Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Chuyên đề thực tập phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư công nghệ và thiết bị ht

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.33 KB, 85 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Khái quát về doanh nghiệp..........................................................................1

1.1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp

1

1.1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp

2

kh

1.1.1

1

óa

KHÁI QUÁT VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

ối

1.1

cu



1.1.1.3 Phân loại doanh nghiệp 3

1.1.2.Tài chính doanh nghiệp..................................................................................6
Khái niệm tài chính doanh nghiệp

6

1.1.2.2

Vai trị của tài chính doanh nghiệp

7

1.1.2.3

Bản chất của tài chính doanh nghiệp

9

ực

tậ

p

1.1.2.1

HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 11


th

1.2

Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................11

1.2.2

Quy trình phân tích tài chính tại doanh nghiệp.......................................12

1.2.3

Thơng tin sử dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp.........................13

đề

1.2.1

Nguồn thơng tin bên ngồi

1.2.3.2

Nguồn thơng tin nội bộ doanh nghiệp

uy

ên

1.2.3.1


1.2.4.1

Phương pháp so sánh

1.2.4.2

Phương pháp tỷ số 16

1.2.4.3

Phương pháp Dupont

1.3

14

Phương pháp sử dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp...................15

Ch

1.2.4

13

16

17

NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP


1.3.1

18

Phân tích báo cáo tài chính........................................................................18

1.3.1.1

Phân tích sự biến động tài sản – nguồn vốn

Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24

19


1.3.1.2

Phân tích sự đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
19

1.3.1.3
1.3.2

Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh 21

Phân tích các tỷ số tài chính......................................................................21
Phân tích nhóm chỉ tiêu khả năng thanh tốn 21

1.3.2.2


Phân tích nhóm chỉ tiêu khả năng hoạt động 22

1.3.2.3

Phân tích nhóm chỉ tiêu sinh lời 24

1.3.2.4

Phân tích nhóm chỉ tiêu khả năng cân đối vốn 26

óa

1.3.2.1

kh

1.4 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Nhân tố chủ quan.......................................................................................28

cu

1.4.1

ối

TẠI DOANH NGHIỆP 28
1.4.1.1

Sự quan tâm của ban lãnh đạo


1.4.1.2

Trình độ cán bộ phân tích 28

1.4.1.3

Cơng nghệ và phần mềm sử dụng trong phân tích

p

tậ

29

Nhân tố khách quan...................................................................................31

ực

1.4.2

28

Hệ số chỉ tiêu trung bình ngành 31

1.4.2.2

Tình hình kinh tế, chính trị, hệ thống pháp lý 32

th


1.4.2.1

33

đề

1.4.2.3 Các chuẩn mực kế toán đang áp dụng

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH ĐẦU

ên

TƯ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ HT GIAI ĐOẠN 2012-2014.....................................34

uy

2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ HT
34

Ch

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Cơng ty...............................................34
2.1.2 Mơ hình tổ chức Cơng ty...............................................................................37

2.2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH ĐẦU TƯ
CƠNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ HT GIAI ĐOẠN 2012-2014
2.2.1

39


Phân tích báo cáo tài chính giai đoạn 2012 - 2014...................................39

2.2.1.1

Phân tích sự biến động tài sản – nguồn vốn

Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24

39


2.2.1.2

Phân tích sự đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
45

2.2.1.3
2.2.2

Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh 47

Phân tích các tỷ số tài chính giai đoạn 2012 – 2014.................................48
Phân tích nhóm chỉ tiêu khả năng thanh tốn 48

2.2.2.2

Phân tích nhóm chỉ tiêu khả năng hoạt động 50

2.2.2.3


Phân tích nhóm chỉ tiêu sinh lời 52

2.2.2.4

Phân tích nhóm chỉ tiêu khả năng cân đối vốn 54

óa

2.2.2.1

kh

2.3 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH ĐẦU TƯ
55

ối

CƠNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ HT GIAI ĐOẠN 2012 – 2014

cu

2.3.1 Kết quả đạt được...........................................................................................55
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân...............................................................................56

p

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY

tậ


TNHH ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ HT.......................................................59

ực

3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ CÔNG
59

th

NGHỆ VÀ THIẾT BỊ HT ĐẾN 2020

3.2 GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH

đề

ĐẦU TƯ CƠNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ HT

62

ên

3.2.1 Giải pháp nâng cao khả năng thanh toán.....................................................62
3.2.2 Giải pháp nâng cao khả năng cân đối vốn....................................................65

uy

3.2.3 Giải pháp nâng cao khả năng hoạt động.......................................................65

Ch


3.2.4 Giải pháp nâng cao khả năng sinh lời...........................................................67
KẾT LUẬN......................................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................75

Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24


LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế thị trường đổi mới và sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành
phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử thách cho các doanh nghiệp trong và cả
ngoài nước. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình mỗi doanh nghiệp cần
phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để làm được

óa

điều đó, các doanh nghiệp phải ln quan tâm đến tình hình hiệu quả hoạt động của mình

kh

thơng qua việc phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp. Việc tiến hành phân tích tài
chính giúp cho các doanh nghiệp có cái nhìn chính xác về thực trạng hoạt động tài chính,

ối

kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghịêp cũng như xác định

cu

được một cách đầy đủ, đúng đắn, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Qua đó có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những


tậ

p

rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những giải
pháp, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng cơng tác quản lý kinh tế,

ực

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tiễn cho thấy, nếu doanh

th

nghiệp quan tâm đúng mực tới cơng tác phân tích hiệu quả hoạt động thì sẽ có những
quyết định đúng đắn và thành công trong kinh doanh. Ngược lại, họ sẽ khó tránh khỏi

đề

những sai lầm và thất bại nếu hoạt động này không được quan tâm đúng mức.

