phí du lịch là tiếp cận theo
phương pháp chi phí du lịch theo vùng, và tiếp cận theo phương pháp chi phi
du lịch theo cá nhân
1.2.2.1.Giới thiệu về phương pháp chi phí du lịch theo vùng ( ZTCM )
Dưới dạng tốn học thì đường cầu về chuyến đi cho một khu vực vui chơi


tế

giải trí từ vùng j sẽ xác định như sau:

Ki

Trong đó:

nh

Vj/Pj = f(C j,Xj)

iệ

p

Vj: là tổng số chuyến đi của các cá nhân từ vùng j tới điểm vui chơi giải trí.

gh

Pj : là số dân vùng j.

tn

C j : là chi phí du hành từ vùng j tới điểm vui chơi giải trí.

tố

Xj : thể hiện các đặc điểm kinh tế xã hội của vùng j như : thu nhập, chi tiêu…


n

Vj/Pj : tỷ lệ này thơng thường tính bằng số lần tham quan trên 1000 dân.



Giả định rằng mối quan hệ ở trên là mối quan hệ tuyến tính, ở mỗi vùng tiêu

ận

dùng trung bình (ACS) trên người cho tất cả các chuyến đi du lịch trong một
sau đây:

Lu

khoảng thời gian được tính bằng cách lấy nguyên hàm của hàm số có dạng
V/P = a + bTC
ASC1 =
Tổng thặng dư tiêu dùng hàng năm cho toàn bộ hoạt động vui chơi giải trí có
thể được tính trong mỗi vùng bằng cách nhân ASC trung bình với tổng dân
số của mỗi vùng.Cộng dồn thặng dư tiêu dùng của mỗi vùng hàng năm của


tất cả các vùng sẽ cho giá trị tổng thặng dư tiêu dùng hàng năm cho dịch vụ
vui chơi giải trí.
1.2.2.2. Giới thiệu về phương pháp chi phí du lịch theo cá nhân( ITCM)
Đường cầu trong mơ hình này thể hiện mối quan hệ giữa số lần tham quan
hàng năm của cá nhân với chi phí của chuyến đi
Vi = f( TCi,Xi)

Trong đó :
Vi : là số lần tham quan trong một khoảng thời gian nhất định.

tế

TCi : là chi phí chuyến đi của mỗi cá nhân đến điểm du lịch.

nh

Xi : là tất cả các yếu tố khác quyết định số lần thăm quan của mỗi cá nhân i

Ki

( thu nhập, thời gian, các điều kiện về kinh tế xã hội..)

iệ

p

Lấy nguyên hàm hàm cầu giữa chi phí du hành TC, cho ta một giá trị ước

tố

tn

ICS1 =

gh

lượng của thặng dư tiêu dùng cá nhân hàng năm ICS cho cá nhân i


n

Tổng thặng dư tiêu dùng hàng năm cho một điểm du lịch được tính bằng



cách nhân giá trị thặng dư tiêu dùng hàng năm của cá nhân ICS với số cá

ận

nhân đến thăm quan du lịch.Việc mơ hình hóa các đặc điểm kinh tế xã hội

Lu

của mỗi cá nhân có thể ước lượng giá trị thặng dư tiêu dùng của các nhóm
kinh tế xã hội khác nhau của các du khách
Trong mơ hình hóa cơ bản ở trên, một số giả định cần phải lưu ý khi áp dụng
phương pháp chi phí du hành
* Phương pháp cơ bản giả định du khách thuần túy, tức là, chuyến đi đến
điểm du lịch là mục đích duy nhất của việc thăm quan du lịch.Trong trường
hợp này sẽ là một kịch bản có thể sảy ra.Có thể là, chuyến đi chỉ là một phần
của hoạt động vui chơi giải trí hay chuyến đi có thể diễn ra với các hoạt


động khác.Chi phí du hành và thời gian trong trường hợp này lên được phân
bố theo các mục đích khác nhau
* Người ta cũng giải thích thêm rằng, việc lái xe đến khu vui chơi giải trí
khơng tạo ra sự thảo dụng và cũng không gây ra sự thảo dụng nào.Thực tế,
bản thân việc lái xe cũng tạo ra một số lợi ích.Trong trường hợp này, chi phí

du hành nên được tính…
* Chi phí cơ hội của thời gian tại điểm du lịch và thời gian ở lại nói chung
vẫn chưa có một sự thống nhất chung

tế

* Thơng thường, khách du lịch thường chọn một điểm vui chơi giải trí thay

nh

thế, tức là trong một chuyến đi cố gắng đi được nhiều địa điểm.

