Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Áp dụng phương pháp chi phí du lịch để đánh giá giá trị cảnh quan vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 79 trang )

MỤC LỤC
Trang
GIẢI NGHĨA TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Tiếng anh Tiếng việt
1 ITCM
Individual travel cost
method
Phương pháp chi phí du
lịch cá nhân
2 ZTCM Zonal travel cost method
Phương pháp chi phí du
lịch theo vùng
3 TEV Total economic value Tổng giá trị kinh tế
4 VQG Vườn quốc gia
5 DLST Du lịch sinh thái
1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TÊN BẢNG Trang
Bảng 2.1: Lượng du khách đến VQG Cát Bà qua các năm 36
Bảng 3.1: Đặc điểm kinh tế - xã hội của du khách phỏng vấn 46
Bảng 3.2: Số du khách trong mỗi nhóm tại VQG Cát Bà 48
Bảng 3.3: Mục đích du khách tới VQG Cát Bà 49
Bảng 3.4: Các hoạt động được du khách ưa thích 50
Bảng 3.5: Những điểm làm du khách chưa hài long 51
Bảng 3.6: Phân vùng xuất phát 54
Bảng 3.7: Số lượt tham quan của mỗi vùng 56
Bảng 3.8: Tỷ lệ tham quan/1000dân/năm 57
Bảng 3.9: Chi phí ăn, ở của mỗi vùng 60
Bảng 3.10: Chi phí đi lại của du khách 61
Bảng 3.11: Chi phí cơ hội 63
Bảng 3.12: Tổng hợp các chi phí 63


Bảng 3.13: Giá trị VR
i
, P
i
ở các vùng 64
Bảng 3.14: Lợi ích giải trí và thặng dư tiêu dùng của du khách
các vùng
67
2
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÊN HÌNH Trang
Hình 1.1: Sơ đồ tổng giá trị kinh tế 6
Hình 2.1: Bản đồ vị trí địa lý VQG Cát Bà 20
Hình 2.2: Bản đồ du lịch VQG Cát Bà 22
Hình 2.3: Một trong những làng nổi ở Cát Bà 33
Hình 2.4: Lượng khách đến VQG Cát Bà qua các năm 37
Hình 3.1: Đồ thị hàm cầu giải trí VQG Cát Bà 66
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay cùng với sự hội nhập và phát triển sâu rộng của nền kinh tế thị
trường, người ta càng có nhiều điều kiện và lý do để quan tâm tới môi trường,
chẳng hạn do sự phát triển quá nóng của nền kinh tế hay sự phát triển thiếu bền
vững khiến những nhà chức trách phải xem xét lại trong phương hướng và chính
sách của mình những vấn đề liên quan đến môi trường bởi lẽ môi trường và phát
triển có những mối quan hệ chặt chẽ.
3
Trong quan điểm truyền thống đã không tính đến yếu tố môi trường và tài
nguyên thiên nhiên, đây là một khiếm khuyết cơ bản dẫn đến hậu quả là nguồn
tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt, chất thải ra môi trường không được
đánh giá một cách đầy đủ, ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.

Trong quan điểm hiện nay người ta cho rằng hệ thống kinh tế được gắn kết
với hệ thống tự nhiên thông qua hai dòng vật chất cơ bản: các yếu tố đầu vào
dưới dạng tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường và các yếu tố đầu ra
dưới dạng chất thải, việc lượng hóa được đầu vào và đầu ra của các sản phẩm tức
là chúng ta đã lượng hóa được các chi phí và lợi ích của tài nguyên và môi
trường, điều này có nghĩa chúng ta đã khắc phục được những thất bại của thị
trường.
Nhìn nhận mang tính chất toàn diện thì môi trường có 3 vai trò chính đó là:
cung cấp tài nguyên thiên nhiên, chứa chất thải, dịch vụ sinh thái và cung cấp
thông tin. Từ vai trò của môi trường con người đã biết vận dụng những quy luật
tự nhiên để đưa ra các vấn đề như vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở những vùng
nhiệt đới có đa dạng sinh học cao.
Việt Nam là một nước nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa có độ ẩm và
nền nhiệt cao có những điều kiện thuận lợi để phát triển rừng cùng hệ đa dạng
sinh học cao. Đó là những tiềm năng cho phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch
sinh thái, du lịch vườn, một trong những ngành vừa mang lại giá trị kinh tế cao
lại gìn giữ được cảnh quan tự nhiên nếu có những biện pháp và chính sách đúng
đắn.
Vườn quốc gia Cát Bà là một trong sáu khu sinh thái Việt Nam được
Unesco công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới (Cần Giờ, Cát Tiên, Đồng
bằng sông Hồng, Cát Bà, Kiên Giang và Tây Nghệ An). Cho đến ngày nay, Cát
4
Bà đã trở thành địa chỉ du lịch quen thuộc với nhiều người, nhất là với khách
thích đi du lịch sinh thái.
Đây là một điểm du lịch hấp dẫn du khách bởi có chất lượng môi trường
tốt, số lượng du khách đến nơi này hàng năm là tương đối lớn.Chính vì vậy tôi
quyết định chọn đề tài của mình là: “Áp dụng phương pháp chi phí du lịch để
đánh giá giá trị cảnh quan vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng”.
2. Mục tiêu
- Áp dụng phương pháp chi phí du lịch vào một địa điểm cụ thể để làm

sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn để nâng cao nhận thức.
- Xác định giá trị cảnh quan môi trường VQG Cát Bà để đề xuất các giải
pháp cho phát triển bền vững.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian lãnh thổ: Vườn quốc gia Cát Bà.
- Thời gian nghiên cứu: Điều tra phỏng vấn khách du lịch vào tháng 3,
tháng 4 năm 2009.
5
- Giới hạn nghiên cứu: Nghiên cứu và tính toán giá trị cảnh quan môi
trường tại Vườn quốc gia Cát Bà.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập thông tin: tổng hợp tài liệu thứ cấp và phỏng
vấn trực tiếp
 Phương pháp thực địa: Đây là phương pháp rất cần thiết và không thể
thiếu trong nghiên cứu định giá môi trường, đặc biệt là khi sử dụng
phương pháp chi phí du lịch, kết hợp với việc nghiên cứu qua các tài
liệu khác, phương pháp thực địa được coi là một phương pháp chủ
đạo trong chuyên đề vì lãnh thổ nghiên cứu nhỏ đòi hỏi phải có
những khảo sát thực địa tương đối cụ thể để nắm được đặc trưng lãnh
thổ một cách thực tế. Phương pháp này được kết hợp với phương
pháp điều tra xã hội học các đối tượng khách du lịch. Vì thế các
thông tin thực tế qua quan sát, nghe, trao đổi, thu thập được càng
phong phú hơn.
 Phương pháp điều tra xã hội học: Đây cũng là một phương pháp
không kém phần quan trọng trong việc lượng giá giá trị cảnh quan
của địa điểm nghiên cứu, các thông tin thu thập được qua điều tra
giúp nhà nghiên cứu tổng hợp được các ý kiến và các số liệu cần
thiết cho tính toán. Cùng với phương pháp thực địa, phương pháp
này khá quan trọng trong việc phân tích các hiện tượng thực tế.
 Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về

kinh tế môi trường trong việc xây dựng, thiết kế bảng hỏi, phương
pháp phỏng vấn khách du lịch cũng như việc xây dựng các mô
hình tính toán trong đề tài này.
6
 Phương pháp xử lý số liệu bằng các phần mềm Excel: Các số liệu
điều tra sẽ được tổng hợp và tính toán bằng các hàm cơ bản trên
Excel ví dụ như min, max, average…hàm cầu du lịch được hồi
quy bằng công cụ Regression Analysis trong excel.
 Phương pháp lượng giá gía trị cảnh quan: Để lượng giá giá trị
cảnh quan của địa điểm nghiên cứu, trong đề tài này tôi sử dụng
phương pháp chi phí du lịch theo vùng (ZTCM).
5. Cấu trúc chuyên đề
Chương I. Phương pháp TCM cho đánh giá hàng hóa chất lượng môi
trường
Chương II. Tổng quan về VQG Cát Bà
Chương III. Áp dụng phương pháp TCM để lượng giá giá trị kinh tế VQG
Cát Bà
CHƯƠNG I. PHƯƠNG PHÁP TCM CHO ĐÁNH GIÁ HÀNG HÓA CHẤT
LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
1.1. Hàng hóa môi trường
1.1.1. Khái niệm
Hàng hoá môi trường là một loại hàng hoá mà người ta mơi đưa vào trong
kinh tế học môi trường để xem xét giá trị của nó mà trong định nghĩa người ta
cho rằng chất lượng môi trường là hàng hoá nên nó có giá trị và giá trị sử dụng.
7
Khi xem xét về hàng hoá môi trường cho đến nay thì các nhà kinh tế môi
trường đều thống nhất cho rằng muốn nghiên cứu nó thì phải nhìn nhận trên góc
độ tổng giá trị kinh tế.
1.1.2. Tổng giá trị kinh tế của hàng hóa môi trường
Hiện nay các nhà kinh tế môi trường cho rằng để đánh giá một hệ sinh thái