ên

Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn trên, sau thời gian thực tập
tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT, em đã lựa chọn đề

uy

tài: “Phân tích tình hình tài chính tại cơng ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Công nghệ


Ch

và Thiết bị HT” để làm chuyên đề tốt nghiệp. Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu
chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại cơng ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Công
nghệ và Thiết bị HT giai đoạn 2012 - 2014
Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại cơng ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư
Công nghệ và Thiết bị HT
Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24


Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài khơng tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy, cơ giáo để đề tài của em được hoàn
thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Th.S Nguyễn
Hương Giang, cảm ơn ban lãnh đạo, các anh chị cô chú tại Công ty TNHH Đầu tư Công
nghệ và Thiết bị HT đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này.

kh

Sinh viên

óa

Hà Nội, tháng 05 năm 2015

Ch

uy


ên

đề

th

ực

tậ

p

cu

ối

Nguyễn Thượng Duy

Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

MTV


Một thành viên

XNK

Xuất nhập khẩu

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

Sản xuất kinh doanh

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

ROA

Tỷ suất sinh lời của tài sản

tậ


ực

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

th

đề

ROI

p

SXKD

ROE

Tỷ suất sinh lời của tổng vốn
Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế


GVHB

Giá vốn hàng bán

ên

TSDH

uy
Ch

ối

Hợp tác xã

cu

HTX

óa

Ý nghĩa

kh

Chữ viết tắt

EBIT


Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24


Trang

Sơ đồ 2.1

Mơ hình tổ chức của Cơng ty TNHH Đầu tư Cơng nghệ và Thiết bị HT

35

Bảng 2.1

Tình hình tài sản – nguồn vốn tại công ty giai đoạn 2012-2014

39

Bảng 2.2

Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh giai

kh

TÊN SƠ ĐỒ/ BẢNG BIỂU

óa

DANH MỤC BẢNG BIỂU


ối

đoạn 2012 - 2014

45

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2012 - 2014

46

Bảng 2.4

Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh tốn của cơng ty giai đoạn 2012 – 2014

47

Bảng 2.5

Nhóm chỉ tiêu khả năng hoạt động của cơng ty giai đoạn 2012 – 2014

49

Bảng 2.6

Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời của công ty giai đoạn 2012 – 2014

51

Bảng 2.7


Nhóm chỉ tiêu khả năng cân đối vốn của công ty giai đoạn 2012 – 2014

th

ực

tậ

p

cu

Bảng 2.3

đề

Biểu đồ 2.1 Tình hình biến động tài sản giai đoạn 2012 – 2014

53
40
41

Biểu đồ 2.3 Tình hình biến động nguồn vốn giai đoạn 2012 – 2014

42

Biểu đồ 2.4 Tình hình cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2012 - 2014

42


uy

ên

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu tổng tài sản trong công ty giai đoạn 2012 - 2014

Ch

Biểu đồ 2.5 Nhóm chỉ tiêu khả năng hoạt động của công ty giai đoạn 2012 - 2014

50

Biểu đồ 2.6 Nhóm chỉ tiêu sinh của cơng tylời giai đoạn 2012 -2014

51

Biểu đồ 2.7 Nhóm chỉ tiêu khả năng cân đối vốn của công ty giai đoạn 2012 – 2014

53

Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24


óa
kh
ối
cu
p
tậ

ực
th
đề
ên
uy
Ch
Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24


óa
kh
ối
cu
p
tậ
ực
th
đề
ên
uy
Ch
Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI QUÁT VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái quát về doanh nghiệp

1.1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp
Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều khái niệm về doanh

Xét theo quan điểm luật pháp:

kh

-

óa

nghiệp, mỗi khái niệm đều mang nội dung nhất định với một giá trị nhất định.

Theo điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ

ối

nghĩa Việt Nam thì Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,có tài sản,có trụ

cu

sở giao dịch ổn định,được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Kinh doanh là việc thực hiện liên

p

tục một,một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư,từ sản xuất đến tiêu

Xét theo quan điểm chức năng:


ực

-

tậ

thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.

th

Theo quan điểm chức năng, doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà
tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố)

đề

khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường
những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá

Xét theo quan điểm phát triển

uy

-

ên

bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy. (Theo M.Francois Peroux)

Ch


Theo sách "kinh tế doanh nghiệp của D.Larua.A Caillat - Nhà xuất bản Khoa

Học Xã Hội 1992", về quan điểm phát triển thì doanh nghiệp là một cộng đồng
người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những
thành cơng, có lúc vượt qua thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản
xuất, đơi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được.
-

Xét theo quan điểm hệ thống
Doanh nghiệp được các tác giả nói trên xem rằng "doanh nghiệp bao gồm

một tập hợp các bộ phận được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một
Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24

Page 1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ: sản xuất,
thương mại, tổ chức và nhân sự.
Ngồi ra có thể có những khái niệm về doanh nghiệp khác nữa khi xem xét
doanh nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các khái niệm về doanh
nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một tầm nhìn
bao quát trên phương diện tổ chức quản lý là xun suốt từ khâu hình thành tổ chức,

óa

phát triển đến các mối quan hệ với môi trường, các chức năng và nội dung hoạt
động của doanh nghiệp cho thấy đã là một doanh nghiệp nhất thiết phải được cấu


Yếu tố tổ chức: đó là tập hợp các bộ phận chun mơn hóa nhằm thực hiện các

ối

-

kh

thành bởi những yếu tố sau đây:

cu

chức năng quản lý như các bộ phận sản xuất, thương mại, bộ phận hành chính.
Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin.