Ki

1.3.Các bước thực hiện phương pháp chi phí du lịch ( TCM )

iệ

p

Có thể sử dụng phương pháp chi phí du hành để xây dựng đường cầu cho

gh

cảnh quan môi trường này.Bằng cách thu thập một số lượng lớn số liệu chi

tn

phí du hành, chúng ta có thể ước lượng giá sẵn lòng trả cho những cảnh


tố

quan cụ thể.Dĩ nhiên, ngồi số liệu về chi phí du hành, chúng ta phải thu

n

thập thêm các số liệu khác.Các gia đình có thể có rất nhiều các yếu tố khác



nhau chứ khơng chỉ có chi phí du hành đến một cơng viên.Họ có thể có thu

ận

nhập khác nhau, số lần đến công viên khác nhau, và các kinh nghiệm giải trí

Lu

khác nhau.Do đó cuộc khảo sát phải thu thập lượng lớn số liệu cho nhiều
khách du lịch để nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố này lên tỷ lệ đến
thăm cơng viên một cách có ý nghĩa thống kê.
Bước 1.Nhận dạng loại hàng hóa và dịch vụ mơi trường cần được đánh giá
Hoạt động này dựa trên thông tin lấy từ các nghiên cứu sơ bộ, qua đó sẽ xác
định chính xác loại dịch vụ hàng hóa/ dịch vụ môi trường cần được đánh
giá.Phương pháp này thường được dùng để đánh giá giá trị của các điểm vui
chới giải trí, các dịch vụ mơi trường….
Bước 2.Chuyển bị bảng câu hỏi/ kịch bản


Sự quan tâm đặc biệt nên được dành cho việc nhận dạng các biến số cần

thiết cho việc đánh giá.Sau phần giới thiệu mục đích khảo sát, bảng câu hỏi
nên phân tích cận thận những đặc điểm chính của chuyến đi với các đặc
điểm kinh tế xã hội của du khách.Một số biến số sẽ phụ thuộc vào loại hình
mơ hình chi phí du lịch nào đã được sử dụng( ZTCM, hay ITCM).Không
nên thiết kế bảng câu hỏi quá dài, vì nếu dài sẽ gây phiền hà cho người được
phỏng vấn.Cuối cùng, nên soạn thảo các câu hỏi càng rõ ràng, càng ngắn
ngọn càng tốt.Chúng ta sẽ hỏi khách du lịch về:
* Số khách trên một phương tiện chuyên chở tới.

iệ

* Tổng thời gian đi đến và ở tại địa điểm.

p

Ki

* Phương tiện chuyên chở( ô tô, máy bay, xe đò).

nh

tế

* Họ từ đâu tới ( thành phố, quốc gia)

tn

* Các đặc điểm kinh tế xã hội.

gh


* Tần suất du lịch, thời gian của chuyến đi.

tố

* Chi phí du hành trực tiếp( chi phí du lịch, thức ăn, chỗ ở)

n

* Mục đích đi du lịch, sở thích du lịch.



Bước 3.Tiến hành điều tra.

ận

Trước khi tiến hành điều tra cần lưu ý:

Lu

(i) Người đi phỏng vấn cần được huấn luyện kỹ càng cho việc điều tra để
đảm bảo tránh những rủi ro, hiểu sai các câu hỏi và câu trả lời, các thông tin
cần thiết được thu thập không ảnh hưởng đến các câu trả lời của người trả
lời.
( ii) Nên thực hiện một cuộc phỏng vấn nhỏ trước để kiểm tra chất lượng của
bảng câu hỏi.
( iii) Lập một kế hoạch phỏng vấn rõ ràng, các cuộc phỏng vấn nên được bố
trí như thế nào trong ngày.Thơng thường, rằng buộc ngân sách không cho
phép đi phỏng vấn thử.Trong trường hợp này cách thay thế khác có thể làm



là làm một bài thực hành mô phỏng trong những người đi phỏng vấn, những
người đó sẽ đóng vai trị là khách du lịch trả lời phỏng vấn.
Việc khảo sát cụ thể nên tiến hành theo nhiều cách khác nhau : gửi thư, điện
thoại, phỏng vấn trực tiếp tại điểm thăm quan, phỏng vấn trực tiếp ngoài
điểm thăm quan
Số mẫu phỏng vấn có thể được xác định theo nhiều cách khác nhau.Mỗi du
khách nên có một xác xuất được chọn như nhau.Nếu có một mẫu ngẫu nhiên
du khách được chọn phỏng vấn tại điểm tham quan, số liệu thông kê du

tế

khách từ những năm trước nên được sử dụng để xác định bao nhiêu cuộc

nh

phỏng vấn nên được thực hiện vào mỗi tháng trong mùa.Tỷ lệ du khách

Ki

giống nhau nên được phỏng vấn vào một tháng.Thông thường các mẫu nên

iệ

p

tăng lên cùng với biến số trong nghiên cứu.Nói chung có tối thiểu là 200

gh


mẫu.