trước hết phải có quan điểm nhìn nhận có tính tổng hợp bởi lẽ thực chất của một
hệ thống môi trường hay hệ sinh thái bản thân nó đã có tính tổng hợp, cụ thể đó
là tổng giá trị kinh tế (TEV: Total economic value). Minh họa qua sơ đồ sau:
Hình 1.1: Sơ đồ tổng giá trị kinh tế
8
Nguồn: Giáo trình kinh tế môi trường
Sự phân biệt đầu tiên và quan trọng nhất đó là giá trị sử dụng và giá trị phi sử
dụng
 UV (Use values): Giá trị sử dụng của một loại hàng hoá là tính chất có
ích, công dụng của hàng hoá đó có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó cho
việc sản xuất hoặc cho sự tiêu dùng cá nhân, là những giá trị bắt nguồn
từ lợi ích của xã hội do sử dụng hoặc có tiềm năng sử dụng một tài
nguyên môi trường nhất định hay các dịch vụ của nó. Nói cách khác giá
trị sử dụng được hình thành từ việc thực sự sử dụng môi trường. Nó bao
gồm:
 DUV (Direct use values): Giá trị sử dụng trực tiếp là các sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ trực tiếp cung cấp mà chúng ta có thể tính được
UV
TEV
IDUV
NUV
EXV
V
BVOV
DU
V
TEV = UV+NUV = (DU + IDUV) + (OV + BV + EXV)
=
9
về giá cả và khối lượng trên thị trường. Một cá nhân có thể trực tiếp

thưởng thức nguồn tài nguyên bằng cách tiêu dùng nó. Ví dụ: giá trị
cảnh quan của một công viên hay một khu rừng.
 IUV (Indirect use values): Giá trị sử dụng gián tiếp là những giá trị
chủ yếu dựa trên chức năng của hệ sinh thái và môi trường, hay nói
cách khác đây là các chức năng môi trường cơ bản gián tiếp hỗ trợ
cho các hoạt động kinh tế và lợi ích của mọi người. Ví dụ một khu
vực bảo vệ lưu vực sông hay tầng ôzôn bảo vệ trái đất khỏi tia cực
tím. Tuy nhiên sự khác nhau giữa giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị
sử dụng gián tiếp chỉ mang tính chất tương đối.
 OV (Option values): Giá trị tuỳ chọn là lượng mà mỗi cá nhân sẵn
sàng chi trả để bảo tồn. Đây là giá trị do nhận thức của con người
đặt ra trong hệ sinh thái. Giá trị này không có tính thống nhất chung
và cũng phải được tính về mặt tiền tệ theo tínn chất lựa chọn của nó.
Ví dụ bảo tồn một khu vực tự nhiên là một lựa chọn cho chúng ta
khả năng biến đổi nó trong tương lai hay giữ lại nó dựa vào những
thông tin thu thập về giá trị tương đối của khu vực tự nhiên.
 NUV (Non use values): Giá trị phi sử dụng thể hiện các giá trị phi
phưong tiện nằm trong bản chất của sự vật, không liên quan đến việc
sử dụng thực tế hoặc thậm chí việc lựa chọn sự vật này. Tuy nhiên
thay vào đó những giá trị này thường liên quan nhiều về mặt lợi ích
của con người. Gía trị phi sử dụng bao gồm:
 BV (Bequest values): Giá trị tuỳ thuộc hay giá trị để lại phụ thuộc
vào nhiều yếu tố trong một hàm nhiều biến và có thể có sự thay đổi
trên cơ sở phát hiện của khoa học cũng như nhận thức của con
10
người. Một số người cho rằng giá trị tuỳ thuộc là giá trị của việc để
lại các giá trị sử dụng và phi sử dụng cho con cháu.
 EXV (Existen values): Giá trị tồn tại xuất phát từ nhận thức của con
người về tài nguyên và môi trường mà người ta cho rằng sự tồn tại
của một cá thể hay một giống loài nào đó có ý nghĩa về mặt kinh tế