-

Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào, bán sản

tậ

p

-

phẩm  sao cho giá trị tạo ra ở đầu ra lớn hơn giá trị đầu vào.
Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ nhà nước,

ực


-

th

trích lập quỹ và tính cho hoạt động tương lai của doanh nghiệp bằng khoản lợi

đề

nhuận thu được.

ên

1.1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp
Trên cơ sở khái niệm về doanh nghiệp như trên, ta có thể rút ra một số đặc
điểm của doanh nghiệp như sau:

uy

Thứ nhất, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế. Trong đời sống xã hội tồn tại

Ch

nhiều hình loại tổ chức khác nhau, các tổ chức này được hình thành trên cơ sở có sự
liên kết của các thành viên trong tổ chức. Sự liên kết đó thơng thường được biểu
hiện dưới những hình thức nhất định như: Điều lệ, nội quy, quy chế, thoả ước. Tổ
chức được hình thành bao giờ cũng vì những mục tiêu nhất định. Đối với tổ chức
kinh tế, đây là một dạng tổ chức được hình thành trong đời sống xã hội với mục tiêu
chính là tiến hành các hoạt động kinh doanh để có lợi nhuận. Có thể nói, đặc trưng
này của các doanh nghiệp cho phép phân biệt giữa doanh nghiệp với các cơ quan

nhà nước, đơn vị vũ trang các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức
xã hội.
Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24

Page 2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thứ hai, doanh nghiệp có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định. Doanh nghiệp với tư cách là một tổ chức kinh tế tham gia hoạt động trên thị
trường và doanh nghiệp sẽ phải tham gia vào các mối quan hệ pháp luật một cách
độc lập bao gồm: tên gọi riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định riêng
của doanh nghiệp. Thực ra để có thể tham gia trên trường các doanh nghiệp phải hội
tụ nhiều điều kiện, còn những điều kiện trên chỉ là những dấu hiệu cơ bản nhất mà
pháp luật bắt buộc phải có.

óa

Thứ ba, doanh nghiệp được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp

kh

luật. Đây là dấu hiệu quan trọng thể hiện sự tham gia của doanh nghiệp trên thương
trường là hợp pháp và được nhà nước bảo hộ. Tuy nhiên, không phải bất kì hoạt

ối

động nào của doanh nghiệp đã đăng kí kinh doanh đều được coi là hợp pháp. Bởi lẽ,


cu

hoạt động của doanh nghiệp chỉ được coi là hợp pháp là khi doanh nghiệp thực hiện
các hoạt động trong những ngành nghề lĩnh vực đã đăng kí theo giấy phép đăng kí

p

kinh doanh. Ngồi ra, muốn được coi là hoạt động hợp pháp thì hoạt động đó phải

tậ

được thực hiện bởi người có thẩm quyền đại diện cho doanh nghiệp, hình thức và

ực

nội dung phù hợp với quy định của pháp luật

Thứ tư, doanh nghiệp được thành lập với mục đích tiến hành các hoạt động

th

kinh doanh. Đặc điểm này thể hiện rõ mục đích của việc thành lập doanh nghiệp.

đề

Với bản chất của một tổ chức kinh tế, doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh
doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. 

ên


1.1.1.3.Phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động dưới nhiều hình thức khác nhau, tuy nhiên có thể

uy

phân loại doanh nghiệp thành các loại hình chính như sau:

Ch

Doanh nghiệp nhà nước (DNNN):

DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu tồn bộ vốn điều lệ hoặc có vốn

cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty
cổ phần hay công ty TNHH.
Đặc điểm của DNNN: là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn và thành
lập; DNNN có tư cách pháp nhân, được nhà nước đầu tư vốn và có quyền quản lý,
sử dụng vốn, tài sản nhà nước đầu tư; quyền định đoạt được thực hiện theo qui định
của pháp luật; DNNN hoạt động theo sự quản lý của nhà nước.
Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24

Page 3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Căn cứ vào các tiêu chuẩn khác nhau mà DNNN có các loại sau đây:
-

Căn cứ vào tỷ lệ vốn góp của nhà nước trong doanh nghiệp, DNNN bao gồm


công ty nhà nước; công ty cổ phần nhà nước; công ty TNHH nhà nước MTV; công
ty TNHH nhà nước 2 thành viên trở lên; doanh nghiệp nhà nước có cổ phần và vốn
góp chi phối.
-

Căn cứ vào cơ cấu tổ chức quản lý: DNNN bao gồm doanh nghiệp nhà nước có

hội đồng quản trị và doanh nghiệp nhà nước khơng có hội đồng quản trị. Doanh

óa

nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế cho NSNN theo đúng quy định của pháp luật, còn phần

kh

lợi nhuận còn lại được phân phối và sử dụng theo chính sách của nhà nước.
Doanh nghiệp tư nhân (DNTN):