tn

Bước 4: Thu thập số liệu

tố

Ở bước này, các quan sát không phù hợp nên loại bỏ và xây dựng một cơ sở

n

dữ liệu thu thập được.Đôi khi một vài biến mới có thể được xây dựng trên



cơ sở thông tin thu thập.Không cần hỏi người trả lời phỏng vấn chi phí đi

ận

đến điểm thăm quan nếu chi phí này có thể tính được từ những số liệu đã

Lu

biết.Dĩ nhiên, nếu thơng tin này khơng sẵn có hoặc khơng đáng tin cậy thì
một vài câu hỏi có thể sẽ được sử dụng trong bảng hỏi
Bước 5: Phân tích số liệu
Ở bước này chủ yếu tập trung miêu tả các biến số cụ thể, kiểm tra tính sẵn
lịng thông qua các phép so sánh cụ thể

Bước 6: Ước lượng WTP
Trong bước này các mơ hình đã chọn để đánh giá trị bằng tiền được thực
hiện.Các kết quả có thể được thể hiện theo giá trị bình quân đầu
người( WTP/ người) hay theo tổng giá trị( tổng giá trị hàng năm của dịch vụ


mơi trường nên được xem xét).Dịng lợi ích rịng được tạo ra từ dịch vụ môi
trường qua thời gian cũng được tính tốn với chiết khấu hợp lý
Bước này cũng có thể chia chi tiết hơn nhằm minh họa một số bước nhỏ
khác nhau cần thiết để tính thặng dư tiêu dùng
1.4.Những ưu nhược điểm của phương pháp chi phí du lịch ( TCM)
* Ưu điểm
- Rất thuận lợi để đánh giá mơi trường ở nơi có lượng khách du lịch đông.
- Đây là phương pháp dựa trên hàm cầu.Xét về mặt kỹ thuật hiện nay rất phù

tế

hợp với các nhà kinh tế, về sử dụng các biện pháp kinh tế như xã hội học,

nh

mơ hình…đều có sẵn.

Ki

* Nhược điểm

iệ

p


- Chi phí về thời gian: Kinh nghiệm sử dụng phương pháp này cho thấy khi

gh

đánh giá sử dụng TCM yếu tố thời gian có vai trị hết sức quan trọng.Việc

tn

chưa.Rất khó để xác định được thời gian thực sự du khách phải bỏ ra để thảo

tố

mãn nhu cầu

n

- Chuyến đi đa mục tiêu.Địa điểm nghiên cứu có thể khơng phải là điểm



cuối trong hành trình, có thể mục đích của chuyến đi là thăm bạn bè hoặc có

ận

liên quan đến cơng việc và tranh thủ nghỉ ngơi giải trí.Nhà nghiên cứu sẽ

Lu

phải tách chi phí cho địa điểm giải trí trong tổng chi phí của chuyến đi.Đây

là cơng việc rất khó khăn.
- Thiên lệch trong mẫu khảo sát: Vấn đề lớn nhất của phương pháp này là nó
chỉ lấy mẫu người sử dụng địa điểm đó.Điều này làm thiên lệch ước lượng
giá sẵn lịng trả bởi vì người khơng sử dụng có thể khơng sẵn lịng gánh chịu
chi phí du hành.
- Lợi ích của người khơng sử dụng: Khơng có cách nào tính được lợi ích mơi
trường của địa điểm mà người sử dụng không được hưởng thụ.Đo lường sự
thay đổi chất lượng mơi trường là cơng việc khó khăn.Cái mà người ta


muốn đo lường là giá trị thay đổi chất lượng mơi trường tại địa điểm.Phương
pháp chi phí du hành đại diện cho giá sẵn lòng trả cho một mức chất lượng
môi trường.