không chỉ trước mắt mà cả lâu dài buộc người ta phải duy trì giống
loài đó bằng mọi giá. Trong việc tính toán này thì việc xác lập tiền
tệ là khó khăn nhưng việc xác lập nhận thức về mặt giá trị là rất dễ
dàng.
Dưới đây là ví dụ về tổng giá trị kinh tế đối với khu rừng miền núi.
 DUV: Lớn nhất là gỗ củi, các động vật, giá trị phi gỗ (mộc nhĩ, nấm
hương…), tất cả những giá trị đó khi chúng ta lượng giá chúng đều có
khả năng xác định dễ dàng nhờ giá thị trường.
 IDUV: Duy trì nguồn nước ngầm, chống lũ quýet, chống xói mòn đất →
khó lượng hóa hơn rất nhiều
 OV: Tuỳ thuộc vào đặc trưng của từng khu vực mà có sự lựa chọn khác
nhau. Ví dụ ở các khu rừng miền núi phía bắc, giá trị tuỳ chọn có thể là
giá trị của các loại cây gỗ lim, sến, táu nhưng trong khi đó các khu rừng
ở Tây Nguyên có giá trị tuỳ chọn Cẩm Lai, tuỳ thuộc vào tính chất sinh
thái của từng khu vực.
 BV: Giá trị này phụ thuộc vào tính đặc trung của từng hệ sinh thái mà
các nhà kinh tế sinh thái cần thiết phải đưa ra đánh giá tính phụ thuộc
của nó. Ví dụ đối với hệ sinh thái của khu vực xung quanh hồ Ba Bể,
khu vực xung quanh rừng Nà Hang, duy trì khu rừng này là chỗ dựa của
11
loài voọc mũi hếch.Việc lượng giá các giá trị này hết sức khó khăn, nó
còn tuỳ thuộc vào cách tiếp cận của từng chuyên gia.
 EXV: Gía trị tồn tại giống hệ sinh thái rừng ngập mặn, là những giá trị
có được nhờ duy trì hệ sinh thái của thế hệ trước để lại cũng như việc
chúng ta phải đầu tư duy trì nó để mang lại lợi ích cho tương lai. Ví dụ:
rừng miền núi, tính chất nguyên sinh của rừng, ví dụ cây trò chỉ của rừng
Cúc Phương.
Như vậy, việc tính toán giá trị kinh tế của hệ sinh thái dựa trên quan điểm
tổng hợp người ta đã đưa ra giá trị TEV, đây là cơ sở cho các nhà kinh tế học
môi trường đưa ra phương pháp tiếp cận đánh giá nhằm lượng hoá các giá trị

môi trường phục vụ cho việc hoạch định chính sách duy trì, bảo tồn đầu tư phát
triển, đảm bảo tính bền vững.
1.2. Định giá giá trị hàng hóa chất lượng môi trường
1.2.1. Sự cần thiết phải định giá giá trị hàng hóa chất lượng môi trường
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường khi mà tất cả các loại
hàng hóa đều được đem lên cân, đong, đo đếm và được định giá thông qua cung
cầu trên thị trường thì hàng hóa chất lượng môi trường cũng ngày càng khẳng
định vai trò cuả nó trong hệ thống nền kinh tế. Và việc định giá nó là cần thiết
bởi các lý do sau:
Chất lượng môi trường trước hết nó là một loại hàng hóa bởi nó có hai
thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng. Như chúng ta đã biết các nhu cầu thiết yếu
để duy trì sự sống của con người đó là: ăn, mặc, ở. Hàng hóa chất lượng môi
trường thỏa mãn không chỉ những nhu cầu thiết yếu đó mà còn thỏa mãn vô số
những nhu cầu khác của con người thông qua việc cung cấp không gian sống,
12
các điều kiện sống, cung cấp các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho các
hoạt động sản xuất và sinh hoạt (giá trị)…Đồng thời việc phục hồi chất lượng
môi trường là do lao động sản xuất của con người (hao phí lao động xã hội)- giá
trị sử dụng. Như vậy cần định giá hàng hóa chất lượng môi trường để tránh gây
ra thất bại trên thị trường.
Trong quá khứ người ta thường chưa chú trọng đến nguồn tài nguyên thiên
nhiên vì người ta cho rằng tài nguyên thiên nhiên là thứ “thiên nhiên ban tặng”
nên trong quá trình khai thác và sử dụng người ta không tính toán lượng sử dụng
và cũng không quan tâm đến thiệt hại trong quá trình khai thác gây ra như việc
cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm hay lượng thải phát sinh sau đó. Việc định giá
môi trường là một cách nhắc nhở con người quan tâm và bảo vệ môi trường.
Đồng thời qua định giá cũng đo được tốc độ sử dụng hết nguồn tài nguyên và dự
báo cho con người mức độ khan hiếm nguồn tài nguyên càng gia tăng trong
tương lai.
Khi đánh giá được chất lượng môi trường cũng như những thiệt hại của