ối

Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ

cu

tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vốn đầu tư của chủ doanh
nghiệp do chủ doanh nghiệp tự đăng ký và có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư..

p


Chủ doanh nghiệp toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của

tậ

doanh nghiệp. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ đối với NSNN, chủ doanh nghiệp có

ực

tồn quyền quyết định về việc sử dụng phần thu nhập cịn lại. Ngồi ra, chủ doanh
nghiệp cịn có quyền thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh

đề

Công ty cổ phần:

th

nhưng phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trong đó vốn điều lệ được chia thành

ên

nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người góp vốn dưới hình thức mua cổ phiếu

uy

gọi là cổ đơng. Cổ đơng trong cơng ty cổ phần có thể là tổ chức, cá nhân, nhưng số
thành viên sáng lập công ty ít nhất là 03 người và khơng hạn chế số lượng tối đa. Cổ

Ch


đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Cơng ty cổ phần được quyền phát hành chứng khốn ra công chúng. Thu nhập của
công ty sau khi trang trải các khoản chi phí bỏ ra và hồn thành nghĩa vụ nộp thuế
cho nhà nước, được dùng một phần lợi nhuận để tái đầu tư mở rộng sản xuất và chi
tiêu cho mục đích chung. Cịn một phần khác chia cho các cổ đông và coi đây là lợi
tức cổ phần (cổ tức).

Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24

Page 4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên:
Là doanh nghiệp do một thành viên làm chủ sở hữu, thành viên có thể là một
tổ chức hay một cá nhân. Cơng ty có tư cách pháp nhân và không được phép phát
hành cổ phiếu, chịu TNHH trong phần vốn góp. Chủ sở hữu cơng ty có quyền
chuyển nhượng tồn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức hoặc cá
nhân khác.
Cơng ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên:

óa

Là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân với số lượng

kh

không vượt quá 50 người. Vốn của công ty chia ra thành từng phần gọi là phần vốn

góp, các phần vốn góp khơng thể hiện dưới hình thức cổ phiếu và họ phải chịu trách

ối

nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phần vốn góp của mình. Cơng ty có tư

cu

cách pháp nhân và không được quyền phát hành cổ phiếu. Thu nhập của cơng ty
sau khi bù đắp lại những chi phí đã bỏ ra và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà

p

nước, phần còn lại thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Nếu là công ty do

tậ

nhiều người hùn vốn, phần này sau khi trích lập các quỹ, số cịn lại được đem chia
Công ty hợp danh:

ực

cho các chủ sở hữu theo tỷ lệ phần vốn góp của mỗi người.

th

Là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh và có thể có

đề


thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân và phải chịu trách nhiệm
bằng tồn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Cơng ty. Thành viên góp vốn chỉ

ên

chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. Cơng ty hợp danh có tư cách pháp

uy

nhân kể từ khi có giấy đăng ký kinh doanh, và khơng được phát hành bất kỳ loại
chứng khoán nào. Thành viên hợp danh có quyền quản lý cơng ty, tiến hành hoạt

Ch

động kinh doanh nhân danh cơng ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi
nhuận theo tỷ lệ theo quy định của điều lệ công ty, tuy nhiên lại không được tham
gia quản lý công ty và hoạt động nhân danh công ty.
Hợp tác xã (HTX):
HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các xã viên có nhu cầu, lợi ích chung, tự
nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật HTX để phát huy sức
mạnh của tập thể và của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có

Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24

Page 5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hiệu quả các hoạt động SXKD và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần

phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Các xã viên có thể là cá nhân, hộ gia đình hay pháp nhân; HTX hoạt động như
một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về
các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn
khác của HTX theo quy định của pháp luật; tổ chức kinh tế mang tính xã hội và hợp
tác cao; tài sản của HTX thuộc sở hữu của HTX được hình thành từ vốn góp của xã

óa

viên hoặc được hỗ trợ bởi nhà nước; HTX hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện;

kh

quản lý dân chủ, bình đẳng và cơng khai; tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi;
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi:

Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên

cu

-

ối

hợp tác và phát triển cộng đồng.

cơ sở hợp đồng liên doanh ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư,

p


kinh doanh tại nước sở tại. Cơng ty liên doanh có tư cách pháp nhân và chỉ chịu

tậ

trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. Đối với loại hình này, việc hình thành vốn

ực

ban đầu, quá trình bổ sung vốn, việc phân chia lợi tức, hay thực hiện nghĩa vụ đối
với nhà nước... đều được xác định rõ ràng trong một văn kiện cụ thể dưới hình thức
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngồi: Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của

đề

-

th

hợp đồng hoặc điều lệ bảo đảm lợi ích cho các bên.
nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước sở tại, tự quản

ên

lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này được thành lập
-

uy

theo hình thức cơng ty chịu trách nhiệm hữu hạn và có tư cách pháp nhân.
Hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là văn bản ký kết giữ hai bên hoặc


Ch

nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh, trong đó qui định trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới. Các hình
thức hợp đồng hợp tác kinh doanh bao gồm hình thức BOT, BTO và BT
1.1.2.Tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là tổng hợp của các quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể khác trong nền kinh tế như: Nhà nước, thị trường tài chính,
thị trường khác, và quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24

Page 6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Quản trị TCDN là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức
thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, đó là tối đa hoá giá trị cho chủ doanh nghiệp hay là tối đa hóa lợi nhuận,
khơng ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Quản trị tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh
nghiệp. Chức năng quản trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng

kh

marketing và chức năng quản trị nguồn nhân lực.