nh

tế

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VƯỜN QUỐC GIA
CÚC PHƯƠNG

p

Ki

2.1 Giới thiệu chung về vườn quốc gia Cúc Phương

iệ

Cách thủ đơ Hà Nội 120 km về phía Nam, nằm lọt sâu trong lịng dãy núi


gh

Tam Điệp, có một mảnh đất nhỏ đã trở lên vô cùng thân thương, quen thuộc,

tn

gợi lên bao tính hiếu kỳ cho du khách trong và ngồi nước, đó là rừng quốc

n



đầu tiên của Việt Nam.

tố

gia Cúc Phương, VQG đầu tiên và cũng là đơn vị bảo tồn đầu thiên nhiên

ận

Được thành lập ngày 07 tháng 07 năm 1962 theo Quyết định số 72 – TTg
của Thủ tướng Chính Phủ, vườn quốc gia Cúc Phương thuộc địa phận của 3

Lu

tỉnh Ninh Bình, Hịa Bình và Thanh Hóa với tổng diện tích là 22.000 ha.Với
nhiều giá trị về cảnh quan thiên nhiên và sự đa dạng về hệ sinh thái vỀ các



Lu

ận



n

tố

tn

gh

iệ

p

Ki

nh

tế

giá trị về văn hóa lịch sử nên từ lâu Cúc Phương đã trở thành điểm du


Hình 1.3.Bản đồ VQG Cúc Phương

2.1.1. Lịch sử hình thành

Vườn quốc gia Cúc Phương là một nơi mang giá trị lịch sử và là địa điểm
khảo cổ. Các di vật của người tiền sử có niên đại cách đây khoảng 12.000
năm đã được phát hiện tại đây, chứng tỏ con người đã từng sinh sống tại khu

tế

vực Cúc Phương từ 7.000 đến 12.000 năm trước. Người ta đã phát hiện một

nh

loạt các hiện vật như mồ mả, rìu đá, mũi tên đá, dao bằng vỏ sò, dụng cụ xay

Ki

nghiền v.v. trong một số hang động thuộc vườn quốc gia này. Gần đây, một

iệ

p

phần bộ xương của một loài lưỡng cư biển, rất có thể là thằn lằn cá đã được

gh

phát hiện trong địa bàn vườn.

tn

Năm 1960 , rừng Cúc Phương được công nhận là khu bảo tồn rừng và theo


tố

Quyết định 72/TTg ngày 7 tháng 7 năm 1962 Cúc Phương được quyết định

n

thành lập như là một khu rừng cấm với diện tích 20.000 ha đánh dấu sự ra



đời khu bảo vệ đầu tiên của Việt Nam . Quyết định số 18 QĐ-LN ngày 8

ận

tháng 1 năm1966 chuyển hạng lâm trường Cúc Phương thành Vườn quốc

Lu

gia Cúc Phương và thành lập một Ban quản lý vườn quốc gia này. Quyết
định số 333/QĐ-LN ngày 23 tháng 5 năm 1966 quy định chức năng và trách
nhiệm của Ban quản lý .
2.1.2.Đặc điểm về địa lý và tự nhiên.
Vị trí địa lý : Vườn quốc gia Cúc Phương trải dài từ 20°14’ đến 20°24’ vĩ
bắc, 105°29’ tới 105°44’ kinh đông , nằm trong một thung lũng lớn dài
25km , giữa hai dãy núi đá vơi trong đoạn cuối dãy Hồng Liên Sơn , ở ranh
giới ba tỉnh Hồ Bình , Thanh Hố và Ninh Bình (nhưng phân nửa nằm trên
diện tích Ninh Bình).


Diện tích : Theo luận chứng kinh tế - kỹ thuật của vườn quốc gia đã được

Viện điều tra quy hoạch rừng xây dựng vào tháng 10 năm 1985 và được chủ
tịch hội đồng Bộ trưởng phê duyệt theo quyết định số 139/CT xác định tổng
diện tích đưa ra là 22.200 ha bao gồm 11.350 ha thuộc địa giới tỉnh Ninh
Bình , 5.850 ha thuộc địa giới tỉnh Hịa Bình và 5.000 ha thuộc địa giới tỉnh
Thanh Hóa. VQG Cúc Phương được phân làm 3 khu chức năng :Thứ nhất là
khu bảo vệ ngun vẹn có diện tích là 20.745 ha có chức năng duy trì, bảo
vệ những điều kiện tự nhiên nguyên thủy nhất, bảo vệ nguyên vẹn tài

tế

nguyên thiên nhiên, cảnh quan di tích lịch sử. Thứ hai là khu chun dùng

nh

với diện tích 743 ha có chức năng hoạt động dịch vụ, quản lý hành chính,

Ki

nghiên cứu khoa học, dịch vụ du lịch và dân cư xen kẽ. Thứ ba là vùng đệm

iệ

p

nhằm tạo vành đai bảo vệ tránh những tác động xấu của con người cho hai

gh

khu trên.