một hoạt động kinh tế gây ra cho môi trường sẽ góp phần tạo công bằng trong
việc ra quyết định. Định giá góp phần thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm
phải trả tiền tức là qua định giá môi trường chúng ta sẽ xác định được đối tượng
gây ô nhiễm phải trả bao nhiêu tiền cũng như có cơ sở cho việc xác định mức
đền bù thiệt hại một cách cụ thể và rõ ràng.
Khi môi trường đã được định giá tức là giá trị của nó đã bao gồm cả giá trị
sử dụng và giá trị phi sử dụng sẽ được lượng hóa, từ đó sẽ có tính thuyết phục
cao hơn trong việc giáo dục nâng cao nhận thức của người dân cũng như có
những chỉ dẫn trong việc quy trình thực hiện về mặt kinh tế đúng đắn hơn.
13
Nếu tiến hành lượng giá một cách cẩn thận thì sẽ tạo ra được một cơ sở an
toàn và hợp lý hơn, qua đó có phương cách sử dụng môi trường cẩn thận hơn,
tránh lãng phí, thất thoát các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
 Tóm lại việc định giá hàng hóa chất lượng môi trường là một việc làm
cần thiết nhằm mục đích đưa ra những giải pháp tối ưu hướng tới mục
tiêu phát triển bền vững.
1.2.2. Sử dụng phương pháp chi phí du lịch để đánh giá giá trị hàng
hóa chất lượng môi trường
Có nhiều phương pháp để lượng giá giá trị hàng hóa chất lượng môi trường

Trong đó phương pháp chi phí du lịch là phương pháp phù hợp hơn cả trong việc
đánh giá giá trị cảnh quan tại VQG Cát Bà. Vì thế tôi đi sâu tìm hiểu về phương
pháp này.
1.2.2.1. Khái niệm
Phương pháp đánh giá có sử
dụng hàm cầu
Phương pháp đáp ứng liều
lượng
Phương pháp chi phí thay thế
Phương pháp dựa vào hàm sản

xuất
Phương pháp chi phí cơ hội
Phương pháp đánh giá có sử
dụng hàm cầu
Phương pháp chi phí du lịch
(TCM)
Phương pháp định giá ngẫu
nhiên (CVM)
14
Được hiểu là phương pháp dựa trên cơ sở của những điểm du lịch có sức
hấp dẫn đối với du khách, thường là những điểm có chất lượng môi trường tốt.
Và để đánh giá chất lượng môi trường đó người ta dựa vào chi phí du lịch để
đánh giá. Chính vì vậy về nguyên tắc đối với phương pháp này thì nhu cầu về
giải trí bằng nhu cầu về chất lượng môi trường tại khu vực cần đánh giá. Đây là
phương pháp đánh giá gián tiếp. Trong đó đặc biệt chú ý đến nguyên tắc của
phương pháp:

Là phương pháp phổ biến nhất trên thế giới trong lượng giá giá trị cảnh
quan.
Được xây dựng trên giả định chi phí mà người tiêu dùng phải bỏ ra để
được tiêu dùng một loại hàng hóa được xem là sự thay thế cho giá trị của hàng
hóa đó.
Chi phí bỏ ra bao gồm: chi phí đi lại, chi phí thời gian, chi phí cơ hội,…
1.2.2.2. Các cách tiếp cận
 ITCM (Phương pháp chi phí du lịch theo cá nhân): Cách tiếp cận này xác
định mối quan hệ giữa số lần đến điểm du lịch hàng năm của một cá nhân
với chi phí du lịch mà cá nhân đó phải bỏ ra
V
i
= f (TC

i,
S
i
)
Trong đó:
15
Nhu cầu về giải trí = Nhu cầu về chất lượng môi
trường tại khu vực cần đánh giá
- V
i
là số lần đến địa điểm du lịch của cá nhân i trong một năm
- TC
i
là chi phí du lịch của cá nhân i
- S
i
là các nhân tố khác có ảnh hưởng đến cầu du lịch của cá nhân, ví dụ:
thu nhập, chi phí thay thế, tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn…
Hàm cầu được thông qua chi phí đi lại và số lần đi như sau:
Đơn vị quan sát của ITCM là các cá nhân đến thăm điểm du lịch, giá trị
giải trí của mỗi cá nhân diện tích phía dưới đường cầu của họ, vì vậy tổng giá trị
giải trí của khu du lịch được tính bằng cách tổng hợp các đường cầu cá nhân.
Số lần đi
Vùng dưới đường cầu = Lợi ích
của giải trí = Lợi ích của khu vực
tự nhiên theo giả định
Chi phí đi lại
Đường cầu về giải trí
16
Theo Georgiou et al, 1997 “ITCM yêu cầu phải có sự dao động trong số

lần đến địa điểm du lịch của một cá nhân hàng năm để ước lượng ra hàm cầu”.
Vì vậy, cách tiếp cân ITCM sẽ gặp phải khó khăn khi sự dao động là quá nhỏ
hoặc khi các cá nhân không đi đến địa điểm du lịch một vài lần trong năm. Do
đó nếu mọi du khách đến địa điểm du lịch chỉ một lần trong năm thì khó có thể
chạy hàm hồi quy.
Cách tiếp cận phương pháp chi phí du lịch theo cá nhân chỉ phù hợp cho
các khu du lịch mà du khách đến nhiều lần trong năm như công viên hay vườn
Bách Thảo…
 ZTCM (Phương pháp chi phí du lịch theo vùng): Cách tiếp cận này xác
định mối quan hệ giữa tỷ lệ tham quan của vùng xuất phát tới vị trí nghiên
cứu với tổng chi phí du lịch của vùng xuất phát
V
i
= V(TC
i
, POP
i,
S
i
)
Trong đó:
- V
i
là số lần viếng thăm từ vùng i tới điểm du lịch
- POP
i
là dân số vùng i
- S
i
là các biến kinh tế - xã hội, ví dụ: thu nhập trung bình của mỗi vùng

Thông thường biến phụ thuộc được biểu hiện dưới dạng (V
i
/ POP
i
hay tỷ lệ tham
quan trên 1000 người dân – VR)
Áp dụng ZTCM thì diện tích xung quanh điểm du lịch sẽ được chia thành
nhiều các vùng với khoảng cách khác nhau tới điểm du lịch. Vì vậy đơn vị quan
17
sát cuả ZTCM là vùng. ZTCM sử dụng tỷ lệ số lần viếng thăm của mỗi vùng tới
điểm du lịch (VR) là hàm của chi phí du lịch. Bởi vậy số lần một cá nhân tới
điểm du lịch không ảnh hưởng đến hàm.
Tuy nhiên ZTCM cũng có những hạn chế riêng của nó. Theo Georgiou et
al 1997 “ Mô hình chi phí du lịch theo thống kê không hiệu quả vì nó tổng hợp
dữ liệu tứ số lượng lớn các cá nhân thành một vài vùng quan sát. Thêm vào đó
mô hình chi phí du lịch theo vùng coi tất cả các cá nhân đến từ một vùng có các
chi phí du lịch như nhau trong khi điều này không phải cũng đúng.
Tuy nhiên ZTCM vẫn được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam và nhiểu quốc
gia khác trên thế giới và nó cũng được sử dụng để lượng giá giá trị cảnh quan
VQG Cát Bà, lý do áp dụng sẽ được giải thích rõ ở chương III.
1.2.3. Các bước tiến hành
 Bước 1: Chọn vị trí cần đánh giá chất lượng môi trường mà vị trí đó
phải đảm bảo điều kiện phải có nhiều du khách lui tới.
 Bước 2: Xây dựng bảng hỏi, hệ thống câu hỏi để điều tra khách du lịch,
trong đó những thông tin cơ bản của bảng hỏi cần phải được thể hiện
thông qua các yếu tố ràng buộc, trong đó những yếu tố cơ bản được xác
định qua 2 yếu tố:
- Quãng đường khách du lịch tới vị trí đánh giá là bao xa, thường được
phân dạng theo vùng và tính theo km, tâm của vùng để xác định bán kính chính
là vị trí mà ta cần đánh giá.