óa

khác trong doanh nghiệp như: chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị

Quản trị TCDN bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư, huy động vốn,

ối

phân phối ngân quỹ theo mục tiêu chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết định

cu

của quản trị tài chính có thể chia thành ba nhóm: quyết định đầu tư, huy động vốn
và phân phối ngân quỹ, trong đó quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất

tậ

p

trong ba quyết định căn bản theo mục tiêu tạo giá trị cho các cổ đơng.
1.1.2.2Vai trị của tài chính doanh nghiệp

ực

Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị đến các hoạt động tài chính

th

trong doanh nghiệp. Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần được nhà
quản trị tài chính quan tâm giải quyết khơng chỉ là lợi ích của cổ đơng và nhà quản


đề

lý mà cịn cả lợi ích của nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và Chính phủ. Đó là

ên

những nhóm người có nhu cầu tiềm năng về các dịng tiền của doanh nghiệp. Do đó,
nhà quản trị tài chính, mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của

uy

doanh nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự nhìn nhận, đánh giá của người ngồi doanh

Ch

nghiệp như cổ đơng, chủ nợ, khách hàng, ....
Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động

khác của doanh nghiệp. Quản trị tài chính tốt có thể khắc phục những khiếm khuyết
trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính khơng được cân nhắc, hoạch định
kĩ lưỡng có thể gây nên những tổn thất lớn cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế.
Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường nhất định nên các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy,

Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24

Page 7



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

quản trị tài chính doanh nghiệp tốt có vai trị quan trọng đối với việc nâng cao hiệu
quả quản lý tài chính quốc gia.
Quản trị tài chính ln giữ một vai trị trọng yếu trong hoạt động quản lý
doanh nghiệp. Quản trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh. Đối với hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị
tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau:
Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh

óa

-

nghiệp: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu

kh

vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp
cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trị của tài chính doanh nghiệp trước hết thể

ối

hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của

cu

doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức

p


thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài để đáp ứng kịp thời các

tậ

nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của
nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động

ực

vốn từ bên ngoài. Vì vậy, vai trị của quản trị tài chính doanh nghiệp ngày càng

th

quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy
động vốn nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi
-

đề

phí huy động vốn ở mức thấp.

Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Quản trị TCDN đóng vai trị quan

ên

trọng trong việc đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh

uy


lời và mức độ rủi ro của dự án rồi từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử

Ch

dụng vốn. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh
nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Việc hình thành và sử dụng tốt
các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật
chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn liền với
doanh nghiệp từ đó sẽ nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn
-

Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động SXKD của doanh nghiệp: Thơng

qua các tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý
Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24

Page 8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh,
qua đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến
thực tế kinh doanh.
1.1.2.3 Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ ban
đầu để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương, khen


óa

thưởng, cải tiến kỹ thuật…Việc chi dùng thường xun vốn tiền tệ địi hỏi phải có

kh

các khoản thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy trong quá trình
luân chuyển vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Bản

ối

chất của tài chính doanh nghiệp chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp

p

-

cu

trong qua trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các mối quan hệ đó là:

tậ

Xuất phát từ mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như
những mối quan hệ về phân phối và phân phối lại dưới hình thức giá trị của cải vật

ực


chất sử dụng và sáng tạo ra ở các doanh nghiệp. Quan hệ tài chính trong nội bộ

th

doanh nghiệp: đó là những quan hệ về phân phối, điều hoà cơ cấu thành phần vốn
kinh doanh, phân phối thu nhập giữa các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp; các

đề

quan hệ về thanh toán hợp đồng lao động giữa chủ doanh nghiệp và công nhân viên

ên

chức. Các mối quan hệ này đều thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở
doanh nghiệp như: vốn cố định, vốn lưu động, quỹ tiền lương, quỹ khấu hao, quỹ

uy

dự trữ tài chính... mục đích nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh

Ch

nghiệp.
-

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước
Thể hiện trong việc các doanh nghiệp nộp thuế cho chính phủ và sự tài trợ

của chính phủ trong một số trường hợp cần thiết để thực hiện vai trị can thiệp vào
kinh tế của mình. Ở nước ta do còn thành phần kinh tế quốc doanh nên sự tài trợ của

nhà nước được thể hiện rõ bằng việc bảo đảm một phần vốn pháp định cho các
doanh nghiệp.Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu
quả và nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực then chốt của nền
Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24

Page 9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

kinh tế đất nước sẽ được nhà nước chú trọng đầu tư vốn nhằm giúp doanh nghiệp
phát triển tốt hơn. Cũng trong quá trình hoạt động kinh doanh này, các doanh
nghiệp nhà nước phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí như các doanh nghiệp khác và
còn phải nộp thuế sử dụng vốn cho ngân sách nhà nước. Khoản thu này chiếm tỉ
trọng lớn trong thu ngân sách giúp nhà nước có nguồn để phục vụ cho quốc kế dân
sinh nói chung và tạo hành lang pháp lý để bảo vệ nền kinh tế cũng như xây dựng
cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế và hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp.