tn

Độ cao :150-637m.

tố

Địa hình, thuỷ văn: Vườn quốc gia Cúc Phương nằm ở phía nam dãy núi

n

Tam Điệp, một dãy núi đá vôi chạy từ tỉnh Sơn La ở hướng tây bắc.Dải núi



đá vôi này với ưu thế là địa hình kiểu karst tự nhiên , hình thành trong lòng

ận

đại dương cách đây khoảng 200 Ma. Dãy núi đá vôi nhô lên đến độ cao

Lu

637m tạo thành một nét địa hình nổi bật giữa một vùng đồng bằng. Phần dãy
núi đá vơi bao quanh vườn quốc gia có chiều dài khoảng 25 km và rộng đến
10 km, ở giữa thung lũng chạy dọc hết gần chiều dài của dãy núi.Tại đây có
rất nhiều hang động với cảnh quan kì thú và ẩn chứa những chứng tích văn
hóa lịch sử lâu đời như động Trăng Khuyết, động Chúa, động Thủy Tiên,
động Người Xưa, hang Con Moong…
Phần lớn nước ở trong vuờn quốc gia bị hệ thống các mạch nước ngầm
chằng chịt hút rất nhanh chóng, nước sau đó thường chảy ra ở những khe

nhỏ hai bên sườn của vườn quốc gia. Do vậy khơng có ao hồ tự nhiên hay


các thuỷ vực tĩnh nằm trong vườn quốc gia mà chỉ có một dịng chảy
thường xun là sơng Bưởi. Con sơng này nằm ở phía tây vườn, chảy theo
hướng bắc-nam đổ vào sơng Mã.
Khí hậu : Khí hậu Cúc Phương thuộc loại nhiệt đới gió mùa , nhiệt độ trung
bình năm khoảng 24,7°C. Mùa khô ở Cúc Phương từ tháng 12 đến tháng 4 ,
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11. Mưa khá to, dâng rất nhanh và rút cũng
rất nhanh. Lượng mưa trung bình hàng năm lên tới 2.157mm với lượng mưa
cao nhất là 3300mm vào năm1963.Số ngày mưa trung bình năm là 224 ngày.

tế

Đến Cúc Phương đẹp nhất là vào mùa khô từ tháng 12-tháng 4,khi những

nh

cơn mưa dữ dội đi qua. VQG Cúc Phương là một khu rừng nguyên sinh với

Ki

hệ sinh thái rừng nhiệt đới đa dạng, phong phú được bảo vệ nghiêm ngặt lại

iệ

p

nằm trên tuyến đường du lịch với những điểm du lịch hấp dẫn như Bích


gh

Động, cố đơ Hoa Lư, bãi biển Sầm Sơn…Vì vậy Cúc Phương chính là một

tn

điểm đến lí tưởng cho những ai yêu thích du lịch sinh thái.

tố

2.1.3.Hệ sinh thái.

n

2.1.3.1.Thực vật



Nơi đây rất giầu có về đa dạng sinh học, với rất nhiều loại đặc hữu, rất

ận

nhiều trong số đó được ghi trong sách đỏ của Việt Nam, cũng như trên thế

Lu

giới.Rừng ở đây là những khu rừng nhiệt đới.Có 5 lớp được phân chia ra: ba
lớp gỗ, 1 lớp bụi và 1 lớp cỏ.Thực vật ở đây được chia làm 5 loại: A1, A2,
A3, B, C.Nằm ở đỉnh cao nhất( A1) bao gồm các cây có chiều cao từ 40m –
50m.Loại cây tìm thấy ở đây như chò chỉ( Parasorea assamica) chò

xanh( Terminalia myriocarpa) A2 là những lớp cây với tính đa dạng hơn,
gồm những cây có chiều cao từ 20m – 35m.A3 là những loại khác với chiều
cao từ 10m – 20m.Lớp bụi thì gồm những cây có chiều cao khơng q 8h và
lớp cỏ( C) là lớp nằm sát mặt đất.Lớp này khó có điều kiện phát triển vì bị
một số giới hạn, tuy nhiên khi mà tán cây rừng mở ra thì nó phát triển rất


×