- Hàng năm khách du lịch thường lui tới vị trí đánh giá bao nhiêu lần.
Phiếu điều tra cần các thông tin sau:
18
 Họ từ đâu tới (thành phố nào, nước nào).
 Số khách trên một phương tiện chuyên chở tới (ô tô, máy bay, xe máy).
 Thời gian đi đến và ở tại địa điểm.
 Tần suất du lịch, thời gian của chuyến đi.
 Thu nhập của khách.
 Chi phí du lịch trực tiếp (ăn, ở, đi lại).
 Mục đích đi du lịch và sở thích du lịch của khách.
 Bước 3: Phân loại những người thường đi tới vị trí đánh gía. Việc phân
loại này về cơ bản chúng ta căn cứ vào yếu tố khoảng cách, và đương
nhiên phải chia theo vùng và những người cùng khoảng cách thì ta ghép
vào một nhóm.
 Bước 4: Việc ước tính chi phí đi lại và số lần đi tới khu vực nghiên cứu
của từng nhóm trên cơ sở đã phân nhóm ở bước 3.
 Chi phí của mỗi chuyến đi
P = e + f + ac + OC + ct
e (entrance fee): phí vào cổng
f (food and drink): chi phí ăn uống
ac (accommodation): chi phí nghỉ ngơi
OC (opportunity cost): chi phí cơ hội hay chi phí thời gian
ct (cost of transport): chi phí phương tiện giao thông
19
Trong đó việc xác định chi phí cơ hội hay chi phí phương tiện giao thông là khó
khăn hơn so với các loại chi phi khác.
 Tính tỷ lệ tham quan trên 1000 dân ở mỗi vùng, là tổng lượt tham
quan mỗi năm từ mỗi vùng chia cho dân số của vùng với đơn vị nghìn.
 Bước 5: Xác định mối quan hệ giữa các chi phí đi lại và số lần lui tới vị
trí đánh giá, đây là cơ sở để chúng ta xây dựng hàm cầu.

* Tuy nhiên để phương pháp chi phí du lịch có thể áp dụng được một số
giả thiết sau cần được thoả mãn:
- Chi phí đi lại và giá vé vào cổng có ảnh hưởng như nhau tới hành vi,
nghĩa là các cá nhân nhận thức và phản ứng về sự thay đổi trong chi phí đi lại
theo cùng một kiểu đối với những thay đổi trong giá vé vào cổng. Điều này có ý
nghĩa quan trọng để xác định tổng giá trị một cách chính xác.
- Từng chuyến đi tới điểm giải trí chỉ với mục đích thăm riêng điểm đó.
Nếu giả thiết này bị vi phạm thì chi phí chung sẽ bị tính chung giữa nhiều nơi
tham quan, thì rất khó có thể phân bổ chi phí một cách chính xác giữa nhiều mục
đích khách nhau.
- Toàn bộ các lần viếng thăm đều có thời gian lưu lại giống nhau, có như
vậy thì ta mới đánh giá được lợi ích của điểm giải trí thong qua số lần viếng
thăm.
- Không có tiện ích hoặc bất tiện nào khác trong thời gian di chuyển tới
điểm giải trí để đảm bảo chi phí đi lại không bị tính vượt quá mức.
1.2.4. Ưu điểm
20
- Rất thuận lợi để đánh giá giá trị môi trường tại những nơi mà có khách
du lịch đông.
- Đây là một phương pháp dựa trên hàm cầu, xét về mặt kỹ thuật hiện nay
nó rất phù hợp với các nhà kinh tế bởi vì các phương pháp kinh tế đã sử dụng:
điều tra xã hội học, mô hình, các phần mềm liên quan đều sẵn có.
1.2.5. Hạn chế
Phương pháp này cũng tồn tại những hạn chế nhất định như:
- Kinh nghiệm sử dụng TCM cho thấy, khi đánh giá TCM yếu tố thời gian
rất quan trọng với khách đi du lịch nhưng trong thực tế liệu thời gian đó trong
ngày làm việc có được tính trong giá trị hay không?
- Một hành trình của khách, thông thường đều đi theo tour (lộ trình) nhưng
khi đánh giá thì lại chủ yếu đánh giá tại một địa điểm, một vùng. Việc bóc tách
chi phí như thế nào trong tổng chi phí mà người ta thực hiện tại điểm đánh giá là