óa

Đối với các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc không hoạt động ở những then chốt,

kh

nhà nước sẽ cho cổ phần hố. Điều đó có nghĩa là tồn bộ số vốn của doanh nghiệp
theo dạng này sẽ bao gồm : Cổ phần của nhà nước, cổ phần của doanh nghiệp và cổ

ối

phần của ngân hàng. Nếu doanh nghiệp bán cổ phần của mình cho cán bộ cơng nhân


cu

viên trong doanh nghiệp thì lúc đó sẽ có các cổ phần của cán bộ công nhân viên. ở
một chừng mực nào đó, khi thị trường chứng khốn Việt Nam vận hành thì cổ phần

p

đó sẽ được mua đi bán lại trên thị trường và nảy sinh ra cổ phần xã hội. Trong điều

tậ

kiện đó, mối quan hệ giữa ngân sách nhà nước với doanh nghiệp cũng có sự thay

Quan hệ giữa nhà nước với các tổ chức tài chính trung gian

th

-

ực

đổi đáng kể. Nhà nước còn tham gia vào nền kinh tế với tư cách là một cổ đông.

Hiện nay các tổ chức tài chính trung gian ở nước ta mới chỉ hiện rõ nét bằng

đề

hoạt động của các ngân hàng thương mại và của công ty bảo hiểm. Nhưng để có


ên

một nền kinh tế thị trường phát triển tất yếu phải có sự thiết lập các hình thức phong
phú, đa dạng trong lĩnh vực môi giới về vốn. Nhằm biến những nguồn vốn tạm thời

uy

nhàn rỗi ở các hộ gia đình, các doanh nghiệp và các tổ chức khác thành những

Ch

nguồn vốn dành để đầu tư cho kinh tế.
-

Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhau
Mối quan hệ này phát sinh trong q trình thanh tốn các sản phẩm và dịch

vụ, trong việc góp vốn liên doanh, vốn cổ phần và chia lợi nhuận do vốn liên doanh
cổ phần mang lại. Cùng với sự phát triển của các yếu tố cấu thành trong nền kinh tế
thị trường, các mối quan hệ về kinh tế giữa các doanh nghiệp có xu thế ngày càng
tăng lên. Các hoạt động đó đan xen vào nhau và tự điều chỉnh theo các quan hệ
cung cầu về vốn tiền tệ và khả năng thu hút lợi nhuận.
Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24

Page 10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Quan hệ giữa các doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế nước ngoài phát sinh

trong quá trình vay, cho vay, trả nợ và đầu tư với giữa doanh nghiệp với các tổ chức
kinh tế trên thế giới. Nền kinh tế thị trường gắn liền với chính sách mở cửa, các hoạt
động giữa các doanh nghiệp trong nước và các tổ chức kinh tế nước ngồi ngày
càng có xu thế hồ nhập lẫn nhau, hợp tác với nhau để phát huy hết khả năng và thế
mạnh của mình trong việc khai thác các nguồn vốn đưa vào sản xuất kinh doanh để

óa

có chi phí ít nhất với hiệu quả kinh tế cao nhất.

1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

kh

1.2 HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp khái niệm và công cụ phục

ối

vụ cho quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu tài chính hiện hành

cu

với quá khứ, từ đó đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh, những thuận lợi

p

cũng như khó khăn trong hoạt động của danh nghiệp trong tương lai nhằm trợ giúp


tậ

cho các nhà quản lý trong việc ra các quyết định của mình.
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp trước hết tập trung vào các số liệu

ực

trong nội bộ doanh nghiệp mà chủ yếu từ các báo cáo tài chính doanh nghiệp, kết

th

hợp với các thông tin được bổ sung từ các nguồn bên ngồi khác, thơng qua hệ
thống phương pháp, cơng cụ và kỹ thuật phân tích để từ đó làm rõ tình hình, thực

đề

trạng tài chính doanh nghiệp; xu hướng, biến động của tình trạng đó, từ đó tìm hiểu

ên

ngun nhân của sự thay đổi trong các hoạt động tài chính làm cơ sở cho các quyết
định hiện tại và đưa ra những dự báo tương lai cho doanh nghiệp.

uy

 Ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp

Ch

Thơng tinh tài chính của doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm


như nhà quản lý tại doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng, nhà đầu tư, các cơ
quan quản lý chức năng… Tuy nhiên mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm đến những
khía cạnh khác nhau khi phân tích tài chính, bởi vậy phân tích tài chính cũng có ý
nghĩa khác nhau đối với từng các nhân, tổ chức.
Khách hàng và các chủ nợ thương mại thường quan tâm khả năng và thời
hạn thanh toán của doanh nghiệp, đến việc các doanh nghiệp liên tục phát sinh các
dòng ngân quỹ đáp ứng các nghĩa vụ tài chính trong suốt thời hạn của khoản nợ.
Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24

Page 11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Các nhà đầu tư thường tập trung vào khả năng sinh lợi và điều kiện tài chính
của cơng ty liên quan đến khả năng trả cổ tức và vượt qua nguy cơ phá sản...
Các nhà quản trị của cơng ty phân tích tài chính của cơng ty nhằm mục tiêu
kiểm sốt nội bộ và cung cấp nhiều thông tin về điều kiện và hiệu quả tài chính của
cơng ty cho các nhà cung cấp vốn bên ngoài.
Các cơ quan quản lý chức năng như cơ quan thuế, thống kê, phịng kinh tế…

óa

phân tích tài chính giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính doanh nghiệp, tình
nghiệp đến tình hình và chính sách kinh tế- xã hội.

ối

1.2.2 Quy trình phân tích tài chính tại doanh nghiệp


kh

hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, những đóng góp hoặc tác động của doanh

Phân tích tài chính là một hoạt động hết sức phức tạp, liên quan tới nhiều

cu

người và nhiều bộ phận trong và ngoài doanh nghiệp. Để có được những thơng tin

p

hữu ích cho việc ra quyết định thì cơng tác phân tích tài chính địi hỏi phải được tổ

tậ

chức một cách khoa học. Tuy nhiên, mỗi đối tượng khác nhau có một quy trình
phân tích khác nhau phù hợp với mục tiêu, yêu cầu phân tích và ra quyết định của

ực

họ. Trong đó, các bước cơ bản là:

th

Bước 1: Thu thập thơng tin

đề


Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thơng tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho q trình

ên

dự đốn tài chính. Bao gồm cả những thơng tin nội bộ đến những thơng tin bên
ngồi, ví dụ như những thơng tin về nền kinh tế, thông tin về ngành kinh doanh,

uy

những thơng tin kế tốn và những thơng tin quản lý khác... Trong đó các thơng tin

Ch

kế tốn phản ánh tập trung trong báo cáo tài chính doanh nghiệp là những nguồn
thơng tin đặc biệt quan trọng. Vì vậy, để có được những số liệu chính xác của các
báo cáo tài chính phục vụ cho việc phân tích tài chính sẽ ảnh hưởng lớn tới kết quả
phân tích.
Bước 2: Phân tích thơng tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là q trình phân tích, xử lý thơng
tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ
nghiên cứu, ứng dụng khác nhau sẽ có phương pháp xử lý thơng tin khác nhau để
Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24

Page 12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý, phân tích thơng tin là q trình xắp xếp

các thơng tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính tốn, so sánh, giải thích,
đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho q trình
dự đốn và quyết định. Trong q trình phân tích số liệu cần loại bỏ những yếu tố
nhiễu làm sai lệch thành tích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như
phần các cổ đông được hưởng như các khoản lợi nhuận bất thường từ thanh lý tài

óa

sản, các quỹ phúc lợi và khen thưởng, khả năng cổ phiếu bị pha loãng.
Bước 3: Dự đốn và quyết định

kh

Thu thập và phân tích thơng tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện
cần thiết để người sử dụng thơng tin dự đốn nhu cầu, xu hướng biến động và đưa

ối

ra những quyết định tài chính thích hợp. Có thể nói, mục tiêu của phân tích tài chính

cu

là đưa ra các quyết định tài chính. Với chủ doanh nghiệp, PTTC nhằm đưa ra những

p

quyết định tài chính liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là phát

tậ


triển, tăng trưởng tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.

ực

Tuy nhiên, trình tự phân tích và một số tiểu tiết cũng có thể thay đổi hoặc bỏ
qua một số bước tuỳ thuộc vào từng điều kiện của từng doanh nghiệp.

th

1.2.3 Thơng tin sử dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp

đề

Trong q trình phân tích tài chính, nhà phân tích tài chính phải thu thập các
nguồn thơng tin, từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên

ên

ngồi doanh nghiệp, từ thơng tin số lượng đến thơng tin giá trị.

uy

1.2.3.1 Nguồn thơng tin bên ngồi

Ch

Thơng tin bên ngồi bao gồm rất nhiều nguồn thơng tin khác nhau như thị

trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường nguyên vật liệu đầu vào, đối thủ cạnh tranh của
doanh nghiệp, thông tin từ chính phủ, ngân hàng…

Thơng tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm: Khi xem xét thông tin này nhà
phân tích cần xem xét những thơng tin như hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng
nguyên vật liệu đầu vào nào, mức độ biến động trên thị trường về loại nguyên vật
liệu đó như thế nào, mức biến động đó có ảnh hưởng tới tính hình tài chính của
doanh nghiệp hay không.
Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24

Page 13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thông tin từ đối thủ cạnh tranh: Nhà phân tích cần xem đến vị trí, thị phần
của doanh nghiệp, xem xét tới sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trong thị
trường nó đang hoạt động.
Thơng tin từ chính phủ, ngân hàng: Cần hiểu rõ những quy định mà chính
phủ đã ban hành đối với lĩnh vực mà công ty hoạt động đặc biệt là những công ty
hoạt động trong lĩnh vực nhạy cảm như ngân hàng, tài chính… Từ đó, đưa ra cái

óa

nhìn tổng quan về phương thức hoạt động của doanh nghiệp, giúp nhà phân tích có
cái nhìn tổng quan nhất.

kh

1.2.3.2 Nguồn thơng tin nội bộ doanh nghiệp

ối


Những thông tin nội bộ doanh nghiệp là những thơng tin quan trọng nhất

cu

trong q trình phân tích, đó là các báo cáo tài chính. Qua việc phân tích các báo
cáo này sẽ giúp nhà phân tích có cái nhìn tồn diện về thực trạng tài chính doanh

p

nghiệp. Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh khá rõ nét trong các

tậ

báo cáo tài chính. Vì vậy, để nâng cao chất lượng cơng tác phân tích tài chính cần