vấn đề mà người làm đánh giá phải có cách xử lý phù hợp nếu không thì kết quả
trong phần chi phí sẽ phản ánh sai hoặc không chính xác, dẫn đến việc đánh giá
chất lượng môi trường sẽ không đúng.
- Các cảnh quan thay thế: Trong nhiều trường hợp việc ta xác định điểm
đánh giá mà chất lượng môi trường có thể thay thế bằng các cảnh quan khác thay
vì cảnh quan mà chúng ta cần đánh gía đối với lựa chọn của khách. Trong trường
hợp đó cách xử lý của các nhà đánh giá như thế nào để đảm bảo nguyên giá trị:
- Quyết định mua nhà: trong thực tế có nhiều trường hợp thay vì phải
thường xuyên đi lại đến thưởng ngoạn về chất lượng môi trường, người ta quyết
21
định phương án: không đi thường xuyên mà mua nhà hẳn ở đó, trong trường hợp
này thì sử dụng phương pháp TCM là không phù hợp.
- Trường hợp không chi phí: Có nghĩa người khách du lịch đến vị trí đánh
giá không mất tổn phí, ví dụ như những người ở gần trong trường hợp này
phương pháp TCM cũng không phù hợp mặc dù vẫn phỏng vấn khách du lịch.
 Tiểu kết
Đo lường giá trị cảnh quan môi trường là công việc khó khăn. Cái mà
người ta muốn đo lường là sự thay đổi chất lượng môi trường tại một địa điểm.
Phương pháp chi phí du lịch hạn chế trong việc phân tích chi phí lợi ích. Tuy
nhiên nó lại rất hữu dụng trong việc tính giá trị kinh tế của một khu rừng, vườn
quốc gia hay hệ sinh thái.
Tiếp theo tôi xin đề cập đến những thông tin liên quan đến VQG Cát Bà.
Là địa điểm tôi chọn để nghiên cứu trong đề tài này.
22
CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU VỀ VQG CÁT BÀ – HẢI PHÒNG
2.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Hình 2.1: Bản đồ vị trí địa lý VQG Cát Bà
23
Nguồn: Trang web http:// www.otofun.com

Quần đảo Cát Bà có toạ độ 106
o
52’-107
o
07’ Đông, 20
o
42’- 20
o
54’ độ vĩ
Bắc. Quần đảo có trên 300 đảo lớn nhỏ, trong đó lớn nhất là đảo chính Cát Bà
rộng khoảng 100 km
2
. Quần đảo này nối tiếp các đảo của vịnh Hạ Long tạo nên
một quần thể đảo và hang động trên biển.
24
Rừng Cát Bà được công nhận là VQG Cát Bà vào ngày 28-3-1983. Vườn
quốc gia Cát Bà nằm trên đảo Cát Bà, huyện Cát Hải - Thành phố Hải Phòng
(cách trung tâm thành phố 60 km). Có tọa độ địa lý:
 20°43′50″-20°51′29″ vĩ bắc.
 106°58′20″-107°10′50″ kinh đông.
 Bắc giáp xã Gia Luận.
 Đông giáp vịnh Hạ Long.
 Tây giáp thị trấn Cát Bà và các xã Xuân Đàm, Trân Châu,
Hiền Hào.
Tổng diện tích tự nhiên của vườn là 15.200 ha. Trong đó có 9.800 ha là
rừng núi và 5.400 ha là mặt nước biển.
Từ thị trấn Cát Bà đi ô tô khoảng 15 km , gần đường xuyên đảo là động
Trung Trang có nhiều nhũ đá thiên nhiên tuyệt đẹp. Cách thị trấn 13 km trên
đường xuyên đảo là động Hùng Sơn (còn có tên là động Quân Y vì trong chiến
tranh chống Mỹ người ta đã xây dựng ở đây cả môt bệnh viện với sức chứa hàng

trăm người).
2.1.2. Địa chất, địa hình
Hình 2.2: Bản đồ du lịch VQG Cát Bà
25

×