ực

quan tâm tới việc hồn thiện các báo cáo tài chính bởi đó là cơ sở để thực hiện phân
tích. Các báo cáo tài chính bao gồm:

th

Bảng cân đối kế toán (BCĐKT):Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài

đề

chính tổng hợp phản ánh tổng quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản
đó của doanh nghiệp vào một thời điểm nhất định thường là ngày cuối cùng của

ên


năm tài chính. Bảng cân đối kế tốn cung cấp thơng tin về tồn bộ giá trị tài sản

uy

hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn. Thông qua bảng cân đối
kế tốn, có thể nhận xét, đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp

Ch

như về cơ cấu tài sản, năng lực hoạt động của tài sản, cơ cấu nguồn vốn, khả năng
tự chủ về tài chính, khả năng thanh tốn nợ… Vì vậy, đây là tài liệu có ý nghĩa quan
trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ
quản lý.
Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD):Báo cáo kết quả kinh doanh là một
báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và các kết quả hoạt động của một
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về thuế và các
Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24

Page 14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

khoản phải nộp khác. Thông qua các chỉ tiêu trên BCKQKD, có thể kiểm tra, phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự tốn chi phí sản xuất, giá vốn, doanh
thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động
khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Đồng thời đánh giá được khả năng
sinh lời của doanh nghiệp, hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực để đưa ra các

biện pháp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.

óa

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT): là báo cáo phản ánh luồng tiền vào,
luồng tiền ra, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong một khoảng

kh

thời gian nhất định. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả
năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai. Đây là

ối

báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh

cu

trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp, nó cung cấp thơng tin giúp người sử dụng đánh
giá được những thay đổi trong cơ cấu tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng
luồng tiền trong quá trình hoạt động.

tậ

p

chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng tạo ra được các

ực


Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Đây là một báo cáo quan trọng của bất

th

kỳ một doanh nghiệp nào, có tính chất giải thích, bổ sung, hồn thiện thơng tin mà
ba báo cáo tài chính trên khơng thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư

đề

sẽ hiểu thêm về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thuyết minh báo

ên

cáo tài chính bao gồm những nội dung: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, chế
độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp tại doanh nghiệp, chi tiết một số chỉ tiêu trong

uy

báo cáo tài chính, giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động

Ch

sản xuất kinh doanh…
Như vậy, báo cáo tài chính đã phản ánh được đầy đủ nhất, cung cấp những

thơng tin hữu ích nhất cho việc phân tích thực trạng tài chính doanh nghiệp. Trên cơ
sở đó, nhà phân tích có thể đánh giá, nhận định và đưa ra các quyết định đầu tư hay
kinh doanh của mình để giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả hoạt động cao nhất.
1.2.4 Phương pháp sử dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính có thể sử dụng như: phương

pháp so sánh, phương pháp tỷ số, phương pháp chênh lệch, phương pháp Dupont…
Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24

Page 15


Chun đề thực tập tốt nghiệp

Trong q trình phân tích tài chính, các nhà phân tích sử dụng một hoặc kết hợp
nhiều phương pháp phân tích tài chính khác nhau tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu
phân tích hoặc tùy thuộc vào nguồn số liệu thu thập được trong quá trình phân tích.
Trong đó các phương pháp chủ yếu là:
1.2.4.1 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến và thường được thực hiện ở

óa

bước đầu của việc phân tích. Việc sử dụng phương pháp so sánh nhằm mục đích
đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt ra bằng

kh

cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế với trị số của kỳ kế hoạch, đồng thời
đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển, mức biến động của chỉ tiêu phân tích.

ối

Trong phương pháp so sánh, kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so

cu


sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh bằng số bình quân.
Để đạt hiệu quả khi tiến hành phương pháp so sánh, cần đảm bảo đồng bộ

tậ

p

các điều kiện để thực hiện, đó là: đồng bộ về khơng gian, thời gian tính tốn, nội
so sánh qua các hình thức:

ực

dung phân tích, đơn vị tính tốn và gốc so sánh. Q trình phân tích có thể tiến hành

th

 Phân tích xu thế các báo cáo tài chính (so sánh theo chiều ngang): thơng qua
việc phân tích các chỉ tiêu trên BCTC sẽ nhận biết được sự thay đổi theo tỷ lệ % của

đề

năm nghiên cứu so với năm gốc. So sánh theo chiều ngang dựa trên cơ sở lấy các
chỉ tiêu của năm gốc làm chuẩn nhằm xem xét các chỉ tiêu trên BCTC của năm

ên

nghiên cứu xem xét năm nghiên cứu có sự thay đổi như thế nào đối với năm gốc, xu

uy


thế như thế nào, có sự thay đổi nào là bất thường của các chỉ tiêu.
 Phân tích tỷ trọng (so sánh theo chiều dọc): đây là việc xác định % các chỉ tiêu

Ch

trên BCTC với các chỉ tiêu tổng hợp của năm nghiên cứu để đưa ra được kết cấu và
sự thay đổi tỷ trọng của các chỉ tiêu bộ phận.
1.2.4.2 Phương pháp tỷ số
Phương pháp phân tích tỷ số tài chính là phương pháp phân tích căn bản và
quan trọng của phân tích tài chính. Phương pháp này liên quan đến việc xác định và
sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đo lường và đánh giá hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng,

Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy – Lớp TCDN01-K24

Page 16


×